Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Ứng dụng mô hình CMAQ để tính toán mức độ lan truyền các chất ô nhiễm không khí xuyên biên giới đến miền bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.22 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------------

Lê Văn Quy

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CMAQ ĐỂ TÍNH TOÁN MỨC ĐỘ
LAN TRUYỀN CÁC CHẤT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN
BIÊN GIỚI ĐẾN MIỀN BẮC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------------------

Lê Văn Quy

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CMAQ ĐỂ TÍNH TOÁN MỨC ĐỘ
LAN TRUYỀN CÁC CHẤT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUYÊN
BIÊN GIỚI ĐẾN MIỀN BẮC VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trƣờng

Mã số


: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Dƣơng Hồng Sơn

Hà Nội, 2014


Lời cảm ơn
Lời đầu tiên, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Dƣơng
Hồng Sơn, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện Luận văn này, ngƣời luôn
quan tâm động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa
Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc
biệt là các thầy cô Bộ môn Quản lý Môi trƣờng, đã trang bị cho tôi những kiến thức
bổ ích, thiết thực cũng nhƣ những sự nhiệt tình, ân cần dạy bảo trong những năm
học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Trung tâm Nghiên cứu Môi trƣờng
- Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Biến đổi khí hậu đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi sự biết ơn sâu sắc đến bố mẹ, bạn bè và đồng nghiệp
đã quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm Luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng
Học Viên

Lê Văn Quy


năm 2014


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ............................................................... vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU .............................................3
1.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội miền Bắc Việt Nam ..........3
1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình ...................................................................................3
1.1.2 Khí hậu ........................................................................................................4
1.1.3 Dân cư.........................................................................................................5
1.1.4 Kinh tế .........................................................................................................6
1.1.5 Hiện trạng chất lượng không khí từ các kết quả quan trắc tại các trạm
quốc gia ...............................................................................................................7
1.2 Tổng quan các nghiên cứu mô hình hóa lan truyền ô nhiễm xuyên biên giới ở
trong mƣớc và nƣớc ngoài .....................................................................................10
1.2.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................10
1.2.2 Các nghiên cứu ở trong nước ...................................................................28
1.3 Tổng quan về mô hình chất lƣợng không khí CMAQ.....................................30
1.3.1 Các phương trình cơ bản của mô hình .....................................................30
1.3.2 Các mô đun khoa học ...............................................................................34
1.3.3 Các bộ xử lý đầu vào ................................................................................37
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................41
2.1 Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu ..................................................................41
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................41
2.1.2 Nội dung nghiên cứu .................................................................................41
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................41

2.2.1 Phương pháp thu thập xử lý số liệu ..........................................................41
2.2.2 Phương pháp mô hình toán ......................................................................42
2.2.3 Phương pháp kế thừa ................................................................................44

i


2.2.4 Phương pháp GIS .....................................................................................45
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................46
3.1 Miền lƣới tính ..................................................................................................46
3.2 Số liệu đầu vào ................................................................................................47
3.3 Kiểm định mô hình ..........................................................................................50
3.4 Mô hình hóa quá trình lan truyền ô nhiễm không khí xuyên biên giới ...........58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................70

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Tỷ lệ đóng góp phát thải tại Bangladesh .....................................................23
Bảng 2. Ma trận nguồn thải và nơi tiếp nhận ............................................................67
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Bản đồ hành chính Miền Bắc .........................................................................3
Hình 2. Địa hình các tỉnh Miền Bắc............................................................................4
Hình 3. Nồng độ SO2 trong không khí tại các địa phƣơng quan trắc tại vùng I .........8
Hình 4. Nồng độ NO2 trong không khí tại các địa phƣơng quan trắc tại vùng I ........8
Hình 5. Nồng độ CO trong không khí tại các địa phƣơng quan trắc tại vùng I ..........9
Hình 6. Nồng độ bụi trong không khí tại các địa phƣơng quan trắc tại vùng I ..........9
Hình 7. Biến thiên trung bình (%) theo ngày (8AM-8PM) của O3 trung bình cho

Bắc Mỹ ......................................................................................................................12
Hình 8. Biến thiên trung bình (%) theo ngày (8AM-8PM) cho PM2,5 cho Bắc Mỹ .12
Hình 9. Các đóng góp chính do lắng đọng NO2 vào Đức .........................................13
Hình 10. Phân bố không gian của tầng Ô zôn đƣợc mô mô phỏng từ mô hình ........14
Hình 11. So sánh từ mô hình và kết quả thực nghiệm ..............................................15
Hình 12. Bản đồ phân bố nồng độ PM10 hàng năm với độ phân giải của bản đồ là 10
km cho năm 2005 (Horalek 2007) ............................................................................16
Hình 13. Đóng góp do vận chuyển PM 10 ở (a) Heraklion, (b) Athens theo tính toán
từ mô hình SKIRON, giai đoạn 2003-2006 (g/m3) .................................................17
Hình 14. Nồng độ NO2 lớn nhất theo giờ (trên) và PM10 vƣợt giá trị giới hạn ngày
(dƣới) do hoạt động vận chuyển năm 2003 ở Tây Ban Nha .....................................18
Hình 15. Nồng độ NO2 trung bình năm (2005) với độ phân giải 20 km (trái) .........19
Hình 16. Phân bố theo không gian nồng độ trung bình tháng SO2 và NOX tính từ
mô hình vào tháng 3/2005 .........................................................................................20
Hình 17. Phân bố theo không gian nồng độ trung bình tháng HNO3 và NH3 ..........21

iii


Hình 18. Quan trắc và mô phỏng PM2,5 trung bình 24 giờ ở Dhaka .......................22
Hình 19. Phân bố không gian Cột NO2 tầng đối lƣu trong tháng 1 năm 2004.
SCIAMACHY (trái) và CMAQ (phải) .....................................................................23
Hình 20. Phân tích quỹ đạo các các khối không khí từ 16-20/10/2008 giữa seoul và
Trung Quốc ...............................................................................................................24
Hình 21. Sơ đồ của sự xuất hiện PM10 cao tại Seoul, Hàn Quốc trong tháng 10 năm
2008 ...........................................................................................................................25
Hình 22. Mô phỏng nồng độ NO2 vào (a) 12 giờ và (b) 14 giờ ngày 4/10/2009 ......26
Hình 23. Mô phỏng nồng độ O3 vào (a) 6 giờ và (b) 12giờ, (c) 6 giờ và (d) 12 giờ
UTC ngày 4/10/2009 .................................................................................................27
Hình 24. Hệ thống CMAQ ........................................................................................33

Hình 25. Quan hệ giữa hệ thống mô hình CMAQ với các mô hình phát thải ..........34
Hình 26. CCTM và các bộ sử lý đầu vào ..................................................................37
Hình 27. Quá trình sử lý điều kiện ban đầu và điều kiện biên ..................................39
Hình 28. Quá trình xử lý tốc độ quang phân .............................................................40
Hình 29. Sơ đồ miên lƣới tính ...................................................................................46
Hình 30. Phân bố phát thải CO, SO2 năm 2010 ........................................................47
Hình 31. Phân bố phát thải NO2, NH3 năm 2010 ......................................................48
Hình 32. Phân bố phát thải SO2, NO2 năm 2010 bỏ qua số liệu phát thải .................49
Hình 33. Phân bố phát thải SO2, NO2 năm 2010 bỏ qua số liệu phát thải .................49
Hình 34. Nồng độ CO trung bình giờ thực đo và mô hình tại trạm Nguyễn Văn Cừ Hà Nội; tháng 1 (trên), tháng 7 (dƣới) ......................................................................51
Hình 35. Nồng độ SO2 trung bình giờ thực đo và mô hình tại trạm Nguyễn Văn Cừ Hà Nội; tháng 1 (trên), tháng 7 (dƣới) ......................................................................52
Hình 36. Nồng độ NO2 trung bình giờ thực đo và mô hình tại trạm Nguyễn Văn Cừ
- Hà Nội; tháng 1 (trên), tháng 7 (dƣới) ....................................................................53
Hình 37. Phân bố NO2 tháng 1/2010 từ vệ tinh (a) và từ mô hình (b) ......................54

iv


Hình 38. Phân bố NO2 tháng 4/2010 từ vệ tinh Aura-OMI (a) và từ mô hình (b) ....55
Hình 36. Phân bố NO2 tháng 7/2010 từ vệ tinh Aura-OMI (a) và từ mô hình (b) ....55
Hình 40. Phân bố NO2 tháng 10/2010 từ vệ tinh Aura-OMI (a) và từ (b) ................56
Hình 41. Phân bố SO2 tháng 01/2010 từ vệ tinh Aura OMI (a) và từ (b) .................56
Hình 42. Phân bố SO2 tháng 04/2010 từ vệ tinh Aura OMI (a) và từ (b) .................57
Hình 43. Phân bố SO2 tháng 07/2010 từ vệ tinh Aura OMI (a) và từ (b) .................57
Hình 36. Phân bố SO2 tháng 10/2010 từ vệ tinh Aura OMI (a) và từ (b) .................58
Hình 45. Phân bố nồng độ CO của từng tháng năm 2010 ........................................59
Hình 46. Phân bố nồng độ SO2 của từng tháng năm 2010 ........................................60
Hình 47. Phân bố phát thải NO2 của từng tháng năm 2010 ......................................61
Hình 48. Phân bố phát thải NH3 của từng tháng năm 2010 ......................................62
Hình 49. Phân bố CO trung bình tháng 01/2010 với trƣờng hợp phát thải đầy đủ

(bên phải) và phát thải Việt Nam bằng 0 (bên trái) ..................................................63
Hình 50. Phân bố SO2 trung bình tháng 01/2010 với trƣờng hợp phát thải đầy đủ
(bên phải) và phát thải Việt Nam bằng 0 (bên trái) ..................................................64
Hình 51. Phân bố NO2 trung bình tháng 01/2010 với trƣờng hợp phát thải đầy đủ
(bên phải) và phát thải Việt Nam bằng 0 (bên trái) ..................................................65
Hình 52. Phân bố CO trung bình tháng 07/2010 với trƣờng hợp phát thải đầy đủ
(bên phải) và phát thải Trung Quốc bằng 0 (bên trái) ...............................................65
Hình 53. Phân bố SO2 trung bình tháng 07/2010 với trƣờng hợp phát thải đầy đủ
(bên phải) và phát thải Trung Quốc bằng 0 (bên trái) ...............................................66
Hình 54. Phân bố NO2 trung bình tháng 07/2010 với trƣờng hợp phát thải đầy đủ
(bên phải) và phát thải Trung Quốc bằng 0 (bên trái) ...............................................66

v


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tiếng Anh

Tiếng Việt

CCTM

CMAQ Chemistry-Transport
Model

Mô hình lan truyền - hóa học
của CMAQ


CMAQ

Community Multi-scale Air
Quality

Mô hình chất lƣợng không khí
đa quy mô

EANET

Acid Deposition Monitoring
Network in East Asia

Mạng lƣới lắng đọng A xít
vùng Đông Á

EMEP

European Monitoring and
Evaluation Programme

Chƣơng trình định lƣợng và
giám sát của Châu Âu

GDP

Gross domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội


KCN

Industrial Park

Khu công nghiệp

MCIP

Meteorology-chemistry
interface processor

Chƣơng trình giao diện hóa khí tƣợng

NASA

National Aeronautics and
Space Administration

Cơ quan Hàng không và Vũ
trụ Mỹ

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

SCIAMACHY

Scanning Imaging
Absorption spectrometer for
Atmospheric Chartography


Phổ kế đo sóng (240 - 2380
nm) phản xạ, lan truyền, phát
xạ từ khí quyển và bề mặt trái
đất

SMOKE

Sparse Matrix Operator
Kernel Emissions Model

Mô hình kiểm kê phát thải Ma
trận thƣa

WRF

Weather Research and
Forecasting

Mô hình dự báo thời tiết

vi


MỞ ĐẦU
Ô nhiễm môi trƣờng đang là vấn đề toàn cầu, đƣợc nhiều quốc gia trên thế
giới quan tâm, đặc biệt là ô nhiễm không khí do các quá trình vật lý, hóa học xảy ra
trong khí quyển và các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội của con ngƣời. Ô nhiễm
không khí không có biên giới và quy mô tác động của nó đã vƣợt ra khỏi phạm vi
của mỗi quốc gia. Các nghiên cứu đều cho thấy, ô nhiễm không khí đang góp phần

gây nên các hiện tƣợng mƣa axit, hiệu ứng nhà kính, suy thoái tầng ô zôn, …, đe
dọa trực tiếp tới sự phát triển của cộng đồng loài ngƣời ở hiện tại và các thế hệ
tƣơng lai.
Hiện nay, Chính phủ và nhiều tổ chức của các quốc gia trên thế giới đã và
đang thảo luận để đƣa ra những giải pháp nhằm kiểm soát, giảm thiểu lƣợng khí thải
vào bầu khí quyển; nhiều chƣơng trình, dự án đƣợc triển khai để đánh giá mức độ ô
nhiễm không khí, tìm ra các nguồn gây ô nhiễm cũng nhƣ những tác động nguy
hiểm tới môi trƣờng sống và sức khỏe con ngƣời. Các giải pháp cụ thể đƣợc triển
khai nhƣ tăng cƣờng hợp tác toàn cầu, đầu tƣ nâng cao chất lƣợng thiết bị quan trắc,
thiết lập các mạng lƣới quan trắc, phát triển các hệ thống mô hình dự báo chất lƣợng
không khí, nâng cao ý thức công đồng về tầm quan trọng của chất lƣợng không khí.
Ô nhiễm không khí không dừng lại ở các đƣờng biên giới giữa các quốc gia,
qua các nghiên cứu cho thấy nhiều quốc gia vừa là nguồn gây ô nhiễm nhƣng cũng
vừa là nguồn tiếp nhận ô nhiễm, chẳng hạn nhƣ ô nhiễm xảy ra giữa Mỹ với các
nƣớc láng giềng Mexico và Canada; Singapore, Malaysia bị thiệt hại nặng do thảm
họa cháy rừng ở Inđônesia; nồng độ các chất ô nhiễm không khí tại Nhật Bản có sự
đóng góp lớn từ các nƣớc Trung Á, … Do đó, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu
đa dạng về phƣơng pháp, rộng về quy mô và đƣợc hỗ trợ nhiều về thiết bị máy móc
cũng nhƣ tài chính để nghiên cứu về vấn đề này. Ngoài ra, cũng đã và đang hình
thành nên các cơ chế giữa các nƣớc có chung đƣờng biên giới, giữa các nƣớc trong
một khu vực nhằm kiểm soát và hạn chế ảnh hƣởng của ô nhiễm xuyên biên giới.
Nhiều quốc gia trên thế giới đã liên kết với nhau để thiết lập một số trạm
quan trắc chất lƣợng không khí ở biên giới để đánh giá nguy cơ lan truyền ô

1


nhiễm. Mạng lƣới quan trắc chất lƣợng không khí thƣờng đặt tại các khu vực nhạy
cảm gần biên giới nhằm dễ kiểm soát nguồn thải các chất ô nhiễm. Bên cạnh đó,
việc sử dụng các mô hình toán để nghiên cứu, mô phỏng các quá trình lan truyền ô

nhiễm trong không khí trên quy mô lớn, nhằm đánh giá ô nhiễm không khí xuyên
biên giới đƣợc nhiều các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và ứng dụng thành
công cho nhiều khu vực.
Ở Việt Nam, những ảnh hƣởng do quá trình ô nhiễm xuyên biên giới chƣa
thấy rõ ràng nhƣng bắt đầu có những biểu hiện của nó. Ở các tỉnh Lạng Sơn, Lào
Cai, những nơi mà các nhà nghiên cứu cho rằng không có nguồn gây ô nhiễm
không khí đáng kể nhƣng kết quả quan trắc lại cho thấy những giá trị của SO2,
NOx khá cao và đặc biệt là có hiện tƣợng mƣa axit trong thời điểm mùa đông, khi
khu vực phía Bắc Việt Nam chịu ảnh hƣởng của các đợt gió mùa đông bắc từ
Trung Quốc sang. Một số nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài cho thấy: Trên 50
% lƣợng SO2 lắng đọng tại miền Bắc Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc; lƣợng
SO2 lắng đọng tại Trung Quốc gấp 1 - 3 lần ngƣỡng cho phép của tiêu chuẩn Châu
Âu trong đó lắng đọng tại Việt Nam là xấp xỉ ngƣỡng này.
Từ kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới, Việt Nam cần phải có những
nghiên cứu cụ thể về lan truyền ô nhiễm xuyên biên giới và đánh giá mức độ ảnh
hƣởng của ô nhiễm không khí từ các quốc gia lân cận.
Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chƣơng 1. Tổng quan về các nghiên cứu
Chƣơng 2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết qủa nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội miền Bắc Việt Nam
1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình

Bắc Bộ (Miền Bắc) nằm ở vùng cực Bắc lãnh thổ Việt Nam, phía Bắc giáp
Trung Quốc, phía Tây giáp Lào và phía Đông giáp biển Đông. Đƣợc bắt đầu từ vĩ
độ 19053’ Bắc đến 23023’ Bắc với chiều dài là 1.650 km, chiều ngang Đông - Tây là
500 km, rộng nhất so với Trung Bộ và Nam Bộ.

Hình 1. Bản đồ hành chính Miền Bắc
Địa hình Bắc Bộ đa dạng và phức tạp. Bao gồm đồi núi, đồng bằng, bờ biển
và thềm lục địa. Có lịch sử phát triển địa hình và địa chất lâu dài, phong hóa mạnh
mẽ. Có bề mặt thấp dần, xuôi theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam, đƣợc thể hiện
thông qua hƣớng chảy của các dòng sông lớn.
Khu vực đồng bằng rộng lớn nằm ở lƣu vực sông Hồng, có diện tích 14,8
ngàn km2 và bằng 4,5% diện tích cả nƣớc. Đồng bằng dạng hình tam giác, đỉnh là
Thành phố Việt Trì và cạnh đáy là đƣờng bờ biển phía đông. Đây là đồng bằng châu
thổ lớn thứ hai Việt Nam (sau Đồng bằng sông Cửu Long diện tích 15.000 km2) do
sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Phần lớn bề mặt đồng bằng có địa hình khá
bằng phẳng, có độ cao từ 0,4 - 12m so với mực nƣớc biển.

3


Hình 2. Địa hình các tỉnh Miền Bắc
Liền kề với đồng bằng sông Hồng về phía tây và tây bắc là khu vực Trung du
và miền núi có diện tích khoảng 102,9 ngàn km2 và bằng 30,7% diện tích cả nƣớc.
Địa hình ở đây bao gồm các dãy núi cao và rất hiểm trở, kéo dài từ biên giới phía
Bắc (nơi tiếp giáp với Trung Quốc) tới phía tây tỉnh Thanh Hoá. Trong khu vực này
từ lâu đã xuất hiện nhiều đồng cỏ, nhƣng thƣờng không lớn và chủ yếu nằm dải dác
trên các cao nguyên ở độ cao 600 – 700m.
Về phía khu vực đông bắc phần lớn là núi thấp và đồi nằm ven bờ biển
Đông, đƣợc bao bọc bởi các đảo và quần đảo lớn nhỏ. Ở Vịnh Bắc Bộ tập trung
quần thể bao gồm gần 3.000 hòn đảo nằm trong các khu vực biển Vịnh Hạ Long,

Bái Tử Long, Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vĩ. Và nhiều bờ biển đẹp nhƣ bờ biển
Trà Cổ, Bãi Cháy, Tuần Châu và Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh; Cát Bà, Đồ Sơn
thuộc thành phố Hải Phòng; Đồng Châu thuộc tỉnh Thái Bình; Hải Thịnh, Quất Lâm
thuộc tỉnh Nam Định.
1.1.2 Khí hậu
Bắc Bộ quanh năm có nhiệt độ tƣơng đối cao và ẩm, nền khí hậu chịu ảnh
hƣởng từ lục địa Trung Hoa chuyển qua và mang tính chất khí hậu lục địa. Trong

4


khi một phần khu vực duyên hải lại chịu ảnh hƣởng tính chất khí hậu cận nhiệt đới
ấm và gió mùa ẩm từ đất liền.
Toàn vùng có khí hậu cận nhiệt đới ẩm quanh năm với 4 mùa rõ rệt xuân, hạ,
thu, đông. Đồng thời hàng năm chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa
Đông Nam. Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ phía Bắc xuống phía Nam và có
khí hậu giao hoà, là đặc trƣng của khu vực đồng bằng Bắc Bộ và ven biển. Thời tiết
mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9 nóng ẩm và mƣa cho tới khi gió mùa nổi lên. Mùa
Đông từ tháng 10 tới tháng 4 trời lạnh, khô, có mƣa phùn. Nhiệt độ trung bình hàng
năm khoảng 250C, lƣợng mƣa trung bình từ 1.700 đến 2.400mm. Vào mùa Đông
nhiệt độ xuống thấp nhất trong các tháng mƣời hai và tháng giêng. Thời gian này ở
khu vực miền núi phía bắc (nhƣ Sa Pa, Tam Đảo, Hoàng Liên Sơn) có lúc nhiệt độ
còn lúc xuống dƣới 00C, xuất hiện băng giá và có thể có tuyết rơi.
Khí hậu vùng Bắc Bộ cũng thƣờng phải hứng chịu nhiều tác động xấu của
thời tiết, trung bình hàng năm có từ 6 đến 10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới gây ra lũ
lụt, đe doạ trực tiếp đến cuộc sống và ngành nông nghiệp của toàn địa phƣơng trong
vùng.
1.1.3 Dân cư
Tính đến thời điểm 0 giờ ngày 01/04/2009 dân số Việt Nam là 85.789.573
ngƣời. Khu vực đồng bằng sông Hồng là nơi tập trung dân cƣ đông nhất, có tới

19.577.944 ngƣời (khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 18.835.485,
đồng bằng sông Cửu Long 17.178.871 ngƣời).
Khu vực đồng bằng Sông Hồng có mật độ dân cƣ dày đặc nhất (khoảng 1225
ngƣời/km2). Dân số khu vực thành thị chiếm 29,2% dân số toàn Bắc Bộ và có tốc độ
gia tăng ở mức cao, bình quân có thêm 3,4%/năm (tỷ lệ tăng dân số ở khu vực nông
thôn chỉ là 0,4%/năm). Trong khi đó, ở khu vực Trung du miền núi với diện tích
rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú lại thiếu nguồn nhân lực khai thác và có
mật độ dân số thấp hơn rất nhiều so với khu vực đồng bằng (khu vực Tây bắc có
mật độ dân 69 ngƣời/km2).

5


Tại khu vực đông dân nhƣ đồng bằng Sông Hồng và các khu vực thuộc vùng
kinh tế trọng điểm đều có mật độ dân số rất cao. Tuy tạo đƣợc những mặt tác động
tích cực, là nguồn nhân lực dồi dào để phát triển kinh tế, là thị trƣờng tiêu thụ rộng
lớn, là thế mạnh để thu hút nguồn đầu tƣ từ nƣớc ngoài... Nhƣng mặt khác đã gây ra
những tác động tiêu cực không nhỏ. Khi dân số đông mà kinh tế chậm phát triển thì
sẽ hạn chế trong việc giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần đến mỗi ngƣời dân lao động. Đồng thời các nhu cầu phúc lợi xã hội cũng
bị hạn hẹp theo. Ngoài ra, ở những nơi tập trung đông dân cƣ sinh sống dễ dẫn đến
tình trạng môi trƣờng bị gia tăng tác động, gây ô nhiễm, dịch bệnh, suy giảm các
nguồn tài nguyên thiên nhiên khu vực.
Công tác phân bổ dân cƣ không đồng đều do cả khách quan lẫn chủ quan gây
nên sự không hợp lý trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, sử dụng lao động,
gia tăng chênh lệch kinh tế - xã hội đối với các khu vực trong vùng, làm suy giảm
hiêụ quả trong quá trình xây dựng và phát triển chung của toàn xã hội. Ba thành phố
lớn nhất là Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định. Thành phố Hà Nội đã hơn 1000 năm
tuổi, Nam Đinh hơn 750 năm và Hải Phòng hơn 100 năm.
1.1.4 Kinh tế

Hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai khu vực đồng bằng sông Hồng luôn đóng vai trò
quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội chung ở Việt Nam. Là nơi có vị
trí địa lý và điều kiện tự nhiên rất thuận lợi. Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa
dạng, dân cƣ đông đúc, mặt bằng dân trí cao. Sự tập trung dân cƣ có mật độ cao liên
quan đến nhu cầu và môi trƣờng lao động, tính cộng đồng và truyền thống văn hoá
dân tộc. Một nơi có truyền thống lâu đời về thâm canh lúa nƣớc, có những trung
tâm công nghiệp và hệ thống đô thị phát triển... là điều kiện rất thuận lợi cho công
cuộc phát triển các ngành nghề lao động sản xuất từ phổ thông đến hiện đại, mang
đến sự thuận lợi cho công cuộc định cƣ lâu dài của con ngƣời.
Là vựa lúa lớn thứ hai của Việt Nam (sau Đồng bằng sông Cửu Long) có
đƣợc đất đai màu mỡ do phù sa của sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp. Số đất
đai để phát triển nông nghiệp trên 70 vạn ha, chiếm 56% tổng diện tích tự nhiên

6


toàn vùng. Ngoài lúa nƣớc, các địa phƣơng nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng
đều chú trọng phát triển loại cây ƣa lạnh có hiệu quả kinh tế cao nhƣ ngô, khoai tây,
su hào, cải bắp, cà chua, những loại cây này đa phần đƣợc trồng hoa xen canh giữa
các mùa vụ.
Bắc Bộ là vùng có đƣờng bờ biển dài, có cửa ngõ lớn và quan trọng thông
thƣơng với các khu vực lân cận và thế giới qua cảng biển Hải Phòng (thuộc thành
phố Hải Phòng). Tài nguyên thiên nhiên gồm có các mỏ đá (ở Hải Phòng, Hà Nam,
Ninh Bình), sét cao lanh ở Hải Dƣơng, than nâu ở Hƣng Yên và mỏ khí đốt ở Tiền
Hải đã đƣợc tiến hành khai thác từ nhiều năm nay.
Đặc biệt, trong lòng đồng bằng sông Hồng đang tồn tại hàng chục vỉa than
lớn nhỏ có tổng trữ lƣợng vào khoảng 210 tỷ tấn (theo dự đoán qua số liệu khảo sát
vào những năm 70 của thế kỷ trƣớc). Trải rộng trên diện tích 3500km2, trải dài từ
Hà Nội đến Thái Bình rồi ra đến bờ biển Đông. Các vỉa than này có chiều dày từ 2
đến 3m, có nơi tới 20m. Là những vỉa than có độ ổn định địa chất và chất lƣợng rất

tốt.
Tuy nhiên, đồng bằng sông Hồng vẫn là một khu vực thiếu nguyên liệu phục
vụ cho các ngành công nghiệp đang phát triển và luôn phải nhập từ các vùng khác.
Một số lƣợng không nhỏ tài nguyên đang bị suy thoái do khai thác quá mức. Do
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới và gió mùa nên nền kinh tế vùng nói chung cũng
phải chịu ảnh hƣởng từ các rủi ro do thiên tai gây nên
1.1.5 Hiện trạng chất lượng không khí từ các kết quả quan trắc tại các trạm
quốc gia
Song song với quá trình phát triển kinh tế, Bắc Bộ cũng đang phải chịu
những ảnh hƣởng tiêu cực từ các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nói chung và ô nhiễm
không khí nói riêng. Trong đó, các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khá đa
dạng, tác động trực tiếp và gián tiếp tới các hoạt động phát triển kinh tế xã hội và
đời sống hàng ngày của ngƣời dân. Các nguồn chính gây ô nhiễm môi trƣờng không
khí gồm: Giao thông vận tải; sản xuất công nghiệp; xây dựng và dân sinh; nông
nghiệp và làng nghề.

7


So sánh nồng độ các chất ô nhiễm không khí từ năm 2004 đến năm 2008
giữa các địa phƣơng thuộc mạng lƣới quan trắc của các Trạm vùng đồng bằng Bắc
Bộ (Nguồn: Tổng Cục Môi trường 2010) cho thấy:

Nồng độ (mg/m3)

Biểu đồ biểu diễn nồng độ SO2 trong không khí tại các
địa phƣơng quan trắc tại trạm vùng 1
Hà Nội
Hạ Long
Huế


0,300
0,250

Hải Phòng
Vinh

0,200
0,150
0,100
0,050
0,000
2004

2005

2006

2007

2008

Năm QT

Hình 3. Nồng độ SO2 trong không khí tại các địa phƣơng quan trắc tại vùng I
Nồng độ SO2 tại Hà Nội từ năm 2004 – 2008 luôn cao hơn so với các địa
phƣơng khác trong mạng lƣới các địa phƣơng quan trắc thuộc trạm vùng 1. Tiếp
đến là nồng độ SO2 quan trắc đƣợc ở thành phố Hải Phòng. Có thể nhận thấy đây là
hai đô thị phát triển nhất ở khu vực phía Bắc, vì vậy nồng độ chất ô nhiễm trong
không khí đo đƣợc cao hơn so với các địa phƣơng khác là điều hoàn toàn hợp lý.

Thành phố có nồng độ SO2 cao tiếp theo là Hạ Long, thành phố phát triển về du
lịch, dịch vụ và công nghệ đóng tàu. Ở thành phố Vinh và thành phố Huế, nồng độ
trung bình của SO2 nhìn chung không có nhiều khác biệt.
Biểu đồ biểu diễn nồng độ NO2 trong không khí tại các
địa phƣơng quan trắc tại trạm vùng 1
Hà Nội
Hạ Long
Huế

Nồng độ (mg/m3)

0,050

Hải Phòng
Vinh

0,040
0,030
0,020
0,010
0,000
2004

2005

2006

2007

2008


Năm QT

Hình 4. Nồng độ NO2 trong không khí tại các địa phƣơng quan trắc tại vùng I

8


Tƣơng tự đối với SO2, nồng độ NO2 tại Hà Nội từ năm 2004 – 2008 nhìn
chung cao hơn so với các địa phƣơng khác trong mạng lƣới quan trắc các địa
phƣơng thuộc trạm vùng 1. Ở các địa phƣơng còn lại nhƣ Tp. Hạ Long, Tp. Huế,
Tp. Hải Phòng, Tp. Vinh nồng độ NO2 nhìn chung không có nhiều khác biệt. Nồng
độ NO2 tại tất cả 5 địa phƣơng đều cao nhất vào năm 2006 và thấp nhất vào năm
2005.
Biểu đồ biểu diễn nồng độ CO trong không khí tại các địa
phƣơng quan trắc tại trạm vùng 1
Hà Nội
Hạ Long
Huế

Nồng độ (mg/m3)

5,000

Hải Phòng
Vinh

4,000
3,000
2,000

1,000
0,000
2004

2005

2006

2007

2008

Năm QT

Hình 5. Nồng độ CO trong không khí tại các địa phƣơng quan trắc tại vùng I
Đối với chỉ tiêu CO, nồng độ CO tại các địa phƣơng trong mạng lƣới các địa
phƣơng quan trắc thuộc trạm vùng 1 nhìn chung không có nhiều khác biệt. Nồng độ
CO ở Huế là thấp nhất, do đây là nơi ít bị ảnh hƣởng từ các hoạt động công nghiệp.
Biểu đồ biểu diễn nồng độ bụi trong không khí tại các địa
phƣơng quan trắc tại trạm vùng 1
Hà Nội
Hạ Long
Huế

Nồng độ (mg/m3)

0,500

Hải Phòng
Vinh


0,400
0,300
0,200
0,100
0,000
2004

2005

2006

2007

2008

Năm quan trắc

Hình 6. Nồng độ bụi trong không khí tại các địa phƣơng quan trắc tại vùng I

9


Nồng độ bụi tại Hà Nội từ năm 2004 – 2008 cũng luôn cao hơn so với các
địa phƣơng khác trong mạng lƣới các địa phƣơng quan trắc thuộc trạm vùng 1. Đây
cũng là thành phố có mật độ dân cƣ và các loại phƣơng tiện giao thông cao nhất
miền Bắc.
1.2 Tổng quan các nghiên cứu mô hình hóa lan truyền ô nhiễm xuyên biên giới
ở trong mƣớc và nƣớc ngoài
1.2.1 Các nghiên cứu ở nước ngoài

Các mô hình lan truyền chất ô nhiễm (CTMs) là các công cụ quan trọng
đƣợc sử dụng để tìm ra quá trình vận chuyển và đánh giá tác động của lan truyền ô
nhiễm quy mô lớn. Xác định các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu ô nhiễm tại một
điểm cụ thể đòi hỏi phải xác định lƣợng thải từ các nguồn địa phƣơng và các nguồn
thải từ nơi khác lan truyền đến, phân biệt các nguồn tự nhiên và các nguồn do con
ngƣời tạo ra cũng nhƣ nguồn địa phƣơng, vùng, xuyên biên giới, và xuyên lục địa.
Trên thực tế, rất hiếm gặp nồng độ hoặc lắng đọng các chất khí ô nhiễm tại một
điểm cụ thể chỉ là do khí thải tại điểm đó gây ra. Thông thƣờng, nồng độ hoặc lắng
đọng ô nhiễm đƣợc hình thành từ các vùng khác nhau và khoảng thời gian tồn tại
trong khí quyển khác nhau, hầu nhƣ nó có đa nguồn. Khi mà các quan trắc không
thể đáp ứng đƣợc việc giải thích sự hình thành và di chuyển các chất ô nhiễm trong
khí quyển, các mô hình đã đƣợc sử dụng rộng rãi để cung cấp các thông tin cần
thiết.
CTMs là các mô hình tính toán liên kết với các nguồn phát thải chất ô nhiễm
để tìm ra sự phân bố trong môi trƣờng và tích hợp với các quá trình khí tƣợng, hóa
học, vật lý để kiểm soát thành phần và sự vận chuyển ô nhiễm không khí trong bầu
khí quyển. Trong những thập kỷ vừa qua, khả năng dự báo chất lƣợng không khí đã
đƣợc cải thiện đáng kể do sự phát triển khả năng đo đạc và mô hình hóa khí quyển,
vận chuyển và các quá trình di chuyển. Mô hình CTMs theo dõi sự di chuyển của
một số chất hóa học trong những giai đoạn vật lý khác nhau tƣơng tác với hàng trăm
phản ứng hóa học. Ngoài ra, các thành phần vận chuyển của CTMs có tƣơng tác
chặt chẽ với các mô hình khí tƣợng động lực. Khả năng tính toán và hiệu quả đã

10


tiến triển đến mức độ mô hình CTMs có thể tính toán các phân bố ô nhiễm trong
khu vực đô thị với độ phân giải không gian nhỏ hơn 1 km, và có thể bao chùm toàn
bố trái đất với độ phân giải ngang nhỏ hơn 100 km. Đánh giá tác động của các
nguồn phát thải từ xa đến địa phƣơng đòi hỏi phải có phƣơng pháp để theo dõi sự

đóng góp ô nhiễm từ địa phƣơng (ví dụ, các mối quan hệ nguồn nhận). Mối quan hệ
nguồn thải – nguồn nhận (S-P) là việc lƣợng tử hóa sự phân bố của nguồn phát thải
đến nồng độ hoặc sự lắng đọng của các ô nhiễm điển hình tại bất kỳ điểm nhận nào.
Trong khi mô hình CTMs đƣợc sử dụng để tính toán các mối quan hệ giữa S-R liên
quan đến khoảng cách ngắn (hàng trăm km).
Các mô hình là công cụ không thể thiếu để thúc đẩy sự hiểu biết của chúng ta
về sự vận chuyển ô nhiễm với quy mô lớn. Tuy nhiên, mức độ chính xác trong mô
hình dự báo lại bị hạn chế bởi sự không chắc chắn trong các dữ liệu đầu vào, và các
giả định trong mô hình bao gồm: đầu vào phát thải các chất ô nhiễm, quá trình hóa
học và động học hình thành và biến đổi các chất gây ô nhiễm. Hiện nay, các mô
hình CTMs thƣờng đƣợc ƣớc tính sai số dựa trên các nguồn số liệu quan trắc khác
nhau và sự giả định đầu vào.
Nghiên cứu ở Bắc Mỹ
Đƣợc công bố vào năm 2011, K. Wyat Appel và nhóm nghiên cứu đã ứng
dụng hệ thống mô hình CMAQ để mô phỏng chất lƣợng không khí tại khu vực Bắc
Mỹ và Châu Âu vào năm 2006. Đây là mô hình đánh giá chất lƣợng môi trƣờng
không khí phù hợp với nhiều khu vực trên thế giới. Mô hình thực hiện đánh giá sự
hoạt động của O3 tại tầng đối lƣu và bụi PM2,5, PM10 cho hai lục địa. Mô hình đánh
giá theo ngày (8AM-8PM, LST) cho thấy tỷ lệ O3 khuếch tán xuống tầng thấp
khoảng 13% vào mùa đông ở Bắc Mỹ, tỷ lệ khuếch tán O3 chủ yếu đƣợc đánh giá ở
giữa và đáy tầng đối lƣu; mô hình cho thấy tỷ lệ khuếch tán O3 theo ngày vào mùa
đông cao ở Châu Âu, trung bình 8,4%. Tỷ lệ khuếch tán O3 theo ngày khoảng 4-5%
vào mùa Xuân ở cả 2 lục địa, trong khi vào mùa hè tỷ lệ này cao ở Bắc Mỹ khoảng
9,8% và khoảng 1,6% tại Châu Âu. Vào mùa thu ở cả hai khu vực, tỷ lệ này đƣợc
đánh giá khá lớn, khoảng 30% tại Châu Âu. Đặc điểm của PM2,5 thay đổi theo mùa

11


và phụ thuộc vào bề mặt địa hình ở cả 2 châu lục. Đối với Bắc Mỹ PM2,5 có nồng độ

lớn vào mùa đông và mùa thu

Hình 7. Biến thiên trung bình (%) theo ngày (8AM-8PM) của O3 trung bình cho
Bắc Mỹ

Hình 8. Biến thiên trung bình (%) theo ngày (8AM-8PM) cho PM2,5 cho Bắc Mỹ
Nghiên cứu ở Châu Âu
Các nƣớc trong liên minh Châu Âu là những quốc gia đều tiên trên thế giới
ký kết các công ƣớc, nghị định thƣ về ô nhiễm xuyên biên giới và một chƣơng trình
giám sát và đánh giá các chất ô nhiễm không khí vận chuyển xa (EMEP - European

12


Monitoring and Evaluation Programme) đã đƣợc thành lập. Mục tiêu của chƣơng
trình này là: cung cấp cho các Chính phủ Châu Âu thông tin về lắng đọng, nồng độ
các chất ô nhiễm; định lƣợng và thông tin về vận chuyển xuyên biên giới của các
chất ô nhiễm không khí.
EMEP đào tạo, hỗ trợ khoa học cho Công ƣớc về ô nhiễm không khí xuyên
biên giới (LRTAP), đặc biệt trong các lĩnh vực quan trắc khí quyển, mô hình hóa,
kiểm kê/dự báo phát thải, đánh giá tổng hợp. Hàng năm EMEP cung cấp các thông
tin về quá trình ô nhiễm xuyên biên giới trong phạm vi EMEP (bao gồm tất cả các
quốc gia đã ký kết Công ƣớc với các nƣớc láng giềng), dựa trên thông tin về các
nguồn phát thải và dữ liệu quan trắc đƣợc cung cấp bởi các nƣớc thành viên tham
gia Công ƣớc. Năm 2008, EMEP đã đƣợc mở rộng, bao gồm cả các nƣớc EECCA
(Đông Âu, Caucasus và Trung Á), các báo cáo hàng năm của EMEP liên quan đến
hai câu hỏi cơ bản về ô nhiễm không khí xuyên biên giới. Đó là: khu vực phát thải
các chất ô nhiễm và khu vực mà các chất ô nhiễm đã vận chuyển đến (một quốc gia
hay một vùng). Từ năm 2008 các dữ liệu khí tƣợng của ECMWF (Trung tâm dự báo
thời tiết trung hạn Châu Âu) đã đƣợc sử dụng để chạy mô hình, mỗi mô hình chạy

phát thải cho một chất cụ thể (hoặc một nhóm chất). Mục đích của các báo cáo hiện
trạng EMEP hàng năm nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan về hiện trạng ô
nhiễm không khí xuyên biên giới ở châu Âu, theo dõi quá trình vận chuyển các chất
nhằm kiểm soát phát thải.

Hình 9. Các đóng góp chính do lắng đọng NO2 vào Đức

13


Trong khuôn khổ Công ƣớc về ô nhiễm không khí xuyên biên giới, Liên
minh Châu Âu đã sử dụng vệ tinh theo dõi sự lan truyền xuyên biên giới của CO,
NO2 và O3 giữa khu vực phía đông nƣớc Mỹ, Châu Âu và Châu Á; sử dụng lidar để
theo dõi dòng chuyển động của các sol khi và các hạt sơ cấp của nó từ lục địa Châu
Á và Bắc Mỹ (2007).
Theo Y. Yu, làm việc tại Trung tâm Nghiên cứu Khí quyển và Thiết bị thuộc
đại học Hertfordshire Vƣơng Quốc Anh và nhóm nghiên cứu đã ứng dụng hệ thống
mô hình MM5 – SMOKE – CMAQ để mô phỏng nồng độ các chất ô nhiễm của
hiện tƣợng mù quang hóa tại phía đông nam nƣớc Anh.

Hình 10. Phân bố không gian của tầng Ô zôn đƣợc mô mô phỏng từ mô hình
MM5 – SMOKE – CMAQ
Việc kiểm định hệ thống mô hình với kết quả thực nghiệm cho thấy sự phù
hợp cả về biến trình và bậc đại lƣợng của các chất ô nhiễm nhƣ NO2, PM2,5, O3. Do
vậy việc sử dụng hệ thống mô hình là một trong những phƣơng pháp hữu hiệu trong
nghiên cứu, dự báo chất lƣợng không khí hoặc tính toán lan truyền các chất ô
nhiễm.

14



Hình 11. So sánh từ mô hình và kết quả thực nghiệm
Horálek và cộng sự (2007) đã xây dựng phƣơng pháp lập bản đồ ô nhiễm
không khí cho toàn khu vực Châu Âu. Các bản đồ này đƣợc xây dựng hàng năm với
độ phân giải 10km, bao gồm toàn bộ khu vực Châu Âu, thể hiện nồng độ các chất
PM10, O3 và một số năm đối với các chất NO2, SO2 và PM2,5.
Để xây dựng bản đồ, một số phƣơng pháp đã đƣợc nhóm tác giả nghiên cứu, lựa
chọn và sắp xếp thành 3 nhóm:
(1) Nội suy không gian, chỉ sử dụng các số liệu quan trắc (phƣơng pháp nội
suy thống kê dựa vào phƣơng pháp nội suy Kriging).
(2) Kết hợp số liệu quan trắc với số liệu mô hình vận chuyển các chất
(EMEP) sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính dựa trên phƣơng pháp nội suy Kriging.
(3) Kết hợp số liệu quan trắc, số liệu mô hình EMEP, số liệu về sử dụng đất
và các số liệu khí tƣợng bổ sung khác vào mô hình hồi quy tuyến tính đa biến và
cũng dựa trên phƣơng pháp nội suy Kriging.

15


Các bản đồ nội suy PM

10

cho thấy số lƣợng ngƣời châu Âu tiếp xúc với

nồng độ PM10 trung bình năm vƣợt giới hạn cho phép (40μg/m3) là hơn 9% tổng
dân số vào năm 2005. Kết quả cũng cho thấy, năm 2005 xấp xỉ 28% dân số ở Châu
Âu tiếp xúc trên 35 ngày mà nồng độ PM10 lớn hơn 50 μgm-3 (giá trị giới hạn theo
tiêu chuẩn chất lƣợng không khí).


Hình 12. Bản đồ phân bố nồng độ PM10 hàng năm với độ phân giải của bản đồ là 10
km cho năm 2005 (Horalek 2007)
Từ năm 2002, cơ quan nghiên cứu ô nhiễm không khí CIEMAT và Bộ Môi
trƣờng Tây Ban Nha đã hợp tác trong việc ứng dụng mô hình và đo đạc trên mặt đất
để làm cơ sở xây dựng bản đồ chất lƣợng không khí. Những năm qua, các mô hình,
các phƣơng pháp luận đã đƣợc phát triển và cải thiện đáng kể nhằm đạt đƣợc kết
quả cao trong nghiên cứu ô nhiễm không khí.
Nghiên cứu của Mitsakou và cộng sự (2008) đã chứng minh việc sử dụng các
công cụ mô hình xác định sự đóng góp bụi đƣợc vận chuyển từ Sahara nhằm đánh

16


×