Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG TÂM LÝ THẨM MỸ TRONG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.64 KB, 29 trang )

Mục lục

LỜI NÓI ĐẦU

7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÂM LÝ THẨM MỸ TRONG LAO
ĐỘNG
8
1.1. Một số khái niệm cơ bản
8
1.2. Vai trò của tâm lý thẩm mỹ trong lao động
8
1.3. Nội dung của tâm lý thẩm mỹ trong lao động
8
1.3.1. Tâm lý màu sắc trong lao động
8
1.3.2. Tâm lý âm nhạc trong lao động
14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÂM LÝ THẨM MỸ TRONG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
17
2.1. Giới thiệu công ty Cổ phần May 10
17
2.2. Tâm lý thẩm mỹ trong lao động tại doanh nghiệp May 10
17
2.2.1. Tâm lý màu sắc
18
2.2.2. Tâm lý âm nhạc
19
2.3. Đánh giá chung:


20
2.3.1.Thành công và nguyên nhân dẫn đến thành công của công ty May 10 20
2.3.2. Hạn chế của công ty May 10 và nguyên nhân gây ra
21
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT CHO CÔNG TY MAY 10 23
3.1. Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của công ty cổ phần May 10
23
3.2. Giải pháp liên quan đến tâm lý màu sắc
23
3.3. Giải pháp liên quan đến tâm lý âm nhạc
24
KẾT LUẬN

26

1


LỜI NÓI ĐẦU
Cuộc sống càng hiện đại, càng đầy đủ thì xã hội cũng càng có sự chuyển
biến tăng lên rõ hơn cả về lượng và chất. Các nhu cầu văn hóa tinh thần của con
người cũng ngày càng bộc lộ, đòi hỏi được quan tâm thỏa mãn nhiều hơn không
chỉ trong cuộc sống sinh hoạt thường ngày mà còn trong cả hoạt động lao động
sản xuất. Và nhu cầu về yếu tố thẩm mỹ cũng không phải là một ngoại lệ. Việc
thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ cho người lao động cũng chính là một chính sách
quan trọng trong chiến lược phát triển và khai thác tối ưu năng lực lao động,
sáng tạo của người lao động của nhà quản trị. Do những nhà quản trị nhận thấy
được rằng: nhân sự đóng vai trò quan trọng quyết định sự phát triển của công ty
nên cần được quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất để họ phát triển năng lực. Cùng
với đó là việc sử dụng tối ưu yếu tố thẩm mỹ sẽ tạo nên môi trường làm việc

khoa học, có tính thẩm mỹ cao, đồng thời thể hiện sức mạnh thương hiệu , môi
trường văn hóa đặc trưng riêng của doanh nghiệp. Bởi vậy mà yếu tố thẩm mỹ
trong doanh nghiệp là phương pháp, là cơ sở cho sự cải thiện điều kiện lao động,
giúp hoạt động lao động, sản xuất hiệu quả. Nâng cao mức sống vật chất và tinh
thần cho người lao động cũng chính là đang khai thác, nâng cao năng suất lao
động, áp dụng nhanh chóng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các yếu tố thẩm mỹ, …
của người sử dụng lao động. Tuy nhiên, để tối ưu không gian làm việc nhờ vào
việc áp dụng yếu tố thẩm mỹ trong doanh nghiệp thì không phải là một điều dễ
dàng cho các nhà quản trị. Do đó, nó là sự kết hợp hài hòa giữa nghệ thuật và
khoa học trong một môi trường lao động mà không phải doanh nghiệp nào cũng
có thể làm được.
Công Ty Cổ Phần May 10 với việc sở hữu một môi trường làm việc hợp lý,
khoa học đã phần nào đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ cho nhân viên giúp khai thác
nguồn nhân lực một cách hiệu quả đưa đến cho công ty những thành công nhất
định, giúp công ty khẳng định được vị thế và thương hiệu của mình trên thị
trường trong nước và trên thế giới. Song việc đáp ứng đồng bộ các nhu cầu thẩm
mỹ cho người lao động trong môi trường làm việc tại công ty vẫn chưa thực sự
2


hiệu quả. Chính vì vậy mà nhóm em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài “ Yếu tố
thẩm mỹ trong lao động của Công ty Cổ Phần May 10” , từ đó nhóm nhận diện
và đưa ra những giải pháp trong khả năng còn hạn chế của mình để khắc phục
những hạn chế mà doanh nghiệp còn mắc phải hiện nay.

3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÂM LÝ THẨM MỸ TRONG LAO
ĐỘNG

1.1. Một số khái niệm cơ bản
Tâm lý là tất cả những hiện tượng tinh thần nảy sinh do sự tác động của thế
giới khách quan vào não, được não phản ánh, nó gắn liền, điều hành, điều chỉnh
mọi hành vi hoạt động của con người.
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi
các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con người. Thực chất là sự vận
động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội, lao
động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tư liệu sản xuất để sản
xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Có thể nói lao động là yếu tố
quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
Tâm lí học lao động là một môn tâm lí học chuyên ngành nghiên cứu các đặc
điểm tâm lí trong các loại hoạt động lao động nhằm hợp lí hóa quá trình lao
động, cải tiến dạy nghề và xây dựng các thể chế lao động có hiệu quả.
Tâm lý học thẩm mỹ là nghiên cứu và giải thích quy luật của hoạt động tinh
thần của con người trong nghành thẩm mỹ của quá trình tâm lý học. Chủ yếu đề
cập đến vẻ đẹp thẩm mỹ của sự vật, hiện tượng tác động vào xu hướng hoạt
động tinh thần như tình cảm, cảm xúc,... của con người.
1.2. Vai trò của tâm lý học trong lao động
Thẩm mỹ ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý của con người, tùy từng không gian
chức năng khác nhau để sử dụng nó sao cho hiệu quả và phát huy tác dụng tốt
nhất trong môi trường lao động hay nghỉ ngơi cho công nhân.
Nó tạo ra một không gian chuyên nghiệp kích, thoải mái thích niềm vui, sự thỏa
mãn, tự hào của công nhân đối với môi trường lao động của công ty mình, từ đó
nâng cao hiệu quả lao động cho công ty, xí nghiệp.
Sử dụng hợp lý yếu tố thẩm mỹ (đặc biệt là 2 yếu tố màu sắc và âm nhạc)
không chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu, tạo động cơ làm việc tích cực cho người lao
động mà còn tạo môi trường làm việc khoa học phát triển quan hệ sản xuất, lực
lượng sản xuất. Giúp đảm bảo tối ưu cho môi trường lao động, giảm mức độ
nguy hiểm và vận hành tốt trong quá trình sản xuất. Do đó nó sẽ có tác động tốt
đến tâm lý, nhằn tạo tương quan rõ ràng trong trường thị giác của công nhân,

nhân viên. Nó giúp bù lại những điều kiện yếu tố bất lợi trong quá trình sản
4


xuất. Tăng độ tương phản màu để tạo sự sinh động trong không gian kiến trúc
công nghiệp hơn, giúp chỉ rõ các công trình, các thiết bị công trình cần nhấn
mạnh và làm cho các hoạt động công việc của người lao động được dễ dàng
hơn.
Việc ứng dụng thẩm mỹ trong tổ chức môi trường lao động trong các nhà máy,
công ty là một phần quan trọng không những để giúp một phần cải thiện chất
lượng thẩm mỹ, mà quan trọng hơn là cải thiện chất lượng môi trường lao động,
giúp kích thích tâm lý, gây hứng thú, chống lại mệt mỏi, tăng khả năng làm việc
cho ngừơi lao động. Từ đó giúp nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả làm
việc cho của công nhân, nhân viên của nhà máy, công ty.
Vì vậy, các nhà sử dụng lao động cần tạo cho người lao động một môi trường
thẩm mỹ trong góp phần làm tăng tính nhân văn trong một xí nghiệp công
nghiệp, để đưa năng suất lao động đạt hiệu quả cao nhất .
1.3. Nội dung của tâm lý thẩm mỹ trong lao động
1.3.1. Tâm lý màu sắc trong lao động
1.3.1.1.
Tâm lý màu sắc và ý nghĩa của các màu
Trong thực tế sản xuất, các nhà tâm lý lao động đã sử dụng màu sắc thích
hợp đã gây được hứng thú trong sản xuất, kích thích khả năng làm việc cao, làm
tăng năng suất lao động khoảng 20% và có khi hơn thế.
Màu sắc đã tạo ra sự kích thích của con người về hai phía tích cực và tiêu
cực. Chúng ta phải hiểu rõ những tác động đó mới có thể ứng dụng nó một cách
hợp lý vào sản xuất. Theo M. Đêriberi thì tác dụng tâm lý màu sắc tác dụng đến
tâm lý cong người như sau:
Màu đỏ là màu gây cảm giác nóng tạo kích thích, bức xạ mạnh làm tăng căng
của bắp cơ, tăng huyết áp và nhịp thở. Màu đỏ là màu của sinh lực và hành

động. Do vậy, nó ảnh hưởng lớn đến tâm trạng tâm lý ảnh hưởng.
Màu da cam là màu rực rỡ, gây cảm giác hăng say vì màu này vừa có tác
dụng hun nóng, vừa có tác dụng kích thích.
Màu vàng là màu của vui tươi, sảng khoái. Màu này có độ sáng cao nhất
trong quang phổ, nó gây kích thích mạnh đối với thị giác, màu vàng có khả năng
làm dịu bớt thần kinh khi bị căng thẳng.
5


Màu xanh lá cây là màu dịu dàng nhất tự nhiên. Đó là màu tươi mát, làm cho
trí óc được thư thái, làm tăng tính kiên nhẫn của con người.
Màu xám là màu của lạnh lẽo và cảm giác nặng nề, nó gây nên ức chế của
hoạt động thần kinh và có tâm trạng đề phòng hoài nghi, hoang mang dao động.
Màu đen là màu của lạnh lẽo và cảm giác nặng nề, nó có ý nghĩa như màu
xám.
Sự tác động của màu sắc đến các yếu tố tâm lý đã được các nhà nghiên cứu
xác định theo bảng sau:

6


Bảng 2.5: Các hiệu ứng, tương quan phản chiếu và ý nghĩa của các màu
Màu

Hiệu ứng sinh lý

Hiệu ứng tâm lý

Hệ số
phản

chiếu

Ý nghĩa trong công
việc

Đỏ

Tăng huyết áp,
trương lực cơ tăng
hô hấp

Màu nóng, kích
thích, cảm giác
gần, không yên
tĩnh

13%

Nguy hiểm, bức xạ,
năng lượng nguyên
tử, dừng lại

Da
cam

Tăng nhịp tim, giữ
huyết áp, tạo thuận
lợi tiết dịch dạ dày

Màu rất nóng,

cảm giác rất gần,
kích thích, hoạt
hóa

25%

Nguy hiểm, gần với
nhiệt độ cao, thông
báo chú ý nguy
hiểm

Vàng

Ảnh hưởng bình
thường tới tim
mạch, kích thích
mắt và thần kinh

Màu rất nóng, vui
năng động, cảm
giác gần

75%

Nguy hiểm cơ học,
sơn những vật sắc,
nhọn, sơn động cơ
máy, sơn các điểm
nguy hiểm, thông
báo chú ý


Lục

Giảm huyết áp,
buồn ngủ,

Màu rất lạnh, rất
trầm cảm giác xa

52%

Màu an toàn, thộng
báo an toàn

Lam

Giảm huyết áp,
giảm trương lực
cơ, giảm hô hấp và
nhịp tim

Mù lạnh, nghỉ
nơi, trầm, cảm
giác xa, nếu quá
sẽ trầm uất

35%

Tạm thời không
nguy hiểm, thông

báo cho phép cầm
nhưng cần chú ý

Tím

Tăng độ chịu đựng
về tim mạch, tăng
độ chịu đựng của
phổi

Màu lạnh, kích
thích không yên
tĩnh, cảm giác
mạnh

1.3.1.2.

Một số nguyên tắc khi sử dụng màu sắc trong lao động

Khi sử dụng màu sắc chúng ta phải tuân thủ quy tắc các màu cơ bản sau:
Thứ nhất, sử dụng màu sắc để gây ra các cảm giác về nhiệt độ. Nguyên tắc
này, các khu làm việc có nhiệt độ cao thì phải sơn các màu xanh lá cây, xanh
lơ ... ngược lại với các khu làm việc lạnh thì phải sơn màu kích thích như đỏ, da
cam, vàng.
7


Thứ hai, sử dụng màu sắc để tạo cảm giác về trọng lượng. Theo nguyên tắc
này, các vật thể phải di chuyển có trọng lượng lớn thì nên dùng màu trắng hoặc
màu xám sáng

Thứ ba, sử dụng màu sắc để tăng phản chiếu trong môi trường lao động.
Theo nguyên tắc này thì chiếu sáng kém thì dùng màu có độ phản chiếu cao, và
ngược lại đối với những môi trường lao động có chiếu sáng cao thì sử dụng màu
có độ phản chiếu thấp.
Thứ tư, sử dụng màu để kích thích hoạt động của lao động. Theo nguyên tắc
này, các hoạt động lao động chí óc và chân tay có sự chú ý cao thường dùng màu
sắc mát và thanh thản như màu xanh lá cây, xanh da trời…để làm dịu mát, trong
các điều kiện kích thích hoạt động lao động thì dùng màu vàng sáng….
Thứ năm, sử dụng màu sắc để làm nền. Trong trường hợp này, chúng ta cần
sử dụng nền của môi trường lao động, màu cho các loại dụng cụ lao động và cho
các loại thiết bị điều khiển. Nền của môi trường lao dộng phải đảm bảo hệ tiêu
chuẩn hệ số phản chiếu tối ưu:
Phòng làm việc
 Trần nhà từ 70-85%
 Tường phía trên 60-85%
 Sàn nhà 30-50%
 Tường phía dưới 50- 65%
 Gỗ và các trang bị 50-65%
Nút bấm: Các nút bấm và điều khiển theo tiêu chuẩn quốc tế
 Màu đỏ chỉ sự sử dụng lại vì trục trặc máy
 Màu vàng để di chuyển hay để ngừng
 Màu xanh cũng cơ chạy
8


 Màu trắng và da trời để thực hiện các thao phụ
Đèn tín hiệu:
 Màu đỏ để phòng khả năng hỏng hóc, quá tải
 Màu vàng báo trước đại lưọng tới hạn
 Màu xanh lá cây chỉ trạng thái bình thường

 Màu xanh nước biển chỉ các âm cực
Ngoài ra màu sắc còn dùng sơn các dụng cụ lao động để phân biệt các loại
khác nhau... Chúng ta có bảng tiêu chuẩn về độ phản chiếu ánh sáng của các
màu để giúp ứng dụng nó một cách hợp lý hơn vào môi trường lao động.

9


Bảng 2.7: Tiêu chuẩn độ phản chiếu ánh sáng của các màu cơ bản sau
Màu

Hệ số phản chiếu
(%)

Trắng

85

Vàng sáng, kem sáng, xám sáng

75

Xanh da trời sáng, xanh lá cây sáng, vàng vừa phải

65

Xanh lá cây vừa phải

62


Xám thẫm

20

Nâu thẫm

10

Xanh lơ thẫm

7

Đỏ tươi

29

Đỏ tối

10

Xanh biển tối

10

Đen

4

1.3.1.3.


Vai trò và chức năng của màu sắc đối với lao động sản xuất

Trong lao động sản xuất, màu sắc có rất nhiều công dụng cụ thể như:
Màu sắc được sử dụng để tạo điều kiện tối ưu cho tri giác nhìn: dùng màu sắc
phù hợp để sơn cho các vật dụng nằm trong trường thị giác của người lao động,
sử dụng màu sắc có hệ số phản chiếu cao (trắng, vàng, sáng lục tăng độ chiếu
sáng trong phòng làm việc…)
Tạo điều kiện tối ưu cho các hoạt động lao động. Chẳng hạn như sử dụng các
nhóm thiết bị cùng loại bằng một màu riêng biệt, sơn các nút bấm điều khiển,
các chuyển mạch bằng màu sắc khác biệt tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt
động lao động sản xuất.
Nâng cao sức làm việc cho người lao động: giảm sự mệt mỏi, mệt nhọc trong
quá trình lao động.

10


Cải thiện điều kiện nơi làm việc: dùng màu sắc tạo cảm giác nơi làm việc
sạch sẽ, thoáng mát, rộng rãi…
Sử dụng màu sắc hợp lý có thể hỗ trợ cho sự tập trung chú ý vào đối tượng
của công việc. Nếu công việc đòi hỏi sự di chuyển chú ý thường xuyên từ đối
tượng này sang đối tương khác cần tránh màu sắc sặc sỡ, tương phản và nên
dùng màu tương đối đơn điệu.
Sử dụng báo hiệu bằng màu sắc trong các phân xưởng sản xuất, trong giao
thông nằm đảm bảo an toàn lao động. Ví dụ: như đối với chi tiết, vật dụng
chuyển động, nguy hiểm thường sơn kiểu ngựa vằn (xen kẻ sọc đen trắng, đen
vàng), sơn màu kích thích (đỏ, da cam).
Màu sắc có chức năng làm giảm sự tác động không có lợi cho các nhân tố
thuộc môi trường vật lý (nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí, tiếng ồn…).
Việc sử dụng màu sắc theo chức năng trong lao động sản xuất có tác dụng nâng

cao năng suất lao động trung bình 10- 15%, hạ thấp tai nạn lao động. Tóm lại
màu sắc có vai trò ảnh hưởng rất lớn đối với tâm lý người lao động do vậy
chúng ta phải hết sức chú ý sử dụng nó một cách hợp lý để góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động.
1.3.2. Tâm lý âm nhạc trong lao động
1.3.2.1.
Vai trò của âm nhạc trong lao động sản xuất
Ảnh hưởng của nhịp điệu âm nhạc đến trạng thái tâm lý, hoạt động lao động
sản xuất đã được quan tâm từ lâu như: từ xa xưa con người đã biết sử dụng âm
nhạc như một phương tiện chữa bệnh nhằm nâng cao tinh thần người bệnh. Con
người đã biết phối hợp cùng nhau lao động, giao lưu đối đáp đã nảy sinh ra các
điệu hò, câu hát phong phú nhằm huy động sức mạnh tinh thần, tạo không khí
vui tươi hồ hởi cho người lao động như hò kéo pháo, hò mái đẩy…
Do đó, âm nhạc có tác động rất lớn đối với người lao động ở hai mặt:
Một mặt tạo ra cho người lao động một tâm trạng hưng phấn, tạo nhịp độ lao
động cao và ổn định trong một thời gian dài. Điều đó đã chống lại mệt mỏi và
11


tăng sức dẻo dai, làm việc ổn định hiệu quả. Những nhà khoa học về nghiên cứu
tâm lý đã chứng minh rằng: nếu âm nhạc được vận dụng đúng, hợp lý trong lao
động thì sẽ giúp tăng năng xuất lao động từ 7- 20%.
Mặt khác âm nhạc sẽ tác động tiêu cực đến tâm trạng, trạng thái của người
lao động nếu sử dụng không phù hợp các loại nhạc vào lao động sản xuất như:
sử dụng các loại nhạc buồn, nhịp điệu chậm rãi, hay các bản nhạc có lời đang
được yêu thích….khi họ đang làm việc, thì sẽ dễ khiến người lao động mệt mỏi,
buồn, chán nản, hay không tập trung vào công việc…làm cho năng suất lao động
giảm sút.
1.3.2.2.


Một số chú ý khi sử dụng âm nhạc trong lao động

Khi sử dụng âm nhạc trong lao động chúng ta cần chú ý các điều sau:
Thứ nhất, loại nhạc và thời điểm phát.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu thống nhất chỉ ra thời điểm và âm tiết của
nhạc trong các giai đoạn lao động như sau:
- Giai đoạn người lao động mới đến nơi làm việc và chuẩn bị làm việc nên sử
dụng nhạc có âm tiết vui, nhẹ nhàng hoan hỷ, nhịp điệu khẩn trương để tạo
tâm lý vui vẻ trong một này làm việc mới.
- Giai đoạn bắt đàu làm việc sử dụng nhạc nhẹ, vui tươi với nhịp điệu nhẹ
nhàng và tăng dần đến múc phù hợp với nhịp điệu cao của sản xuất để kích
thích người lao động tăng dần nhịp độ làm việc.
- Giai đoạn làm việc ổn định nên dùng loại nhạc êm ái uyển chuyển và nhẹ
nhàng với nhịp điệu cao phù hợp với nhị điệu sản xuất để duy trì khả năng
làm việc cao.
- Giai đoạn sản xuất mệt mỏi chúng ta cần nên sử dụng nhạc có êm dịu nhẹ
nhàng với nhịp điệu lao động tăng hơn một chút so với nhịp điệu lao động
giảm dần đó.

12


- Giai đoạn cuối giờ làm việc nên dùng loại nhạc mạnh, hào hứng, sôi động,
yêu đời, thư thái để tạo ra một tâm lí vui vẻ, tự hào và thư thái sau một ngày
làm việc.
- Giai đoạn nghỉ giải lao nên dùng loại nhạc êm, vui tươi, thư thái, nhẹ nhàng
giúp người lao động nhanh chóng phục hồi chức năng sinh lí đã hao phí
ttrong sản xuất.
Thứ hai, số lượng thời gian mở nhạc trong ngày làm việc:
Theo các nhà nghiên cứu của Mỹ thì mở nhạc 1 giờ rong một ngày sẽ làm

tăng năng suất 11%, nếu mở nhạc 5 giờ một ngày thì năng suất chỉ tăng có 3%.
Từ những nghiên cứu đó các nhà tâm lý lao động cũng đã thống nhất chỉ ra số
lượng và mức độ phát âm nhạc trong lao động như sau:
- Số lượng thời gian phát âm nhạc trong một ngày làm việc từ 1 giờ đến 2,5
giờ tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và quyết định trong khoảng đó.
- Thời gian phát nhạc từ 15-25 phút và không quá 30 phút trong mỗi lần phát.
Thứ ba, những loại nhạc không nên sử dụng trong sản xuất:
Các nhà nghiên cứu tâm lí đã chỉ ra những loại nhạc không nên sử dụng trong
sản xuất:
- Loại nhạc có cảm giác mạnh và nhịp diệu cao như nhạc Rock, jar.
- Loại nhạc có lời và các loại bài ca đang được hâm mộ trong xã hội, vì làm
phân tán tư tưởng của người nghe.
- Loại nhạc buồn, bi ai với nhịp điệu chậm chạp.
Thứ tư, sự luân phiên nhạc trong sản xuất:
Các nghiên cứu cho rằng chúng ta phải luân phiên các loại nhạc khác nhau
trong các giai đoạn nhất định. Chúng ta không nên phát đi phát lại một bài nào
đó quá nhiều lần sẽ gây ra nhàm chán. Mỗi bản nhạc chỉ nên phát 2-3 lần trong
một tuần với khoảng thời gian sau mới nên dùng lại.
13


14


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÂM LÝ THẨM MỸ TRONG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
I.1.

Giới thiệu công ty Cổ phần May 10


Công ty Cổ phần May 10 là một công ty chuyên ngành may mặc thuộc tổng
công ty Dệt may Việt Nam, địa chỉ: 765A Nguyễn Văn Linh – Sài Đồng – Long
Biên – Hà Nội. Được thành lập từ năm 60 đến nay, đã chuyển đổi từ doanh
nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần từ năm 2004.
Từ một xưởng may quân trang (X10) thời kỳ kháng chiến chống Pháp, bước
sang giai đoạn xây dựng kinh tế thời bình, May 10 được Nhà nước giao làm may
gia công xuất khẩu. May 10 là đơn vị duy nhất trong ngành Dệt - May Việt Nam
được nhận giải thưởng chất lượng Quốc tế Châu á - Thái Bình Dương do Tổ
chức chất lượng Châu Á - Thái Bình Dương (APQO) trao tặng năm 2003, Giải
thưởng Sao vàng đất Việt 2006-2007, Nhãn hiệu canh tranh nổi tiếng quốc gia
2006, Top 10 thương hiệu mạnh toàn quốc 2006, Top 5 ngành hàng của thương
hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao. Trở thành một trong những cánh chim đầu
đàn trong ngành may mặc Việt Nam.
- Lĩnh vực kinh doanh:
 Sản xuất, kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành
may mặc.
 Xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc.
I.2. Tâm lý thẩm mỹ trong lao động tại doanh nghiệp May 10
Sớm nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề thẩm mỹ trong lao động đối
với năng xuất, chất lượng, hiệu quả làm việc của người lao động nên ban quản
trị công ty May 10 đã có những quan tâm từ khá sớm đến vấn đề này. Công ty đã
biết phối hợp sử dụng hiệu quả các yếu tố của tâm lý thẩm mỹ trong hoạt động

15


lao động sản xuất của mình từ khi mới thành lập, đặc biệt là 2 yếu tố cơ bản của
tâm lý thẩm mỹ trong lao động là tâm lý màu sắc và tâm lý âm nhạc.
I.2.1. Tâm lý màu sắc
Từ nhận thức được những ảnh hưởng của màu sắc đối với lao động, May 10 đã

chủ động thiết kế sử dụng màu sắc vào không gian làm việc của mình, đưa ứng
dụng màu sắc tiếp cận gần nhất đến quá trình làm việc, nghỉ ngơi cho nhân viên
để kích thích tâm lý người lao động, phát huy năng suất, chất lượng, hiệu quả
công việc. ùTy vào đặc điểm, tính chất, yêu cầu của từng nhóm công việc mà
công ty lựa chọn sử dụng màu sắc vào từng khu vực làm việc cụ thể khác nhau.
Trong khối văn phòng thì công ty có chia ra làm 2 khu vực đó là khu vực văn
phòng hành chính và khu vực phòng thiết kế:
Đối với khu vực phòng hành chính thì công ty thiết kế không gian nhẹ nhàng,
thoải mái, chuyên nghiệp cho nhân viên. Không gian ở đây ngoài những thiết kế
về kiến trúc hình khối thì sự phối kết hợp màu sắc cũng rất được chú ý sử dụng.
Công ty sử dụng màu trắng cho tường bao quanh và trần nhà tăng tính đơn giản,
tăng độ phản chiếu ánh sáng tạo không gian thoáng mát, nhẹ nhàng, rộng rãi
hơn. Màu xanh lá của cây cảnh đặt trong đó tăng sự gần gũi, dịu mát cho không
gian. Nhằm tạo môi trường làm việc năng động, thoải mái, giảm áp lực công
việc cho nhân viên. Tuy nhiên việc công ty sử dụng màu xám cho các thiết bị
văn phòng như bàn, ghế, tủ văn thư lại gây cảm giác nặng nề, ức chế, ảnh hưởng
tiêu cực tới tâm lý làm việc của nhân viên.
Còn riêng đối với khu vực phòng thiết kế thì công ty tạo không gian thoải mái
riêng, kích thích sự sáng tạo, nhiệt huyết, hăng say cho nhân viên ở đây. May 10
đã sử dụng màu cam là chủ đạo cho không gian này: đó là sử dụng màu cam
vàng của ánh đèn, màu cam của tường bao quanh, màu cam của đồ vật trang
trí…,để kích thích hoạt động làm việc hăng say cho nhân viên. Đồng thời với
không gian chủ đạo là màu cam, thì công ty cũng đã kết hợp khá mới mẻ với
màu xanh dương cho bàn, ghế trong phòng có ý nghĩa cảm giác về sự thanh
bình, kích thích hoạt động của trí tuệ… đã làm nên một không gian không gian
tuyệt vời cho sự sáng tạo phát huy.
16


Trong nhà máy sản xuất, công ty chủ yếu sử dụng tông màu nhẹ nhàng cho

không gian này. Đó là màu trắng sữa và màu vàng nhạt cho tường, cho ánh sáng
của đèn, và cũng là màu của các thiết bị máy móc,… để tạo cảm giác nhẹ nhàng
thư thái, thoải mái, năng động cho người lao động nhưng đồng thời cũng tạo ra
sự mới mẻ, tránh căng thẳng, mệt mỏi. Dưới sàn nhà có những vạch kẻ phân
chia khu vực được thiết kế với những gam màu vàng nâu được phối hợp hài hòa
với màu tường để tạo sự tập trung, tránh phân tán, mỏi mắt cho nhân viên. Ngoài
ra thì May 10 còn ứng dụng sơn những màu dễ bắt mắt, có kích thích hiệu ứng
tâm lý mạnh cho nút bấm điều khiển, hay chỉ báo tình trạng hoạt động của máy
móc, để thông báo kịp thời nhận biết để có những hành động điều chỉnh cần
thiết đảm bảo hoạt động sản xuất xuyên suốt. Như công ty sử dụng sơn cho các
đèn báo màu xanh thể hiện máy đang hoạt động bình thường, đèn báo màu đỏ
báo hiệu là đề phòng khả năng hỏng hóc, quá tải, màu vàng báo trước đại lượng
đã tới hạn,….
Những khu vực nguy hiểm đễ gây tai nạn như dễ cháy nổ, chập điện… thì sẽ
được cảnh báo với màu đỏ hoặc màu đen nhằm hạn chế tai nạn cho người lao
động. Những khu vực, hộp để các dụng cụ sắc nhọn như hộp đựng kéo cắt chỉ,
nơi chứa các hộp đựng kim… thì được cảnh báo với hàng chữ có nền màu vàng.
Hay các bình cứu hỏa được trang bị tại các khu vực của công ty cũng được sơn
màu đỏ để mọi người tiện nhận biết, sử dụng khi cần thiết.
Khu vực nghỉ ngơi của người lao động: thì được công ty thiết kế với những
gam màu nâu giả gỗ ở sàn kết hợp với màu vàng nhẹ của tường bao quanh, cùng
với việc sử dụng màu xanh của chậu cây cảnh ở cạnh lối ra vào của khu vực này.
Bên cạnh đó công ty đã sử dụng hệ thống ánh sáng vàng cho không gian này,
điều này, ngoài mục đích là cung cấp đủ ánh sáng thì còn góp phần tạo sự phù
hợp với màu của không gian nhằm tạo cảm giác gần gũi, thân thiện, thoải mái
nhất giúp cho người lao động yên tâm nghỉ ngơi, tạo điều kiện tái tạo tốt nhất
sức lao động cho người lao động.

17



Nhà ăn của công nhân: màu chủ đạo là màu vàng và nâu. Đó là màu vàng nhẹ
của tường và trần, màu vàng nâu cuả sàn nhà cùng với màu nâu giả gỗ của
những bộ bàn ghế tạo cảm giác thoải mái, an toàn nhất và đặc biệt vẫn đảm bảo
vệ sinh.
Tuy nhiên, ở các lối đi liên kết giữa các khu vực trong nhà máy như lối đi
giữa nơi làm việc và nơi nghỉ ngơi chỉ có đơn điệu một màu trắng, do chưa có sự
quan tâm thiết kế phối hợp màu sắc nên không làm rõ và phát huy được chức
năng của nó, gây ra sự nhàm chán và không tạo sự khác biệt nhiều giữa các
không gian cho người lao động.
Bên cạnh việc phối hợp sử dụng màu sắc trong các khu vực của công ty thì
công ty cũng đã phối kết hợp sử dụng màu áo đồng phục một cách hợp lý cho
nhân viên nhằm tạo nên một không gian tổng thể của sự hài hòa, khai thác tối đa
hóa lợi ích từ màu sắc cho mục tiêu phát triển của mình. Tổng công ty May 10
trang bị đồng phục cho người lao động từ năm 2011, với những quy định cụ thể
cho trang phục từng khối là khối công nhân, khối nhân viên văn phòng như sau:
- Hơn 11 nghìn người lao động của May 10 sẽ bắt đầu một tuần làm việc mới
tràn đầy năng lượng với chiếc áo đồng phục MT màu đỏ, mang thông điệp đam
mê, nhiệt huyết và may mắn. Người lao động chỉ mặc áo MT vào thứ Hai hàng
tuần và các sự kiện quan trọng của Tổng công ty.
- Từ thứ Ba đến thứ Sáu, nhân viên khối văn phòng mặc đồng phục sơ mi trắng,
công nhân mặc áo bảo hộ lao động màu trắng xanh. Ngoài ra, tùy từng vị trí
công việc, người lao động sẽ phải trang bị thêm mũ và những đồ dùng khác có
màu đặc trưng riệng của từng vị trí công việc đó như: nhân viên bộ phận chuyên
may thường thì sử dụng mũ màu xanh dương nhạt, nhân viên bộ phận cắt thì sử
dụng mũ màu đỏ, nhân viên bộ phận chuyên may veston thì sử dụng mũ màu
cam,…

18



I.2.2. Tâm lý âm nhạc
Yếu tố âm nhạc đóng vai trò khá quan trọng trong tâm lý thẩm mỹ trong lao
động sản xuất. Tuy nhiên ở công ty cổ phần May 10 thì yếu tố này chưa thực sự
được quan tâm chú trọng sử dụng đồng bộ tại tất cả các khu vực của công ty như
trong khu vực văn phòng, nhà ăn và ngay cả trong khu vực sản xuất cũng không
hợp lý.
Công ty chỉ sử dụng âm nhạc cho toàn bộ nhân viên công ty vào thứ Hai
hàng tuần trước khi bắt đầu làm việc đó là việc doanh nghiệp có tổ chức cho
công nhân hát quốc ca, hoạt động tập thể dục, nhảy theo nhịp điệu, bên cạnh đó
cũng có tổ chức các hoạt động văn nghệ giải trí khác cho công nhân nhưng còn
ở mức độ hạn chế. Trong nhà máy sản xuất có sử dụng nhạc báo hiệu thời điểm
bắt đầu vào ca làm với những bản vui tươi, khẩn trương; thời điểm giải lao và
giờ nghỉ ăn giữa ca có sử dụng các bản nhạc không lời nhẹ nhàng và sử dụng các
bản nhạc sôi động, vui tươi khi kết thúc ca làm của người lao động. Tuy nhiên,
những bản nhạc mà công ty thường mở chỉ theo ý muốn chủ quan của nhà quản
lý mà chưa dựa vào khảo sát sở thích, mong muốn của người lao động. Và trong
khi người lao động làm việc thì không có âm nhạc.
Trong các khu văn phòng công ty cũng chưa có sử dụng âm nhạc thường
xuyên, nên những ưu việt của yếu tố thẩm mỹ về âm nhạc đối với hoạt động lao
động, sáng tạo của nhân viên ở khu vực này vẫn chưa được quan tâm khai thác
bài bản, hợp lý.
I.3. Đánh giá chung
I.3.1. Thành công và nguyên nhân dẫn đến thành công của công ty May 10
Về việc sử dụng màu sắc, công ty đã áp dụng hợp lý nguyên tắc kích thích
hoạt động lao động và sử dụng màu sắc để làm nền. Công ty đã sử dụng hợp lý
yếu tố thẩm mỹ màu sắc vào từng khu vực, với từng mục đích sử dụng cụ thể
khác nhau. Màu sắc và không gian đối với các khối cũng được công ty tổ chức
theo đặc thù riêng công việc và tâm lý của người lao động trong khu vực đó như
việc sử dụng màu trắng sữa, hay vàng nhạt để sơn tường; sử dụng màu đỏ đồng

19


phục nhân viên vào đầu tuần, màu trắng xanh vào ngày trong và cuối tuần; hay
dùng để cảnh báo nguy hiểm với màu đỏ… Nhưng cuối cùng thì cũng vì mục
đích lớn nhất là tạo môi trường hoạt động, làm việc lành mạnh, sáng tạo, đảm
bảo mức độ an toàn, tạo điều kiện thận lợi để người lao động phát triển bản thân
từ đó giúp công ty vận hành tốt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Về sử dụng yếu tố âm nhạc, công ty đã chú ý hơn đến những hoạt động văn
nghệ để tạo sự thoải mái đối với người lao động. Điển hình là các hoạt động như
tập thể dục, nhảy theo nhạc hay vào sáng thứ Hai hàng tuần có tổ chức hát quốc
ca trước khi vào làm
Công ty đã áp dụng được nguyên tắc nhỏ giọt trong việc sử dụng âm nhạc
để báo hiệu thời điểm bắt đầu vào ca làm; thời điểm giải lao và giờ nghỉ ăn giữa
ca có sử dụng các bản nhạc không lời nhẹ nhàng… Điều này giúp phát huy tối
đa tinh thần làm việc của công nhân.
May 10 cũng đã chú trọng và sử dụng hợp lý các loại nhạc được phát trong
mỗi thời điểm, đã áp dụng đúng nguyên tắc sử dụng các loại nhạc ở mỗi giai
đoạn của công nhân. Cụ thể là công ty đã mở các loại nhạc sôi động đối với thời
điểm đầu, cuối và mở nhạc nhẹ không lời ở thời điểm nghỉ ngơi.
Có thể nói công ty đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của tâm lý thẩm mỹ
âm nhạc và màu sắc trong lao động và áp dụng một cách sáng tạo vào trong lao
động giúp người lao động có tâm lí thỏa mái khi làm việc và giúp năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm của công ty May 10 tăng lên khẳng định vị thế của
mình trên thị trường Việt Nam cũng như trên thế giới.
I.3.2. Hạn chế của công ty May 10 và nguyên nhân gây ra
Công ty May 10 đã nhận thức được vai trò cũng như tầm quan trọng của tâm
lý thẩm mỹ. Tuy nhiên việc vận dụng yếu tố này vào một môi trường có quy mô
lớn của công ty như vậy cũng không tránh khỏi được những thiếu sót, bất cập.
Dẫn đến việc công ty chưa thể xây dựng được một môi trường doanh nghiệp thật


20


sự khác biệt, chưa tạo được điều kiện tốt nhất để phát huy hết khả năng, năng
lực lao động sản xuất cho của người lao động.
Công ty đã biết khai thác những ưu điểm của âm nhạc trong lao động sản
xuất nhưng việc chủ động tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng yếu tố này trong
thực tế của của công ty còn chưa được bài bản, đồng bộ, rõ ràng như: công ty
chưa có sử dụng âm nhạc trong khi người lao động đang làm việc tại nhà máy
sản xuất, trong xưởng sản xuất còn quá nhiều tiếng ồn máy móc là âm thanh gây
ức chế, khó chịu cho công nhân, át tiếng nhạc làm giảm tính hiệu quả của âm
nhạc… Nguyên nhân đó là do đặc thù công việc may ở nhà sản xuất của May
10. Cùng với đó là việc nhận thức của người lao động trong công ty đối với tầm
quan trọng của yếu tố thẩm mỹ trong lao động còn thấp, họ chưa thực sự quan
tâm để ý về vấn đề này.
May 10 áp dụng một bài nhạc nhiều lần nên dễ gây cảm giác nhàm chán, làm
giảm sự hứng thú, hăng say của người lao động.
May 10 chưa thực sự nghiên cứu xem thị hiếu âm nhạc của người lao động
mà thường mở nhạc theo quan điểm chủ quan của quản lý. Điều này có thể dẫn
đến mở loại nhạc trái với mong muốn người lao động, từ đó dễ gây cảm giác ức
chế, căng thẳng, mệt mỏi cho người lao động.

21


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT CHO CÔNG TY MAY 10
I.1. Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ của công ty cổ phần May 10
Mục tiêu: Doanh thu đạt 1 tỷ USD vào năm 2025. Mục tiêu dài hạn là trở
thành một tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở củng cố và phát triển thương hiệu

May 10. Sở hữu nguồn lực lao động có trình độ cao, bản lĩnh và chuyên nghiệp
của thị trường lao động nghành may Việt Nam. Có môi trường làm việc lành
mạnh, năng động, sáng tạo, có đủ điều kiện tốt nhất để phát triển nguồn nhân
lực.
Phương hướng: Xây dựng môi trường làm việc thoải mái cho người lao động
khi làm việc. Tiếp tục giữ vững và phát triển văn hóa doanh nghiệp, phối hợp
với yếu tố thẩm mỹ tạo không gian nơi làm việc khác biệt và tối ưu phát huy
hiệu quả năng lực làm việc của người lao động.
Nhiệm vụ: Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với
Nhà nước; đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh phát triển sản phẩm mũi nhọn, mở
rộng quy mô sản xuất theo khả năng công ty và nhu cầu thị trường, chú trọng
đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho công ty. Trong đó, ngoài việc tổ chức đào
tạo nâng cao kỹ năng tay nghề thì công ty cũng sẽ cố gắng đáp ứng kịp thời và
tốt nhất nhu cầu chính đáng của người lao động để khích lệ tinh thần làm việc
sáng tạo, hiệu quả từ nhân viên. Đảm bảo nhu cầu có công ăn việc làm ổn định
cho nhân viên. Không ngừng cải thiện và nâng cao điều kiện làm việc bằng việc
thực hiện xây dựng một môi trường làm việc năng động, chuyên nghệp đáp ứng
tốt nhất nhu cầu thẩm mỹ cho người lao động, cũng là nâng cao đời sống cho
cán bộ, công nhân viên trong công ty.
Có thể thấy May 10 luôn không ngừng quan tâm đến môi trường và điều
kiện làm việc của người lao động. Điều đó được minh chứng một phần trong các
mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng đã nêu ở trên.

22


I.2. Giải pháp liên quan đến tâm lý màu sắc
Tại các lối đi giữa các khu vực của May 10, công ty nên tạo sự thoải mái,
làm giảm sự nhàm chán, đơn điệu, giảm sự căng thẳng, mệt mỏi bằng việc sử
dụng thêm cây cảnh, màu xanh của của cây lá sẽ mang lại cảm giác tươi mát,

nhẹ nhàng, an toàn, cho ngừơi lao động.
Trong khu văn phòng hành chính: Công ty nên kết hợp sử dụng màu vàng,
hay màu cam cho các thiết bị văn phòng như bàn, ghế,… để tạo sự thoải mái, vui
tươi, kích thích năng lượng, tập trung và nhiệt huyết cho nhân viên, thay vì sử
dụng màu xám cho chúng như trước, gây cảm giác nặng nề, căng thẳng, ảnh
hưởng tiêu cực tới tâm lý làm việc của nhân viên.
Đối với phòng thiết kế: Đây là nơi cần khơi gợi sự sáng tạo, kích thích trí
tưởng tượng của nhân viên một cách tối đa... Ngoài việc công ty đã phối hợp
khá hài hòa màu sắc là màu cam và màu xanh dương tạo lòng nhiệt huyết, sự
thoải mái cho nhân viên thì Công ty cũng nên làm tươi mới nó, và làm cho nó
thoáng mát, dễ chịu hơn bằng việc tận dụng thêm màu xanh của cây lá, màu
trắng của ánh sáng bên ngoài vào đây. Môi trường làm việc sẽ gần gũi với thiên
nhiên hơn bằng cách phá vỡ phần chia giữa trong nhà và ngoài trời và thay vào
đó với hệ thống cửa kính, đưa thiên nhiên vào trong phòng làm việc. Lấy ý
tưởng là màu xanh của cỏ cây hoa lá, màu của ánh sáng tự nhiên để tạo cảm giác
thoáng đãng, tươi mới và tràn đầy năng lượng kích thích khả năng sáng tạo của
nhân viên.
I.3. Giải pháp liên quan đến tâm lý âm nhạc
Tại các phòng hành chính, phòng thiết kế của công ty:
Phòng hành chính là nơi quản lý điều hành mọi hoạt động hành chính, là
đầu não của công ty nên hiện tượng căng thẳng, áp lực diễn ra thường xuyên,
phổ biến nên việc sử dụng âm nhạc là rất cần thiết. Công ty nên chọn phát
những loại nhạc không lời nhẹ nhàng, kích thích sự tập trung, tư duy như nhạc
Baroque, nhạc piano không lời... Cùng với đó là vào những giờ giải lao công ty
cũng nên phát những bản nhạc có tiết tấu tươi vui, trẻ trung để xua tan sự mệt
23


mỏi, nhàm chán để tái tạo ra một nguồn năng lượng tích cực cho giờ làm việc
tiếp theo.

Tại phòng thiết kế là nơi tạo các ý tưởng, sáng tạo ra những sản phẩm mới
cho công ty thì hiện tượng stress, bí ý tưởng rất dễ xảy ra bởi sự tù túng, yên
lặng của không gian. Việc tạo bầu không khí làm việc thoải mái cho nhân viên
trong giờ làm việc bằng sử dụng đúng cách những bản nhạc không lời nhẹ nhàng
sẽ giúp họ dễ tập trung vào công việc sẽ giúp mang lại hiệu quả làm việc cao
hơn.
Tại các nhà xưởng của công ty
Trước khi sử dụng nhạc vào không gian doanh nghiệp, công ty cần điều tra,
chú ý đến sở thích, mong muốn sử dụng các loại nhạc của người lao động để
tham khảo sử dụng cho hiệu quả. Điều này góp phần hạn chế chọn việc phát
nhạc chỉ theo ý kiến chủ quan của quản lý. Công ty nên tổ chức đợt khảo sát về
loại nhạc yêu thích của công nhân từ đó có cơ sở căn cứ để chọn loại nhạc phù
hợp với công nhân. Bên cạnh đó công ty cũng nên tổ chức lấy ý kiến của công
nhân về mức độ yêu thích của loại nhạc được sử dụng. Hoạt động này nên được
tổ chức một cách thường xuyên, định lỳ có thể 1 - 2 tháng 1 lần. Việc tổ chức lấy
ý kiến của người lao động cũng là một biện pháp giúp nâng cao trình độ hiểu
biết của người lao động, giúp họ thấy được tầm quan trọng về vai trò, ý nghĩa
của việc sử dụng âm nhạc trong công ty. Đồng thời biện pháp đó cũng giúp công
nhân nhận thấy bản thân họ được tôn trọng được quan tâm, ý kiến của họ được
lắng nghe góp phần tạo mối quan hệ lành mạnh tốt đẹp giữa nhân viên và quản
lý công ty từ đó làm công nhân làm việc hiệu quả hơn.
Tuy công ty đã áp dụng được nguyên tắc nhỏ giọt trong các thời điểm phát
nhạc nhưng công ty phải chú ý hơn đến việc sử dụng chia thành nhiều lần mở
nhạc trong ngày và theo nhịp độ làm việc của công nhân cho mọi khu vực khác
nhau trong công ty. Cụ thể công ty cần phải chú ý đến các vấn đề sau:
- Khi mới bắt đầu làm việc: Sử dụng nhạc có âm độ lớn, nhịp độ nhanh giúp
người lao động bắt kịp nhanh với công việc:
24



- Khi người lao động làm việc với tần suất cao hơn: sử dụng nhạc có âm độ
thấp, nhẹ nhàng để họ củng cố tinh thần, giảm mệt mỏi và nhàn chán.
- Khi người lao động uể oải, mệt mỏi: Sử dụng nhạc nhanh để họ vui tươi, tăng
động lực làm việc.
- Khi gần cuối giờ làm việc: Dùng nhạc âm độ mạnh tạo niềm vui, hưng phấn
để họ hoàn thành nốt công việc.
- Giờ giải lao: Sử dụng nhạc vui vẻ, hào hứng.
Lưu ý mỗi lần mở nhạc chỉ nên mở từ 15 phút đến 20 phút là tốt nhất, và tối
đa không quá 30p/ lần và không sử dụng nhạc có lời, các bài ca đang được hâm
mộ trong xã hội đẻ phát trong giờ làm việc để tránh người lao động mất tập
trung; giảm sai sót, tai nạn lao động; không dùng một bản nhạc quá 2 lần trong
tuần sẽ dễ gây nhàm chán. Bên cạnh đó vì đặc thù công việc của công nhân là
làm may nên công nhân chủ yếu là nữ. Công ty bên cạnh việc nghiên cứu thị
hiếu cũng phải chú ý đến vấn đề này khi chọn nhạc. Công ty cũng phải chú ý kết
hợp hài hòa về việc chọn nhạc cho họ, bởi ở mỗi độ tuổi nhất định người lao
động sẽ có những quan điểm và xu hướng nghe nhạc khác nhau. Chẳng hạn
công ty có thể chọn nhạc borlero đối với các loại nhạc có lời vì loại nhạc này
được sự yêu thích của các nhóm đối tượng, có thể kể đến là đối với những công
nhân nữ trong độ tuổi từ trên 40, họ gắn bó với loại nhạc này từ nhỏ nên mức độ
yêu thích cao hơn. Còn đối với độ tuổi trẻ hơn thì trong những năm gần đây
Borlero cũng được giới trẻ quan tâm và được ưa chuộng và yêu thích hơn. Vì thế
loại nhạc này có thể dung hòa cho hai nhóm đối tượng này. Còn đối với nhạc
không lời thì công ty có thể chọn và sử dụng nhạc piano không lời như đã đề cập
ở trên.
Bên cạnh đó công ty cũng cần phải nghiên cứu đưa ra những biện pháp như
sử dụng dây truyền sản xuất công nghệ hiện đại, vận hành êm, giảm tiếng ồn
nhằm khắc phục những nguyên nhân khách quan xuất phát từ tính chất của công
25



×