Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.01 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

VŨ THỊ HUYỀN

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ
: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGHIÊM SỸ

THƯƠNG


HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác trước đó.
Hà Nội, ngày

tháng
Học viên



Vũ Thị Huyền

i

năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Viện Đại học mở Hà Nội, dưới sự
hướng dẫn tận tình của các thầy cô, em đã được truyền thụ và tiếp thu nhiều kiến
thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại. Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện hoạt
động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” là kết quả của quá
trình học tập và nghiên cứu trong những năm học vừa qua.
Em cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và đặc biệt thầy PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn
Lãnh đạo các Ban/Trung tâm và các anh (chị) đang làm việc tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ trong việc cung cấp số liệu, tham gia ý kiến để
tác giả hoàn thành luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về thời gian nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô
giáo, bạn bè và những người quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng
Học viên


Vũ Thị Huyền

ii

năm 2017


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN..........................................................................................................6
1.1. Khái quát về tín dụng đầu tư.............................................................................6
1.1.1. Khái niệm tín dụng đầu tư...........................................................................6
1.1.2. Đặc điểm tín dụng đầu tư............................................................................7
1.1.3. Vai trò tín dụng đầu tư.................................................................................8
1.2. Hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển.....................................10
1.2.1. Ngân hàng Phát triển - tổ chức thực hiện TDĐT của Nhà nước..................10
1.2.2. Nội dung hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển.....................12
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng đầu tư...........................................21
1.3.1. Chỉ tiêu định tính................................................................................................22
1.3.2. Chỉ tiêu định lượng............................................................................................23
1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đầu tư.......................................25
1.4.1. Nhân tố bên ngoài..............................................................................................25
1.4.2. Nhân tố bên trong...............................................................................................26
1.5. Bài học kinh nghiệm quốc tế về hoạt động tín dụng đầu tư ..........................28

1.5.1. Ngân hàng phát triển Đức (KFW)....................................................................28
1.5.2. Ngân hàng phát triển Trung Quốc (CDB).......................................................29
1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm cho hoạt động TDĐT ở Việt Nam..................30
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.......................................................................32
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng Phát triển Việt Nam.....................................32
2.1.1. Quá trình hình thành của Ngân hàng Phát triển Việt Nam............................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển Việt Nam..................................33
2.1.3. Nhiệm vụ chính của Ngân hàng phát triển Việt Nam....................................34
iii


2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư tại NHPTVN.....................................36
2.2.1. Thực trạng huy động vốn..................................................................................36
2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư..............................................................41
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động TDĐT tại NHPTVN.....................................55
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................................55
2.3.2. Một số hạn chế....................................................................................................58
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.................................................................................61
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.....................................................74
3.1. Định hướng hoạt động của NHPTVN đến năm 2020....................................74
3.1.1. Định hướng chung..............................................................................................74
3.1.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................................74
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động Tín dụng đầu tư tại NHPTVN....................76
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.......................................................77
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức TDĐT...................................................................79
3.2.3. Cải thiện năng lực thẩm định dự án.................................................................81
3.2.4. Cải thiện năng lực quản trị rủi ro.....................................................................82
3.2.5. Đầu tư các dịch vụ thanh toán và hiện đại hóa công nghệ thông tin..........88

3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực..............................................................89
3.2.7. Hoàn thiện công tác hỗ trợ khách hàng, tăng cường marketing...................91
3.3. Kiến nghị..........................................................................................................93
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ...................................................................................93
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính...............................................................................96
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................................96
KẾT LUẬN............................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHPT

Ngân hàng phát triển

NHPTVN

Ngân hàng phát triển Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

Quỹ HTPT

Quỹ Hỗ trợ phát triển

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Tạp chí HTPT


Tạp chí Hỗ trợ Phát triển

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDĐT

Tín dụng đầu tư

TDXK

Tín dụng xuất khẩu

TSCĐ

Tài sản cố định

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1

So sánh TDĐT của NHPT và TDĐT của NHTM.................................11


Bảng 2.1

Bảng tỷ lệ số dự án, số vốn vay theo HĐTD các dự án nhóm A, B, C. 44

Bảng 2.2

Tình hình phân loại nợ từ 2006-2008...................................................50

Bảng 2.3

Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2009 – 2016 (Đơn vị tính: %)..........................51

Bảng 2.4

Tình hình hỗ trợ sau đầu tư giai đoạn 2006-2016.................................53

Bảng 2.5

Tình hình bảo lãnh TDĐT giai đoạn 2000-2010...................................54

Bảng 3.1

Giải pháp đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.............................77

Bảng 3.2

Giải pháp đa dạng hóa các hình thức TDĐT........................................79

Bảng 3.3


Giải pháp cải thiện năng lực thẩm định dự án tại ngân hàng................81

Bảng 3.4

Giải pháp chất lượng nguồn nhân lực...................................................89

Bảng 3.5

Hoàn thiện công tác hỗ trợ khách hàng, marketing..............................91

BIỂU
Biểu 2.1

Khối lượng vốn huy động giai đoạn 2006-2016 của NHPTVN............36

Biểu 2.2

Cơ cấu nguồn vốn huy động tại NHPTVN...........................................38

Biểu 2.3

Tỷ lệ trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh so với tổng vốn huy động...39

Biểu 2.4

Lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra tại NHPTVN..................................41

Biểu 2.5


Cơ cấu cho vay đầu tư theo lĩnh vực ngành nghề.................................42

Biểu 2.6

Cơ cấu cho vay đầu tư theo loại hình doanh nghiệp.............................43

Biểu 2.7

Doanh số cho vay đầu tư giai đoạn 2006-2016.....................................45

Biểu 2.8

Dư nợ Tín dụng đầu tư giai đoạn 2006-2016........................................46

Biểu 2.9

Tỷ lệ nợ quá hạn TDĐT tại NHPTVN giai đoạn 2006-2016................48

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1

Tổ chức bộ máy của NHPTVN theo mô hình HĐQT...........................33

Sơ đồ 3.1

Đề xuất mô hình tổ chức hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.................83

vi



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế
thế giới ngày càng sâu rộng, yêu cầu đặt ra cho nền kinh tế nước ta là cần phải đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo các điều kiện về
cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế xã hội. Trong khi đó, điều kiện
nền kinh tế của đất nước còn nhiều khó khăn, ngân sách nhà nước hạn hẹp, các
nguồn lực của đất nước cũng như nguồn vốn để đầu tư vào các dự án phát triển còn
nhiều hạn chế.
Để giải quyết vấn đề đó, Chính phủ đã áp dụng cơ chế tín dụng đầu tư phát
triển theo hình thức Chính phủ sử dụng một số công cụ kinh tế, tài chính, đại diện
Nhà nước thực hiện huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và cho các doanh
nghiệp thuộc đối tượng ưu đãi, có dự án cần khuyến khích đầu tư nằm trong mục
tiêu phát triển kinh tế của Chính phủ, vay vốn để mở rộng đầu tư cơ sở vật chất, cơ
sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh với lãi suất ưu đãi nhằm tạo đà cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng khuyến khích phát triển kinh tế của
các ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng và mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế, xã hội của Chính phủ.
Một trong số các công cụ tài chính Chính phủ đã sử dụng để thực hiện cơ chế
tín dụng đầu tư của Nhà nước đó là Ngân hàng Phát triển Việt Nam, cơ quan trực
thuộc Chính phủ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn và
phát triển vốn để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước theo chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Với vai trò là công cụ tài chính của Chính phủ trong thực hiện tài trợ phát triển,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam thông qua việc cung cấp vốn cho nền kinh tế đã thúc
đẩy việc hoàn thành nhiều chương trình kinh tế, các công trình, dự án quan trọng và
then chốt của nền kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế nhanh trong thời gian qua. Chính sách
tín dụng ưu đãi đã làm thay đổi đối tượng và phạm vi sử dụng vốn theo hướng xóa
1



dần bao cấp, nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp và chất lượng sử dụng vốn,
đây là sự đổi mới hết sức quan trọng, đã tạo sự chuyển biến về chất đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước thông qua Ngân hàng Phát triển
Việt Nam tuy không vì mục tiêu lợi nhuận, nhưng cần phải dựa trên nguyên tắc đảm
bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí, tức là phải hoạt động có hiệu quả. Điều đó cũng có
nghĩa là khi đến hạn hoàn trả, ngoài sự bảo toàn đầy đủ nguyên gốc, chúng còn phải
đem lại lợi ích kinh tế - xã hội cho cả Nhà nước, Ngân hàng và người đi vay.
Tuy nhiên, trong những năm qua, ngoài những kết quả đạt được, hoạt động
tín dụng đầu tư thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại bắt
nguồn từ nhiều yếu tố chủ quan lẫn khách quan, chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát triển
của nền kinh tế và chưa thực sự phát huy tốt là công cụ chính sách của nhà nước.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện hoạt động
Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ là
cần thiết, để có những giải pháp khắc phục các tồn tại, nhằm hoàn thiện hoạt động
tín dụng đầu tư của Nhà nước, phục vụ đắc lực hơn mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu,
rộng như hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về các nội dung tín dụng đầu tư, hệ thống hóa vai trò
của tín dụng đầu tư đối với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và các hạn chế của hoạt động
tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cơ sở các số liệu thu thập
được trong giai đoạn từ năm 2006 - 2016; chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn
chế trong hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Trên cơ sở lý thuyết, các nguyên nhân dẫn đến hạn chế, đề tài đề xuất các
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư trong thời gian tới góp
phần thúc đẩy Ngân hàng Phát triển Việt Nam phát triển ngày càng bền vững hơn.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những nội dung cơ bản về tín dụng đầu tư
của Nhà nước và kinh nghiệm cho vay vốn tín dụng đầu tư của một số nước trên thế
giới; Nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam; đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, bao gồm, cho vay đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng đầu tư.
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam. Số liệu được thu thập chủ yếu từ Ban tín dụng đầu tư, Ban Cân đối kế
hoạch, Trung tâm Xử lý nợ thuộc Hội sở chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động tín
dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2016. Đề xuất
giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư trong giai đoạn 2017 – 2020 và tầm
nhìn đến năm 2025.
4. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước là một đề tài có lĩnh vực nghiên cứu
rộng và được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Thời gian qua, đã có một số
công trình nghiên cứu liên quan đến tín dụng đầu tư của Nhà nước như:
- Nguyễn Cảnh Hiệp, “Quản trị rủi ro trong cho vay tín dụng đầu tư phát
triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài
chính, năm 2007.
- Phan Huyền Nga “Huy động vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam”, Luận
văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, năm 2010.
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập, tiếp nhận và giải quyết nhiều nội
dung về huy động vốn, xử lý rủi ro trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Tuy nhiên, sau 10 năm hoạt động, chính sách quản lý hoạt động tín dụng đầu tư của
Nhà nước cũng như mô hình tổ chức hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam

đã có sự thay đổi đáng kể, so với thời kỳ các tác giả nghiên cứu và bảo vệ Luận văn
Thạc sỹ. Vì vậy, thời điểm hiện nay, tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam chưa có đề
tài nào nghiên cứu về vấn đề hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam cho những giai đoạn phát triển tiếp theo.
3


Để hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam ngày càng
hoàn thiện, Luận văn đã đi sâu nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp hoàn thiện hoạt
động tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho phù hợp
với mô hình hoạt động mới cũng như phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã
hội của Nhà nước giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Quy trình nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về tín dụng đầu tư, kết hợp với các văn bản
quy định về tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam và nguồn thông tin
thu thập được về thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư để đưa ra những đánh giá về
mặt được và hạn chế trong hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam trong giai đoạn 2006 - 2016; xác định các nguyên nhân cụ thể dẫn đến các hạn
chế đó. Cuối cùng, bám sát các nguyên nhân để đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam tiến
gần đến mô hình theo cơ sở lý thuyết đã xây dựng.
5.2. Thu thập dữ liệu
5.2.1. Dữ liệu thứ cấp
- Các Bộ luật, Nghị định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước ban hành về
tín dụng đầu tư.
- Các giáo trình, bài báo về tín dụng đầu tư.
- Các số liệu, thông tin liên quan đến Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bao
gồm các tài liệu đã được công bố và chưa được công bố, được Ngân hàng Phát triển
Việt Nam cho phép sử dụng).

5.2.2. Dữ liệu sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập dựa trên việc phỏng vấn các Lãnh đạo một số
đơn vị thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam như Ban Tín dụng đầu tư, Trung tâm
Xử lý nợ, Ban Thẩm định, Ban Cân đối kế hoạch.
Mục đích của việc phỏng vấn: Giúp cho học viên có những định hướng và
dẫn chứng cụ thể để phân tích thực trạng, đánh giá nguyên nhân dẫn đến các hạn
chế trong hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam giai đoạn
4


2006 - 2016; đồng thời thông qua việc phỏng vấn sâu, các giải pháp và kiến nghị
trong Luận văn được hướng theo sát và phù hợp với thực tiễn hoạt động của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
Nội dung câu hỏi: Nội dung câu hỏi phỏng vấn bao gồm, chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị người được phỏng vấn; những tồn tại, hạn chế trong đơn vị, cũng như
các nguyên nhân dẫn đến hạn chế; biện pháp khắc phục các hạn chế đó. Nội dung
câu hỏi cụ thể theo Phụ lục số 01.
Dữ liệu thứ cấp và sơ cấp sau khi thu thập được sẽ thực hiện xử lý, sàng lọc
để lựa chọn những thông tin phù hợp, logic, đồng bộ.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu
tham khảo, kết cấu của luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.

5



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. Khái quát về tín dụng đầu tư
1.1.1. Khái niệm tín dụng đầu tư
Những năm đầu của thập kỷ 1990, đường lối cải cách kinh tế của Đảng và Nhà
nước ngày càng được khẳng định rõ nét và đi vào thực tiễn sâu rộng theo hướng đổi
mới toàn diện cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ hình thức kế hoạch hóa tập trung, bao
cấp sang cơ chế kế hoạch hóa định hướng, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản
lý của Nhà nước. Lĩnh vực đầu tư và xây dựng có những thay đổi mang tính đột phá
nhằm huy động tối đa các nguồn vốn thuộc các thành phần kinh tế để thu hút vốn đầu
tư phát triển kinh tế.
Trong thời kỳ này, do nguồn lực của nhà nước còn hạn chế trong khi nhu cầu
chi đầu tư phát triển lại rất lớn, NSNN không thể trang trải hết cho toàn bộ các dự
án đầu tư phát triển nên nhà nước buộc phải lựa chọn các dự án đầu tư phát triển
không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp để đầu tư (cấp phát không hoàn lại); đối với
những dự án đầu tư phát triển có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, nhà nước đầu tư
thông qua kênh tín dụng đầu tư phát triển trong đó chủ đầu tư dự án được vay vốn
của nhà nước để đầu tư và phải sử dụng các nguồn thu từ dự án để hoàn trả toàn bộ
số nợ đã vay nhà nước. Cụm từ "tín dụng đầu tư của nhà nước" ra đời và được sử
dụng từ đó trong các văn bản chế độ quản lý về đầu tư và xây dựng.
Như vậy, tín dụng đầu tư (TDĐT) là hình thức Nhà nước hỗ trợ các dự án đầu
tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành lĩnh vực, chương trình
kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư.( 1)
Hoạt động TDĐT bao gồm hai mặt, một là, Nhà nước vay vốn của các chủ
thể khác trong xã hội để thực hiện các dự án đầu tư phát triển thuộc nhiệm vụ của
nhà nước nhưng chưa có đủ vốn; hai là, Nhà nước cho các chủ thể trong xã hội vay
vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển không thuộc nhiệm vụ chi của ngân
1


Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/06/1999 của Chính phủ về Tín dụng đầu tư của Nhà nước

6


sách Nhà nước. Về hình thức, TDĐT cũng dựa trên các quan hệ vay mượn có hoàn
trả cả gốc và lãi. Về nội dung, TDĐT không phải là hoạt động kinh doanh tiền tệ
của Nhà nước mà là kênh hỗ trợ nhà đầu tư huy động được vốn cho dự án đầu tư.
TDĐT không chỉ góp phần tập trung các nguồn vốn cần thiết cho đầu tư phát triển
mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng đầu tư
TDĐT là một hình thức tín dụng đặc biệt, tại đó hiệu quả không được đánh
giá thông qua lợi nhuận, mà qua hiệu quả thể hiện trên các mặt xã hội, kinh tế,
chính trị. Sự kết hợp hài hoà lợi ích kinh tế, chính trị và xã hội là đặc trưng của tín
dụng nhà nước và là mục tiêu hoạt động, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động
của công tác quản lý tín dụng nhà nước. Với đặc tính trên đây, TDĐT của nhà nước
phản ánh đặc điểm của tín dụng sử dụng ngân sách nhà nước như sau:
- Về hình thức: TDĐT là hình thức tín dụng trung và dài hạn cho các dự án
đầu tư nhằm mục đích hướng đến việc xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng cho nền
kinh tế.
- Một bên chủ thể là Nhà nước: TDĐT của Nhà nước gắn với việc điều tiết
kinh tế vĩ mô và vấn đề quản lý hành chính theo chủ trương của Nhà nước. Do đó ,
tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, cho vay là các đơn vị, cơ quan chuyên môn của Nhà
nước, được Nhà nước cấp vốn pháp định, cấp bù lãi suất, hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận nhưng phải đảm bảo thu hồi đủ vốn đầu tư và phải tuân thủ theo
những quy định của Nhà nước.
- Nhà nước can thiệp vào các quyết định tín dụng: Nếu trong tín dụng thương
mại, tổ chức tín dụng có toàn quyền quyết định huy động vốn ở đâu, cho ai vay, lãi
suất như thế nào, thì trong TDĐT, Nhà nước can thiệp sâu vào các quyết định tín

dụng trên nhiều phương diện như cung cấp nguồn vốn với lãi suất ưu đãi, quy định
ai được vay, với lãi suất như thế nào…
- Tính hiệu quả kinh tế đan xen hiệu quả chính trị, xã hội: Mục đích của
TDĐT là hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển thuộc đối tượng mà Nhà nước khuyến
khích phát triển. Vì vậy, hoạt động TDĐT không vì mục đích lợi nhuận, không đặt

7


mục đích lợi nhuận do khoản tín dụng đó đem lại lên hàng đầu, mà nhấn mạnh hiệu
quả kinh tế - chính trị - xã hội.
- Tính kế hoạch, chỉ định: Hoạt động TDĐT của nhà nước mang tính kế
hoạch, pháp lệnh rất cao. Kế hoạch TDĐT hàng năm là một bộ phận của kế hoạch
đầu tư phát triển của nhà nước nhằm thực hiện những mục tiêu chiến lược về phát
triển KT-XH trong từng thời kỳ và được nhà nước thông báo hàng năm.
- Tính chất ưu đãi của TDĐT của Nhà nước: thể hiện ở một số điểm cụ thể
như: lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường, quy mô cho vay lớn, thời gian cho vay dài,
điều kiện đảm bảo nợ vay ưu đãi hơn chủ yếu là tài sản hình từ từ vốn vay; …
- TDĐT của Nhà nước có tính lịch sử, nó chỉ tồn tại và phát triển trong giai
đoạn đầu của quá trình phát triển nền kinh tế đất nước. Khi nền kinh tế phát triển,
chuyển sang kinh tế thị trường, các nhà đầu tư quen với hoạt độngtrong môi trường
cạnh tranh… thì phạm vi của tín dụng ĐTPT thu hẹp lại và chuyển đổi sang các
hình thức tín dụng khác.
1.1.3. Vai trò tín dụng đầu tư
Xét trên nhiều phương diện, TDĐT của Nhà nước không chỉ là biện pháp
huy động nguồn vốn nhàn rỗi bổ sung cho nguồn vốn tài chính Nhà nước mà còn là
công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước thực hiện việc điều tiết và kiểm soát vĩ
mô. Vai trò điều tiết nền kinh tế và kiểm soát vĩ mô bằng TDĐT của Nhà nước được
biểu hiện trên các khía cạnh chủ yếu sau:
Thứ nhất, TDĐT góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp hóa hiện đại hóa. Đây là một công cụ quan trọng để Nhà nước tài trợ cho dự
án đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, thuỷ
lợi, điện lực, thông tin…) và phát triển các ngành công nghiệp then chốt (cơ khí,
điện tử - viễn thông, công nghệ sinh học, vật liệu mới…), do đó góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ hai, TDĐT góp phần giải quyết khó khăn của NSNN trong thực hiện
nhiệm vụ chi đầu tư phát triển, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Sự
ra đời của TDĐT làm thu hẹp phạm vi các dự án được cấp phát không hoàn trả từ
NSNN; Nguồn vốn TDĐT đã góp phần tích cực giải quyết khó khăn của NSNN

8


thông qua việc hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của NSNN. Việc tài
trợ cho các dự án thông qua TDĐT góp phần hạn chế tình trạng dàn trải, thát thoát
lãng phí trong đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Thứ ba, TDĐT của Nhà nước không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh
tế mà thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội, bảo đảm công bằng xã hội hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững. TDĐT góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao
động, giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội. Thông qua việc đầu tư cho
các dự án có tác dụng tích cực đến kinh tế - xã hội môi trường của các khu vực còn
nhiều khó khăn để tạo sự phát triển cân bằng, hài hòa giữa các vùng, các bộ phận dân
cư trong cả nước. Thông qua việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn (điện,
đường, trường, trạm) để thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị; Thông qua
đầu tư vào các công trình phúc lợi để thực hiện tốt công tác phúc lợi xã hội như y tế,
trường học, đời sống văn hóa…; thông qua đầu tư vào các dự án môi trường, góp
phần giảm ô nhiễm môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên của đất nước như khoáng
sản, rừng, biển…phục vụ cho chiến lược phát triển bền vững của đất nước.
Thứ tư, TDĐT của Nhà nước giúp các doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu đãi
mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Lĩnh vực đầu tư đổi mới công

nghệ, cải tiến kỹ thuật là một đòi hỏi tất yếu đối với các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập hiện nay. Việc các doanh nghiệp tiếp cận
được với nguồn vốn TDĐT của Nhà nước thông qua các hình thức vay đầu tư, bảo
lãnh tín dụng đầu tư hoặc cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư sẽ góp phần quan trọng để
giải quyết các vấn đề về vốn, tạo điều kiện để họ hiện đại hóa máy móc thiết bị,
công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh trong nước và trên thị trường thế giới.
Thứ năm, TDĐT góp phần nâng cao vị thế của quốc gia, tạo điều kiện mở
rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện mở cửa và hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng mạnh mẽ, nguồn vốn đầu tư quốc tế có ý nghĩa
quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình phát triển, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo
giữa các quốc gia, thì nhu cầu của các nước nghèo được vay vốn của các nước giàu hơn
đang được đặt ra một cách bức thiết và nghiêm túc. Trong bối cảnh đó, Nhà nước
không thể từ chối nghĩa vụ cho vay đối với các quốc gia kém phát triển hơn. Các khoản
cho vay của Nhà nước đối với các quốc gia khác có thể được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau nhưng trong đó phổ biến là các khoản cho vay ODA với thời hạn cho
9


vay dài, lãi suất cho vay ưu đãi nhằm thực hiện các dự án ĐTPT cơ sở hạ tầng KT-XH.
Các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư bằng nguồn ODA cho vay ưu
đãi đã tạo điều kiện để nước cho vay mở rộng đầu tư trực tiếp và xuất khẩu hàng hoá,
dịch vụ vào thị trường của nước được vay ODA ưu đãi; như vậy, TDĐT đã tạo điều
kiện để mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại của quốc gia.
1.2. Hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển
1.2.1. Ngân hàng Phát triển - tổ chức thực hiện TDĐT của Nhà nước
Với đặc điểm quan trọng là một công cụ nhằm thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của Nhà nước, TDĐT của Nhà nước được giao cho
một tổ chức cụ thể để triển khai nhằm đảm bảo sự quản lý, giám sát và thực thi một
cách có hiệu quả để đạt được mục tiêu đề ra. Đa số các nước trên thế giới đều thành
lập một tổ chức độc lập, hoạt động như một trung gian tài chính để thực hiện nhiệm

vụ này với tên gọi phổ biến là "Ngân hàng Phát triển". Cơ chế hoạt động của "Ngân
hàng Phát triển" trong thời gian đầu thực hiện có thể có sự hỗ trợ của Nhà nước để
cho vay các dự án đầu tư theo định hướng của chính phủ với lãi suất thấp hơn lãi
suất thị trường. Trong xu thế phát triển chung, tính độc lập, tính tự chủ về tài chính,
tính hiệu quả trong hoạt động nghiệp vụ của tổ chức thực hiện sẽ ngày càng tăng.(2)
Ở Việt Nam, nguồn vốn TDĐT của Nhà nước được giao cho nhiều tổ chức
thực hiện. Giai đoạn đầu những năm 1990, tín dụng ưu đãi của Nhà nước do Ngân
hàng Kiến thiết (thuộc Bộ Tài chính) thực hiện. Khi Chính phủ thành lập Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng (tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và phát triển hiện nay) thì
hoạt động cấp phát và cho vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Ngân hàng Đầu tư và
phát triển đảm nhiệm. Năm 1995, Quỹ Hỗ trợ đầu tư quốc gia được thành lập để huy
động vốn và cho vay đối với các dự án đầu tư phát triển (ĐTPT) theo ngành, nghề
thuộc diện ưu đãi và những vùng có khó khăn theo quy định của Chính phủ. Quỹ hỗ
trợ đầu tư quốc gia hoạt động dưới sự quản lý và kiểm soát của Tổng Cục ĐTPT và
Bộ Tài chính. Vào thời điểm cuối năm 1999 để tập trung các nguồn vốn, các chương
trình tín dụng ưu đãi của Nhà nước về một đầu mối, Chính phủ đã thành lập Quỹ
Hỗ trợ phát triển (Quỹ HTPT). Năm 2006, đứng trước yêu cầu hội nhập là thực hiện
tốt các cam kết về giảm bao cấp khi gia nhập WTO và nâng cao hoạt động đầu tư
phát triển của nền kinh tế, Chính phủ thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2

Báo cáo hợp tác giữa NHPTVN và một số NHPT trên thế giới như NHPT Trung Quốc, NHPT Đức

10


(NHPTVN) để quản lý nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. NHPTVN kế thừa
mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Quỹ HTPT, nhưng hoạt động chuyên nghiệp hơn, có
quyền lợi và trách nhiệm cao hơn, thể hiện tốt hơn vai trò là công cụ chính sách của
Chính Phủ trong hoạt động TDĐT của Nhà nước.

Do bản chất và đặc thù riêng có của mình, hoạt động TDĐT của NHPTVN
có nhiều điểm khác biệt so với TDĐT của các Ngân hàng Thương mại. Có thể nêu
một số điểm khác biệt cơ bản được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1 So sánh TDĐT của NHPT và TDĐT của NHTM
Tiêu chí

TDĐT của NHPT
Không vì mục tiêu lợi nhuận, vì
mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội theo định hướng của Nhà
nước trong cùng thời kỳ

TDĐT của NHTM
Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận
Mục tiêu hoạt
trên cơ sở tình hình thực tế của thị
động
trường và khả năng nội tại của
ngân hàng
Cho vay theo chiến lược kinh doanh
Chỉ cho vay đối với những đối
của Ngân hàng, không giới hạn đối
Đối tượng cho vay tượng được Nhà nước chỉ định
tượng cho vay, phù hợp với quy
ở từng thời kỳ
định của pháp luật hiện hành
Thời hạn cho vay
Phần lớn là dài hạn
Phần lớn là dài hạn
Cho vay theo lãi suất ưu đãi,

Lãi suất cho vay
Cho vay theo lãi suất thị trường
thấp hơn lãi suất thị trường
Ngoài tài sản hình thành từ vốn
vay, khách hàng phải dùng tài sản
Chủ yếu bảo đảm từ tài sản
Bảo đảm tiền vay
khác thuộc quyền sở hữu hợp
hình thành từ vốn vay
pháp của mình để bảo đảm cho
khoản vay theo tỷ lệ nhất định
Nguồn vốn tiếp nhận từ Ngân
sách Nhà nước; huy động (vay)
Nguồn vốn cho
Nguồn vốn huy động từ thị trường
từ các tổ chức trung gian tài
vay
theo các kênh khác nhau
chính; các khoản viện trợ nước
ngoài.
Hoạt động theo Nghị định của
Hoạt động theo Luật các tổ chức
Cơ chế hoạt động
Chính phủ và những quy định
tín dụng
riêng cho NHPT
Như vậy, từ năm 2006, ở Việt Nam hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước

11



được giao cho NHPTVN quản lý. Chính sách quản lý tín dụng đầu tư tại NHPTVN
sẽ được trình bày cụ thể ở những phần sau.
1.2.2. Nội dung hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển
Cũng như hoạt động tín dụng nói chung, tín dụng đầu tư tại NHPT bao gồm
hai mặt hoạt động: hoạt động huy động nguồn vốn và hoạt động tín dụng đầu tư.
1.2.2.1 Hoạt động huy động nguồn vốn
1.2.2.1.1. Nguyên tắc huy động nguồn vốn
Quy mô vốn phải phù hợp với nhu cầu đầu tư của các dự án mà ngân hàng tài
trợ và nằm trong một số các ràng buộc tài chính tiền tệ quốc gia.
Cân đối thời hạn huy động nguồn vốn: huy động vốn tại NHPT đảm bảo kỳ
hạn của các nguồn vốn phù hợp với thời gian thực hiện hoặc thời gian hoàn vốn của
các dự án, kỳ hạn dài và ổn định.
Lãi suất hay chi phí vốn huy động vốn tại NHPT phải phù hợp với tỷ lệ sinh
lời của các dự án sao cho chi phí vốn trung bình thấp. Lãi suất huy động vốn cho tín
dụng Nhà nước là lãi suất thị trường, thực hiện thông qua việc đấu thầu trái phiếu
Chính phủ trên các trung tâm hoặc Sở giao dịch chứng khoán. Thực hiện cơ chế đấu
thầu trong huy động nguồn vốn tín dụng đầu tư Nhà nước vừa giúp tập trung nguồn
vốn nhanh, chi phí huy động vốn thấp vừa bảo đảm việc hình thành một mức lãi
suất chỉ đạo trên thị trường.
1.2.2.1.2. Các hình thức huy động vốn
Nguồn vốn của NHPT được hình thành từ hai nguồn gồm vốn tiếp nhận từ
ngân sách nhà nước (NSNN) và vốn huy động.
a) Vốn tiếp nhận
Vốn tiếp nhận là vốn NHPT tiếp nhận từ NSNN (Vốn điều lệ, vốn cấp cho
các dự án theo kế hoạch hàng năm; vốn ODA để thực hiện các chương trình mục
tiêu) và vốn ủy thác của các TCTD.
b) Vốn huy động:
Để thực hiện gia tăng nguồn vốn, NHPT có thể sử dụng những hình thức huy
động vốn như: (i) Phát hành trái phiếu; (ii) huy động vốn các TCTD trong và ngoài

nước (như vay lại các Quỹ Tích lũy nước ngoài; tiết kiệm bưu điện; bảo hiểm xã hội
12


hoặc huy động từ các TCTD khác); (iii) vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài của Chính
phủ dùng để cho vay lại, cụ thể:
b1) Phát hành trái phiếu: NHPT phát hành trái phiếu thông qua hai hình thức
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu NHPT.
Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh: NHPT huy động nợ bằng cách phát
hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu) trên thị trường vốn. Lợi thế
được nhắc đến của NHPT chính là sự bảo lãnh của Chính phủ và uy tín của những
tổ chức tài chính phát triển này. Huy động từ phát hành trái phiếu đem lại nguồn
vốn lớn, ổn định, thời gian huy động dài và nó là những khoản vay lớn mà không
cần dựa vào tài sản đảm bảo.
Trái phiếu NHPT: Ngoài huy động từ phát hành trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh, NHPT còn huy động bằng cách phát hành trái phiếu của chính mình - trái
phiếu NHPT. Giá trị và sức hút tạo nên nguồn thu cho việc phát hành trái phiếu
NHPT cũng có tác dụng như phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
b2) Huy động vốn thông qua vay nợ, viện trợ của nước ngoài
Là một cơ chế tài chính của Chính phủ, ngoài phần vốn vay nợ, viện trợ
được chuyển từ NSNN sang nguồn vốn cho ĐTPT của Nhà nước dưới hình thức tín
dụng có thể được tạo dựng bằng cách trực tiếp thực hiện việc vay nợ và nhận viện
trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Đặc điểm của nguồn vốn này là không thường xuyên nhưng có lãi thấp. Tuy
nhiên, đối với việc vay nợ nước ngoài chi phí thực còn bao gồm cả sự biến động về
tỷ giá. Chính vì vậy, bên cạnh vấn đề lãi suất, cần quan tâm đến xu hướng biến động
của tỷ giá để thực hiện các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tỷ giá, hoặc có các phương
hướng sử dụng hiệu quả hơn.
b3) Từ nguồn vốn thu hồi nợ hàng năm: Vì hoạt động TDĐT của Nhà nước
là hoạt động vay trả và được thực hiện thường xuyên nên hàng năm có một lượng

vốn nhất định được thu hồi từ các dự án cho vay trước đó. Vốn thu hồi nợ được sử
dụng để trả nợ, bù đắp chi phí hoạt động và phần còn lại được tăng cường vào
nguồn vốn TDĐT của Nhà nước hiện hành.
b4) Huy động vốn thông qua việc đi vay các Quỹ: NHPT huy động vốn từ
13


các công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí, các quỹ tài chính tập trung của Nhà nước
(nếu có), các công ty tài chính, các công ty tiết kiệm, các ngân hàng thương mại...
để tạo nguồn đầu tư phát triển.
b5) Huy động vốn thông qua nguồn vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước: Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện hình
thức nhận nguồn vốn ủy thác từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước như ủy
thác từ các tổ chức bảo hiểm, các quỹ hưu trí...
1.2.2.2. Hoạt động sử dụng nguồn vốn
1.2.2.2.1. Nguyên tắc sử dụng nguồn vốn Tín dụng đầu tư
- Sử dụng nguồn vốn phải đúng mục tiêu đã định và tiến độ đầu tư của dự án.
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn phải đảm bảo việc truy hoàn trả nguồn vốn
tín dụng đầu tư.
- Phải đảm bảo bảo toàn và phát triển nguồn vốn TDĐT thông qua một cơ
chế xử lý rủi ro thích hợp.
1.2.2.2.2. Các hình thức tín dụng đầu tư
Hoạt động TDĐT của NHPT được quy định bởi các Nghị định của Chính
phủ để thực hiện chính sách TDĐT trong từng thời kỳ nhất định. Chính sách TDĐT
của Nhà nước lần đầu tiên được ban hành và đưa vào áp dụng ở nước ta từ năm
2000 theo Nghị định số 43/1999/NĐ-CP của Chính phủ. Trải qua 16 năm thực hiện,
chính sách về TDĐT đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần.
Đối với các dự án vay vốn TDĐT, trong từng thời kỳ, cơ quan thực thi chính
sách TDĐT có thể được giao tài trợ vốn thông qua việc sử dụng một hoặc kết hợp
một số hình thức trong ba hình thức TDĐT cơ bản, gồm cho vay đầu tư, bảo lãnh tín

dụng đầu tư và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư (hay còn gọi là hỗ trợ sau đầu tư, hình thức
hỗ trợ sau đầu tư là hình thứ duy nhất chỉ có tại Việt Nam).
a) Cho vay đầu tư:
 Định nghĩa cho vay đầu tư:
Cho vay đầu tư là hình thức cho vay trung và dài hạn, hỗ trợ cho những dự
án đầu tư có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc một số ngành, lĩnh vực quan
trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu qủa kinh tế-xã hội, bảo đảm hoàn trả được
14


vốn vay. Chủ đầu tư phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ gốc, lãi vay đầy đủ
và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện đầy đủ các cam kết trong
hợp đồng. Dự án đầu tư phải được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định
phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết định đầu tư.
 Đối tượng cho vay đầu tư
Đối tượng cho vay đầu tư tùy theo nhu cầu của nền kinh tế và khả năng của
ngân sách Nhà nước trong mỗi thời kỳ mà đối tượng của chính sách TDĐT của Nhà
nước có sự thu hẹp hoặc mở rộng, song nhìn chung, đối tượng được hưởng chính
sách này thường là những dự án đầu tư có khả năng thu hồi vốn trực tiếp thuộc danh
mục ưu đãi theo quy định của Chính phủ và là những đối tượng bị hạn chế bởi trong
điều kiện nguồn lực tài chính có hạn, Nhà nước chỉ hỗ trợ đối với những lĩnh vực,
ngành nghề mà Nhà nước cần khuyến khích. Mặt khác, các đối tượng này cũng
thường là những lĩnh vực, ngành nghề mà các ngân hàng thương mại thường ít cho
vay do e ngại về khả năng sinh lời thấp và mức độ rủi ro cao.
Về nguyên tắc, tín dụng ĐTPT của Nhà nước chỉ cho vay đối với các dự án
đầu tư theo định hướng phát triển của Nhà nước và phải nằm trong kế hoạch đầu tư
bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư hàng năm của Nhà nước.
 Lãi suất cho vay đầu tư
Lãi suất cho vay do Chính phủ quy định phù hợp với yêu cầu, mục tiêu và
đặc điểm của phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển

của đất nước.
Thông thường, lãi suất cho vay đầu tư được xác định trên cơ sở lãi suất huy
động vốn (như lãi suất trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh) cộng thêm phí quản lý
và dự phòng rủi ro (DPRR) của NHPTVN, được điều chỉnh theo diễn biến của chi
phí huy động vốn. Hoạt động TDĐT không vì mục đích lợi nhuận, do vậy yêu cầu
về lợi nhuận thấp hơn so với các NHTM nên lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi
suất NHTM.
Lãi suất cho vay có thể cố định hoặc thả nổi tuỳ theo đặc điểm của dự án và
khả năng quản lý rủi ro (QLRR) của NHPT. Lãi suất cho vay thường thấp hơn so
với lãi suất cho vay của NHTM, hàm chứa trong đó sự ưu đãi khá lớn của Nhà
15


nước. Chính sách lãi suất được Chính phủ thay đổi, bổ sung nhiều lần song nhìn
chung, cơ chế lãi suất TDĐT của Nhà nước được áp dụng những năm qua có một số
điểm như sau: (i) Lãi suất TDĐT thoạt tiên hàm chứa sự ưu đãi rất lớn của Nhà nước,
nhưng mức ưu đãi ngày càng giảm dần và tiến tới bù đắp chi phí của cơ quan cho
vay; (ii) Thẩm quyền công bố lãi suất TDĐT của Nhà nước được thay đổi qua từng
thời kỳ theo hướng chuyển dịch dần từ các cơ quan quản lý nhà nước sang cơ quan
cho vay; (iii) Cơ chế áp dụng lãi suất được thay đổi từng bước theo thời gian, từ chỗ
cố định trong suốt thời hạn cho vay đến điều chỉnh theo từng lần giải ngân và đến
thả nổi toàn bộ. Về nguyên tắc, trong thời gian đầu thực hiện TDĐT, cấp tín dụng
với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường nhưng sau đó lãi suất sẽ được điều chỉnh sát
với lãi suất thị trường để giảm sự bao cấp của Nhà nước, chuyển từ hỗ trợ lãi suất
sang ưu đãi về điều kiện hỗ trợ, mức hỗ trợ, thời hạn hỗ trợ….
 Điều kiện cho vay đầu tư
Điều kiện cho vay đầu tư là những đối tượng vay vốn theo danh mục Nhà
nước ban hành kèm theo các Nghị định về tín dụng đầu tư của Nhà nước; đã hoàn
thành thủ tục đầu tư theo quy định của Nhà nước; chủ đầu tư là tổ chức và cá nhân
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; đối với dự án đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới

công nghệ thiết bị, chủ đầu tư phải có tình hình tài chính bảo đảm khả năng thanh
toán; có phương án sản xuất, kinh doanh có lãi; phương án tài chính và phương án
trả nợ khả thi; thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay. Đối với tài sản hình
thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc, chủ đầu tư phải cam kết
mua bảo hiểm tài sản trong suốt thời hạn vay vốn tại một công ty bảo hiểm hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam.
 Mức vốn cho vay
Mức vốn cho vay với từng dự án do NHPT quyết định, tối đa bằng 70% tổng
số vốn đầu tư tài sản cố định (TSCĐ) được duyệt của dự án; phần vốn đầu tư còn lại
của dự án, chủ đầu tư phải sử dụng các nguồn vốn hợp pháp khác như vốn chủ sở
hữu, vốn vay các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật để đầu tư. Các nguồn
vốn này phải được xác định cụ thể và bảo đảm tính khả thi của từng nguồn vốn;
NHPT thực hiện giải ngân theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được xác định trong hợp
16


đồng tín dụng; chủ đầu tư phải sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn tự huy động để tham
gia đầu tư dự án theo đúng cam kết.
 Tài sản bảo đảm tiền vay
Tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định hiện hành, các nguyên tắc về đảm
bảo tiền vay cũng là một trong những ưu đãi TDĐT tại NHPT, đó là: Chủ đầu tư khi
vay vốn TDĐT được phép sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay (tài sản hình thành
trong tương lai) để thực hiện nghĩa vụ đảm bảo tiền vay. Trong trường hợp tài sản
hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện đảm bảo tiền vay, chủ đầu tư được sử
dụng tài sản hợp pháp khác để đảm bảo tiền vay với giá trị tối thiểu bằng 15% tổng
mức vay vốn. Có thể áp dụng một hoặc kết hợp các biện pháp bảo đảm tiền vay, như:
(i) Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay; (ii) Bảo đảm tiền vay bằng
cầm cố tài sản của khách hàng; (iii) Bảo đảm tiền vay bằng thế chấp tài sản của khách
hàng; (iv) Bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh của người thứ ba; (v) Biện pháp bảo đảm
tiền vay khác theo quy định của pháp luật.

Chủ đầu tư không được chuyển nhượng, bán, cho thuê, cho mượn hoặc thế
chấp tài sản bảo đảm tiền vay khi chưa trả hết nợ. Trường hợp Chủ đầu tư không trả
được nợ hoặc giải thể, phá sản, cơ quan đại diện của Nhà nước (NHPT) được áp
dụng các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
 Quy trình cho vay đầu tư
Quy trình cho vay đầu tư thông thường bao gồm những bước chủ yếu như
tiếp nhận, thẩm định, giải ngân, giám sát tín dụng, thu hồi nợ vay và xử lý nợ vay.
Khác biệt lớn nhất giữa cho vay TDĐT so với tín dụng thương mại là trong quá
trình thẩm định cho vay các dự án TDĐT coi trọng các chỉ tiêu thẩm định hiệu quả
dự án trên phương diện tổng thể nền kinh tế.
b) Hỗ trợ sau đầu tư
 Định nghĩa hỗ trợ sau đầu tư
Hỗ trợ sau đầu tư là một hoạt động riêng có đặc thù của NHPT, hình thức hỗ
trợ gián tiếp. Theo đó, đối với các dự án nằm trong danh mục dự án vay vốn TDĐT
của Nhà nước nhưng không vay vốn của NHPT mà vay vốn của các TCTD khác thì
sẽ được NHPT hỗ trợ một phần lãi suất vay tại các trung gian tài chính khác.
17


×