Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

BÀI-THẢO-LUẬN-VĨ-MÔ-NHÓM-4-1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------o0o--------------------

BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN “ KINH TẾ VĨ MÔ”
Đề tài: Phân tích các yếu tố tác động đến lãi suất và sự biến động lãi suất đến
hoạt động của doanh nghiệp. Hãy phân tích tình hình biến động lãi
suất ở Việt Nam và cho biết sự thay đổi này tác động như thế nào đến
các doanh nghiệp Việt Nam.
Giảng viên:

Tiến sĩ Lê Mai Trang

Nhóm:

4

Lớp:

1941MAEC0111

Hà Nam, tháng 3 năm 2019


Mục lục
BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN..........................................................3
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM (LẦN 1)..............................................................4
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM (LẦN 2)..............................................................5
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM (LẦN 3)..............................................................6
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................7


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT.............................................................8
1. Khái niệm về lãi suất............................................................................................8
a. Định nghĩa:.........................................................................................................8
b. Phân loại:............................................................................................................8
2. Cơ sở hình thành lãi suất.....................................................................................8
a. Bảo toàn vốn.......................................................................................................8
b. Bảo đảm tỉ lệ khuyến khích về thu nhập hợp lý cho người gửi tiền và các tổ
chức tín dụng..........................................................................................................8
c. Lãi suất phải đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế...........................................8
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LÃI SUẤT VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP.....................................................................................................10


Phân tích các yếu tố tác động đến lãi suất..................................................10

1.Ảnh hưởng của cung cầu tiền tệ (vốn) trên thị trường....................................10
2. Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng.....................................................................10
4. Ảnh hưởng của bội chi ngân sách.....................................................................10
5. Những thay đổi trong thuế................................................................................11
6. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái kỳ vọng............................................................11
3. Ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận bình quân...................................................11
7. Những thay đổi trong đời sống xã hội:.............................................................11


Ảnh hưởng của lãi suất đến doanh nghiệp.................................................11

1.Lãi suất với tiêu dùng, đầu tư, lãi suất..............................................................11
2.Lãi suất với tổng cầu...........................................................................................12
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT CỦA VIỆT

NAM SỰ THAY ĐỔI ẢNH HƯỞNG TÁC ĐỘNG ĐẾN DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN 2013 - 2018)...................................................................13
2


1.Tình hình biến động lãi suất của Việt Nam (giai đoạn 2013 - 2018)...............13
2.Các tác động của sự biến đổi lãi suất đến doanh nghiệp Việt Nam................17
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................19

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mỗi giai đoạn phát triển, tùy vào mục tiêu của mình như kiềm chế lạm phát
hay thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chính phủ sử dụng lãi suất như là một công cụ của
chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Lãi suất vừa là công cụ hết sức quan
trọng và nhạy cảm trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, vừa là giá cả sử
dụng vốn trong hoạt động tín dụng. Nó là tác động to lớn đối với việc tăng hay giảm
khối lượng tiền trong lưu thông, thu hẹp hay mở rộng tính dụng, khích lệ hay hạn chế
huy động vốn, kích thích hay cản trở đầu tư, tạo thuận lợi hay khó khăn cho hoạt
động ngân hàng.
Như vậy, lãi suất là một phạm trù kinh tế có tính chất hai mặt, nếu xác định lãi suất
hợp lý sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất, lưu toong hàng hóa và ngược lại.
Bởi vậy, lãi suất vừa là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước, vừa là công cụ điều
hành vi mô của các ngân hàng thương mại. Do đó, cần có chính sách lãi suất phù hợp,
có hiệu lực cao và được áp dụng nhất quán trong phạm vi cả nước, song chính lãi suất
phải được ngân hàng nhà nước điều chỉnh chặt chẽ, mềm dẻo cho phù hợp với từng
thời kỳ, phù hợp với nhu cầu huy động vốn nhàn rỗi trong dân chúng nhằm phục vụ
cho quá trình phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo cho hoạt động của các ngân hàng

thương mại thực sự có hiệu quả. Muốn vậy, phải tìm hiểu và phân tích những nhân tố
ảnh hưởng tới lãi suất để có hướng điều hành cho phù hợp với mục tiêu phát triển của
từng giai đoạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến lãi suất tại Việt Nam. Qua đó đưa ra các gợi ý về chính sách điều hành lãi suất
trong kinh tế vĩ mô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Nhằm đạt được mục tiêu nêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu đối tượng là các
nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất tại Việt Nam gồm:
 Lạm phát tại Việt Nam
 Tỷ giá hối đoái tại Việt Nam
 Cung tiền (đại diện là chỉ số tăng trưởng kinh tế Việt Nam)
 Cầu tiền (đại diện là cầu tiêu dùng Việt Nam)
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng tới
lãi suất tại Việt Nam.

4


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LÃI SUẤT
1. Khái niệm về lãi suất
a. Định nghĩa:
Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền
mà họ vay từ một người, một tổ chức (ngân hàng, công ty tài chính) cho vay tiền.
b. Phân loại:
* Căn cứ vào tính chất các khoản vay :
- Lãi suất tiền gửi ngân hàng
- Lãi suất cho vay ngân hàng

- Lãi suất chiết khấu ngân hàng
- Lãi suất tái chiết khấu ngân hàng
- Lãi suất liên ngân hàng
- Lãi suất cơ bản
* Căn cứ vào giá trị thực tiễn tiền lãi thu được :
- Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất được tính theo giá trị danh nghĩa, không kể đến
tác động của lạm phát. Lãi suất danh nghĩa được công bố chính thức trên hợp đồng
tín dụng.
VD:Khi cho vay 100 triệu đồng, lãi suất 10%(lãi suất danh nghĩa), hạn 3 năm
trả lãi 6 tháng 1 lần.
Lãi suất danh nghĩa=Tỷ lệ lạm phát + lãi suất thực tế
- Lãi suất thực tế: Là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi
về lạm phát.
2. Cơ sở hình thành lãi suất
a. Bảo toàn vốn
Lãi suất được coi là giá cả của quyền sử dụng vốn trong một thời hạn nhất định mà
người sử dụng trả cho người sở hữu nó. Nếu như lãi suất đối với người vay là một
khoản chi phí thì lãi suất tạo nên thu nhập đối với người cho vay. Lợi ích thực tế mà
người cho vay được hưởng là lãi suất thực.
b. Bảo đảm tỉ lệ khuyến khích về thu nhập hợp lý cho người gửi tiền và các tổ chức
tín dụng
Khi đem tền cho vay,người cho vay không chỉ kì vọng khoản vốn cua mình được
bảo toàn mà còn phải sinh lời. Phần thực tế mà người cho vay được hưởng là lãi suất
thực. Điều này chính là lãi suất danh nghĩa mà người cho vay nhận được phải lớn hơn
tỉ lệ lạm phát. Việc đảm bảo có lãi là hợp lí vì nó phù hợp lợi ích người gửi tiền. Đối
với người gửi tiền lãi suất thực là thu nhập, là sự trả công cho họ cho sự tạm xa rời
của cải của họ. Đối với các tổ chức tín dụng cho vay, lãi suất thực này đảm bảo lợi
ích cho người gửi tiền,trang trải các chi phí nghiệp vụ,bù đắp những rủi ro trong hoạt
động tín dụng thương mại và lợi nhuận ngân hàng. Do đó:lạm phát < lãi suất tiền gửi
< lãi suất cho vay.

c. Lãi suất phải đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế
5


Nguyên tắc hình thành trên cơ sở coi lãi suất là đòn bẩy kinh tế. Điều kiện của
nguyên tắc này là: tỷ lệ lạm phát< lãi suất tiền gửi< lãi suất cho vay< tỷ suất lợi
nhuận bình quân của nền kinh tế.
Điều kiện lãi suất cho vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân chỉ ra lãi suất cho
vay của ngân hàng phải nhỏ hơn mức lợi nhuận bình quân của các nghành sản xuất
vật chất trong nền kinh tế. Có như vậy mới đảm bảo các tổ chức nền kinh tế sau khi
thu được lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh,ngoài việc trả nợ ngân hàng sẽ còn lại một
khoản lợi nhuận đảm bảo các tổ chức kinh tế sau khi thu được lợi nhuận từ sản xuất
kinh doanh,ngoài việc trả nợ ngân hàng sẽ còn lại một khoản lợi nhuận đảm bảo cho
tái mở rộng sản xuất. Ngoài ra, lãi suất có thời hạn vay mượn càng dài thì càng cao
do có mức độ rủi ro cao hơn.

6


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LÃI SUẤT VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng, nó có
mối liên hệ mật thiết với lợi ích kinh tế của từng cá nhân trong xã hội và ảnh hưởng
nhiều đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế. Sự thay đổi lãi suất có thể dẫn đến sự
thay đổi quyết định của một doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Từ đó tác động lớn đến những diễn biến phát triển của cả
nền kinh tế.
 Phân tích các yếu tố tác động đến lãi suất
1.Ảnh hưởng của cung cầu tiền tệ (vốn) trên thị trường

Lãi suất là giá cả sử dụng vốn vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào của cung và cầu hoặc
cả cung và cầu tiền tệ không cùng một tỷ lệ đều sẽ là thay đổi mức lãi suất trên thị
trường. Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến việc hình thành lãi suất trên thị trường.
Mức cung tiền (MS) là tổng số tiền có khả năng thanh toán nhanh và dễ dàng. Cầu
tiền tệ (LP) là lượng tiền cần để chi
tiêu thường xuyên, đều đặn cho nhu
cầu cá nhân, nhu cầu sản xuất kinh
doanh và các nhu cầu khác trong nền
kinh tế. Lãi suất cân bằng được xác
định là giao điểm của đường cung và
đường cầu tiền.
Tuy mức biến động của lãi suất ít
nhiều phụ thuộc vào các quy định của
chính phủ và NHTW, song đa số các
nước có nền kinh tế thị trường đều dựa
vào nguyên lý này để xác định lãi suất.
Do vậy, có thể tác động vào cung cầu trên thị trường vốn để thay đổi lãi suất trong
nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu, chiến lược trong từng thời kỳ chẳng hạn như
thay đổi cơ cấu vốn đầu tư, tập trung vốn cho các dự án trọng điểm. Mặt khác, muốn
duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn định của thị trường vốn phải được đảm bảo
vững chắc.
2. Ảnh hưởng của lạm phát kỳ vọng
Khi lạm phát được dự đoán tăng trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ có xu hướng
tăng. Điều này là xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa và
để duy trì lãi suất thực không đổi, tỷ lệ lạm phát tăng đòi hỏi lãi suất danh nghĩa phải
tăng lên tương ứng. Mặt khác, công chúng dự đoán lạm phát tăng sẽ dành phần tiết
kiệm của mình cho việc dự trữ hàng hoá hoặc những dạng thức phi tài sản khác như
vàng, ngoại tệ mạnh hoặc đầu tư vốn ra nước ngoài nếu có thể. Tất cả những điều này
làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất trên thị trường. Từ mối quan
hệ này cho thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của việc khắc phục tâm lý lạm phát đối

với việc ổn định lãi suất, sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
4. Ảnh hưởng của bội chi ngân sách
7


Bội chi ngân sách ở trung ương và địa phương trực tiếp làm cho cầu tiền tăng và
làm tăng lãi suất. Sau nữa, bội chi ngân sách sẽ tác động đến tâm lý công chúng về
gia tăng mức lạm phát và sẽ gây áp lực tăng lạm phát. Thông thường, Chính phủ
thường tài trợ cho thâm hụt ngân sách bằng cách phát hành trái phiếu. Lượng cung
trái phiếu trên thị trường tăng lên làm cho giá trái phiếu có xu hướng giảm và lãi suất
thị trường có xu hướng tăng. Mặt khác, do tài sản có của NHTM tăng ở khoản mục
trái phiếu chính phủ, dự trữ vượt mức giảm nên lãi suất ngân hàng cũng sẽ tăng.
5. Những thay đổi trong thuế
Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp luôn có tác động đến lãi
suất. Khi các hình thức thuế này tăng sẽ điều tiết đi một phần thu nhập của các cá
nhân và tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng hay những người tham gia kinh doanh
chứng khoán. Mọi người đều quan tâm đến thu nhập thực tế hơn là thu nhập danh
nghĩa. Do vậy, để duy trì một mức lợi nhuận thực tế nhất định, họ phải cộng thêm vào
lãi suất cho vay những thay đổi của thuế.
6. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái kỳ vọng
Khi đồng nội tệ yếu, bị những sức ép lớn do những dao động của các đồng ngoại tệ
mạnh thì tâm lý phổ biến của người dân là coi ngoại tệ mạnh như một trong những
loại tài sản tiết kiệm an toàn. Chẳng hạn, khi hiện tượng đô la hoá xảy ra, người dân
sẽ ồ ạt chuyển sang tiết kiệm bằng ngoại tệ cụ thể là đô la Mỹ. Làm như vậy người
gửi hưởng lợi kép gồm lãi suất tiền gửi và sự lên giá của đồng đô la Mỹ. Sự chuyển
dịch này tạo ra sự khan hiếm nội tệ ở các NHTM và buộc các ngân hàng này phải
tăng lãi suất tiền gửi đồng nội tệ để huy động cho vay nền kinh tế. Như vậy, khi xây
dựng chính sách lãi suất cần phải xem xét đến khía cạnh tỷ giá để giảm bớt mức
chênh lệch giữa lợi tức lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ hay lãi suất cho vay nội tệ
và ngoại tệ. Điều này giúp giảm bớt sự dịch chuyển không mong đợi từ tiền gửi nội tệ

sang đô la khi đồng đô la lên giá.
3. Ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận bình quân
Tỷ suất lợi nhuận bình quân của các dự án đầu tư phải cao hơn lãi suất các khoản
vay tài trợ cho dự án. Có như vậy các nhà đầu tư mới có lợi nhuận từ các dự án đầu tư
và phấn khởi mở rộng đầu tư. Do đó, cách đánh giá, lựa chọn chính sách lãi suất phù
hợp sẽ dựa trên cơ sở ước lượng tỷ suất lợi tức trung bình của nền kinh tế.
7. Những thay đổi trong đời sống xã hội:
Ngoài những yếu tố trên, sự thay đổi của lãi suất còn chịu ảnh hưởng của các yếu
tố thuộc về đời sống xã hội khác như tình hình về kinh tế, chính trị cũng như những
biến động tài chính quốc tế như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới,
các luồng vốn đầu tư ra vào đối với các nước...
 Ảnh hưởng của lãi suất đến doanh nghiệp
1.Lãi suất với tiêu dùng, đầu tư, lãi suất
- Tiền chỉ là phương tiện trao đổi thuận lợi. Quan hệ cung cầu thị trường tiền tệ
ấn định lãi suất cân bằng, tức lãi suất thị trường. Đến lượt nó, lãi suất lại tác
động trở lại đối với tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu, nghĩa là tác động nhiều yếu tố
của tổng cầu.
8


+ Khi mức cung tiền tăng lên, lãi suất sẽ giảm xuống, giá trái phiếu tăng lên do
giá trị hiện tại của thu nhập trong tương lai có giá trị hơn, gây ra hiện tượng của
cải và làm dịch chuyển hàm tiêu dùng lên trên – tiêu dùng sẽ tăng thêm ở một mức
thu nhập. Trong trường hợp này, nếu có tín dụng tiêu dùng thì mức tiêu dùng cũng
lại tăng lên bởi khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay tín dụng.
- Đầu tư, kể cả đầu tư tư bản (vốn cố định) và vốn luân chuyển (hàng tồn kho)
đểu có mối quan hệ mật thiết đến lãi suất.Các dự án đầu tư phải thu được lợi
nhuận bù đắp được chi phí cơ hội của vốn bỏ ra. Ở mức lãi suất thấp sẽ có
nhiều dự án được đầu tư hơn ở mức lãi suất cao. Đường cầu đầu tư có dạng dốc
nghiêng đi xuống, biểu thị lợi ích cận biên của đầu tư giảm dần.


+ Khi giá cả tư liệu sản xuất cần phải mua sắm cho một dự án tăng lên hoặc lợi
nhuận dự tính thu được của dự án đó giảm xuống, sẽ làm cho đường cầu đầu tư dịch
chuyển xuống dưới.
- Lãi suất quan hệ chặt chẽ đến xuất khẩu, khi lãi suất tăng, đồng nội tệ được
đánh giá cao hơn, đẩy tỉ giá hối đoái lên, sẽ hạn chế xuất khẩu và tăng nhập
khẩu, xuất khẩu ròng sẽ giảm xuống.
2.Lãi suất với tổng cầu
- Tiêu dùng, đầu tư, xuất khẩu là những yếu tố của tổng cầu. Khi mức cung tiền
tăng lên, lãi suất sẽ giảm xuống, dẫn đến mở rộng khả năng tiêu dùng, khuyến
khích đầu tư và xuất khẩu làm cho đường tổng chi tiêu dịch chuyển lên trên,
tạo ra một thu nhập (GNP) cao hơn. Do đó, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động
đến quy mô tổng cầu và do đó đến thu nhập. Bất kỳ sự thay đổi nào của tổng
cầu cũng tác động trở lại chính sách tiền tệ, Nếu cung tiền không đổi, chi tiêu
Chính phủ tăng, cầu về tiền tệ tăng, đẩy lãi suất lên cao và tác động đến tiêu
dùng, đầu tư và xuất khẩu.

9


CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT CỦA VIỆT
NAM SỰ THAY ĐỔI ẢNH HƯỞNG TÁC ĐỘNG ĐẾN DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN 2013 - 2018)
1.Tình hình biến động lãi suất của Việt Nam (giai đoạn 2013 - 2018)

Tình hình lãi suất và lạm phát giai đoạn 2008-2018 (Theo báo Sona)
* Năm 2013:
Tình hình kinh tế vĩ mô khó khăn, chính sách tiền tệ năm 2013 tiếp tục được thực
hiện theo hướng đảm bảo ổn định các cân đối vĩ mô đồng thời NHNN cũng đưa ra
các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp:

- Điều chỉnh giảm mặt bằng lãi suất trong đó: giảm 2% lãi suất điều hành, giảm 3%
trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên, giảm 0.5-1% trần lãi suất
tiền gửi bằng VNĐ.
- Chỉ đạo các tổ chức ứng dụng tiết kiệm chi phí áp dụng lãi suất cho vay ở mức hợp
lí, xem xét tiếp tục điều hành giảm lãi suất cho vay cũ về mức dưới 13%/năm trên cơ
sở khả năng tài chính.
 Kết quả nhận được: Chống lạm phát của Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh
giá cao, củng cố lòng tin của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
*Năm 2014:
Trái với kì vọng, 6 tháng đầu năm 2014, kinh tế Việt Nam đã không duy trì được
đà hồi phục như cuối năm 2013. Những khó khăn chưa giải quyết hết thì nay lại có
thêm khó khăn mới. Sự chiếm đóng biển Đông của Trung Quốc trên vùng lãnh thổ
Việt Nam đầu tháng của năm ít nhiều cũng tác động đến quá trình hồi phục. Trong
10


điều hành Lãi suất của NHNN phụ thuộc nhiều vào diễn biến kinh tế vĩ mô, đực biệt
chỉ số CPI.
-Lãi suất huy động và cho vay VNĐ tiếp tục giảm để thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ tăng trưởng tín dụng. Trong năm 2014, NHNN đã thực hiện 2 lần
điều chỉnh trần lãi suất huy động vốn đối với tiền gửi VNĐ kỳ hạn 1-6 tháng từ mức
7% cuối năm 2013 xuống còn 5,5% cuối năm 2014. Lãi suất huy động bằng VND
phổ biến ở mức 0,8-1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1
tháng; 5-5,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5,76,8%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12
tháng ở mức 6,8-7,5%/năm.
-Lãi suất huy động giảm đã tạo điều kiện để lãi suất cho vay giảm theo. So với năm
2013, lãi suất cho vay VNĐ giảm từ 2,5% đối với kỳ hạn ngắn, và từ 2-3% đối với
trung dài hạn. Tại thời điểm cuối năm, lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực
ưu tiên ở mức 7%/năm đối với ngắn hạn, 9-10%/năm đối với trung và dài hạn. Còn
với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường, lãi suất ở mức 7-9%/năm đối với

ngắn hạn, 9,5-11%/năm đối với trung và dài hạn.
- Mặt bằng lãi suất huy động USD cũng giảm nhẹ. Huy động USD từ dân cư giảm
0,5% xuống mức 0,75%/năm, huy động USD từ tổ chức giữ ở mức thấp 0,25%/năm.
*Năm 2015:
Lãi suất huy động và cho vay VNĐ đều giảm nhẹ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Trong năm 2015, lãi suất huy động bằng VNĐ giảm nhẹ với mức
giảm từ 0,1-0,5% tuỳ từng kỳ hạn. Trần lãi suất huy động kỳ hạn duới 6 tháng ở mức
5,5% cũng được NHNN duy trì trong cả năm, cho thấy mặt bằng lãi suất đã ở điểm
đáy khi chênh lệch cung - cầu vốn ngày càng tăng khiến thanh khoản của các ngân
hàng không còn duy trì dồi dào như trước.
Mặt bằng lãi suất cho vay cũng tiếp tục giảm nhẹ so với năm 2014. Lãi suất cho
vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên về cơ bản giữ nguyên ở mức 6-7%/năm đối
với ngắn hạn, còn đối với trung và dài hạn ở mức 9-10%/năm tại các NHTM nhà
nước và cao hơn khoảng 0,5-1% tại các Ngân hàng TMCP. Lãi suất cho vay các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh thông thường giảm nhẹ 0,2-0,5%, ở mức 6,8-9%/năm đối
với ngắn hạn, 9,3-11%/năm đối với trung và dài hạn.
Lãi suất huy động USD được điều chỉnh xuống mức 0%, lãi suất cho vay USD
giữ nguyên so với năm 2014. Trong năm 2015, NHNN đã quyết định hạ mức lãi suất
huy động USD của cá nhân từ 0,75%/năm xuống còn 0,25%/năm và tiếp tục xuống
0%/năm, và của tổ chức từ 0,25% xuống 0%/năm. Mục tiêu của chính sách này là để
ngăn chặn tình trạng găm giữ ngoại tệ, chuyển từ quan hệ huy động – cho vay bằng
ngoại tệ sang quan hệ mua – bán bằng ngoại tệ, và giảm sức ép về tỷ giá trong bối
11


cảnh đồng nhân dân tệ phá giá và FED có khả năng sẽ tăng lãi suất 4 lần trong năm
2016.
Trong khi đó, lãi suất cho vay USD tương đối ổn định so với năm 2014, phổ biến
ở mức 3-6,7%/năm. Trong đó, lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 3-5,5%/năm,
cho vay trung và dài hạn phổ biến ở mức 5,5-6,7%/năm.

* Năm 2016:
Lãi suất huy động VNĐ tăng nhẹ ở kỳ hạn dài để đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ VNH
cho vay TDH, trong khi đó lãi suất cho vay VNĐ khá ổn định và ít biến động. So với
năm 2015, lãi suất huy động tăng khoảng 0,5-1% ở các kỳ hạn dài trên 12 tháng. Một
phần nguyên nhân là do các ngân hàng đang cạnh tranh về nguồn vốn huy động trung
dài hạn để đáp ứng Thông tư 06 yêu cầu tỷ lệ VNH cho vay TDH hạ từ mức 60%
trong năm 2016 xuống còn 50% trong năm 2017. Lãi suất có hai đợt điều chỉnh tương
đối rõ vào Quý I và cuối Quý IV. Đến cuối năm, lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn
dưới 6 tháng phổ biến trong khoảng 4,5-5,4%/năm, từ 6 tháng đến dưới 12 tháng
trong khoảng 5,4-6,5%/năm, từ 12 tháng trở lên trong khoảng 6,4-7,2%/năm.
Trong khi đó, mặt bằng lãi suất cho vay VNĐ khá ổn định và ít biến động. Lãi
suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên giữ nguyên so năm 2014, ở mức 6-7%/năm
đối với ngắn hạn và 9-10%/năm đối với trung và dài hạn. Lãi suất cho vay các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh thông thường giảm nhẹ khoảng 0,2%/năm, xuống mức 6,89%/năm đối với ngắn hạn, và 9,3- 11%/năm đối với trung và dài hạn. Đối với nhóm
khách hàng tốt, tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, lãi suất cho vay có thể từ 45%/năm.
Lãi suất huy động USD tiếp tục được giữ nguyên ở mức 0%, lãi suất cho vay
USD tiếp diễn xu hướng giảm nhẹ. Hoạt động cho vay bằng ngoại tệ tiếp tục được
kiểm soát chặt chẽ, giảm từ 0,2-0,5%/năm tùy từng kỳ hạn, nhưng các ngân hàng
được xem xét cho khách hàng vay vốn bằng ngoại tệ để thực hiện phương án sản xuất
kinh doanh hàng xuất khẩu tới cuối năm 2017. Tại thời điểm cuối năm, lãi suất cho
vay USD đối với các khoản vay ngắn hạn là 4,2-4,8%, đối với các khoản vay trung
dài hạn là 5,0-6,0%.
*Năm 2017:
Chi phí vay ngân hàng của doanh nghiệp sản xuất thông thường nhìn chung duy
trì ổn định ở mức thấp và chưa ghi nhận sự cắt giảm đáng kể nào, ngay cả khi Ngân
hàng Nhà nước quy định cắt giảm 0.25% đối với một số lãi suất điều hành. Cụ thể, lãi
suất cho vay ngắn hạn của các Ngân hàng Thương Mại Nhà nước vẫn phổ biến dao
đọng trong khoảng 6.8-8.5% / năm trong khi chi phí vay trung và dài hạn dao động
quanh 9.3-10.3%/ năm. Đây cũng là thực trạng chung của khối Ngân hàng Thương
Mại cổ phần tư nhân với lãi suất ngắn hạn ở mức 7.8-9%/năm, còn đối với lãi suất

trung và dài hạn ở mức 10-11%/năm. Có chăng, đó chỉ là sự hõ trợ đối với các doanh
12


nghiệp hoạt động trong 5 lĩnh vực ưu tiên theo quy định của Chính phủ khi lãi suất
cho vay tối đa các kì hạn ngắn giảm 0.5%/năm.

*Năm 2018:
- Ngay sau Hội nghị triển khai nhiệm vụ ngân hàng 2018, các nhà băng trong
khối Ngân hàng Thương Mại và một vài Ngân hàng Thương Mại cổ phần tư nhân đã
công bố điều chỉnh giảm lãi suất cho vay. Cụ thể:
+ Ngân hàng Thương Mại Nhà nước:
 Đối với Agribank: Từ 10/1/2018 đồng loạt giảm 0.5%/năm mức
lãi suất cho vay của khách hàng thuộc 5 lĩnh vực ưu tiên theo Thông tư 39/2016/TTNHNN. Mức lãi suất cho vay ngấn hạn đối với nhóm khách hàng này chỉ còn tối đa
6%/năm và lãi suất cho vay trong trung và dài hạn tối thiểu chỉ từ 7.5%/năm.
 Đối với Vietcombank: Lãi suất cho vay bằng VNĐ với khách hàng
vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế được điều chỉnh
giảm về mức tối đa 6%/ năm, 0.5%/năm so với trước đây đối với các khoản cho vay
hiện hữu có lãi suất 6.5%/ năm, đồng loạt giảm về mức 6%/ năm.
+ Ngân hàng Thương mại tư nhân:
 Đối với VPBank: Họ sẵn sàng hỗ trợ giảm lãi suất từ 0.5-1%/ năm
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động tốt trong các lĩnh vực Chính phủ ưu tiên.

- Lãi suất tái chiết khấu chỉ ở mức 4.25%/ năm, giảm từ 4.5%/năm vào tháng
7/2017 trong khi lãi suất tiền gửi kì hạn 6-12 tháng trên thị trường dao động quanh
mức 6.5%/năm
- Bên cạnh áp lực từ lạm phát , báo cáo của VDSC( Công ty Chứng khoán Rồng
Việt) cũng cho biết đồng tiền mất giá cũng đe dọa mức lãi suất thấp của Việt Nam.
- Tuy nhiên, cuối năm 2018, lãi suất huy động và tỷ giá đều có xu hướng tăng
mạnh từ quý III kéo dài sang các tháng của quý IV. Theo số lượng của Viện Chiến

lược Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước đối với lãi suất huy động tính đến hết tháng
10, lãi suất 3 tháng giảm 0.01% so với cuối năm 2017, lãi suất 12 tháng tăng từ
0.07-0.14% so với năm 2017. Đối với lãi suất cho vay mặc dù chịu áp lực từ việc
tăng lãi suất huy động và lãi suất trên thi trường liên ngân hàng kể từ khi bước vào
quý III nhưng đối những chính sách điều hàng linh hoạt của NHNN ( như bơm tiền
qua OMO, phát hành tín phiếu, ổn định lãi suất USD..) thị trường tiền tệ tiếp tục ổn
định, hỗ trợ cho việc giảm mặt bằng lãi suất cho vay trong nền kinh tế . Sau 10
13


tháng , lãi suất cho vay giảm so với cùng kì năm ngoái , cụ thể, lãi suất thông
thường kì ngắn hạn giảm 0.8%, đối với lãi suất cho vay thông thường kì dài hạn
giảm 0.3%. Hiện mặt bằng lãi suất cho vay VNĐ phổ biến ở mức 6-9%/ năm đối với
ngắn hạn , 9-11%/năm đối với dài hạn.
2.Các tác động của sự biến đổi lãi suất đến doanh nghiệp Việt Nam.
- Khi lãi suất giảm(2013- đầu 2018):
+ Tích cực:
 Quyết định giảm lãi suất huy động liên tục của NHNN nhằm
mục tiêu đưa mặt bằng lãi suất cho vay xuống mức thấp hơn, qua đó giúp doanh
nghiệp có cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ mục đích phục hồi sản xuất
kinh doanh.
 Giảm lãi suất giúp giảm bớt gánh nặng chi phí cho các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc diện khuyến khích trong chính sách tín
dụng. Giảm theo một cách chi phí chịu - cũng là cách giảm giá thành sản phẩm đầu ra
dài hạn thì việc này sẽ dần làm giảm giá thành các sản phẩm tiêu dùng tiến tới giảm
lạm phát .
 Với điều hành tiền tệ của NHNN, với định hướng các ngân
hàng tái cơ cấu các khỏan cho vay tới hạn cho doanh nghiệp nào có khả năng trả nợ,
giảm lãi suất sẽ phần nào giảm nợ xấu. Giảm lãi suất giúp thúc đẩy tăng trưởng tín
dụng, thúc đẩy các ngành đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

+ Tiêu cực:
 Trong ngắn hạn điều này có thể tác động xấu đến lạm phát
( nếu như không quản lí tín dụng một cách chặt chẽ)
 Giảm lãi suất giúp tăng tiền đầu tư nhưng tiền tiết kiệm có thể
giảm dẫn tới khó khăn cho hệ hàng ngân hàng. Ở thời điểm hiện tại, NHNN đã có
những biện pháp đảm bảo điều này.
 Giảm lãi suất, nếu không đảm bảo khâu quản lí có thể sẽ khiến
dòng tiền tín dụng không qua hệ thống ngân hàng. Đây là vấn đề đáng lo ngại khi
yêu cầu vốn của doanh nghiệp rất lớn, nhưng qua các khảo sát cho thấy doanh
nghiệp rất khó tiếp cận được vốn từ ngân hàng , đặc biệt là vốn chi phí thấp. Nhiều
tổ chức nước ngoài như IMF,WB,ANZ… đều có đưa ra những cảnh báo về việc hạ
lãi suất nhanh và sớm có thể tác động bất ổn đến vĩ mô.
- Khi lãi suất tăng:
+ Tích cực:
14


 Từ khi nước ta chuyển từ nền kinh tế hàng hóa sang nền kinh tế
thị trường thì đầu tiên là cần phải có một nền kinh tế “ khỏe”. Vì vậy, sự tăng lãi
suất có tác dụng kích thích các doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh hơn trên thị
trường quốc tế. Nhưng để có khả năng này , việc loại bỏ các doanh nghiệp nhỏ, bấp
bênh về hiệu suất khi có sự biến động về vốn là một điều cần thiết.
 Lãi suất tăng cũng có tác động đến các doanh nghiệp lớn, họ sẽ
cố gắng thực hiện các thương vụ làm ăn của mình một cách tập trung và giải quyết
dứt điểm trong thời gian ngắn. Hoặc nếu hợp đồng nào không có sự chắc chắn là đạt
hiệu suất cao thì các doanh nghiệp lớn sẽ loại bỏ ngay từ đầu.
+ Tiêu cực:
 Đối với ngân hàng,nguồn thu về lãi suất cho vay chính là nguồn
thu nhập nên bất kì ngân hàng nào cũng muốn cho vay với lãi suất cao. Còn đối với
các doanh nghiệp , lãi suất chính là phần chi phí đầu vào để đảm bảo cho hoạt động

kinh doanh có lãi và phát triển bền vững. Vay vốn là một hoạt động không thể đảo đi
được của các nhà doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu phải đối mặt với mức lãi suất cao thì
một số nhà doanh nghiệp sẽ không dám đầu tư hoặc từ chối vay vốn, không dám triển
khai dự án nên sẽ đi chậm so với tiến độ đặt ra. Hầu hết các doanh nghiệp đều đã tính
toán và đánh giá khi thực hiện các phương án vay vốn từ ngân hàng. Nhưng có nhiều
yếu tố không thể kiểm soát được của môi trường xung quanh như : môi trường toàn
cầu, môi trường kinh tế…nên đã tạo ra những rủi ro cho các doanh nghiệp. Điều này
ảnh hưởng đến mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp theo hướng nghịch:
 Do việc thiếu tiền trong việc mua trong việc mua nguyên, nhiên vật
liệu phục vụ cho sản xuất nên hầu hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn. Đặc biệt
là việc trả tiền lương cho công nhân, trong quá trình khấu hao máy móc, các khoản
vay…đã ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Chính điều đó đã dẫn đến sự cắt
giảm chi phí sản xuất bằng cách giảm thiểu lực lượng lao động. Hay nói cách khác là
cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi hẹp hơn. Sự mất cân đối đó
đã làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm nên sẽ kém hấp dẫn đối vowsic ác nhà
đầu tư.
 Sự gia tăng về chi phí sản xuất dẫn đến giá thành sản phẩm và dịch
vụ tăng làm cho mức giá chung của thị trường tăng lên. Đồng thời đó cũng là một
nguyên nhân cơ bản đi ngược lại mục tiêu lạm phát. Khi đó sức mua của thị trường sẽ
giảm do giá cao mà thu nhập của người dân lại không tăng hoặc tăng chậm so với
mức tăng của chỉ số lạm phát nên các doanh nghiệp sẽ không bù đắp được chi phí dẫn
đến thua lỗ . Mà các hoạt động kinh doanh là một hoạt động diễn ra liên tục, vì vậy,
sự thua lỗ diễn ra trong một thời gian dài sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp, có
khả năng đầu tư sẽ bị triệt tiêu. Điều này ảnh hưởng xấu đến tốc độ phát triển của nền
kinh tế , đặc biệt là từ khi nước ta hội nhập nền kinh tế quốc tế.

15


 Chi phí cho các khoản vay nợ sẽ tăng , điều này khiến cho các nhà

doanh nghiệp giảm vay vốn hoặc tự xoay sở vốn theo hướng khác. Vậy nếu các nhà
doanh nghiệp không có sự quản lí chặt chẽ số nợ phải trả và số nợ phải thu thì sự phát
sinh về nợ sẽ ngoài tầm kiểm soát…
PHẦN KẾT LUẬN
Ngày nay mọi người đều nghĩ rằng sự toàn cầu hóa là nền tảng cho tương lai.
Toàn cầu hóa là xu thế cấp thiết. Đứng trước xu thế đó đòi hỏi hệ thống ngân hàng
cần phải được đổi mới. Điều này đặt ra không ít những khó khăn thách thức với các
nhà điều hành chính sách lãi suất là việc thực hiện chính sách lãi suất vừa phải gắn
liền với chính sách tiền tệ - tín dụng, chính sách cơ cấu, chính sách kinh tế, vừa phải
đáp ứng yêu cầu tự do hóa lãi suất.
Tự do hóa lãi suất là cái mốc cần đạt được, thông qua những bước đi phù hợp,
trên tinh thần nhanh chóng khắc phục yếu kém, tích cực chuyển bị để có thể tự do
hóa trong thời gian ngắn, để tận dụng những lợi thế cơ bản do tự do hóa mang lại.
Tất nhiên, mỗi cuộc cải cách đều có những khó khăn riêng của nó, và thông thường
một cuộc cải cách được thực hiện nhanh và triệt để nếu cải cách là do khủng hoảng
thúc đẩy. Nhưng nếu chúng ta trì hoãn đến khi khủng hoảng xảy ra và gây sức ép
mới tiến hành cải cách thì những chi phí sẽ rất tốn kém. Do đó, năng lực nhận biết
một cuộc khủng hoảng tiềm năng và tạo những cải cách thích hợp là rất cơ bản để
giảm thiểu những chi phí sẽ phải gánh chịu.
Yêu cầu mới của thực tiễn đòi hỏi ngân hàng nhà nước không thể giữ nguyên
cách điều hành lãi suất như trước đây nhưng cũng không thể nôn nóng thực hiện
ngay cơ chế điều hành lãi suất như các nước phát triển. Chính vì vậy, chính sách lãi
suất trong nền kinh tế thị trường phải thay đổi tùy theo từng giai đoạn và yêu cầu
kinh tế đặt ra trong mỗi thời kỳ, cần có sự trao đổi rộng rãi và kỹ lưỡng trước khi
thực hiện những chính sách kinh tế quan trọng, tạo điều kiện cho người dân và cá tổ
chức tín dụng, các doanh nghiệp, các nhà kinh doanh tham gia đầy đủ và bình đẳng
vào thị trường.

16



17


18



×