Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại lợn Phạm Khắc Bộ - huyện Mỹ Hào - tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

----------

HÀ DUY TÙNG
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN
PHẠM KHẮC BỘ - HUYỆN MỸ HÀO - TỈNH HƯNG YÊN”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Chăn nuôi thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

----------

HÀ DUY TÙNG
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI LỢN
PHẠM KHẮC BỘ - HUYỆN MỸ HÀO - TỈNH HƯNG YÊN”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Chăn nuôi thú y

Lớp

: N01 - K46 CNTY

Khoa


: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Dương Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quãng thời gian học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên. Cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp,
tại trang trại chăn nuôi lợn thuộc Công ty Cổ phần CP Việt Nam. Em đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Nhân
dịp này em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn
thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Dương Thị Hồng Duyên đã tận tình hướng dẫn, nhắc nhở và chỉ bảo chu đáo
để em hoàn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn trân thành tới Công ty Cổ
Phần chăn nuôi CP Việt Nam, cùng với gia đình chủ trang trại là bác Phạm
Khắc Bộ và toàn thể cán bộ kỹ sư và anh em công nhân trong trại đã giúp đỡ ,

tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, những người thân
cùng bạn bè đã động viên khích lệ tinh thần giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực tập hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

HÀ DUY TÙNG


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .......................................... 36
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại .................... 37
Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ..................................... 37
Bảng 4.4. Bảng nhiệt độ yêu cầu đối với lợn qua các tuần tuổi ......................... 41
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc,
nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn............................................................................... 42
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp và tỷ lệ
chết của lợn nuôi tại trại theo tháng tuổi ................................................................ 43
Bảng 4.7. Kết quả áp dụng phác đồ điều trị bệnh
viêm đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại tại ..................................................... 45
Bảng 4.8. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy
ở đàn lợn thịt và hiệu quả điều trị .......................................................................... 47
Bảng 4.9. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đuôi, viêm rốn, viêm khớp
ở đàn lợn thịt nuôi tại trại và hiệu quả điều trị ............................................................. 48
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại ........................................................ 50
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện nhập lợn .................................................................... 51



iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng

Vsv

: Vi sinh vật

Scs

: Sau cai sữa

E. coli

: Escherichia coli


C. Perfringens

: Clostridium perfringens

S. typhimurium

: Salmonella typhimurium


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ......................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích........................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu.......................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ................................................................................... 3
2.1.1. Ví trí địa lí ..................................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu ........................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại .................................................................................. 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại.................................................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn ................................................................................... 6
2.2. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước ............................................................. 7
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ................ 7

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ............................................................... 11
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................... 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .............. 31
3.1. Đối tượng ....................................................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ......................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ........................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ................................................. 31


v

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................... 33
4.1. Công tác vệ sinh, phòng dịch, chuẩn bị và nhập lợn ........................................ 33
4.1.1. Công tác vệ sinh, phòng dịch ....................................................................... 33
4.1.2. Công tác chuẩn bị nhập lợn .......................................................................... 34
4.1.3. Công tác nhập lợn ........................................................................................ 35
4.2. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 35
4.2.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng ........................................................ 36
4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn ............. 38
4.4. Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................................................. 42
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm đường hô hấp
cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ................................................................................... 43
4.4.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn thịt và hiệu quả điều trị.......... 46
4.4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đuôi, viêm rốn, viêm khớp ở đàn lợn thịt nuôi
tại trại và hiệu quả điều trị......................................................................................... 48
4.5. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập ................... 49
4.5.1. Xuất lợn ....................................................................................................... 49

4.5.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn ............................................................ 50
4.5.3. Nhập lợn ...................................................................................................... 51
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 52
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 52
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 54


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nông nghiệp là một trong ba ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, cùng
với sự phát triển của kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật và hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng. Ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói
riêng trong năm 2017 vừa qua gặp nhiều biến động, đứng trước những áp lực,
thách thức và khó khăn về chất lượng sản phẩm thịt lợn và khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang được chú trọng đầu tư và phát
triển, áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Những tiến bộ về giống,
thức ăn, công tác thú y, làm cho đàn lợn không ngừng tăng lên về số lượng
cũng như chất lượng ngày càng được nâng cao. Không chỉ đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng trong nước mà còn phục vụ xuất khẩu.
Phát triển ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng
mang lại lợi nhuận kinh tế trước tiên là đối với người chăn nuôi, sau đó là tạo
động lực tiền đề đem lại lợi ích kinh tế cho quốc gia.
Tuy nhiên để đạt được những thành tựu đó, để chăn nuôi lợn có hiệu
quả, một trong những vấn đề rất quan trọng cần đặc biệt quan tâm đó là phòng
chống dịch bệnh và vệ sinh thú y. Dịch bệnh là yếu tố hết sức quan trọng, ảnh

hưởng đến chi phí chăn nuôi và giá thành của sản phẩm. Cùng với đó là phải
thực hiện tốt công tác chăm sóc và nuôi dưỡng quản lý đàn vật nuôi. Đã có rất
nhiều những công trình nghiên cứu, cũng như rất nhiều loại thuốc được sử
dụng để phòng và trị bệnh, nhưng kết quả đem lại không như mong muốn.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, em tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại lợn
Phạm Khắc Bộ - huyện Mỹ Hào - tỉnh Hưng Yên”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Xác định tình hình chăn nuôi tại trại Phạm Khắc Bộ - huyện Mỹ Hào
- tỉnh Hưng Yên.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi
tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Thực hiện thành thạo quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn
lợn thịt nuôi tại trại.
- Nhận biết và chẩn đoán được một số bệnh hay xảy ra trên đàn lợn thịt
nuôi tại trại.
- Thành thạo các thao tác chuyên môn đã được học, áp dụng và đánh giá
hiệu quả của một số phác đồ dùng điều trị bệnh trên đàn lợn thịt nuôi tại trại.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Ví trí địa lí
Trại lợn Phạm Khắc Bộ là trại gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi
CP Việt Nam, với quy mô 1000 con lợn thịt do ông Phạm Khắc Bộ làm chủ
trại. Trang trại được xây dựng trên địa bàn Thôn Đọ - Xã Bạch Sam - Huyện
Mỹ Hào - Tỉnh Hưng Yên với tổng diện tích là 4000m2.
Mỹ Hào là một Huyện nằm ở đồng bằng Bắc Bộ, phía Bắc giáp
huyện Văn Lâm, phía Tây giáp huyện Yên Mỹ, phía Nam giáp huyện Ân Thi,
của tỉnh Hưng Yên. Phía Đông giáp các huyện của tỉnh Hải Dương là: Cẩm
Giàng (ở phía Đông Bắc) và huyện Bình Giang (ở phía Đông Nam). Sông Kẻ
Sặt nằm trên ranh giới của huyện với huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương.
Ngoài ra trên địa bàn thị xã còn có các sông Bần, sông Bắc Hưng Hải, sông
Cẩm Xá chảy qua.
Diện tích tự nhiên của Huyện Mỹ Hào là 79,1 km².
Huyện nằm trên trục đường quốc lộ 5 chạy từ Hà Nội, qua thị trấn. Bần
Yên Nhân, rồi xuyên qua giữa huyện, sang tỉnh Hải Dương. Quốc lộ 39 xuất
phát từ ngã ba với quốc lộ 5 tại thị trấn Bần Yên Nhân đi thành phố Hưng
Yên, rồi sang Thái Bình. Phía đông có quốc lộ 38 chạy ghé qua, giao với quốc
lộ 5 tại ranh giới với huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Hưng Yên nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ
rệt (Xuân, Hạ, Thu, Đông). Mùa mưa kéo dài từ cuối tháng 4 đến tháng 10
hàng năm. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới 70% tổng lượng mưa cả năm.
Diện tích: 923,09 km² (rộng hơn Hà Nam, Bắc Ninh).


4


Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.450 – 1.650 mm
Nhiệt độ trung bình: 23,2 °C
Số giờ nắng trong năm: 1.519 giờ
Độ ẩm tương đối trung bình: 85 – 87%
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 3 người:
+ 01 chủ trại
+ 01 kỹ sư chính của Công ty
+ 01 công nhân
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
+ Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 4000m2 đất, trong đó diện tích hơn 1,500m2 là khu
chăn nuôi tập trung. 2,500m2 là xây dựng nhà cho công nhân, bếp ăn các công
trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại, và trồng cây
xanh và ao hồ xung quanh.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 1000 con lợn thịt bao gồm: 2 chuồng (HB01 và HB02),
chiều dài của một chuồng là 5 m, mỗi chuồng có 2 dãy (có đường đi ở giữa)
và mỗi dãy chia là 7 ô, một ô rộng 5 m2 (chiều dài và chiều rộng tùy vào
từng ô).
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió, mỗi chuồng có 6 quạt (4 quạt
to và 2 quạt bé). Tường ở dãy ngoài mỗi bên chuồng nuôi có cửa sổ lắp kính,
mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m. Trên trần được lắp hệ thống
chống nóng bằng tôn lạnh.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.


5


- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống, nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được cấp từ một bể lớn, bể
được bố trí xây dựng ở đầu chuồng và có hệ thống lọc và xử lí trước khi dẫn
nước vào chuồng.
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và
sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,
bình lọc nước, ...
- Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
hơn hết.
- Có hệ thống quạt gió, giàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn
tự động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông và lúc úm
lợn con mới nhập.
- Ngoài ra, trại còn có một máy phát điện công suất lớn và một máy
phát điện dự phòng đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng
nuôi khi mất điện.
+ Về cơ sở hạ tầng:
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
- Trại có một nhà kho chứa thức ăn cho lợn, được thiết kế khô ráo, sạch sẽ,
không dột, có sạp kê bao thức ăn và xe đẩy bao thức ăn vào chuồng nuôi.
- Kho chứa thuốc có đầy đủ các loại thuốc, các dụng cụ trang thiết bị
phục vụ cho công tác điều trị bệnh cho lợn. Có tủ lạnh bảo quản vắc xin và tủ
thuốc để bảo quản, dự trữ thuốc cho trại.
- Hệ thống sát trùng: Nhà sát trùng cho người được chia làm 3 khoang
gồm 1 khoang thay đồ, một khoang sát trùng và một khoang tắm tráng với



6

đầy đủ các trang thiết bị như: Bình nóng lạnh, vòi hoa sen, chậu rửa, móc
quần áo, tủ đựng quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng khu
ngoài chuồng nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun sát
trùng di động trong khu vực chuồng nuôi.
- Hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi: Chất thải được xử lý bằng hệ
thống lọc vật rắn, máy ép phân, biogas trước khi thải ra môi trường, có điểm
tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau quạt hút gió.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
Được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương tạo điều kiện
cho sự phát triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân,
sinh viên.
Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn, năng lực,
nhiệt tình năng động. Công nhân làm việc chăm chỉ tuân thủ tốt quy định của
trại và có ý thức trách nhiệm trong công việc.
Chủ trang trại có năng lực, trình độ và lòng đam mê yêu nghề, luôn
nắm bắt được tình hình xã hội. Chăm lo quan tâm đến đời sống của anh em
cán bộ kỹ sư, công nhân và sinh viên thực tập.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng, phát triển

của lợn.


7

Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác chăn nuôi.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại gặp nhiều khó khăn.
Giá lợn gặp nhiều biến động khiến việc đầu tư các trang thiết bị cơ sở
hạ tầng, nâng cấp hệ thống xử lý chất thải gặp nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu trong và ngoài nước
2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng
Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng
phần nào khác nhau.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson. (1972) [9] đã có khái niệm
như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình tổng hợp
protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá
sự sinh trưởng. Tuy nhiên, có những khi tăng khối lượng không phải là tăng
trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các
chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn
bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh thưởng đến chỉ tiêu phát triển của
lợn.
2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn, các tổ chức khác
nhau được ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần
kinh, hệ tiêu hoá, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ
xương, hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.
Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình

sinh trưởng và phát triển của cơ thể, từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành, số
lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên, giai đoạn lợn còn nhỏ đến
khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.


8

Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là
nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn
cuối của quá trình phát triển trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và
tích luỹ mỡ.
2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể
Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai
đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận
trong cơ thể.
Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến
cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và
cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh
dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình
tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,
mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không
tăng khối lượng.
2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt
Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt
cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy,
chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.
Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: lợn có tốc độ sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.

∗ Dinh dưỡng thức ăn:

Dinh dưỡng là nhân tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [15] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí
nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh


9

dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu
phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩu phẩn có mước năng lượng thấp và hàm lượng protein cao.
Khẩu phần có hàm lượng protein cao thì lợn có tỷ lệ nạc cao hơn.
Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuống 408 g và thức
ăn cần cho 1 kg tăng khối lượng tăng lên 62%.
Vì vậy để chăn nuôi có hiểu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho
vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa
tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.

∗ Môi trường:
Trần Văn Phùng và cs. 2004 [15] cho biết, môi trường xung quanh gồm
nhiệt độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến
năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 - 18oC.
Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không
khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs. (2005)
[20] cho biết, ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá
trình toả nhiệt thông qua quá trình hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để
duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra, nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận
thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó, khả năng tăng khối lượng bị ảnh

hưởng và khả năng chuyển hoá thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển
của lợn bị giảm.
Mật độ lợn trong chuồng nuôi cũng có ảnh hưởng chủ yếu đến năng
suất. Khi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng
đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển
hoá thức ăn. Do vậy, khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong


10

đàn. Lợn cắn lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Một nghiên cứu
ở Mỹ (Bord) cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp, sẽ làm tăng tốc độ tăng
khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng
chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào,
không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khoẻ trong giai đoạn bú sữa kém
như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ
Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005) [17].
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng
trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên
cho ăn hạn chế từ đầu, còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

∗ Giống
Theo Nguyễn Thiện và cs. (2005) [20], giống là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn
nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn
lai và lợn ngoại.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ
thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau,

cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lượng nhỏ hơn (dẫn theo Giang Hồng Tuyến, 2009) [19].
Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350
gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại
nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.
Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn so với lợn nội.


11

Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều
giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn
khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể
đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết
quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng
khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều
cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.

∗ Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.
Thời gian nuôi dài lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn
nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại và các chi phí khác cao,
chất lượng thịt kém. Thời gian nuôi dưỡng ngắn sẽ khắc phục được các nhược
điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Chế độ dinh
dưỡng cao lợn tăng khối lượng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp, hiệu quả cao
chất lượng thịt tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp
với các giai đoạn sinh trưởng phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng
thịt sẽ cao.


∗ Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu
hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ
chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt
độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.
2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt
2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)
∗ Nguyên nhân
Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài nhiều


12

tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng gây
viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao,
ho nhiều, khó thở.
Tajima, Yagihashi. (1982) [32] cho biết, Mycoplasma hyopneumoniae
có kích thước khá nhỏ, bằng khoảng 1/5 vi trùng (400 - 1200 nm, bộ gene
khoảng 893 - 920 kb). Tế bào vi khuẩn không có vách mà chỉ có một lớp
màng rất linh động, là vi khuẩn Gram (-), tuy nhiên không thể quan sát dưới
kính hiển vi quang học.
Sức đề kháng: Mycoplasma hyopneumoniae bị bất hoạt sau 48 giờ
trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước
mưa ở nhiệt độ 2 - 7oC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 - 11
ngày ở nhiệt độ l - 6oC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25oC.
∗ Triệu chứng
- Thể mãn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho
khan, kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt.

Lợn tăng trọng chậm, thể mãn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít
được các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn
nhất do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.
- Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có
thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng
là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mãn tính. Khi lợn lớn dần, vai
trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang
trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng
đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng
không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng
trọng giảm thấp đến 15%.
- Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn
sau cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng


13

không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây bội nhiễm,
làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở
nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ
lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ
sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Lợn được chữa khỏi
thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.

∗ Phòng bệnh
Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ
thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi
trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,
nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không
nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.

Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm
Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá
trình mang thai cho đến khi cai sữa.

∗ Điều trị:
Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,
tylosin và tiamulin. Nên phối hợp các loại kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi
do Mycoplasma. Nếu điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.
Vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh,
nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc bệnh.
* Nguyên tắc điều trị
+ Phát hiện sớm và kịp thời điều trị: Cần tiến hành cách ly lợn bệnh và
theo dõi chặt chẽ hiện tượng ho, khó thở của con vật bị bệnh, xác định bệnh
và đưa ra phương pháp điều trị kịp thời không để con vật bị nhiễm khuẩn và
viêm phổi quá nặng gây khó khăn cho việc điều trị.
+ Điều trị căn nguyên phải kết hợp điều trị triệu chứng: việc điều trị có
thể dùng liệu pháp khác nhau để đạt được mục đích loại trừ căn nguyên. Để


14

điều trị hội chứng hô hấp do vi khuẩn gây ra phải lựa chọn kháng sinh phù
hợp, phải tuân thủ đúng nguyên tắc sử dụng kháng sinh. Đồng thời với việc
điều trị căn nguyên cần kết hợp điều trị triệu chứng. Triệu chứng của hội
chứng hô hấp thường là ho, khó thở, có thể bị sốt... do đó cần sử dụng thuốc
có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt cơn ho giúp cho quá trình lưu thông
khí được tốt và dùng các thuốc có tác dụng kháng viêm, giảm đau, hạ sốt,
tránh quá trình viêm lan rộng để giảm mức độ trầm trọng của bệnh. Ngoài ra,
kết hợp bổ sung thêm các loại vitamin, thuốc trợ sức, trợ lực..., để tăng sức đề
kháng của cơ thể, giúp nhanh chóng phục hồi đường hô hấp bị tổn thương.

+ Điều trị bệnh phải kết hợp chăm sóc nuôi dưỡng tốt để hạn chế tới
mức thấp nhất tác động của bệnh nguyên, giúp con vật nâng cao sức đề kháng
chống lại các yếu tố bất lợi.
+ Ngăn ngừa bệnh kế phát: Để giảm tác động xấu của bệnh, ngoài việc
nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi, cần phải ngăn ngừa bệnh kế phát. Như
bệnh suyễn lợn thường kế phát các bệnh tụ huyết trùng, phó thương hàn,
nhiễm khuẩn Streptococcus suis... Do đó, cần tiêm phòng định kỳ các bệnh
theo lịch tiêm vắc xin tiêm phòng có chất lượng và hiệu quả.
2.2.2.2. Bệnh viêm phổi do virus gây ra
* Nguyên nhân:
- Coronavirus (Virus pneumoniae của lợn) gây viêm phổi truyền nhiễm
của lợn: Bệnh thường phát sinh ở thể mãn tính, với triệu chứng hô hấp như:
khó thở, thở thể bụng (bụng hóp lại và giật), lợn ở các lứa tuổi đều mắc nhưng
lợn con 1 - 2 tháng và lợn mới cai sữa dễ mắc và có tỷ lệ chết cao.
- Influenzavirus typ A (H1N1) gây bệnh cúm lợn: Tác nhân gây bệnh là
virus nhóm A: H1N1, H1N2, H3N2 là những virus gây bệnh cho người, gia súc,
gia cầm và chim thú hoang dã, trong đó có lợn. Virus cúm có thể lây truyền từ
lợn, gia cầm và người.


15

- Virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS): Đó là
một loại virus thuộc họ Togaviridae, có ARN đặt tên là Lelystad đã gây ra
gây ra hội chứng rối loạn sinh sản như: sảy thai, chết lưu thai, lợn con chết
yểu sau khi sinh và trạng thái viêm phổi ở lợn con và lợn choai.
* Triệu chứng: Virus xâm nhập vào cơ thể lợn qua niêm mạc đường hô
hấp, khi lợn hít thở không khí có mầm bệnh. Sau khi xâm nhập vào cơ thể
lợn, virus tác động đến cơ quan sinh dục của lợn cái gây ra hiện tượng viêm
tử cung và âm đạo, làm giảm tỷ lệ thụ thai, đặc biệt gây sảy thai ở lợn cái

chửa thời kỳ 2, chết lưu thai ở lợn chửa kỳ 3, đẻ non và làm lợn con chết yểu.
Lợn con theo mẹ và lợn sau cai sữa bị bệnh là do lợn mẹ. Những lợn con này
thường gầy yếu, thể hiện hội chứng viêm phổi rõ rệt: chảy dịch mũi, thở khó,
ho nhiều vào ban đêm và sáng sớm, nhất là khi thời tiết lạnh.
Sau thời gian ủ bệnh khoảng 4 - 7 ngày, lợn con sốt cao 40 - 410C, kém
ăn, uể oải, sau khi thể hiện các triệu chứng viêm phổi như: thở khó, thở thể
bụng, ho tăng dần và chảy dịch mũi. Đặc biệt, lợn con và lợn choai bị bệnh
phần lớn tai bị xanh từng đám như nốt chàm nên còn được gọi là lợn tai xanh.
Ở lợn choai, lợn thịt: Lợn mắc bệnh sốt cao 40 – 42oC, bỏ ăn, ủ rũ,
khó thở, ho; những phần da mỏng gần tai, phần da bụng lúc đầu có màu
hồng nhạt, dần dần chuyển sang màu hồng thẫm và xanh nhạt. Lợn con mới
sinh hầu như sẽ chết sau vài giờ; số còn sống sót tiếp tục chết vào tuần thứ
nhất. Lợn con có triệu chứng gầy yếu, bỏ bú, da xuất huyết phồng rộp, khó
thở và tiêu chảy.
* Bệnh tích: Lợn mắc PRRS bệnh tích thường thấy như thận xuất huyết
lấm tấm như đầu đinh ghim; não xung huyết; hạch hầu, amidan sưng hoặc
sung huyết; gan sưng, tụ huyết; lách sưng, nhồi huyết; hạch màng treo ruột
xuất huyết; loét van hồi manh tràng; phổi tụ huyết, xuất huyết, cuống phổi
chứa đầy dịch nhớt, sùi bọt.


16

* Điều trị: Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.
Ở các nước nuôi lợn công nghiệp với quy mô lớn thuộc Bắc Mỹ. Châu
Âu, Châu Á và Châu Phi, khi phát hiện trong đàn có bệnh rối loạn sinh sản hô
hấp, thì người ta thường tiêu hủy số lợn bị bệnh này và thay thế cả đàn lợn ở
cơ sở chăn nuôi, bởi lẽ bệnh tồn tại lâu dài trong đàn lợn rất khó thanh toán.
* Phòng bệnh: Để phòng bệnh đặc hiệu, các nhà khoa học đã tiến hành
sản xuất vắc xin PRRS dựa trên việc nghiên cứu công nghệ lựa chọn kháng

nguyên MJPRRS. Sử dụng vắc xin nhược độc và vaccine vô hoạt tiêm phòng
bệnh cho đàn lợn ở những vùng có lưu hành bệnh, theo định kỳ 2 lần/năm.
Nhưng hiện nay chưa có một loại vắc xin có hiệu lực phòng bệnh như mong muốn.
Ứng dụng các phương pháp chẩn đoán miễn dịch sớm để phát hiện lợn
bị bệnh và lợn mang virus, xử lý kịp thời bằng cách: tiêu hủy để tránh lây
nhiễm bệnh trong đàn lợn. Biện pháp này được thực hiện theo định kỳ kết hợp
với theo dõi lâm sàng, dịch tễ trong đàn lợn cho phép phát hiện sớm lợn bệnh.
Ở những cơ sở chăn nuôi mà bệnh tồn tại lâu dài, gây nhiều thiệt hại cho đàn
lợn, người ta phải thay cả đàn lợn giống và để trống chuồng lợn trong một thời gian.
Kiểm dịch nghiêm ngặt khi xuất nhập lợn, đặc biệt là khi nhập lợn vào
cơ sở chăn nuôi. Người ta không nhập ở các cơ sở chăn nuôi có lưu hành bệnh
và các vùng dịch tễ.
2.2.2.3. Bệnh viêm phổi do ký sinh trùng gây ra
* Nguyên nhân: Do giun phổi lợn Metastronggylus ký sinh ở khí quản
và nhánh khí quản của lợn; do ấu trùng đũa lợn Ascaris suum trong giai đoạn
di hành qua phổi.
* Triệu chứng: Con vật ho, gầy gò, suy dinh dưỡng, lông xù, chậm lớn.
Hiện tượng ho rõ nhất vào buổi sáng sớm và buổi tối, giai đoạn con vật ăn
uống bình thường nhưng gầy dần, giai đoạn sau ăn ít, khó thở và chết.
* Bệnh tích: Lợn bị nhiễm giun, ở đường tiêu hóa thường xuất hiện
giun. Nếu số lượng nhiều thường gây viêm nhiễm ở vùng chúng ký sinh.


17

- Giun đũa: Ấu trùng gây hoại tử ở gan, viêm phổi (hầu hết ấu trùng ở
phổi), giun trưởng thành ký sinh ở ruột non và gây bệnh tích làm ruột non
mỏng.
- Giun phổi: Ký sinh ở phổi và gây tổn thương phổi, viêm phế quản.
* Chẩn đoán:


- Dựa vào dịch tễ
- Dựa vào triệu chứng điển hình
- Xét nghiệm phân bằng phương pháp Chekbovic
- Mổ khám vùng phổi.

* Điều trị:

- Mebenvet, liều 10 mg/kg TT cho ăn, uống
- Tetramizol, liều 10 - 15 mg/kg TT
- Hanmectin – 25, tiêm 1 ml/10kg TT
- Ivermectin 0,1 - 0,3 mg/kg TT, tiêm
- Dung dịch Lugol 0,5 ml/kg TT tiêm khí quản.

- Xây dựng chuồng nơi cao ráo, nền chuồng nên cứng hoặc nện chặt,
lợn cần nuôi nhốt, khi cho ăn thức ăn có củ cần rửa sạch.
2.2.2.4. Hội chứng tiêu chảy ở lợn.

∗ Nguyên nhân
Tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hoá, có liên quan đến
rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên
nhân thứ phát. Song dù bất cứ nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả
của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hoá và cuối
cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị
tiêu chảy ở lợn là do một số nguyên nhân sau đây:
• Do vi sinh vật:
+ Do vi khuẩn:
Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh
vật trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Hoạt động sinh lý của



18

hệ tiêu hoá chỉ diễn ra bình thường khi hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng
thái cân bằng. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này
bị phá vỡ dẫn đến lợn bị tiêu chảy.
Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,
khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ
tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
Bình thường E. coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng
khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành
ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này
tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.
Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [4] cho biết, khi sức đề kháng của cơ thể
giảm sút, E. coli thường xuyên cư trú trong đường ruột của lợn thừa cơ sinh
sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ vsv đường ruột nên gây tiêu chảy.
Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [12], khi xét nghiệm phân gia súc
khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên có
các loại vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus subtilis. Khi
lợn bị tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách bội nhiễm.
E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng
gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc
nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.
Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn
không tiêu chảy, Nguyễn Thị Ngữ (2005) [13] cho biết, ở lợn không tiêu chảy có
83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt
Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,70% 96,40% cố mẫu phân lập có E. coli và 75,00% - 78,60% số mẫu phân lập có
Salmonella.
+ Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân gây

tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số loại virus như Rota-


×