Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Luận án tiến sĩ nông nghiệp nghiên cứu giải pháp kiểm soát chất cấm nhóm beta agonist (clenbuterol, salbutamol, ractopamine) trong chăn nuôi lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.98 MB, 147 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN XUÂN DƯƠNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CHẤT CẤM
NHÓM BETA-AGONIST (CLENBUTEROL, SALBUTAMOL,
RACTOPAMINE) TRONG CHĂN NUÔI LỢN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP- 2018


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
---------***---------

NGUYỄN XUÂN DƢƠNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CHẤT CẤM
NHÓM BETA-AGONIST (CLENBUTEROL, SALBUTAMOL,
RACTOPAMINE) TRONG CHĂN NUÔI LỢN

Chuyên ngành

: Dinh dưỡng và Thức ăn chăn nuôi

Mã số

: 9.62.01.07

Người hướng dẫn : 1. GS.TS. VŨ DUY GIẢNG


2. PGS.TS. PHẠM KIM ĐĂNG

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… tháng… năm 2018
Tác giả luận án

Nguyễn Xuân Dƣơng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc GS.TS. Vũ Duy Giảng, PGS.TS. Phạm Kim Đăng đã tận tình hƣớng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Sinh lý- Tập tính động vật, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận

tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức, công chức Cục Chăn
nuôi, Viện Chăn nuôi đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.

Hà Nội, ngày.... tháng.... năm 2018
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Xuân Dƣơng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt


vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

Trích yếu luận án

xi

Thesis abstract

xiii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3

1.3.

Phạm vi nghiên cứu

3

1.4.

Những đóng góp mới của đề tài

4

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

6

2.1.

Bản chất hóa học và cơ chế tác động của beta-agonist


2.2.

Đáp ứng của động vật đối với beta-agonist

11

2.2.1.

Đáp ứng của gia cầm

11

2.2.2.

Đáp ứng của lợn

12

2.2.3.

Đáp ứng của bò và cừu

13

2.2.4.

Đáp ứng khác nhau theo giống và tuổi

14


2.3.

Tồn dƣ của beta-agonist và tác hại của chúng

15

2.4.

Quản lý và kiểm soát việc sử dụng beta-agonist trong chăn nuôi ở một số

6

quốc gia trên thế giới

17

2.5.

Một số nghiên cứu về sử dụng chất cấm trong chăn nuôi

23

2.6.

Các phƣơng pháp phân tích chất cấm beta-agonist trong chăn nuôi

24

2.6.1.


Các phƣơng pháp phát hiện và định lƣợng beta-agonist

24

2.6.2.

Quy định phân tích chất cấm beta-agonist trong thức ăn chăn nuôi tại
Thái Lan

2.6.3.

28

Năng lực phân tích và kiểm soát chất cấm nhóm beta-agonist trong chăn
nuôi tại Việt Nam

29

iii


2.7.

Hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về quản lý chất cấm beta-agonist
trong chăn nuôi của Việt Nam

30

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


32

3.1.

Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

32

3.1.1.

Đối tƣợng

32

3.1.2.

Địa điểm

32

3.1.3.

Thời gian

32

3.2.

Nội dung nghiên cứu


32

3.2.1.

Xác định phƣơng pháp phân tích định lƣợng chất cấm nhóm beta-agonist
để đề xuất phƣơng pháp phân tích tiêu chuẩn cho các phòng thử nghiệm
trong nƣớc

3.2.2.

32

Đánh giá thực trạng sử dụng chất cấm và công tác kiểm soát chất cấm
nhóm beta-agonist trong chăn nuôi tại Việt Nam

3.2.3.

Nghiên cứu xác định mức độ tồn dƣ và thời gian đào thải của các chất
cấm nhóm beta-agonist (SAL và RAC) trong chăn nuôi lợn

3.2.4.

32
33

Đề xuất xây dựng quy trình kiểm soát chất cấm beta-agonist trong chăn
nuôi lợn thịt và đề xuất sửa đổi một số nội dung quản lý trong chăn nuôi

33


3.3.

Phƣơng pháp nghiên cứu

33

3.3.1.

Xác định phƣơng pháp phân tích định lƣợng chất cấm nhóm beta-agonist
để đề xuất phƣơng pháp phân tích tiêu chuẩn cho các phòng thử nghiệm
trong nƣớc

3.3.2.

33

Đánh giá thực trạng sử dụng và kiểm soát chất cấm trong chăn nuôi tại
Việt Nam

3.3.3.

38

Nghiên cứu xác định mức độ tồn dƣ và thời gian đào thải của các chất
cấm nhóm beta-agonist trong chăn nuôi lợn

3.3.4.
3.3.5.

Đề xuất quy trình kiểm soát chất cấm beta-agonist trong chăn nuôi lợn

thịt và đề xuất sửa đổi một số quy định quản lý trong chăn nuôi

43

Phƣơng pháp xử lý số liệu

43

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.

40

45

Xác định phƣơng pháp phân tích định lƣợng chất cấm nhóm beta-agonist
để đề xuất phƣơng pháp phân tích tiêu chuẩn cho các phòng thử nghiệm
trong nƣớc

45

iv


4.1.1.

Năng lực các phòng thử nghiệm về phân tích chất cấm trong thức ăn và
nƣớc tiểu vật nuôi

4.1.2.


45

Tổ chức chƣơng trình thử nghiệm thành thạo đánh giá năng lực thực tế
các phòng và đánh giá phƣơng pháp đề xuất

4.2.

52

Đánh giá thực trạng sử dụng chất cấm và công tác kiểm soát chất cấm
nhóm beta-agonist trong chăn nuôi tại Việt Nam

65

4.2.1.

Kết quả điều tra hệ thống văn bản quản lý về chất cấm tại địa phƣơng

65

4.2.2.

Tình hình quản lý và kiểm soát chất cấm tại địa phƣơng giai đoạn 20112016

4.2.3.

67

Đánh giá thực trạng về sử dụng chất cấm trong chăn nuôi lợn tại một số

địa phƣơng đại diện

4.3.

76

Nghiên cứu xác định mức độ tồn dƣ và thời gian đào thải của các chất
cấm nhóm beta-agonist trong chăn nuôi lợn

4.3.1.

Ảnh hƣởng của việc bổ sung RAC và SAL vào thức ăn đến sinh trƣởng
và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn giai đoạn vỗ béo

4.3.2.

83

Tốc độ đào thải RAC và SAL trong cơ thể theo nƣớc tiểu và tồn dƣ của
chúng trong một số mô ở lợn giai đoạn vỗ béo

4.4.

80

Ảnh hƣởng của việc bổ sung RAC và SAL vào thức ăn đến một số chỉ
tiêu về chất lƣợng thịt ở lợn giai đoạn vỗ béo

4.3.3.


79

86

Đề xuất hoàn thiện quy trình kiểm soát chất cấm trong chăn nuôi và đề
xuất sửa đổi một số nội dung quản lý Nhà nƣớc có liên quan

89

4.4.1.

Đề xuất hoàn thiện quy trình kiểm soát chất cấm trong chăn nuôi

89

4.4.2.

Một số kiến nghị hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý chất cấm trong
chăn nuôi

95

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

98

5.1.

Kết luận


98

5.2.

Đề nghị

98

Danh mục các công trình công bố liên quan đến luận án

100

Tài liệu tham khảo

101

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

AGPs

Kháng sinh kích thích sinh trƣởng

BNNPTNT


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CLEN

Clenbuterol

CSCN

Cơ sở chăn nuôi

DLD

Cục Phát triển chăn nuôi của Thái Lan

ĐC

Đối chứng

EU

Cộng đồng Châu Âu

FAO

Tổ chức Lƣơng thực và Nông lâm thế giới

FDA

Cơ quan quản lý thực phẩm và dƣợc phẩm


GC-MS

Sắc ký khí ghép 1 lần khối phổ

GC-MS/MS

Sắc ký khí ghép 2 lần khối phổ

HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao

KLS

Khối lƣợng sống

KPH

Không phát hiện

LC-MS

Sắc ký lỏng ghép 1 lần khối phổ

LC-MS/MS

Sắc ký lỏng ghép 2 lần khối phổ

LOD


Giới hạn phát hiện

LOQ

Giới hạn định lƣợng

ME

Năng lƣợng trao đổi

MH

Móc hàm

MRL

Giới hạn tồn dƣ tối đa cho phép

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PPĐX

Phƣơng pháp hội đồng đề xuất

PPPTN

Phƣơng pháp phòng thử nghiệm


PTN

Phòng thử nghiệm

RAC

Ractopamine

SAL

Salbutamol

SX & KDTACN

Sản xuất và kinh doanh thức ăn chăn nuôi

TACN

Thức ăn chăn nuôi

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

WHO


Tổ chức Y tế thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG
STT
2.1.

Tên bảng
Trang
Ảnh hƣởng của một số chất thuộc nhóm beta-agonist đến một số chỉ tiêu
năng suất và chất lƣợng thịt gà

2.2.

11

Ảnh hƣởng của cimaterol đến một số chỉ tiêu năng suất và chất lƣợng
thân thịt lợn

2.3.

13

Giới hạn tồn dƣ tối đa cho phép đối với RAC hydrochloride trong các
mô khác nhau của bò và lợn

2.4.


17

Danh sách các nƣớc cho phép và đối tƣợng gia súc đƣợc cho phép sử
dụng RAC trong TACN

3.1.

22

Thiết kế mẫu chuẩn của chƣơng trình thử nghiệm thành thạo mẫu thức
ăn chăn nuôi

35

3.2.

Thiết kế mẫu chuẩn của chƣơng trình thử nghiệm thành thạo mẫu nƣớc tiểu

36

3.3.

Thiết kế thử nghiệm thành thạo phân tích chất cấm beta -agonist trong
mẫu thức ăn chăn nuôi

3.4.

37

Thiết kế thử nghiệm thành thạo phân tích chất cấm beta -agonist trong

mẫu nƣớc tiểu lợn

38

3.5.

Khẩu phần thức ăn cho lợn thí nghiệm (dạng sử dụng)

41

4.1.

Kết quả điều tra số lƣợng mẫu thử nghiệm và phƣơng pháp phân tích
chất cấm nhóm beta - agonist của 15 phòng thử nghiệm giai đoạn 20112015 (mẫu/năm)

4.2.

46

Tài liệu tham khảo để xây dựng phƣơng pháp nội bộ phân tích betaagonist của các phòng thử nghiệm

4.3.

Quy trình xử lý mẫu thức ăn chăn nuôi và nƣớc tiểu lợn để phân tích chất
cấm beta -agonist của các phòng thử nghiệm

4.4.

47


48

Điều kiện thiết bị và khả năng phát hiện, định lƣợng beta-agonist trong
thức ăn chăn nuôi và nƣớc tiểu lợn của các phƣơng pháp phân tích tại
các phòng thử nghiệm

4.5.

49

Kết quả chƣơng trình thử nghiệm thành thạo phân tích chất cấm beta agonist trong mẫu thức ăn chăn nuôi

4.6.

54

Hàm lƣợng phân tích định lƣợng các chất beta-agonist trong nền mẫu
thức ăn chăn nuôi thêm chuẩn (ppb)

vii

55


4.7.

Kết quả chƣơng trình thử nghiệm thành thạo phân tích chất cấm beta agonist trong mẫu nƣớc tiểu lợn thịt

4.8.


Hàm lƣợng phân tích định lƣợng các chất beta-agonist trong mẫu nƣớc
tiểu lợn thịt

4.9.

60

Kết quả điều tra về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan quản
lý chất cấm trong chăn nuôi

4.10.

66

Kết quả điều tra về việc triển khai hoạt động kiểm tra chất cấm trong
chăn nuôi giai đoạn 2011 - 2016 tại địa phƣơng (tỉnh)

4.11.

69

Kết quả điều tra số mẫu phân tích chất cấm trong chăn nuôi phân theo
loại hình sản xuất và loại mẫu

4.13.

71

Kết quả điều tra về tỷ lệ mẫu dƣơng tính (%) với SAL bằng phƣơng
pháp phân tích định lƣợng (mẫu)


4.14.

72

Kết quả điều tra về công tác triển khai tập huấn, tuyên truyền về chất
cấm trong chăn nuôi

4.15.

68

Kết quả về tần xuất kiểm tra chất cấm trong chăn nuôi tại địa phƣơng
(đợt/tỉnh/năm)

4.12.

59

74

Kết quả điều tra về hình thức thực hiện tuyên truyền tại địa phƣơng
(tỉnh/năm)

75

4.16.

Kết quả phân tích các chất cấm nhóm beta-agonist trong thức ăn và nƣớc tiểu


77

4.17.

Ảnh hƣởng của việc bổ sung RAC và SAL vào thức ăn đến sinh trƣởng
và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn giai đoạn vỗ béo

4.18.

Ảnh hƣởng của việc bổ sung RAC và SAL vào thức ăn đến một số chỉ
tiêu về chất lƣợng thịt ở lợn giai đoạn vỗ béo

4.19.

86

Hàm lƣợng RAC và SAL trong một số mô ở lợn giai đoạn vỗ béo khi
đƣợc ăn thức ăn có bổ sung 2 chất này trong thức ăn (ppb)

4.21.

83

Hàm lƣợng RAC và SAL trong nƣớc tiểu (ppb) ở lợn giai đoạn vỗ béo
khi đƣợc ăn thức ăn có bổ sung 2 chất này trong thức ăn

4.20.

80


88

Tóm tắt các nội dung đề nghị sửa đổi trong các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến quản lý chất cấm trong chăn nuôi

viii

96


DANH MỤC HÌNH
STT
2.1.

Tên hình
Công thức hóa học của adrenalin và một số beta-agonist

Trang
7

2.2.

Tóm tắt cơ chế phân giải mỡ của adrenalin và của beta-agonist

2.3.

Tóm tắt tác động của beta-agonist đến sự hoạt động của các mô và cơ quan

10


2.4.

Kít miễn dịch thử nhanh chất cấm

25

2.5.

Nguyên tắc đọc kết quả thử nghiệm khi dùng kit thử nhanh

26

2.6.

Cách thử và đọc kết quả khi thử bằng kít thử nhanh

26

4.1.

Giá trị z-score của các phòng thí nghiệm phân tích chỉ tiêu CLEN mẫu

8

thức ăn chăn nuôi 10ppb - Phƣơng pháp đề xuất (bên trái) và Phƣơng
pháp phòng thử nghiệm (bên phải)
4.2.

56


Giá trị z-score của các phòng thí nghiệm phân tích chỉ tiêu CLEN mẫu
thức ăn chăn nuôi 20ppb - Phƣơng pháp đề xuất (bên trái) và Phƣơng
pháp phòng thử nghiệm (bên phải)

4.3.

56

Giá trị z-score của các phòng thí nghiệm phân tích chỉ tiêu SAL mẫu
thức ăn chăn nuôi 10 ppb - Phƣơng pháp đề xuất (bên trái) và Phƣơng
pháp phòng thử nghiệm (bên phải)

4.4.

56

Giá trị z-score của các phòng thí nghiệm phân tích chỉ tiêu SAL mẫu
thức ăn chăn nuôi 20 ppb - Phƣơng pháp đề xuất (bên trái) và Phƣơng
pháp phòng thử nghiệm (bên phải)

4.5.

57

Giá trị z-score của các phòng thí nghiệm phân tích chỉ tiêu RAC mẫu
thức ăn chăn nuôi 10 ppb - Phƣơng pháp đề xuất (bên trái) và Phƣơng
pháp phòng thử nghiệm (bên phải)

4.6.


57

Giá trị z-score của các phòng thí nghiệm phân tích chỉ tiêu RAC mẫu
thức ăn chăn nuôi 20 ppb - Phƣơng pháp đề xuất (bên trái) và Phƣơng
pháp phòng thử nghiệm (bên phải)

4.7.

57

Giá trị z-score của các phòng thí nghiệm phân tích chỉ tiêu CLEN mẫu
nƣớc tiểu2 ppb - Phƣơng pháp đề xuất (bên trái) và Phƣơng pháp phòng
thử nghiệm (bên phải)

4.8.

62

Giá trị z-score của các phòng thí nghiệm phân tích chỉ tiêu CLEN mẫu
nƣớc tiểu 5 ppb - Phƣơng pháp đề xuất (bên trái) và Phƣơng pháp phòng
thử nghiệm (bên phải)

62

ix


4.9.

Giá trị z-score của các phòng thí nghiệm phân tích chỉ tiêu SAL mẫu

nƣớc tiểu 2 ppb - Phƣơng pháp hội đồng đề xuất (bên trái) và Phƣơng
pháp phòng thử nghiệm (bên phải)

4.10.

62

Giá trị z-score của các phòng thí nghiệm phân tích chỉ tiêu SAL mẫu
nƣớc tiểu 5 ppb - Phƣơng pháp đề xuất (bên trái) và Phƣơng pháp phòng
thử nghiệm (bên phải)

4.11.

63

Giá trị z-score của các phòng thí nghiệm phân tích chỉ tiêu RAC mẫu
nƣớc tiểu 2ppb - Phƣơng pháp đề xuất (bên trái) và Phƣơng pháp phòng
thử nghiệm (bên phải)

4.12.

63

Giá trị z-score của các phòng thí nghiệm phân tích chỉ tiêu RAC mẫu
nƣớc tiểu 5 ppb - Phƣơng pháp đề xuất (bên trái) và Phƣơng pháp phòng
thử nghiệm (bên phải)

4.13.

63


Kết quả điều tra về việc triển khai hoạt động kiểm tra chất cấm trong
chăn nuôi giai đoạn 2011 đến 2016 tại địa phƣơng (tỉnh)

4.14.

Kết quả về tần xuất kiểm tra chất cấm trong chăn nuôi tại địa phƣơng
(đợt/tỉnh/năm)

4.15.

69

70

Kết quả điều tra về tỷ lệ (%) số mẫu TACN dƣơng tính (hình bên trên) và
mẫu nƣớc tiểu dƣơng tính (hình bên dƣới) với SAL bằng phƣơng pháp
phân tích định lƣợng (mẫu/năm)

4.16.

73

Ảnh hƣởng của việc bổ sung RAC và SAL vào thức ăn đến sinh trƣởng
(hình bên trên) và hiệu quả sử dụng thức ăn (hình bên dƣới) của lợn giai
đoạn vỗ béo

4.17.

81


Biểu đồ ảnh hƣởng của việc bổ sung RAC và SAL vào thức ăn đến một
số chỉ tiêu về tỷ lệ thị xẻ (hình bên trên) và chất lƣợng thịt (hình bên
dƣới) ở lợn giai đoạn vỗ béo

4.18.

84

Thời gian nuôi tối thiểu từ khi phát hiện chất cấm đến khi xuất bán
(ngày) tƣơng ứng với nồng độ RAC trong nƣớc tiểu (ppb)

4.19.

93

Thời gian nuôi tối thiểu từ khi phát hiện chất cấm đến khi xuất bán
(ngày) tƣơng ứng với nồng độ SAL trong nƣớc tiểu (ppb)

x

93


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Nguyễn Xuân Dƣơng
Tên luận án: Nghiên cứu giải pháp kiểm soát chất cấm nhóm beta-agonist (clenbuterol,
salbutamol, ractopamine) trong chăn nuôi lợn.
Chuyên ngành: Dinh dƣỡng và Thức ăn chăn nuôi
Mã số: 9.62.01.07

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu xây dựng đƣợc các giải pháp kiểm soát và quản lý chất cấm thuộc
nhóm beta-agonist trong chăn nuôi lợn thích hợp với điều kiện thực tiễn ở nƣớc ta và
thông lệ quốc tế.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng và năng lực trong công tác quản lý chất cấm nói chung
và beta-agonist nói riêng.
- Lựa chọn đƣợc phƣơng pháp và xây dựng đƣợc quy trình phân tích định lƣợng
nhóm beta-agonist (CLEN, SAL, RAC) trong TACN, trong nƣớc tiểu phù hợp điều kiện
thực tiễn, đồng thời đảm bảo độ chính xác và thống nhất giữa các phòng thử nghiệm.
- Xây dựng đƣợc quy trình kiểm soát chất cấm nhóm beta-agonist trong chăn nuôi
lợn thịt và đề xuất sửa đổi một số văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích định lƣợng chất cấm thuộc nhóm beta-agonist đƣợc lựa
chọn là phƣơng pháp sắc ký khối phổ hai lần (LC-MS/MS).
- Phƣơng pháp lựa chọn áp dụng trên các nền mẫu khác nhau đã đƣợc thẩm định
và đánh giá giới hạn phát hiện (LOD: Limit of Detection) và giới hạn định lƣợng (LOQ:
Limit of Quantitation) từ một phòng thử nghiệm có thiết bị hiện đại và kinh nghiệm.
- Để hoàn thiện quy trình phân tích định lƣợng chất cấm, đề tài tiếp tục đánh giá
liên phòng đối với mẫu chuẩn. Các phòng thử nghiệm trong nƣớc đã đƣợc mời tham gia
đánh giá trên hai nền mẫu là TACN và nƣớc tiểu. Mẫu chuẩn bao gồm mẫu trắng
(không có chất cấm) và mẫu củng cố (mẫu có chất cấm) đƣợc mã hóa.
- Thực trạng về sử dụng và kiểm soát chất cấm đƣợc đánh giá dựa vào kết quả
phân tích 160 mẫu đƣợc lấy ở một số địa phƣơng đại diện (80 mẫu TACN và 80 mẫu
nƣớc tiểu lợn) và thu thập thông tin thứ cấp từ các địa phƣơng. Thông tin thứ cấp từ các
địa phƣơng đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp hồi cứu từ thu thập thông tin trực tiếp và
gián tiếp từ 63 Sở NN& PTNT từ năm 2011 đến năm 2016.
- Mức độ tồn dƣ và tốc độ đào thải các chất thuộc nhóm beta-agonist đƣợc xác

định thông qua một nghiên cứu bổ sung SAL và RAC vào khẩu phần ăn của lợn. Bốn
lăm lợn có khối lƣợng trung bình 62,12 ± 3,15 kg đƣợc chia làm 3 lô, mỗi lô 15 con,
đƣợc nuôi trong 3 ô chuồng (mỗi ô 5 con: 3 đực, 2 cái/ô), mỗi ô đƣợc coi nhƣ một lần
lặp lại. Lô 1 (đối chứng), lợn đƣợc nuôi bằng khẩu phần cơ sở không chứa chất betaagonist; lô 2 (lô RAC), lợn đƣợc nuôi ăn khẩu phần cơ sở bổ sung ractopamin với liều
10 ppm và lô 3 (lô SAL) lợn đƣợc nuôi bằng khẩu phần cơ sở bổ sung salbutamol với

xi


liều 8 ppm. Sau 30 ngày thí nghiệm, lợn của 02 lô thí nghiệm nuôi tiếp bằng thức ăn đối
chứng và đƣợc lấy mẫu nƣớc tiểu, mẫu thịt nạc, mỡ, gan, thận phân tích tại các thời
điểm cho đến khi không thể phát hiện beta-agonist trong mẫu.
- Trên cơ sở kết quả khảo sát thực địa, nghiên cứu năng lực giám sát và kết quả thí
nghiệm khả năng đào thải các chất thuộc nhóm beta-agonist đề xuất quy trình kiểm soát
chất cấm beta-agonist trong chăn nuôi lợn thịt.
Kết quả chính và kết luận
- Một phƣơng pháp phù hợp nhất đã đƣợc lựa chọn để thẩm định là phƣơng pháp
sắc ký lỏng khối phổ. Kết quả đánh giá cho thấy, phƣơng pháp đề xuất đảm bảo độ
chính xác và phù hợp với điều kiện các phòng thí nghiệm chỉ định. Cụ thể, trên cả hai
nền mẫu 100% phòng thử nghiệm khi sử dụng phƣơng pháp lựa chọn đều không cho kết
quả dƣơng tính giả (với mẫu trắng) và âm tính giả (với mẫu củng cố). Nhƣ vậy, quy
trình phân tích đề xuất có thể dùng để phân tích beta-agonist trong TACN và nƣớc tiểu.
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng chất cấm trong chăn
nuôi khá đầy đủ, tuy nhiên còn một số văn bản chƣa thực sự phù hợp. Với Bộ luật hình
sự năm 2015, còn có những khó khăn để xác định phạm tội hình sự do sử dụng chất cấm
trong chăn nuôi. Mức xử phạt với hành vi sử dụng, kinh doanh TACN có chất cấm còn
nhẹ. Thiếu quy định số gia súc cần lấy mẫu trong khi vận chuyển, chƣa quy định thời
gian nuôi lợn từ khi kết luận mẫu nƣớc tiểu dƣơng tính đến khi giết thịt. Số tỉnh quan
tâm đến kiểm tra chất cấm và số mẫu phân tích chất cấm có xu hƣớng tăng dần từ 2011
đến 2016. Tỷ lệ mẫu dƣơng tính chất cấm trong mẫu nƣớc tiểu cao hơn thức ăn.

- Tốc độ đào thải SAL qua nƣớc tiểu lợn chậm hơn so với RAC (7 ngày so với 5
ngày). Sau 5 ngày ngừng ăn thức ăn bổ sung beta-agonist, trong mô nạc, mô mỡ hết tồn
dƣ RAC và SAL, trong khi mô gan, mô thận phải sau 14 ngày ngừng ăn mới hết.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tốc độ đào thải beta-agonist, quy trình kiểm soát
chất cấm cần bổ sung một số điểm sau:
Nếu nồng độ RAC trong nƣớc tiểu nhỏ hơn 3 ppb cần yêu cầu nuôi tiếp tối thiểu 9
ngày, từ 3 đến dƣới 7 ppb yêu cầu nuôi lợn tiếp tối thiểu 11 ngày, từ 7 đến dƣới 18 ppb
thì yêu cầu nuôi tiếp tối thiểu 13 ngày, từ 18 ppb trở lên thì yêu cầu nuôi tiếp tối thiểu
14 ngày. Sau thời gian nuôi tối thiểu cần định lƣợng lại hàm lƣợng RAC trong nƣớc tiểu
nếu thực sự cho kết quả âm tính thì mới cho giết thịt.
- Nếu nồng độ SAL trong nƣớc tiểu nhỏ hơn 2 ppb thì yêu cầu nuôi tiếp tối thiểu 5
ngày, từ 2 đến dƣới 5 ppb nuôi tiếp tối thiểu 7 ngày, từ 5 đến dƣới 19 ppb nuôi tiếp tối
thiểu 9 ngày, từ 19 đến dƣới 70 ppb thì yêu cầu nuôi tiếp tối thiểu 11 ngày, từ 70 đến
<550 ppb nuôi tiếp tối thiểu 13 ngày, trên 550 ppb thì yêu cầu nuôi tối thiểu 14 ngày.
- Trên cơ sở nghiên cứu và rà soát văn bản, một số nội dung trong văn bản quản lý
liên quan đến kiểm tra chất cấm trong chăn nuôi đƣợc đề xuất sửa đổi nhƣ sau: thay đổi
ngƣỡng quy định mẫu dƣơng tính trong Thông tƣ 01/2016/TT-BNNPTNT bổ sung quy
định thời gian nuôi lợn tiếp khi phát hiện nƣớc tiểu bị dƣơng tính với RAC và SAL.
Tăng mức xử phạt với hành vi sử dụng chất cấm. Xây dựng TCVN phƣơng pháp định
lƣợng beta-agonist trong TACN và nƣớc tiểu bằng sắc ký lỏng ghép khối phổ.

xii


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Nguyen Xuan Duong
Thesis title: Studying solutions to control the banned beta–agonist substances
(clenbuterol, salbutamol, ractopamine) in pig production
Major: Animal Feed and Nutrition
Code: 9.62.01.07

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives: Studying solutions for management of beta-agonist substances in
pig production in accordance with conditions of Vietnam and international requirement.
Detail Objectives
- Evaluated the situation and monitoring capacity of banned substances in
general and beta-agonist in particular.
- Selected the confirmation method for quantitative analysis of the beta-agonist
(CLEN, SAL, RAC) in feeds, pig urine in accordance with practical conditions, while
ensuring accuracy and consistency between reference laboratories.
- Developed a strategy of monitoring beta-agonist use in pig production and
proposed some amendments to existing relevant legislation.
Materials and Methods
- LC/MS-MS was chosen as the quantitative analysis method for beta-agonists
substances.
- The selected method was validated for the different matrix in a best laboratory
for the equipments and experience.
- To complete the process of quantitative analysis of banned substances, the
interlaboratory test was evaluated in using standard samples analysis. Domestic
laboratories have been invited to participate in the evaluation of the feed and urine
samples. Standard samples include blank samples (no banned substance) and spiked
samples (containt banned substance).
- The use and control situation of banned substances was evaluated based on the
results of the analysis of 160 samples taken in some representative localities (80 feed
and 80 pig urine samples) and collected secondary data from localities. Secondary
information from localities is provided by retrospective collection of direct and indirect
information from 63 DARD from 2011 to 2016.
- The residue level and the elimination time of beta-agonist (SAL and RAC) were
determined by adding SAL and RAC on the pig diet. 45 pigs with average weight of
62.12 ± 3.15 kg were divided into 3 lots, each of 15 pigs, raised in 3 cages (5 pigs per
plot: 3 males, 2 female). Each cage is treated as a repetition. Lot 1 (control), pigs fed diets

containing free beta-agonist; Lot 2 (RAC), pigs were fed diet supplemented with
Ractopamin at 10 ppm and Lot 3 (SAL) using feed with 8 ppm salbutamol
supplementation. After 30 experimental days, the pigs of experimental groups given feed
of control group and then the samples of urine, lean meat, fat, liver and kidneys were
taken and analyzed for beta-agonist at different times until the samples were no longer
positive with beta-agonist.

xiii


- Propose a procedure to control banned beta-agonist substances in feeding pig
and propose the amendments of relevant legal regulations base on research result.
Main findings and conclusions
- The validated LC-MS/MS method, a most suitable method was chosen for
evaluation. The results evaluation shown that this method ensures accuracy and is
consistent with laboratory conditions. On both standard samples (blank and spiked
samples), 100% of the laboratories using this method did not give false positive results
(with blank samples) and false negatives (with spiked samples). Thus, the selected
method can be used to analyze beta-agonists in feed and urine.
The legal documents concerning the monitoring of using banned substances in
animal production is quite adequate, however, it is also adjusted and supplemented many
times and not fully suitable. The Law 2015 is still difficult to pinpoint criminal offenses
related to the use of banned substances in livestock production. The level of
administrative penalty on using and trading animal feed containing banned substances is
still low. There is no regulation about number of animals sampled for testing banned
substances during transportation. The time to keep pigs from positive results to negative
results in urine is not clarified... Provinces paid attention to inspect prohibited substances
in livestock and the number of tested samples increased from 2011 to 2016, especially in
2015 and 2016. The proportion of positive urine samples is higher than that of feed
samples.

- The excretion rate of SAL in pig urine was slower than that of RAC (7 days and
5 days). After 5 days of withdrawing beta-agonist, there is no longer residue of RAC and
SAL in lean tissue, fatty tissues, while in liver and kidney tissue is 14 days.
- Based on the results of research on beta-agonist rejection rate, the following
control procedures should be proposed:
+ The time of raising pig from positive to negative results corresponding to
concentration of RAC detected in pig urine: <3 ppb requires at least 9 days, from 3 to < 7
ppb at least 11 days, from 7 to <18 ppb at least 13 days, from 18 ppb or more, at least 14
days. After the minimum time, the RAC should be quantified in the urine. If the
analysis results are negative, pigs are allowed to be slaughtered.
+ The time of raising pig from positive to expected negative results corresponding
to concentration of SAL: <2 ppb requires at least 5 days, from 2 to <5 ppb requires at
least 7 days, from 5 to <19 ppb requires at least 9 days, from 19 to <70 ppb requires at
least 11 days, from 70 to <550 ppb requires at least 13 days, from 550 ppb or above
requires at least 14 days.
- Some contents in the legal documents related to controlling banned substances in
animal husbandry need to be amended and supplemented: Changing threshold of
conclusion of positive samples in Circular No. 01/2016/TT-BNNPTNT. Additional
provisions of duration of keeping pig when urine detected with RAC or SAL. The level of
administrative penalty with the use of banned substances should be increased. TCVN
about confirmed method for quantitative analysis of beta-agonist in feed and urine by LC
MS/MS should be developed.

xiv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việc lạm dụng và sử dụng bất hợp pháp các chất hormone, kháng sinh,
hóa chất, đặc biệt là chất nhóm beta agonist (ractopamine, salbutamol,

clenbuterol) trong chăn nuôi đã ảnh hƣởng đến chất lƣợng và an toàn thực phẩm
của sản phẩm chăn nuôi, gây ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe cộng đồng. Để ngăn
chặn tình trạng này, các quốc gia trên thế giới đều ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật riêng để quản lý. Tuy nhiên, quy định của mỗi nƣớc cũng có
những điểm khác biệt. Trong khi cộng đồng Châu Âu (EU) cấm sử dụng tất cả
các chất beta agonist trong chăn nuôi do lo ngại về an toàn thực phẩm thì Mỹ và
25 quốc gia khác vẫn cho phép sử dụng ractopamine (RAC) trong thức ăn chăn
nuôi (TACN) nhƣ một chất kích thích sinh trƣởng, nhằm tăng năng suất và hiệu
quả chăn nuôi (Vincent, 2012).
Tại Việt Nam, các chất beta agonist đã bị cấm sử dụng trong chăn nuôi từ
năm 2002 tại Quyết định số 54/2002/QĐ-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Quyết định 54/2002, 2002). Quyết định này đƣợc thay thế
bằng Thông tƣ số 28/2014/TT-BNNPTNT (Thông tƣ 28/2014, 2014) ngày
04/9/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Danh mục hóa chất,
kháng sinh cấm nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng trong thức ăn chăn
nuôi gia súc, gia cầm tại Việt Nam và Thông tƣ số 10/2016/TT-BNNPTNT ngày
01/6/2016 về Danh mục các chất cấm sử dụng trong thuốc thú y (Thông tƣ
10/2016, 2016). Mặc dù quy định pháp lý đã đƣợc ban hành nhƣng tình trạng sử
dụng chất cấm nhóm beta-agonist trong TACN vẫn bị phát hiện, đặc biệt xảy ra
cao điểm vào các năm 2006, 2012 và 2015. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình
trạng bùng phát lại việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, nhƣng trong đó có 02
nguyên nhân quan trọng liên quan đến giải pháp thực thi, đó là (i) giải pháp kỹ
thuật (phƣơng pháp phân tích để xác định hành vi sử dụng chất cấm) và (ii) giải
pháp quản lý (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về kiểm soát
sử dụng chất cấm trong chăn nuôi).
Về giải pháp kỹ thuật: Việc thử nghiệm, phân tích để xác định sự có mặt
các chất cấm trong vật tƣ nông nghiệp (TACN, thuốc thú y, nƣớc tiểu vật nuôi)
hay trong sản phẩm chăn nuôi là công cụ cần thiết để giúp cơ quan quản lý xác
định hành vi vi phạm của ngƣời sử dụng và đƣa ra hình thức xử phạt, ngăn chặn


1


kịp thời. Hiện nay, phƣơng pháp phân tích thử nghiệm chất cấm trong mọi nền
mẫu bằng thiết bị sắc ký đã đƣợc thế giới thừa nhận và áp dụng, trong đó có
Cộng đồng châu Âu tại Quyết định số 2002/657/EC (EC, 2002). Phƣơng pháp
này có thể xác định chính xác chất phân tích ở hàm lƣợng rất nhỏ (dạng vết hay
siêu vết) và đƣợc coi là phƣơng pháp khẳng định. Các phƣơng pháp khác nhƣ
dùng kit thử nhanh hay ELISA chỉ là phƣơng pháp phân tích sàng lọc, không kết
luận đƣợc chính xác chất và nồng độ chất phân tích do có tình trạng mẫu dƣơng
tính giả, nên không áp dụng đƣợc để xử lý vi phạm. Trƣớc tình trạng chất cấm bị
sử dụng tràn lan và sự lúng túng của cơ quan quản lý khi phải sử dụng kết quả
thử nghiệm bằng phƣơng pháp Elisa tại thời điểm phát hiện chất cấm sử dụng
trong chăn nuôi vào năm 2006, ngày 15 tháng 9 năm 2010, Bộ NN&PTNT đã
ban hành Thông tƣ số 54/2010/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra, giám sát
và xử lý hành vi vi phạm về sử dụng các chất cấm thuộc nhóm beta-agonist trong
chăn nuôi (Thông tƣ 54/2010, 2010). Theo thông tƣ này thì phƣơng pháp phân
tích định lƣợng các chất cấm thuộc nhóm beta-agonist trong TACN phải là
phƣơng pháp sắc ký. Tuy nhiên do chƣa có phƣơng pháp phân tích tiêu chuẩn
quốc tế hay tiêu chuẩn quốc gia (quy trình thử nghiệm tiêu chuẩn) nên mỗi phòng
thử nghiệm tại Việt Nam phải tự xây dựng phƣơng pháp nội bộ riêng để áp dụng.
Sự không thống nhất về phƣơng pháp thử nội bộ giữa các phòng thử nghiệm đã
dẫn đến tình trạng trả lời kết quả khác nhau, nhất là khi có khiếu nại kết quả phân
tích, gây khó khăn cho cơ quan kiểm tra trong kết luận vi phạm và tốn kém kinh
phí do phải phân tích, giám định mẫu nhiều lần. Do đó, để giảm thiểu chi phí
phân tích và hƣớng đến kết quả chính xác, cần phải chuẩn hóa phƣơng pháp phân
tích (quy trình thử nghiệm) nhằm thống nhất áp dụng trong hệ thống phòng thử
nghiệm phục vụ công tác quản lý nhà nƣớc về kiểm soát sử dụng chất cấm trong
chăn nuôi.
Về giải pháp quản lý: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam

hiện nay đã khá đầy đủ từ Luật, Nghị định, Thông tƣ… Tuy nhiên, kết quả của
công tác quản lý, kiểm soát sử dụng chất cấm trong chăn nuôi thời gian qua chƣa
thực sự hiệu quả. Nguyên nhân của tình trạng này là do trách nhiệm quản lý của
các cơ quan quản lý các cấp chính quyền chƣa cao, nhận thức của ngƣời dân
chƣa đầy đủ và đặc biệt tính thực tiễn của văn bản quy phạm pháp luật chƣa thực
sự phù hợp. Một số nội dung trong văn bản quy phạm pháp luật còn quy định
chung chung nên khó thực thi. Điển hình là quy định khi phát hiện nƣớc tiểu gia

2


súc dƣơng tính với chất cấm thì buộc cơ sở chăn nuôi nuôi tiếp đến khi kiểm tra
lại nếu âm tính mới đƣợc xuất bán. Vấn đề đặt ra là nuôi trong thời gian bao lâu
thì sẽ lấy lại mẫu nƣớc tiểu phân tích, đồng thời khi mẫu nƣớc tiểu âm tính thì
liệu mẫu sản phẩm chăn nuôi nhƣ thịt, gan, thận có còn tồn dƣ chất cấm hay
không? Để công tác kiểm soát sử dụng chất cấm có hiệu quả rất cần các nghiên
cứu về đánh giá tốc độ đào thải và mức độ tồn dƣ chất cấm ở gia súc để hoàn
thiện khung quy định pháp lý, đồng thời đánh giá thực trạng quản lý và kiểm soát
chất cấm trong chăn nuôi tại các cấp chính quyền địa phƣơng, đánh giá tính thực
tiễn của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Câu trả lời cho giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý nêu trên sẽ là cơ sở
khoa học và thực tiễn để đề xuất quy trình kiểm soát và quản lý chất cấm betaagonist trong chăn nuôi, từ đó đề xuất sửa đổi một số văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành có liên quan đến kiểm soát và quản lý chất cấm thuộc nhóm beta-agonist
trong chăn nuôi. Đây chính là mục đích cần đạt đƣợc của Nghiên cứu này.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu xây dựng đƣợc các giải pháp kỹ thuật và quản lý sử dụng chất
cấm thuộc nhóm beta-agonist trong chăn nuôi lợn thích hợp với điều kiện thực
tiễn ở Việt Nam và thông lệ quốc tế.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá đƣợc thực trạng và năng lực trong công tác quản lý chất cấm
nói chung và beta-agonist nói riêng.
- Xác định đƣợc phƣơng pháp định lƣợng các chất cấm nhóm beta-agonist
(CLEN, SAL, RAC) trong thức ăn chăn nuôi và nƣớc tiểu lợn phù hợp với điều
kiện thực tiễn, đồng thời đảm bảo độ chính xác và thống nhất giữa các phòng
thử nghiệm.
- Xây dựng đƣợc quy trình kiểm soát chất cấm beta-agonist trong chăn
nuôi lợn thịt và đề xuất sửa đổi một số văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có
liên quan.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tình hình kiểm tra, giám sát sử dụng chất cấm beta-agonist
trong chăn nuôi lợn của 63 tỉnh, thành phố trong giai đoạn 2011- 2016, đồng thời
đánh giá thực trạng sử dụng chất cấm beta-agonist trong chăn nuôi lợn thịt tại 4

3


tỉnh có ngành chăn nuôi lợn phát triển, đại diện cho phía Bắc, phía Nam tại thời
điểm tháng 9 năm 2016.
- Đề xuất phƣơng pháp phân tích định lƣợng các chất cấm thuộc nhóm
beta-agonist (RAC, SAL, CLEN) trong thức ăn chăn nuôi và nƣớc tiểu vật nuôi có
độ chính xác cao và phù hợp với năng lực phân tích của 15 phòng thử nghiệm chỉ
định trong nƣớc.
- Đánh giá sự đào thải các chất cấm beta-agonist trong chăn nuôi lợn
thông qua thí nghiệm trên 45 lợn thịt tại Viện Chăn nuôi và phòng thử nghiệm
Công ty Cổ phần Chứng nhận và Giám định Vinacert.
- Đề xuất quy trình kiểm tra, kiểm soát sử dụng chất cấm beta-agonist
trong chăn nuôi lợn thịt và đề xuất sửa đổi một số quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

- Xác định đƣợc phƣơng pháp phân tích định lƣợng chất cấm nhóm betaagonist trong TACN và nƣớc tiểu bằng thiết bị phân tích LC-MS/MS có giới hạn
phát hiện (LOD) và giới hạn định lƣợng (LOQ) phù hợp, tƣơng thích với năng
lực các phòng phân tích trong nƣớc.
- Xác định đƣợc tốc độ và thời gian đào thải chất cấm nhóm beta-agonist
trong các mô: thịt, gan và thận của lợn, cũng nhƣ mối quan hệ giữa tốc độ và thời
gian đào thải các chất cấm trong các mô này với tốc độ và thời gian đào thải của
chất cấm trong nƣớc tiểu. Nghiên cứu đầu tiên, công phu và khoa học cung cấp
kết quả tin cậy là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng các qui định quản lý chất
cấm beta - agonist tại Việt Nam.
- Các phát hiện mới là những cơ sở khoa học và thực tiễn quan trọng cho
việc xây dựng quy trình kiểm tra, kiểm soát sử dụng chất cấm beta-agonist trong
chăn nuôi lợn. Đƣa ra đƣợc một số kiến nghị cụ thể trong điều chỉnh các văn bản
pháp quy hiện hành liên quan đến hoạt động quản lý, kiểm soát chất cấm nhóm
beta-agonist trong chăn nuôi lợn thịt, hiện nay đã có kiến nghị đƣợc áp dụng hiệu
quả trong thực tiễn quản lý.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp căn cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp quản lý nhà
nƣớc về chất lƣợng và an toàn thức ăn cũng nhƣ các sản phẩm chăn nuôi.

4


- Đề xuất xây dựng Tiêu chuẩn quốc gia về phƣơng pháp phân tích định
lƣợng các chất CLEN, RAC, SAL trong thức ăn chăn nuôi và nƣớc tiểu vật nuôi
bằng kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC/MS-MS).
- Kết quả nghiên cứu đóng góp thêm tƣ liệu cho giảng dạy, nghiên cứu
khoa học về mức độ đào thải và tồn dƣ beta-agonist trong chăn nuôi lợn thịt.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đƣợc ứng dụng trực tiếp tại các cơ

quan quản lý nhà nƣớc về thức ăn chăn nuôi từ Trung ƣơng đến các tỉnh và thành
phố trong cả nƣớc. Vì vậy hiệu quả của công tác quản lý nhà nƣớc về thức ăn
chăn nuôi nói riêng và chăn nuôi nói chung sẽ đƣợc nâng lên, góp phần nâng cao
chất lƣợng và an toàn các sản phẩm chăn nuôi, bảo vệ sức khỏe ngƣời tiêu dùng,
cũng nhƣ làm tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm chăn nuôi tại thị trƣờng
trong nƣớc và hƣớng đến xuất khẩu. Từ đó, nâng cao chuỗi giá trị cho ngƣời
chăn nuôi nói riêng và cho ngành nông nghiệp nói chung. Góp phần thực hiện
thành công Quyết định số 899/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 10 tháng
6 năm 2013 về việc phê duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.

5


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Beta-agonist thuộc nhóm chất tƣơng tự hormone (hormone analogue), bao
gồm nhiều chất nhƣ ractopamine, clenbuterol, salbutamol, cimaterol, fenoterol,
mabuterol... Beta-agonist đƣợc sử dụng nhƣ một phụ gia TACN nhằm kích thích
tăng trƣởng của cơ xƣơng nhƣng không tăng hàm lƣợng hormone tự nhiên
(Beermann, 2002; dẫn theo Centner et al., 2014). Ví dụ: Paylean (một chế phẩm
chứa ractopamine hydrochloride) khi đƣa vào khẩu phần ăn của lợn vỗ béo đã cải
thiện đƣợc hiệu quả sử dụng thức ăn 13%, tốc độ tăng trọng tăng 10%, tổng
lƣợng thịt nạc tăng 25-37%, mỗi một đầu lợn ngƣời nuôi có thể thu thêm 5-10 đô
la (Wood et al., 2010). Một số beta-agonist khác nhƣ SAL, CLEN cũng có tác
dụng tƣơng tự. Tuy nhiên tồn dƣ của các beta-agonist trong thịt và sản phẩm thịt
gây tác hại tới sức khỏe của ngƣời tiêu dùng.
Một số vụ ngộ độc do ăn phải thịt hay sản phẩm thịt chứa tồn dƣ CLEN
hay SAL đã đƣợc ghi nhận ở Tây Ban Nha, Pháp, Italy, Ireland và Trung Quốc.
Triệu chứng trúng độc là hoa mắt, chóng mặt, run cơ, đau đầu, tim đập nhanh,
tăng huyết áp, suy tim (Salleras et al., 1995). Tồn dƣ của các beta-agonist này

đặc biệt có tác hại đối với những ngƣời có bệnh tim.
Hiện nay trên thế giới hầu hết các chất thuộc nhóm beta-agonist đã bị cấm
sử dụng làm phụ gia kích thích tăng trƣởng trong TACN. RAC đƣợc FDA – Hoa
Kỳ và 25 nƣớc khác cho phép sử dụng với những quy định rất chặt chẽ về liều
lƣợng và thời gian sử dụng. Tuy vậy, 160 nƣớc khác trên thế giới, trong đó có
các nƣớc thuộc EU, Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam… vẫn xếp RAC vào danh
mục chất cấm nhƣ những beta-agonist khác.
2.1. BẢN CHẤT HÓA HỌC VÀ CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA BETAAGONIST
Beta-agonist là từ viết tắt của thuật ngữ beta-adrenergic agonist (BAA),
chúng là những chất có ảnh hƣởng đến các thụ thể beta-agonist (beta-agonist
receptors). Thụ thể beta-agonist đƣợc chia thành 3 nhóm; đó là thụ thể beta 1agonist, thụ thể beta 2-agonist và thụ thể beta 3-agonist (Korthumarit, 1999; dẫn
theo Suppadit, 2003). Các thụ thể beta có trong tất cả các mô của cơ thể. Thụ thể
beta 1 thấy nhiều trong cơ tim; thụ thể beta 2 có ở cơ trơn của mạch máu, khí
quản, niệu quản, đƣờng sinh sản, đƣờng ruột, gan và cơ xƣơng; thụ thể beta 3
thấy chủ yếu ở mô mỡ. Các chất thuộc nhóm BAA có công thức hóa học giống
nhƣ adrenalin (Hình 2.1) và hoạt động sinh học tƣơng tự nhƣ adrenalin và

6


noradrenalin. Adrenalin (tên mới: epinephrine) và noradrenalin (tên mới:
norepinephrine) là hai chất thuộc nhóm catecholamine [một hợp chất hữu cơ có
một nhóm cathechol (benzene với hai nhóm hydroxyl ở vị trí carbon 1 và 2) cùng
với nhóm amin cạnh bên].

Hình 2.1. Công thức hóa học của adrenalin và một số beta-agonist
Nguồn: Phạm Kim Đăng (2017)
Các thụ thể beta chia thành β1 và β2; tỷ lệ của thụ thể β1 và β2 hoàn toàn
khác nhau ở những cơ quan khác nhau và mỗi một kiểu có một chức năng riêng.
Theo Lands et al. (1967) thì thụ thể β1 kích thích sự phân giải mỡ (lipolysis) và

hoạt động cơ tim, còn thụ thể β2 gây ra sự giãn phế quản (bronchodilatation) và
giãn mạch (vasodepression) thông qua sự giãn cơ trơn (dẫn theo Fiems, 1987).
Các beta-agonist là các hóa chất tổng hợp có đặc tính giống catecholamine.
Catecholamine adrenalin và noradrealin có nhiều chức năng: Ức chế tiết insulin,
glycogenolysis (phân giải đƣờng glucose để cho năng lƣợng), gluconeogenesis
(phân giải axit amin cho năng lƣợng), lypolysis (phân giải mỡ) và nâng cao sự
tiết glucagon. Các chức năng có thể diễn ra trong một số trƣờng hợp, ví dụ con
vật bị stress (nóng, lạnh, đánh nhau…), nhằm giúp cơ thể sớm điều chỉnh và
thích ứng với tình trạng stress. Hoạt động của các beta-agonist cũng tƣơng tự nhƣ
các hormone catecholamine nói trên, chúng điều chỉnh lại sự chuyển hóa cơ bản
để tạo một sự cân bằng mới về sinh lý.
Trong vai trò phân giải mỡ ở loài nhai lại, adrenalin có hoạt tính mạnh
hơn so với noradrenalin. Tuy nhiên, ở loài nhai lại sự phân giải mỡ gây ra bởi
catecholamine kém nhạy cảm hơn so với những loài khác. Ở loài nhai lại,
catecholamine làm tăng sự phân giải mỡ lên 2-10 lần, nhƣng ở chuột, tốc độ này

7


là khoảng 60 lần. Những tác nhân khác phân giải mỡ là glucagon và hormone
tăng trƣởng (Vernon, 1981; Duquette et al., 1984). Ở chim, glucagon chứ không
phải là catecholamine giữ vai trò phân giải mỡ. Cơ chế phân giải mỡ của mô mỡ
của adrenalin hay của những beta-agonist đƣợc chỉ ra ở hình 2.2.

Kích hoạt hormone
nhạy cảm lípase

Hình 2.2. Tóm tắt cơ chế phân giải mỡ của adrenalin và của beta-agonist
Nguồn: Fiems (1987)


Theo con đƣờng thụ thể β-adrenergic, adrenalin tăng cao hàm lƣợng
adenosine monophosphate vòng (AMPc) thông qua việc kích thích enzyme
adenyl cyclase. AMPc sau đó đƣợc thủy phân để cho ATP nhờ enzyme
phosphodiesterase (hình 2.2). Guanine triphosphate (GTP) đóng vai trò quan
trọng trong việc điều khiển adenyl cyclase. Nó điều khiển theo cơ chế hai pha, có
nghĩa là ở nồng độ thấp nó hoạt hóa adenyl cyclase, nhƣng ở nồng độ cao nó lại
ức chế enzyme này. Khi nồng độ AMPc tăng cao, nó hoạt hóa enzyme protein
kinase, từ đó hoạt hóa enzyme lipase phân giải triglyceride và cuối cùng axit béo
đƣợc hình thành, làm hàm lƣợng axit béo trong máu tăng lên. Cơ chế này bị ức
chế bởi insulin, nhƣng insulin có kích thích hay ức chế hoạt tính của
phosphodiesterase hay không thì chƣa rõ. Theo Fain and Garcĩa-Sáinz (1983) thì
giảm tiết hormone tăng trƣởng có thể làm tăng hoạt tính phosphodiesterase (hoạt
tính enzyme này tăng có nghĩa là hàm lƣợng AMPc tăng).
Cơ chế điều khiển sự chuyển hóa của các chất thuộc nhóm beta-agonist

8


thông qua việc nâng cao AMPc cũng tƣơng tự nhƣ cơ chế điều khiển của
adrenalin (Stiles et al., 1984).
Ảnh hƣởng của các chất thuộc nhóm beta-agonist thông qua những con
đƣờng khác nhau. Do kết quả của quá trình lipolysis, mỡ thân thịt giảm. Ở loài
chim lipolysis bị kích thích bởi glucagon, nhƣ vậy các chất thuộc nhóm betaagonist có thể có ảnh hƣởng gián tiếp đến sự tiết glucagon. Ức chế sự tiếp nhận
và este hóa axit béo của CLEN trong mô mỡ của cừu cùng với lipolysis tăng đã
đƣợc Thornton et al. (1985) báo cáo từ năm 1985. Ảnh hƣởng của CLEN đến
lipolysis ở cừu đã thấy cả ở thí nghiệm in vivo và in vitro. Tuy nhiên ở lợn,
Mersmann et al. (1987) lại thấy rằng CLEN không kích thích lipolysis ở mô mỡ
trong thí nghiệm in vitro, nhƣng axit béo tự do plasma và nồng độ glycerol trong
máu tăng cao khi lợn đƣợc truyền CLEN. Những quan sát này xác định rằng cơ
chế in vivo có thể khác nhau theo loài: CLEN có tác động trực tiếp và gián tiếp ở

cừu, nhƣng chỉ tác động gián tiếp ở lợn.
Khi sử dụng các chất thuộc nhóm beta-agonist cho động vật, ngƣời ta cũng
thấy có sự tăng sinh (hypertrophy) của các sợi cơ, cả sợi type I và II. Kim et al.
(1987) đã cho thấy bổ sung cimaterol trong thức ăn cho cừu và chuột đã làm tăng
sinh cả sợi cơ type I và II, nhƣng sợi cơ type II tăng sinh gấp 2 đến 3 lần so với
sợi cơ type I.
Johnson (2014) cho rằng, một trong những tác động rõ rệt nhất của việc
nuôi dƣỡng bằng beta-agonist cho loài nhai lại là làm tăng khối lƣợng cơ xƣơng
cũng nhƣ diện tích cắt ngang của các cơ riêng biệt. Ví dụ: CLEN hay cimaterol
cho loài nhai lại làm tăng diện tích mặt cắt của cơ dài lƣng (longissimus muscle)
lên 11% đến 39%; làm tăng khối lƣợng cơ xƣơng lên từ 8% đến 40%.
Sự tăng sinh của cơ đi liền với sự tăng tích lũy nitơ trong cơ thể và cả hai chỉ
tiêu này nhƣ một số đo về sự tăng tích lũy protein trong cơ. Chuột đƣợc cho ăn
CLEN hay fenoterol sự tổng hợp protein đã tăng lên lần lƣợt là 34% và 26%. Lợn
đƣợc cho ăn RAC với liều 20 ppb (20 µg/kg TA) tích lũy protein đã tăng từ
144g/ngày lên 188g/ngày (tăng 30%). Cũng có tác giả cho rằng tăng tích lũy protein
có thể chỉ là do có sự giảm phân giải protein. Điều này đƣợc chứng minh trong
những thí nghiệm trên chuột (Rothwell and Stock, 1985), chuột rat (Reeds et al.,
1986; Zeman et al., 1987) và trên cừu (Bohorov et al., 1987) cho ăn CLEN.
Sự tăng sinh của sợi cơ type II và sự chuyển hóa tăng do beta-agonist có
thể ảnh hƣởng đến chất lƣợng của thịt. Sử dụng CLEN làm tăng sinh các sợi cơ
trắng có thể làm cho thịt nhạt mầu hơn. Độ đậm mầu của cơ dài lƣng ở cừu có

9


×