Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

De tai TTSP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.62 KB, 18 trang )

Lời nói đầu
Dạy học sinh học ở trờng THCS là một vấn đề có ý nghĩa và tầm quan trọng
rất lớn đối với nghề nghiệp và tơng lai của mỗi ngời và toàn xã hội.
Là ngời thấy ai cũng muốn mình đợc mọi ngời tôn vinh, kính trọng, ai
cũng muốn mình là niềm tin là chỗ dựa vững chắc cho học sinh của mình, ai
cũng muốn học sinh đạt đợc kết quả cao, vận dụng tốt kiến thức của bộ môn
mình giảng dạy, vận dụng tốt lý thuyết vào các bài thực hành và thực tiễn cuộc
sống.
Đặc biệt đối với môn sinh học Môn khoa học thực nghiệm, một khoa
học mở, luôn luôn mới và rất trừu tợng. Mỗi một tiết học, một kiểu bài lên lớp
đòi hỏi phải có những phơng pháp khác nhau, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu
của bài. Làm sao để phát huy đợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh.
Đặc biệt hơn nữa là bài thực hành trong chơng trình sinh học là một
vấn đề rất khó, để dạy thành công một bài thực hành đòi hỏi ngời giáo viên phải
tìm tòi, nghiên cứu phơng pháp phù hợp và qua thử nghiệm mới có thể thành
công. Tuy nhiên khả năng thành công của mỗi tiết dạy còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố.
Qua thực tế giảng dạy môn sinh học 9 tôi xin ghi lại một vài nét có thể
coi là sáng kiến, kinh nghiệm để bạn bè, đồng nghiệp cùng tham khảo và đóng
góp ý kiến để một tiết thực hành thành công theo mong muốn.
Đích cuối cùng của chúng ta là làm thế nào để học sinh nhận thức và vận
dụng tốt kiến thức vào thực hành và thực tế cuộc sống.
Tôi xin ghi nhận và trân thành cảm ơn những ý kiến xây dựng và đóng
góp của các bạn.

1
Phần I: Mở đầu
I/ Lý do chọn đề tài
1. Cơ sở khoa học lí luận:
Nhiệm vụ ở trờng THCS là bồi dỡng thế hệ trẻ trở thành những ngời làm


chủ đất nớc trong tơng lai. Đây là những chủ nhân tơng lai đợc giác ngộ lí tởng
cách mạng, lí tởng xã hội chủ nghĩa, có trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật
toàn diện, có sức khoẻ, sự thông minh, cần cù, sáng tạo để xây dựng xã hội chủ
nghĩa.
Để có đợc điều đó cần đến vai trò rất quan trọn của ngời thầy. Thầy phải
là ngời có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có lòng nhiệt tình, tâm
huyết nghề nghiệp, bên cạnh đó thầy phải biết vận phù hợp các phơng pháp dạy
học với từng kiểu bài, từng nội dung kiến thức để giúp học sinh vận dụng tốt
kiến thức lí thuyết vào thực hành và thực tiễn cuộc sống.
Đó là cơ sở lý luận khiến tôi chọn vấn đề nghiên cứu này.
2. Cơ sở thực tiễn.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn sinh học tôi nhận thấy việc vận
dụng lý thuyết học tập của học sinh vào các bài thực hành và thực tiễn cuộc
sống gặp rất nhiều khó khăn.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, khoa học mở luôn luôn mới, kiến
thức sinh học chủ yếu đợc hình thành bằng phơng pháp quan sát, mô tả, tìm tòi
thực nghiệm. Vậy mà học sinh lại gặp khó khăn trong vấn đề này thì quả đây là
một điều rất đáng quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến sự phát triển trí tuệ của
cả một thế hệ tơng lai.
Đó là cơ sở thực tiễn, là lí do chủ quan thôi thúc tôi quan tâm, trăn trở
lựa chọn nghiên cứu vấn đề này.
II/ mục đích nghiên cứu.
Qua nghiên cứu tôi muốn nêu lên vấn đề là làm thế nào để 1 tiết dạy thực
hành đạt hiệu quả cao, giúp học sinh thoát khỏi những khó khăn vớng mắc khi
làm thực hành. Ta đã biết mục đích của giáo dục không chỉ đơn thuần là giúp
2
học sinh nắm bắt tri thức mà phải hớng dẫn các em cách tiếp thu và vận dụng tri
thức nh thế nào.
Vì vậy, qua nghiên cứu tôi muốn nêu ra một vài ý kiến về vấn đề dạy
một tiết thực hành sinh học nh thế nào để thu đợc hiệu quả cao nhất. Đó là mục

đích nghiên cứu của đề tài.
IIi/ đối t ợng, Phạm vi nghiên cứu.
1. Đối t ợng nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu ở đây là vấn đề dạy 1 tiết thực hành trong chơng
trình sinh học lớp 9 - Đối tợng nhận thức ở đây là HS lớp 9A , 9B của trờng
THCS Chiên Sơn do tôi trực tiếp giảng dạy.
2. Phạm vi nghiên cứu.
Vấn đề tôi trình bày đợc hình thành qua 13 bài thực hành đã học trong
chơng trình sinh học lớp 9 mà tôi đã đợc dạy trong những năm học trớc.
Iv/ nhiệm vụ nghiên cứu.
Là giải quyết tất cả các bài thực hành trong chơng trình sinh học lớp 9 bao
gồm các bài:
Bài 1: Tính xác suất xuất hiện trong các mặt của đồng xu.
(Vận dụng giải thích quy luật Di truyền của MenĐen)
Bài 2: Quan sát hình thái nhiễm sắc thể.
Bài 3: Quan sát và lắp mô hình AND.
Bài 4: Nhận biết một vài dạng đột biến.
Bài 5: Quan sát thờng biến.
Bài 6: Tập dợt thao tác giao phấn.
Bài 7: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng.
Bài 8 + 9: Tìm hiểu môi trờng và ảnh hởng của một số nhân tố sinh thái
lên đời sống sinh vật.
Bài 10 + 11: Hệ sinh thái.
Bài 12 + 13: Tìm hiểu tình hình môi trờng địa phơng.
v/ các Ph ơng pháp nghiên cứu chính.
- Các phơng pháp: Quan sát, mô tả, thí nghiệm, thực nghiệm.
3
- Phơng pháp tạo nhu cầu nhận thức có mong muốn tìm hiểu các hiện t-
ợng sinh học.
- Phơng pháp hớng dẫn học sinh tự lực tham gia vào các hoạt động học

tập.
- Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng nhận thức, trình bày và tự
bảo vệ ý kiến của mình khi thảo luận, tranh luận.
- Khuyến khích học sinh thắc mắc, nêu tình huống có vấn đề và tham gia
giải quyết vấn đề khi quan sát cũng nh khi tiến hành thực hành, thí nghiệm, làm
báo cáo.
4
Phần II: Nội dung.
I/ Cơ sở lý luận khoa học.
1. Vai trò của thực hành - thí nghiệm trong dạy học sinh học.
- Biểu diễn thí nghiệm là phơng pháp quan trọng nhất để tổ chức học
sinh nghiên cứu, giải thích các hiện tợng sinh học.
- Thí nghiệm là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở xuất
phát cho quá trình nhận thức của học sinh.
- Thí nghiệm là cầu nối giữa lí thuyết và thực hành để đi đến thực tiễn.
Vì vậy nói là phơng pháp, phơng tiện duy nhất giúp hình thành ký năng, kĩ xảo
thực hành là cơ sở của t duy kĩ thuật.
- Thí nghiệm giúp học sinh đi sâu tìm hiểu bản chất các hiện tợng, các
quá trình sinh học.
- Thí ngiệm do giáo viên biểu diễn là mẫu mực về thao tác là cơ sở chuẩn
kiến thức để học sinh quan sát, nhận xét và bắt chớc. Dần dần, khi học sinh biết
cách và tự tiến hành đợc thí nghiệm đó là cơ sở đối chứng giúp học sinh hình
thành kĩ năng, kĩ xảo thực hành thí nghiệm, phát hiện kiến thức.
- Thí nghiệm có thể đợc sử dụng để tổ chức hoạt động nhận thức của học
sinh với các mức độ khác nhau: Thông báo, tái hiện (bắt chớc) tìm tòi bộ phận,
giải thích, chứng minh, nghiên cứu tìm kiến thức mới
- Tóm lại: Thí nghiệm đợc sử dụng đề nghiên cứu bài mới, củng cố, hoàn
thiện kiến thức, kiểm tra, đánh giá kiến thức. Đặc biệt thí nghiệm có vai trò rất
quan trọng đối với việc dạy học một bài thực hành. thí nghiệm có thể do giáo
viên biểu diễn, hoặc do học sinh tự tiến hành. thí nghiệm có thể tiến hành trên

lớp, trong phòng thí nghiệm, ngoài vờn, ngoài đồng ruộng hoặc tại nhà.
2. Bản chất của ph ơng pháp thực hành- thí nghiệm.
- Thực hành, thí nghiệm theo lô gíc nghiên cứu thì bản thân nó là nguồn
tri thức mới cho học sinh, nó là điểm xuất phát cho quá trình tìm tòi của học
sinh để đi đến việc hình thành kiến thức mới.
5
- Trong bài thực hành thì thí nghiệm lại là nguồn kiến thức vừa có vai trò
xây dựng cái mới, vừa có vai trò củng cố, hoàn thiện và kiểm chứng, chứng
minh một vấn đề đã đợc nhắc đến.
- Bằng hệ thống câu hỏi có tính chất định hớng giáo viên đã kích thích
hứng thú, sự tìm tòi độc lập sáng tạo của học sinh.
- Bằng tài liệu quan sát đợc từ thí nghiệm do giáo viên biểu diễn hoặc bản
thân học sinh tự tiến hành, giúp học sinh có thể phân tích, so sánh, thiết lập mối
quan hệ nhân quả, trả lời các câu hỏi để đi tới các kết luận khái quát, phản ánh
bản chất của vấn đề hay hiện tợng sinh học.
Nh vậy, với phơng pháp này, học sinh ở vị trí của ngời nghiên cứu, chủ
động hành động giành tri thức nên sự lĩnh hội kiến thức đợc sâu sắc hơn, đầy đủ
hơn.
Thực hành thí nghiệm nghiên cứu gồm các bớc sau:
+ Giới thiệu mục đích, yêu cầu thực hành thí nghiệm
+ Tổ chức phân tích các điều kiện thí nghiệm.
+ Giới thiệu các bớc, các thao tác tiến hành thí nghiệm.
+ Giới thiệu các sự kiện, hiện tợng xảy ra trong quá trình thí nghiệm.
+ Thiết lập các mối quan hệ nhân quả từ kết quả thí nghiệm.
- Để học sinh nắm đợc mục đích, điều kiện thực hành thí nghiệm, giáo
viên nên giới thiệu trớc cho học sinh, cách tốt nhất là để học sinh tự xác định.
Quan sát thí nghiệm là hoạt động nhận thức tự lực của học sinh ở đây, thầy chỉ
có vai trò là ngời cố vấn, theo dõi, giám sát và là trọng tài ghi nhận những thành
tích phát hiện tri thức của học sinh.
- Việc rút ra kết luận, báo cáo thu hoạch là giai đoạn cuối cùng, quan

trọng nhất trong quá trình thực hành thí nghiệm tức là sau khi học sinh thực
hành thí nghiệm giải thích các hiện tợng, quá trìnhíinh học xảy ra 1 cách phù
hợp lô gíc đáp ứng mục đích, yêu cầu đề ra ban đầu thì vấn đề đã đợc giải
quyết.
II/ Kết quả nghiên cứu :
Qua trình nghiên cứu thực hiện tôi nhận thấy:
6
1. Thực trạng của quá trình dạy tiết thực hành sinh học ở tr ờng THCS
Chiên Sơn.
- Từ thực tế điều kiện dân trí và kinh tế của một xã thuộc khu vực miền
núi, điều này dẫn tới học sinh cũng gặp rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện
1 tiết thực hành. Giáo viên cũng gặp khó khăn trong giảng dạy. Nguyên nhân
dẫn đến kết quả của các bài thực hành cha đạt đợc đến mức mong muốn là do:
Thiếu đồ dùng, trang thiết bị thiết yếu cho một số tiết thực hành, học sinh khó
khăn về kinh tế nên cha chuẩn bị tốt các mẫu vật theo yêu cầu.
Do chơng trình có sự phân phối ở một số bài cha phù hợp với thực tế, tình
hình mùa vụ của địa phơng.
Mặt khác môn sinh học là một khoa học thực nghiệm, môn khoa học mở,
luôn luôn mới và rất trừu tợng.
Các em phải tự làm thí nghiệm để tìm kiến thức, qua phơng pháp hoạt
động nhóm, học sinh phải tích cực để tìm tòi, làm thí nghiệm để đi đến kết luận,
giải quyết các vấn đề đặt ra một cách độc lập sáng tạo, làm đợc báo cáo thu
hoạch theo yêu cầu tránh những hạn chế trong học tập. Tuy nhiên không phải
tất cả các em đều làm đợc thí nghiệm, đều viết đợc báo cáo, không phải giáo
viên nào cũng dạy thành công các bài thực hành theo yêu cầu.
2. Kết quả nghiên cứu:
Từ thực trạng nêu trên đã chi phối không nhỏ đến kết quả của 1 tiết dạy
thực hành sinh học 9.
- Giáo viên và học sinh phải tận dụng triệt để 45 trên lớp để tổ chức
giảng dạy và học tập, có nh vậy mới phát huy hết vai trò tổ chức, hớng dẫn của

giáo viên, mới đảm bảo cho học sinh tiếp thu hết kiến thức của tiết học.
- Đối với 1 tiết thực hành, giáo viên chỉ là ngời hớng dẫn, tổ chức cho học
sinh hoạt động giúp học sinh tự tìm ra kết luận và ghi nhớ đợc kiến thức. Học
sinh là trung tâm của mọi hoạt động, sau khi đã nhận đợc mục đích, yêu cầu
của tiết thực hành học sinh lập tức hoạt động nhóm để tiến hành các thí nghiệm
tìm tòi dới sự hớng dẫn của giáo viên.
7

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×