Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN PNJ (kèm file Excel)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 44 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

BÀI TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN
PNJ

Danh sách nhóm:
1.
2.
3.
4.

TP HỒ CHÍ MINH

MỤC LỤC

Lê Thị Hồng Minh
Trịnh Thị Đỗ Quyên
Thái Thị Mỹ Nga
Mai Ngọc Vũ Khanh


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

I. Phân tích các tố vĩ mô....................................................................................................................4
1. Bối cảnh nền kinh tế......................................................................................................................4
2. Phân tích ngành..............................................................................................................................7
2.1. PHÂN TÍCH NGÀNH BẰNG MÔ HÌNH MICHAEL PORTER........................................7
2.1.1. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện hữu...............................................................7
2.1.2. Rào cản gia nhập ngành..................................................................................................8


2.1.3. Sản phẩm thay thế trong ngành......................................................................................9
2.1.4. Quyền thương lượng của nhà cung cấp..........................................................................9
2.1.5. Quyền thương lượng của khách hàng...........................................................................10
2.2. KẾT LUẬN MÔ HÌNH MP................................................................................................11
II. Phân tích công ty.........................................................................................................................12
1. Tổng quan về công ty...................................................................................................................12
1.1. Giới thiệu chung..................................................................................................................12
1.2. Lịch sử hình thành...............................................................................................................12
1.3. Ngành nghề kinh doanh......................................................................................................13
1.4. Tầm nhìn- sứ mệnh- giá trị cốt lõi......................................................................................13
1.5. Mục tiêu phát triển bền vững..............................................................................................13
1.6. Cơ cấu cổ đông....................................................................................................................14
1.7. Vị thế của PNJ.....................................................................................................................15
2. Phân tích sản phẩm.....................................................................................................................15
2.1. Tính đặc thù của sản phẩm..................................................................................................15
2.2. Các sản phẩm của PNJ........................................................................................................16
3. Phân tích SWOT..........................................................................................................................17
4. Phân tích rủi ro của công ty.......................................................................................................19
5. Phân tích tài chính của công ty..................................................................................................20
5.1. Phân tích hoạt động đầu tư..................................................................................................20
5.2. Phân tích hoạt động tài trợ..................................................................................................23
5.3. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty......................................................................27
5.3.1. Phân tích theo chiều dọc...............................................................................................27
5.3.2. Phân tích theo chiều ngang...........................................................................................28
5.4. Phân tích dòng tiền..............................................................................................................31
5.4.1. Tỷ số đảm bảo dòng tiền..............................................................................................31
2


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ


5.4.2. Mối quan hệ giữa các dòng tiền...................................................................................31
5.5. Phân tích khả năng sinh lợi.................................................................................................33
III. Dự phóng kết quả kinh doanh trong 5 năm tới....................................................................36
IV. Định giá công ty..........................................................................................................................39
1. Định giá theo phương pháp P/E.................................................................................................39
2. Định giá theo phương pháp FCFF............................................................................................40
3. Tổng hợp định giá.............................................................................................................................41
V. Tài liệu tham khảo............................................................................................................................42

3


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

I. Phân tích các tố vĩ mô
1. Bối cảnh nền kinh tế
Kinh tế - xã hội nước ta 6 tháng đầu năm 2019 diễn ra trong bối cảnh kinh tế
thế giới có xu hướng tăng trưởng chậm lại với các yếu tố rủi ro, thách thức gia tăng. Căng
thẳng gần đây giữa các nền kinh tế lớn khiến thương mại và đầu tư thế giới giảm, niềm
tin kinh doanh toàn cầu giảm sút, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) nhận định kinh tế quốc tế
phải đối mặt với thời kỳ “bất trắc cao” khi 70% nền kinh tế trên thế giới trong đó hầu hết
các nền kinh tế phát triển đều rơi vào tình trạng tăng trưởng chậm lại. Tăng trưởng xuất
khẩu trong quý 4 được dự báo vẫn duy trì đà tích cực nhờ sự hồi phục của ngành sản xuất
chế tạo điện thoại di động. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu dự kiến tăng
trưởng chậm hơn chủ yếu do căng thẳng thương mại leo thang giữa Mỹ và Trung Quốc,
gây ra sự sụt giảm trong nhu cầu thương mại, chúng tôi nhìn nhận rằng Việt Nam trong
thời gian tới sẽ không đứng ngoài xu hướng đó. Do vậy, tăng trưởng GDP quý 4 sẽ đạt
khoảng 6.9 – 7.0% - thấp
hơn giai đoạn 2017 – 2018.


Tăng trưởng GDP 9 tháng
– mức tăng cao nhất trong
9 năm đạt 6.98%

Lạm phát bình quân trong 9 tháng đầu năm ở mức thấp
nhất trong vòng 3 năm qua là điểm sáng trong việc điều
hành và quản lý chính sách tiền tệ của NHNN. Lạm phát cơ
Lạm phát ổn định

bản cũng đã ổn định hơn khi tác động gián tiếp của việc
tăng giá điện vào tháng 3 đã mờ nhạt dần.
Chỉ số CPI trong 3 tháng cuối năm sẽ không có nhiều biến
động mạnh và lạm phát bình quân cho cả năm 2019 được
dự báo là 2.6%, trong khi lạm phát cơ bản bình quân là
1.9% YoY.

4


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

Trong 3 tháng cuối năm sẽ không có nhiều biến động
mạnh và lạm phát bình quân cho cả năm 2019 được dự
báo là 2.6%, trong khi lạm phát cơ bản bình quân là 1.9%

YoY.

Chỉ số CPI


5


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

Cán cân thương mại - Xuất nhập khẩu hàng hóa

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa 10 tháng năm 2019 ước tính đạt 427,05 tỷ
USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 217,05 tỷ USD, tăng 7,4% so với
cùng kỳ năm trước. Trong đó mức xuất khẩu tăng thêm của ngành đá quý, kim loại đạt
1.37 tỷ USD
 CSTTĐược NHNN điều hành thận trọng hơn trong 9 tháng đầu năm
trong bối cảnh tăng trưởng cung tiền và M2 đều ở mức thấp hơn so với
cùng kỳ. Việc mua ngoại tệ nhằm bổ sung dự trữ của NHNN xuyên suốt
9 tháng đã giúp cho thanh khoản trong hệ thống dồi dào. Dự báo tăng
trưởng M2 và tín dụng trong cả năm 2019 lần lượt ở mức 13% và 14%.
Chính sách tiền tệ  Động thái tăng lãi suất riêng lẻ ở một số ngân hàng chủ yếu nhằm thu hút
lượng tiền nhàn rỗi sau dịp Tết nguyên đán và cơ cấu lại nguồn vốn, đảm
bảo các tỷ lệ an toàn trong năm 2019 (tỷ lệ VNH cho vay TDH giảm
xuống 40% kể từ đầu năm nay).
 Tuy nhiên, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay có khả năng giảm
xuống trong thời gian tới. Lãi suất bình quân LNH trong tháng 10/2019
tiếp tục xu hướng giảm ở hầu hết các kỳ hạn.

Biến động tỷ giá

6


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ


Tỷ giá USD/VND có những biến động trái ngược với quá
khứ - hầu như đi ngang trong 9 tháng trong bối cảnh yếu tố
ngoại biên bất lợi như chỉ số DXY ở mức cao và USD/CNY
vượt qua ngưỡng 7.0. Tỷ giá trong Quý 4 được nhìn nhận sẽ
tiếp tục ổn định với mức mất giá so với cuối năm 2018 là 0.5
– 1.0%.
Vốn FDI
kí cấp mới trong tháng 10 đạt mức cao nhất từ đầu
Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoàiđăng
(FDI)
năm đến nay, với giá trị đạt 1.86 tỷ USD. Tính chung cho 10 tháng,
tổng giá trị vốn FDI đăng kí cấp mới, tăng thêm và vốn cổ phần đạt
29.11 tỷ USD, tăng tới 4.3% so với cùng kỳ 2018
2. Phân tích ngành
Kinh tế Việt Nam 2018 đạt nhiều thành tựu nổi bật thông qua tốc độ tăng trưởng
GDP cao, lạm phát được kiểm soát tốt, thu nhập trên đầu người tăng trưởng mạnh,
tình hình chính trị ổn định; đã kích thích mạnh mẽ nhu cầu tiêu dùng nhóm hàng hoá
xa xỉ trong đó có nữ trang.
2.1. PHÂN TÍCH NGÀNH BẰNG MÔ HÌNH MICHAEL PORTER
2.1.1. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện hữu
Khoảng gần 70% thị phần thị trường vàng hiện vẫn nằm trong tay các cửa
tiệm vàng truyền thống, tuy nhiên, lượng thị phần của các doanh nghiệp trang sức có
xu thế bán lẻ hiện đại đang tăng, hiện đã ở mức hơn 30%. Do vậy, cuộc cạnh tranh
thị phần đối với mảng kinh doanh vàng trong thời gian tới hứa hẹn sẽ tiếp tục mạnh
mẽ giữa 2 mô hình truyền thống và hiện đại.
- Đối với mảng kinh doanh vàng miếng, đây là hoạt động kinh doanh có điều
kiện do NHNN cấp phép kinh doanh tính đến này chỉ có 38 đơn vị (22 tổ chức tín
dụng và 16 doanh nghiệp) với 2497 điểm giao dịch được kinh doanh vàng miếng

theo Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng bạc.
- Đối với mảng kinh doanh trang sức (vàng bạc, đá quý...), đây là mảng kinh
doanh mà các doanh nghiệp gặp rất nhiều sự cạnh tranh cả trong nước lẫn ngoài
nước. Do quy định của Nghị định 24, nhiều cửa hàng vàng không đủ điều kiện
mua bán vàng miếng nên đã tập trung phát triển kinh doanh vàng trang sức. Nhờ
đó, các sản phẩm trang sức của Việt Nam ngày một đa dạng và phong phú, là thị
trường tiềm năng cho nhiều hãng trang sức nước ngoài nhập khẩu. Có thể kể đến
những thương hiệu cạnh tranh như (Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI, Skymond
Luxury, Bảo Tín Minh Châu…).
7


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

- Các hãng kinh doanh nhỏ lẻ chiếm phần lớn thị phần, tạo được sự tin tưởng và
mối quan hệ với khách hàng. Các hãng lớn cạnh tranh khá khốc liệt, theo từng
mảng và đang dần lấn sân nhau. (DOJI rời thị trường vàng miếng tiến vào trang
sức, đặc biệt là PRECIA nhắm vào người trẻ rất đặc biệt với dịch vụ rất tốt…).
Các cửa hàng lớn đang cố gắng mở rộng thị phần đang nắm giữ bởi kinh doanh
nhỏ lẻ.

 Mức độ cạnh tranh trong ngành: Cao.
Nhưng đây vẫn là cơ hội tốt cho PNJ, chiến lược của PNJ đang nhắm vào bán lẻ,
cạnh tranh trực tiếp với các cửa hàng và rõ ràng là PNJ đang chiếm ưu thế khi năm
2016, các ông lớn chỉ chiếm 20% ngành và hiện tại 2018 là hơn 30%. Ngành trang
sức tương đối ổn định, khả năng gia nhập ngành là rất khó. Tuy nhiên sự cạnh tranh
giữa các đối thủ trong ngành ngày càng gay gắt, bới những quy định gia nhập ngành
ban hành của chính phủ khá gắt. Đây vừa là tiềm năng vừa là thách thức của PNJ.
Kết luận: Mức độ cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh vàng miếng và trang
sức là rất cao. Trong hoạt động kinh doanh vàng miếng các doanh nghiệp phải đối

mặt với sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng đặc biệt là các ngân hàng thương
mại. Mảng kinh doanh trang sức cũng không kém khi phải cạnh tranh khốc liệt với
các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
2.1.2. Rào cản gia nhập ngành
Đối với mảng kinh doanh vàng miếng, rào cản gia nhập ngành tương đối
cao. Một trong những nguyên nhân đến từ sự xáo trộn của thị trường vàng do biến
động kinh tế vĩ mô, cùng với sự thao túng “làm giá” gẫy nhiễu và tạo sóng của giới
đầu cơ, do vậy mà Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Nghị định 24/2012 về quản lý
thị trường vàng miếng. Trong đó, Ngân hàng Nhà nước độc quyền nhập khẩu và
sản xuất vàng miếng. Trên phương diện kinh doanh vàng miếng, các doanh nghiệp
phải chịu khá nhiều ràng buộc về khuôn khổ pháp lý như:
8


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

-

Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.
Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng
từ 2 (hai) năm trở lên.
- Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ 3 (ba)
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
- Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 (năm trăm)
triệu đồng/năm trở lên trong 2 (hai) năm liên tiếp gần nhất (có xác
nhận của cơ quan thuế) …v. v…
Đối với hoạt động kinh doanh vàng trang sức, chưa có một thương hiệu lớn
nào được xem là chiếm lĩnh chi phối thị trường. Theo ước tính của Hiệp hội Kinh
doanh vàng Việt Nam và PNJ thì các doanh nghiệp trang sức lớn - có chuỗi cửa
hàng (như PNJ, DOJI, SJC, Bảo Tín Minh Châu…) chỉ chiếm khoảng 20% thị

phần, 80% thị phần còn lại thuộc về các công ty nhỏ lẻ, cửa hàng gia đình. Do thị
trường phân mảnh cao, nên số liệu của các cửa hàng nhỏ lẻ trong nước khó xác
định. Sự tác động của thông tư 22 về đảm bảo chất lượng trang sức bán ra thì
nhiều khả năng các doanh nghiệp lớn có thương hiệu và tiềm lực tài chính sẽ dần
lấy đi thị phần của các doanh nghiệp nhỏ.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã làm thay đổi sâu sắc ngành bán lẻ trên
khía cạnh trải nghiệm của người tiêu dùng khiến cho các doanh nghiệp bán lẻ
thực sự phải thay đổi hoặc bị thị trường đào thải.
 Mối đe dọa từ đối thủ mới: Thấp
2.1.3. Sản phẩm thay thế trong ngành
 Xét về nhu cầu mua vàng làm đồ trang sức: do thói quen mang tính truyền thống
của người Việt Nam, sản phẩm trang sức bằng vàng, bạc khó có sản phẩm thay thế
trong các dịp lễ, tết, cưới hỏi… Vàng cũng là tài sản được ưu tiên hàng đầu cho
mục đích tích trữ, làm của để dành.
 Xét về mục đích kinh doanh, đầu cơ: các sản phẩm thay thế của ngành vàng bạc đá
quý đó là thị trường chứng khoán, bất động sản… Tại thị trường Việt Nam, các
nhà đầu cơ cùng một số người tiêu dùng đã chuyển từ việc mua vàng làm đồ trang
sức sang đầu cơ sinh lợi. Khi thị trường này đóng băng không sinh lợi hoặc biến
động quá sức chập nhận rủi ro của các nhà đầu tư, họ sẽ chuyển sang các hình thức
kinh doanh khác như: đầu tư chứng khoán, bất động sản…Tuy nhiên:
-

-

So với chứng khoán: Vàng là tài sản hữu hình, có giá trị tương đối ổn
định và tăng mạnh trước các biến động chính trị và kinh tế. Chứng
khoán là tài sản vô hình. Tỷ suất sinh lời từ đầu tư cơ chứng khoán cao
hơn nhưng rủi ro cao hơn. Thông thường biến động giá trị chứng khoán
lớn. Đặc biệt là cổ phiếu.
So với bất động sản: Đầu cơ vàng cần số vốn ít hơn, tính thanh khoản

lại cao hơn.
9


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

Nhóm chúng tôi cho rằng sản phẩm vàng miếng và vàng trang sức ít có các sản
phẩm thay thế hoàn hảo.
2.1.4. Quyền thương lượng của nhà cung cấp
- Hiện nay vấn đề đầu vào nhiên liệu cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
vàng bạc đang gây bức xúc cho hầu hết các doanh nghiệp trong ngành này. Việc
nhập khẩu vàng bị kiểm soát bởi nhà nước. Hiệp hội cho biết, hiện nay, về hoạt
động sản xuất, kinh doanh vàng trang sức, doanh nghiệp chỉ hoạt động cầm chừng,
thậm chí nhiều doanh nghiệp đã phải đóng cửa ngừng hoạt động, hoặc chuyển
sang kinh doanh các ngành nghề khác. Nguyên do, các doanh nghiệp không có
vàng nguyên liệu và không được vay vốn để sản xuất, kinh doanh vàng trang sức.
- Đa phần vàng được thu mua từ hai nguồn chủ yếu là thu mua trực tiếp từ các
khách hàng vãng lai và mua từ các giao dịch trên thị trường. Nguồn cung cấp các
kim loại bạc và đồng mang tính chủ động cao do ít bị ràng buộc. Doanh nghiệp có
thể nhập khẩu hoặc thu mua từ các nhà cung ứng trong nước. Nguồn cung ứng các
loại đá quý chủ yếu nhập khẩu từ Hồng Kông và Thái Lan.
 Chúng tôi nhận định rằng, nhà cung cấp không phải là một hoặc một số công ty
thống trị và có tính tập trung không cao.
Theo quan điểm của nhóm, ngoại trừ vàng, bạc được cung ứng tại Việt Nam, các
nguồn nguyên liệu khác đa số đến từ nhập khẩu ở nước ngoài nên dễ dàng bị biến
động và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty, việc tăng giá nguyên vật
liệu nếu có xảy ra thì các công ty trong ngành cũng rất khó để tăng giá bán các sản
phẩm của mình nhằm tạo sự an tâm cho khách hàng trừ trường hợp giá biến động
quá cao. Do đó áp lực từ nhà cung cấp là khá lớn.
2.1.5. Quyền thương lượng của khách hàng

Cơ cấu dân số Theo tính toán từ công ty tư vấn Boston Consulting Group
(BCG) thì tầng lớp trung lưu và giàu có ở Việt nam (MAC: middle and affluent
class) đang phát triển với tốc độ nhanh chóng. Dự kiến đến năm 2020 sẽ có
khoảng 33 triệu người Việt Nam nằm trong nhóm MAC chiếm 34% tổng dân số.
Như vậy mức tăng trưởng nhóm MAC của Việt Nam sẽ là 12,9%/năm và là mức
cao nhất so với các nước trong khu vực (đứng sau là Indonesia 8,4% và Thái Lan
4,2%). Sự gia tăng mạnh mẽ của nhóm MAC sẽ làm xuất hiện nhu cầu lớn cho các
sản phẩm hướng tới tầng lớp này ví dụ như sản phẩm phục vụ cho nhu cầu chăm
sóc sức khỏe, nhu cầu làm đẹp, nhu cầu chi tiêu mua sắm cao cấp, …

10


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

Theo báo cáo quý IV năm 2018 của Hội đồng Vàng thế giới, nhu cầu vàng
trang sức tại Việt Nam đang ở mức cao nhất trong vòng 10 năm qua, đạt khoảng
18,2 tấn/năm. Đồng thời giá vàng đã phục hồi từ thời điểm tháng 8/2018 cũng cho
thấy nhu cầu vàng đang tăng trở lại.

 Áp lực người mua: Thấp
2.2. KẾT LUẬN MÔ HÌNH MP
Áp dụng Mô hình MICHAEL PORTER để phân tích ngành kinh doanh vàng
miếng và sản xuất trang sức, chúng tôi đi đến các kết luận về ngành như sau:
 Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành ở mức khá cao bởi thị trường còn phân mảnh, dư
địa phát triển lớn. Các đối thủ trong ngành dần cạnh tranh mạnh mẽ hơn ở mảng
trang sức.
 Rào cản gia nhập ngành là rất lớn bởi các ràng buộc về mặc pháp lý, về vốn, cũng
như về công nghệ.
11



CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

 Áp lực từ phía nhà cung cấp ở mức cao tương đối
 Khả năng ép giá của khách hàng ở mức thấp bởi nguyên nhân chính đây không
phải là sản phẩm thiết yếu, không mang tính đe dọa nếu không tiêu thụ.
 Áp lực từ sản phẩm thay thế không lớn do bất động sản cùng chứng khoán không
mang tính thay thế hoàn hảo…

II. Phân tích công ty
1. Tổng quan về công ty
1.1. Giới thiệu chung
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần
vàng bạc dá quý Phú Nhuận
Tên tiếng Anh: Phu Nhuan Jewelry
Joint Stock Company
Tên viết tắt: PNJ, JSC
Địa chỉ: 170E Phan Đăng Lưu –
Phường 3 – Quận Phú Nhuận – Thành
phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84-28) 39951703 –
Fax: (84-28)
39951702 –
Email:

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
0300521758
Mã số thuế: 0300521758
Loại hình công ty: Công ty cổ phần

Người đại diện theo pháp luật: Bà Cao
Thị Ngọc Dung – Chủ tịch HĐQT PNJ
Vốn điều lệ: 1.621.393.240.000 (Một ngàn sáu trăm hai mươi mốt tỉ, ba
trăm chín mươi ba triệu, hai trăm bốn mươi nghìn đồng)
1.2. Lịch sử hình thành
12


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ
 28/04/1988: Cửa hàng Kinh doanh Vàng Bạc Phú Nhuận ra đời.
 1992: PNJ chính thức mang tên Công ty Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận.
 2001: Nhãn hiệu PNJ Silver ra đời.
 2009: Cổ phiếu PNJ chính thức niêm yết tại sàn HOSE, PNJ là doanh nghiệp

kim hoàn đầu tiên và duy nhất niêm yết trên sàn chứng khoán cho đến nay.
 08/2009: Công ty TNHH MTV Thời trang CAO được thành lập.
 2012: Khánh thành Xí nghiệp nữ trang PNJ với tổng vốn đầu tư là 120 tỷ đồng

và công suất sản xuất đạt trên 4 triệu sản phẩm/năm.
 2013: Khánh thành Trung tâm trang sức, kim cương và đồng hồ lớn nhất trên

toàn hệ thống tại 52A-52B Nguyễn Văn Trỗi, Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh.

1.3. Ngành nghề kinh doanh
 Sản xuất, kinh doanh trang sức bằng vàng, bạc, đá quý.
 Kinh doanh đồng hồ và các phụ kiện thời trang khác.
 Dịch vụ kiểm định kim cương, đá quý, kim loại quý.
 Cho thuê nhà theo luật kinh doanh bất động sản.

1.4. Tầm nhìn- sứ mệnh- giá trị cốt lõi

Tầm nhìn:
Là công ty chế tác và bán lẻ trang sức hàng đầu tại châu Á, giữ vị trí số 1 trong
các phân khúc thị trường trang sức trung và cao cấp tại Việt Nam.
Giá trị cốt lõi
CHÍNH TRỰC- CHẤT LƯỢNG- GẮN KẾT- TRÁCH NHIỆM- ĐỔI MỚI
Sứ mệnh:
PNJ mang lại niềm kiêu hãnh cho khách hàng bằng các sản phẩm trang sức tinh
tế, chất lượng vượt trội.
Triết lý phát triển bền vững “Đặt lợi ích khách hàng và lợi ích xã hội vào lợi ích
của doanh nghiệp”
1.5. Mục tiêu phát triển bền vững
PNJ hiểu rằng, doanh nghiệp chỉ có thể phát triển bền vững trong một xã
hội phát triển bền vững. Do đó, căn cứ nội dung 17 mục tiêu phát triển bền vững
13


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

của Liên Hợp Quốc, PNJ đã nghiên cứu, lựa chọn và tích hợp các mục tiêu này
vào định hướng và các mục tiêu phát triển bền vững của công ty

1.6. Cơ cấu cổ đông
PNJ có tổng cộng 04 công ty con hoạt động với nhiều ngành, nghề khác nhau liên
quan lĩnh vực thời trang và trang sức:
• Công ty TNHH Một thành viên Giám định pnjLab
• Công ty TNHH Một thành viên Thời trang caf
• Công ty TNHH Một thành viên Chế tác và Kinh doanh trang sức pnjp
• Công ty TNHH Một thành viên Kỷ nguyên Khách hàng cecl Các thành
viên
HĐQT được phân công là người điều hành, đại diện phần vốn góp của PNJ tại công

ty con

14


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

1.7. Vị thế của PNJ
PNJ có hơn 30 năm kinh nghiệm trong ngành kim hoàn và trở thành
thương hiệu sản phẩm có uy tín, đã được khẳng định tại Việt Nam Bằng chứng là
cùng với Top 3 Nhà Bán lẻ của năm, PNJ còn liên tục được vinh danh nhiều giải
thương, danh hiệu uy tín không chỉ trong nước mà toàn khu vực Châu Á, khẳng
định ví thế vững chắc của mình trong thị trường trang sức.
Theo thống kê của Hội đồng Vàng Thế Giới, thị phần của PNJ trong năm
2017 đạt 28,2% trong ngành bán lẻ trang sức ở Việt Nam, tăng 1,7% so với cùng
kỳ. Đối thủ cạnh tranh chính của PNJ là Doji và Bến Thành Jewellery (với
thương hiệu Precita), sản phẩm từ những thương hiệu này có giá thành và mẫu
mã khá cạnh tranh nhưng hệ thống phân phối lại chưa có quy mô lớn như PNJ.
PNJ được đánh giá là doanh nghiệp kinh doanh trang scó hệ thống phân phối lớn
nhất cả nước.

15


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

2. Phân tích sản phẩm
2.1. Tính đặc thù của sản phẩm
Vàng là một loại kim loại
có lịch sử sử dụng từ lâu đời và có

nhiều mục đích sử dụng khác
nhau. Ngoài sử dụng để chế tác
trang sức, sử dụng trong sản xuất
công nghiệp, vàng còn được coi là
dạng tài sản tích trữ giá trị của các
ngân hàng trung ương và nhà đầu tư tài chính.

16


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

Phần lớn các trang sức đều sử dụng vàng. Vàng trang sức hay vàng mỹ nghệ là các
sản phẩm kim loại vàng có hàm lượng từ 8K (tương đương 33,33%) trở lên, đã qua
gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật. Vàng trang sức có
nhiều loại với hàm lượng vàng khác nhau, và không chỉ có vàng vàng (vàng màu
vàng) mà còn có vàng trắng, vàng đỏ, vàng xanh, gọi chung là vàng màu.
2.2. Các sản phẩm của PNJ
Trang sức cưới: Không chỉ là kỷ vật minh chứng cho ngày hạnh phúc
thăng hoa và khắc ghi sự khởi đầu hoàn hảo cho cuộc sống lứa đôi, mỗi
tuyệt tác trang sức cưới Hạnh Phúc Vàng còn là một câu chuyện gắn kết
những giá trị đích thực của tình yêu, niềm hạnh phúc, sự thủy chung son
sắt của riêng từng đôi lứa mà PNJ mãi tôn vinh.
Trang sức đá quý: Dòng trang sức đá quý, trang sức đá màu của PNJ
như nhẫn đá quý, dây chuyền, … không chỉ tôn vinh vẻ đẹp của người
đeo mà còn quý giá bởi ý nghĩa phong thủy.

Trang sức kim

cương: Vẻ đẹp đầy mê hoặc và sự tinh khiết của nữ


trang kim cương

đã được thể hiện hoàn hảo qua bộ sưu tập gồm nhẫn

kim cương, bông

tai, dây chuyền, … của PNJ.

Trang sức vàng: Bên cạnh chất lượng, trang sức vàng và vàng trắng của
PNJ nổi tiếng với thiết kế độc đáo, chủng loại đa dạng: vòng tay, lắc tay,
hoa tai, mặt dây chuyền, …
17


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

Trang sức ngọc trai: Vẻ đẹp tinh khiết của nữ trang ngọc trai – món
trang sức kinh điển đã được PNJ thể hiện hoàn hảo qua bộ sưu tập gồm
nhẫn ngọc trai vàng, hoa tai ngọc trai, …
Nhẫn cầu hôn: Dẫu ấn tượng hay giản đơn, ngọt ngào hay tha tha thiết,
chất chứa bên trong mỗi lời cầu hôn là sự chân tình và niềm tin tuyệt đối
dành cho nữa kia hoàn hảo. Khoảnh khắc hạnh phúc vỡ òa khi anh đeo
vào tay em chiếc nhẫn cầu hôn, ghi dấu ước hẹn cùng nhau bước sang
chương mới của chuyện tình.
Trang sức bạc PNJSILVER: PNJSILVER là thương hiệu trang sức bạc
mang cá tính thời trang nữ tính và đầy năng động, với các sản phẩm như
mặt dây chuyền, nhẫn, vòng tay, lắc tay bạc được thiết kế tinh tế giúp cho
các cô gái thoải mái thể hiện nét nữ tính đặc trưng riêng của chính mình.
3. Phân tích SWOT


18


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

- H ơ n 3 0 n ă m k in h n g h iệ m t r o n g n g à n h k im h o à n , P N J t r ở t h à n h t h ư ơ n g h iệ u
s ả n p h ẩ m c ó u y tí n v à đ ã đ ư ợ c k h ẳ n g đ ị n h t ạ i V i ệ t N a m .
- H ệ t h ố n g b á n lẻ r ộ n g k h ắ p c ả n ư ớ c – s ở h ữ u t h ị p h ầ n lớ n n h ấ t n g à n h b á n lẻ
tra n g sứ c v à n g .
- N h à m á y s ả n x u ấ t t r a n g s ứ c v ớ i c ô n g s u ấ t lớ n n h ấ t V iệ t N a m c ù n g v ớ i đ ộ i
n g ũ n h â n c ô n g là n h n g h ề .
- S ả n p h ẩ m đ a d ạ n g p h â n k h ú c d ự a t r ê n t h u n h ậ p k h á c h h a n g – v ớ i c h iế n
lư ợ c b á n h à n g v à h ệ t h ố n g p h â n p h ố i đ ề u v ư ợ t t r ộ i h ơ n s o v ớ i đ ố i t h ủ c ạ n h
tra n h .

- H ệ th ố
- N guồn
- N gành
k h i k in h
không p

n g p h â n p h ố i t r ự c ti ế p đ ế n k h á c h h à n g c ò n h ạ n c h ế .
n g u y ê n liệ u p h ầ n lớ n n h ậ p k h ẩ u n ư ớ c n g o à i.
ti ê u d ù n g x a x ỉ p h ẩ m p h ụ t h u ộ c n h i ề u v à o c h u k ì k i n h t ế ,
t ế s u y g i ả m n h u c ầ u ti ê u t h ụ s ả n p h ẩ m s ẽ g i ả m d o đ â y
h ả i l à m ặ t h à n g c ó tí n h t h i ế t y ế u .

- X u h ư ớ n g ti ê u d ù n g h à n g t h ờ i t r a n g c a o c ấ p n g à y c à n g c a o .
- T iề m n ă n g t ă n g t r ư ở n g c ủ a n g à n h k im h o à n t ạ i V iệ t N a m c ò n

rấ t lớ n .
- V ớ i lợ i t h ế h iệ n t ạ i, k h ả n ă n g m ở r ộ n g , c h iế m lĩn h t h ị t r ư ờ n g
c ủ a P N J t r o n g t ư ơ n g la i là r ấ t lớ n .
- V ớ i d â y c h u y ề n c ô n g n g h ệ h iệ n đ ạ i, P N J c ó c ơ h ộ i t ă n g n ă n g
su ất và đ ẩy m ạn h xu ất kh ẩu .

- H o ạ t đ ộ n g k in h d o a n h v à n g v à v à n g t r a n g s ứ c c h ịu s ụ q u ả n lý c h ặ t c h ẽ c ủ a
n h à n ư ớ c  P N J t h iế u n g u ồ n v à n g n g u y ê n liệ u ổ n đ ịn h c h o s ả n x u ấ t n ữ t r a n g .
- C ạ n h t r a n h n g à y c à n g c a o t ừ c á c đ ố i t h ủ t r o n g n g à n h t ạ i V iệ t N a m . (   n h ư
S JC , D O JI, … )
- C h ịu á p lự c t à i c h ín h v ớ i c h i p h í b á n h à n g v à q u ả n lý t ă n g c a o , đ ồ n g t h ờ i ,
c ô n g t y p h ả i đ ầ u t ư c h o v iệ c p h á t t r iể n h ệ t h ố n g E R P m ớ i v à n â n g c ấ p t r a n g
w e b t h ư ơ n g m ạ i đ iệ n t ử .
19


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

4. Phân tích rủi ro của công ty
 Rủi ro về môi trường
Các hoạt động kinh doanh của công ty có thể tác động đến môi trường như nước
thải, chất thải, khí thải  Ảnh hưởng đến môi trường làm việc của người lao động,
môi trường sống của cộng đồng và ảnh hưởng đến hoạt động, uy tín công ty.
 Rủi ro về giá nguyên liệu đầu vào: biến động bất thường của giá vàng, bạc,
kim cương
Trong cơ cấu giá vốn trang sức của PNJ thì tỷ trọng lớn nhất là đá quý – kim cương
với 60% giá vốn, vàng chiếm 30%, còn lại 10% là chi phí nhân công. Do đó sự
biến động về giá nguyên liệu như vàng, kim cương, đá quý… có tác động lớn đến
kết quả kinh doanh của PNJ. Chi phí NVL chiếm hơn 89% trong chi phí sản xuất
và kinh doanh năm 2019 của PNJ.

Khác với vàng, nguồn nguyên liệu kim cương và đá quý của PNJ được chủ động
nhập khẩu. Trong 5 năm vừa qua thì giá kim cương có xu hướng giảm liên tục đã
làm cải thiện biên lãi gộp của PNJ, tuy nhiên nếu thời gian tới giá kim cương có
biến động tăng mạnh thì sẽ tác động tiêu cực đến hiệu quả của PNJ.
Ngoài ra, việc Chính phủ siết chặt quản lý thị trường vàng trong nhiều năm qua
cũng đặt ra thách thức lớn đối với PNJ. Từ nhiều năm nay, NHNN không cấp phép
cho bất kỳ doanh nghiệp nào được nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng
trang sức, buộc các doanh nghiệp vàng phải mua vàng cũ hỏng, vàng trôi nổi trên
thị trường. Điều này khiến PNJ không chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào.
 Rủi ro hàng tồn kho
Việc mở rộng hệ thống cửa hàng của công ty đã khiến hàng tồn kho tăng mạnh
trong các năm qua, các mặt hàng trang sức có thể bị lỗi thời và mất giá nhưng xác
suất cũng không cao. Đây cũng là một vấn đề của các doanh nghiệp bán lẻ, đặc biệt
là các doanh nghiệp đang trong quá trình mở rộng phát triển như PNJ. Một điểm
tích cực là phần lớn hàng tồn kho của công ty đều chủ yếu là các sản phẩm vàng
bạc, đá quý nên không chịu rủi ro sụt giảm về chất lượng, tính thanh khoản cao và
chỉ chịu rủi ro về biến động giá cả trên thị trường. Bên cạnh đó, với hệ thống quản
trị ERP - Xman, PNJ có thể quản lý tốt hàng tồn kho và hoạt động bán hàng của
từng cửa hàng, giúp tăng hiệu quả quản lý và giảm thiểu tối đa chi phí của công ty.
 Rủi ro an ninh tại cửa hàng
Do đặc thù sản phẩm nữ trang có kích thước nhỏ lại mang giá trị cao nên khả năng
bị đánh cắp rất cao, để giảm thiểu tối đa rủi ro PNJ cũng đang áp dụng chính sách an
ninh khá chặt chẽ với đội ngũ bảo vệ được tuyển chọn và lắp nhiều camera quan sát
tại các cửa hàng, khi có sự đột nhập từ bên ngoài, hệ thống này sẽ báo động đến
20


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

công an khu vực. Tại các quầy bán lẻ cũng như các cửa hàng cũng được trang bị các

két sắt cơ khí chuyên dụng thường được dung trong các ngân hàng, đây là loại két
sắt có tính an toàn cao nhất và chi phí để trang phí cũng cao hơn rất nhiều so với các
loại két thông thường.
 Rủi ro từ các đối thủ cạnh tranh
Thị trường vàng trang sức nội địa ngoài PNJ còn có những doanh nghiệp lớn khác
như Doji, SJC, Bảo Tín Minh Châu (chủ yếu ở miền Bắc), ... và một số doanh
nghiệp nhỏ lẻ khác. Trong đó, đội ngũ thợ kim hoàn được xem như tài sản vô giá
của mỗi doanh nghiệp. Do đó, rủi ro mất mát các nhân sự vào tay các đối thủ cạnh
tranh cũng là một điều cần quan tâm. Đối với PNJ, công ty đặc biệt chú trọng đến
chất lượng cũng như các chính sách đãi ngộ cho người lao động của mình, nên PNJ
sẽ kiểm soát được rủi ro này một cách tốt nhất.
5. Phân tích tài chính của công ty
5.1. Phân tích hoạt động đầu tư
Trước khi đi vào phân tích tình hình tài chính của PNJ, chúng tôi muốn nhấn
mạnh rằng, công ty PNJ đã thay đổi công ty kiểm toán sang PwC (trước đây là
Deloitte). Điều này không có gì đáng nghiêm trọng bởi vì theo chu kì bình thưởng
thì các doanh nghiệp sẽ thay đổi công ty kiểm toán từ 5-10 năm nên nhóm chúng
tôi quyết định không đi sâu vào vấn đề này.
-

-

Trong năm 2018, tổng tài sản tính đến cuối năm của PNJ là gần 6438 tỷ đồng,
tăng 43.31% so với thời điểm đầu năm, trong đó tài sản ngắn hạn là 5405 tỷ
đồng chiếm 83.96% tổng tài sản và tài sản dài hạn là 1032 tỷ đồng chiếm
16.04% tổng tài sản.
Hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
trung bình là 76% tính đến quý 3 năm 2019. Và con số này đã tăng 46.04% so
với năm 2017. Chính sách tăng hàng tồn kho do từ năm 2018 đến nay PNJ đã và
đang trong đà phát triển, ngày càng mở rộng mô hình kinh doanh của mình (4

công ty con, tăng thêm 55 của hàng so với năm 2017). Hàng tồn kho mua trong
năm là 13.358 tỷ đồng.

21


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

Biểu đồ cơ cấu tài sản
1.89%

11.94%

3.26%

7.36%

1.Tiền và khoản tương đương tiền
2.Hàng tồn kho
3.TSCĐ
4. ĐTTC dài hạn
5. Các khoản mục khác

75.56%

-

PNJ sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để định giá hàng tồn kho, so
với các phương pháp khác, phương pháp này không đưa ra một dự kiến về
thông tin giá phí hiện thời trên cả báo cáo tài chính và báo cáo kết quả kinh

doanh, nó cũng không giúp việc giảm thiểu gánh nặng thuế cũng như không
phát sinh những kết quả nặng nề nhất khi có những thay đổi khác nhau.
- Vòng quay hàng tồn kho của công ty luôn duy trì ở mức thấp, thậm chí còn
giảm từ 2.91 (2017), xuống 2.82 (2018) và thấp hơn nữa là 1.7 (tương đương
274 ngày để quay vòng hàng tồn kho) tính đến quý 3 năm nay. Nguyên nhân là

(1) việc thay đổi cấu trúc sản phẩm, chuyển sang tập trung kinh doanh
vàng trang sức thay vì vàng miếng như giai đoạn trước đây khiến vốn quay
vòng chậm hơn, do trước đây vàng miếng tuy mang lại biên LNG thấp nhưng
là sản phẩm dễ bán, người tiêu dùng cũng có thể mua đi bán lại liên tục nên
hàng tồn kho được quay vòng liên tục. Khi chuyển sang vàng trang sức, mức
độ giao dịch thấp hơn hẳn do vàng trang sức ko có tính chất đầu cơ.
(2) Với chiến lược mở rộng thị phần so với các đối thủ cạnh tranh, PNJ
đã đẩy mạnh việc mở cửa hàng mới. Bên cạnh đó, những cửa hàng này lại nằm
ở vị trí khá xa so với nhà máy, đòi hỏi công ty phải duy trì một lượng tồn kho
lớn để đáp ứng đủ sản phẩm tiêu thụ cho mỗi cửa hàng. Do đó, vòng quay hàng
tồn kho của PNJ luôn duy trì mức thấp và có xu hướng giảm theo sự gia tăng
của số lượng cửa hàng. Chúng tôi cho rằng việc này là phù hợp với chiến lược
mở rộng của PNJ.
- Các khoản phải thu ngắn hạn của PNJ

22


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

+ Khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng tăng nhẹ qua các năm, vòng quay
khoản phải thu tăng lên là 298.56 vòng/năm (tương đương chỉ 1 ngày), so với
trung bình ngành thì con số này vẫn ở mức chấp nhận. Điều này cho biết hàng tồn
kho ít, PNJ bán hàng nhanh nhờ phát triển hệ thống bán lẻ của mình và một số dự

án khác về áp dụng công nghệ 4.0 trong mô hình kinh doanh. Đồng thời do đặc thù
biến động giá liên tục của nguyên liệu vàng bạc theo giá thế giới, số ngày phải thu
và phải trả bình quân của công ty khá thấp, lần lượt là 1.2 và 1.3 ngày.
+ Bên cạnh đó khoản mục này chiếm tỷ trong nhỏ trong cơ cấu tài sản của PNJ
cho thấy công ty ít bị khách hàng chiếm dụng vốn.
+ Các khoản phải thu khác của PNJ chiếm tỷ trọng cao trong khoản mục các
khoản phải thu ngắn hạn và tăng lên qua các năm, tuy nhiên khoản mục này không
được thuyết minh hay giải thích trình bày rõ ràng trong các báo cáo thường niên
hay báo cáo tài chính của PNJ.
- Tài sản dài hạn của công ty PNJ vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tài sản
khoảng 16.04% năm 2018, tương đương 1033 tỷ đồng, đã tăng hơn 73% so với
năm 2017.
23


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

Nhìn chung hiệu quả sử dụng tài sản giảm nhẹ so với các năm trước do việc tăng
số lượng các của hàng.
5.2. Phân tích hoạt động tài trợ
Theo BCTM, các khoản nợ phải trả được phân loại dựa vào tính chất bao gồm:
 Phải trả người bán gồm các khoản phải trả mang tính chất thương mại phát
sinh từ giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ.
 Phải trả khác gồm các khoản phải trả không có tính thương mại, không liên
quan đến giao dịch mua, bán, cung cấp hàng hóa dịch vụ.
 Các khoản nợ phải trả được phân loại ngắn hạn và dài hạn trên bảng cân đối kế
toán hợp nhất căn cứ theo kỳ hạn còn lại của các khoản phải trả tại ngày của
bảng cân đối kế toán.
 Vay bao gồm các khoản tiền vay từ các ngân hàng và cá nhân. Các khoản vay
được phân loại ngắn hạn và dài hạn trên bảng cân đối kế toán căn cứ theo kỳ

hạn còn lại của các khoản vay tại ngày của bảng cân đối kế toán.
 Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đối với hoạt động xây dựng hoặc sản xuất bất
kỳ tài sản đủ tiêu chuẩn sẽ được vốn hóa trong thời gian mà các tài sản này
được hoàn thành và chuẩn bị đưa vào sử dụng.
Các khoản nợ của công ty được trình bày rõ ràng và đầy đủ trong báo cáo thuyết
minh của công ty
-

Chỉ số Nợ vay/ VCSH của PNJ có xu hướng giảm mạnh từ 2015 (90.46%) đến
2018 (41.82%). Nguyên nhân đến từ:
+ Vốn chủ sở hữu của PNJ tăng rất mạnh từ 1395 tỷ đồng năm 2015 lên 3745
tỷ đồng năm 2018 do PNJ thực hiện tăng vốn 2 lần tổng cộng thu được
khoảng 1070 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế giữ lại tăng 1281 tỷ đồng;
+ Trong khi đó nợ vay của PNJ tăng chậm hơn so với VCSH, từ 1261 tỷ đồng
năm 2015 lên 1566 tỷ đồng năm 2018. Đối chiếu với tình hình tăng trưởng
cửa hàng và tăng trưởng tồn kho phục vụ cho phát triển mạng lưới kinh doanh
mạnh mẽ của PNJ thì tình hình nguồn vốn của PNJ rất đáng kinh ngạc với sự
an toàn và rất bền vững.

-

Mức sử dụng nợ của công ty trong 3 quý đầu năm nay chiếm 29.82% trong tổng
nguồn vốn (so với bình quân trong ngành là 31.82%), tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần ở

24


CTCP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN – PNJ

mức ổn định là 55.15%. Có thể thấy mức sử dụng nợ của công ty đang rất tốt, cơ

cấu nguồn vốn gần như cân bằng.
+ Điều này cho thấy PNJ đang tận dụng đòn bẩy tài chính để vừa mở rộng quy mô,
vừa tăng vốn vay tài trợ cho tồn kho. Tại thời điểm cuối kỳ, giá trị lô hàng thế
chấp tại các ngân hàng là hơn 965 tỷ đồng, chiếm 23% hàng tồn kho bình quân
năm 2018 - mức không quá cao.
+ Tỷ trọng nợ vay và chi phí lãi vay được kiểm soát ở mức độ an toàn, nợ vay
ngân hàng đang chiếm khoảng 25% trên tổng nguồn vốn, chi phí lãi vay tăng 11%
dù doanh số tăng mạnh. Do chủ yếu bán lẻ và thu tiền ngay nên dòng tiền kinh
doanh về nhanh, qua đó giúp PNJ trả nợ nhanh.

CẤU TRÚC VỐN VÀ TỶ LỆ ĐÒN BẨY
4000000000000.

120.00%

3500000000000.

100.00%

3000000000000.

80.00%

2500000000000.
2000000000000.

60.00%

1500000000000.


40.00%

1000000000000.

20.00%

500000000000.
.

1
Nợ vay

-

2
Vốn chủ sở hữu

3

4

0.00%

Nợ/ VCSH

Nợ vay ngắn hạn từ năm 2017 đến năm 2018 tăng lên đến 74.55%, trong đó, tỷ
trọng vay và nợ thuê tài chính trong nợ ngắn hạn đã giảm (từ 79.2% năm 2015còn 58.21% năm 2018) nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất, các khoản phải trả
ngắn hạn khác và chi phí phải trả ngắn hạn đã tăng lên đáng kể trong 3 năm qua.
Nguyên nhân đến từ việc PNJ định hướng go live dự án hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp, xây dựng hệ thống nền tảng thương mại điện tử mạnh, tiến tới đóng

góp 10 - 20% doanh số trong 5 năm tới. Việc chưa thích nghi với dự án này đã gây
ra những phản đối từ nhân viên làm tăng chi phí công đoàn lên gấp đôi so với năm
ngoái.

25


×