Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

đề thi HS giỏi 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.68 KB, 3 trang )

Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện
Năm học: 2008- 2009
Môn: Ngữ văn 9
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể giao đề)
Câu I ( 2 điểm):
-Tây nó đốt nhà tôi rồi, ông chủ ạ. Đốt nhẵn. Ông chủ tịch làng em vừa
lên cải chínhcải chính cái tin làng Chợ Dầu chúng em Việt gian ấy mà. Ra
láo! Láo hết, chẳng có gì sất. Toàn là sai sự mục đích cả!
Cũng chỉ đợc bằng ấy câu, ông lão lại lật đật bỏ đi nơi khác. Còn phải để
cho ngời khác biết chứ. Ông lão cứ múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi ngời.
Ai ai cũng mừng cho ông lão.
Đến cả mụ chủ nhà là ngời mà ông lão yên trí nghe tin này thế nào mặt
mụ cũng sa sầm xuống mà nói tức nói xóc, thì trái lại, mụ lại tỏ vẻ rất vui sớng.
Mụ giơng tròn cả hai mắt lên mà reo:
- A thế chứ! Thế mà tớ cứ tởng dới nhà đi Việt gian thật, tớ ghét ghê ấy
Thôi, bây giờ thì ông bà lại cứ ở tự nhiên ai bảo sao. ăn hết nhiều chứ ở hết là
bao nhiêu
(Làng- Kim Lân, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2005, trang 171)
Hãy trình bày cảm nhận của em về tinh thần kháng chiến chống Pháp của
ngời nông dân thuần hậu, chất phác trong đoạn văn trên.
Câu II (2 điểm):
Ca dao có câu:
Hỡi cô tát nớc bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi.
Trong Truyện Kiều, câu 1603- 1604, Nguyễn Du viết:
Long lanh đáy nớc in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng.
Em hãy làm rõ nghệ thuật miêu tả đặc sắc trong những câu thơ trên.
Câu III ( 6 điểm):
Cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du biểu hiện ở đoạn thơ Chị em Thuý
Kiều (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du- SGK Ngữ văn 9, tập một)


Hớng dẫn chấm môn ngữ văn 9
Năm học: 2008- 2009
Câu 1: (2 điểm)
Yêu cầu chung:
HS có thể có những cách trình bày khác nhau nhng bài viết phải đạt đợc
các yêu cầu cơ bản sau:
Về nội dung, nêu đợc:
- Đoạn văn kể, tả tâm trạng của Hai khi hay tin nhà mình bị giặc đốt cháy,
làng Chợ Dầu quê hơng ông không theo giặc. Niềm vui, niềm tự hào của các nhân
vật biểu hiện tinh thần toàn dân kháng chiến, nhận thức danh dự của mỗi ngời dân
gắn liền với danh dự của làng quê, đất nớc. Tác giả đã cho thấy tấm lòng của
những ngời nông dân nh ông Hai quyết tâm kháng chiến, ủng hộ Cụ Hồ thật cảm
động và đáng trân trọng.
- Nhân vật có đặc điểm thuần hậu, chất phác đợc thể hiện qua ngôn ngữ
( trần thuật, đối thoại), cử chỉ, hành động (lật đật đi hết chỗ này đến chỗ khác,
múa tay lên mà khoe), qua chuỗi sự việc (ông Hai vui mừng, bà chủ cũng vui
mừng, ai ai cũng vui mừng).
Về hình thức:
Bảo đảm bố cục rõ ràng, biết cách tiếp cận, phân tích tâm trạng nhân vật
trong một đoạn văn bản của thể loại tự sự, chủ động trong việc hành văn nghị
luận, lập luận chặt chẽ, văn viết có cảm xúc.
Câu 2: (2 điểm)
Yêu cầu về hình thức:
Biết viết một đoạn văn theo đúng yêu cầu của đề. Có cách diễn đạt rõ ràng,
mạch lạc, lập luận chặt chẽ, viết có cảm xúc, không mắc các lỗi về câu, chính âm,
chính tả
Yêu cầu về nội dung:
HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhng phải đảm bảo những
ý cơ bản sau:
- Đây là những cặp lục bát thuộc loại tuyệt bút trong việc tả cảnh thiên

nhiên và biểu hiện tình cảm con ngời.
- Cặp lục bát của ngời nghệ sĩ dân gian chỉ bằng mấy nét chấm phá đã làm
hiển hiện vẻ đẹp huyền ảo, thơ mộng của cảnh tát nớc đêm trăng. Mấy chữ múc
ánh trăng vàng khiến cả không gian, thời gian, nhân vật, công việc tát nớc thấm
đẫm trăng vàng. Bài ca lao động hoà quyện vào bài ca giao duyên, tình yêu thiên
nhiên, yêu làng quê
- Cặp lục bát trong Truyện Kiều của Nguyễn Du vẽ bức tranh thu kì thú mơ
màng thần tiên. Nớc thu trong lặng, phản chiếu trời mây, sơng khói núi non và
nắng vàng thu. Câu thơ tĩnh mà động. Hàm ẩn trong đó cả tâm trạng khấp khởi
vui sớng của Thúc Sinh khi đợc trở lại Lâm Tri với Thuý Kiều vì tởng rằng mình
đã lừa đợc Hoạn Th.
Câu 3: ( 6 điểm):
Mở bài: ( 0,5 điểm)
Đa dẫn đợc vấn đề cần nghị luận: Cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du Biểu
hiện qua đoạn thơ Chị em Thuý Kiều.
Thân bài : ( 5 điểm)
Phân tích, đánh giá những biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở Nguyễn
Du toả sáng qua đoạn thơ Chị em Thuý Kiều.
Với nhiệt tình trân trọng, ngợi ca, Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ
thuật ớc lệ cổ điển, lấy những hình ảnh thiên nhiên để gợi tả, khắc hoạ Chị em
Thuý Kiều thành những trang tuyệt sắc giai nhân.
- Thuý Vân có vẻ đẹp hài hoà với thiên nhiên, với trăng, hoa, mây, tuyết,
những tạo vật tinh khôi của đất trời, tạo hoá.
- Thuý Kiều so bề tài sắc còn hơn cả Thuý Vân, lại thêm tâm hồn mặn mà,
đa cảm khiến hoa phải ghen, liễu phải hờn, thiên nhiên đố kỵ, ghen
ghét.
+ Cùng với nhiệt tình trân trọng, ngợi ca, trong dòng cảm hứng nhân văn
của Nguyễn Du còn có cả niềm yêu thơng, quan tâm, lo lắng cho số phận con ng-
ời. Nguyễn Du đã dồn nén nhiệt tình trân trọng, ngợi ca, tài hoa, bút lực tạc dựng
nên hình tợng nàng Kiều đa sắc, đa tài, đa tình, có một không hai.Thế nhng từ

giọng điệu, ngọn bút, hình tợng thơ đều phảng phất một sự lo lắng cho số phận
nàng Kiều và gợi lên dự cảm về một kiếp đời tài hoa bạc mệnh.
+ Dẫu sao niềm yêu thơng, trân trọng, ngợi ca cũng đã làm vợi nhẹ đi nỗi ám ảnh
về triết lí tài hoa bạc mệnh, đã tạo nên nét tơi sáng cho cảm hứng nhân văn ở
Nguyễn Du.
Kết bài : (0,5 điểm):
Bộc lộ cảm nhận sâu đậm nhất về cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du thể
hiện qua đoạn thơ Chị em Thuý Kiều.
(chẳng hạn: Đến với Chị em Thuý Kiều, để trái tim mình bắt mạch vào cảm hứng
nhân văn của đại thi hào Nguyễn Du, tự nhiên lòng ta bỗng thấy thêm thơng yêu,
trân trọng con ngời hơn)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×