Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

ÔN THI ĐẠI HỌC MÔN SINH PHẦN SINH THÁI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.23 MB, 61 trang )

SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TPHCM
LỚP HỌC THẦY HIẾU
-------------

LÝ THUYẾT SINH HỌC 12
PHẦN III – SINH THÁI HỌC

Thầy TRỊNH TRUNG HIẾU
GV Chuyên Luyện Thi THPT Quốc Gia Môn Sinh Học Tại TPHCM
Địa chỉ 1:143/88 Gò Dầu, P. Tân Quý, Q. Tân Phú
Địa chỉ 2 :160 Phan Đăng Lưu, KP. Thống Nhất 1, TX. Dĩ An, H. Dĩ An, T. Bình Dương
SĐT: 078 369 6718 – 09696 25294

Năm Học 2019 - 2020
Lưu Hành Nội Bộ


PHẦN III – SINH THÁI HỌC
Sinh thái là môn khoa học nghiên cứu về mối tương tác giữa sinh vật với môi trường ở các mức độ tổ chức khác nhau
như cá thể, quần thể, quần xã sinh vật.

Chương 1 – Cá Thể Và Môi Trường
I - Môi Trường Sống Và Các Nhân Tố Sinh Thái
Trên cạn: mặt đất – không khí
Phân loại

Đất
Nước
Sinh vật

Giun, vi khuẩn,…


Cá, tôm, cua, mực, san hô,…
Kí sinh trùng, nấm, bọ chét, virut,…
Vật Lí

Môi
trường
sống

Vô sinh
Nhân tố
sinh thái

Chim, thú, côn trùng,
Cây cối, con người, vi khuẩn,…

Hóa Học

Ánh sáng, nhiệt độ, gió, độ ẩm,…
O2, CO2, H2O, khoáng chất,…

Thế giới hữu cơ
Hữu sinh
MQH giữa các loài
Từng NTST tác động lên sinh vật

MQH giữa
MTS và SV

Tất cả NTST tác động lên sinh vật


Các sinh vật,…
Hỗ trợ, cạnh tranh,
cộng sinh, kí sinh…

Giới hạn sinh thái
Ổ sinh thái

Sinh vật tác động lên MTS

1. Môi Trường Sống
là phần không gian bao quanh sinh vật, mà ở đó các yếu tố cấu tạo nên môi trường có tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật
- Có 4 loại môi trường chủ yếu:
+ Môi trường trên cạn: mặt đất và lớp khí quyển
gần mặt đất là nơi sống của phần lớn các sinh vật
trên Trái Đất.
+ Môi trường đất: các lớp đất có độ sâu khác nhau
là nới sống của các sinh vật đất.
+ Môi trường nước: nước mặn, nước ngọt và nước
lợ là môi trường sống của sinh vật thủy sinh.
+ Môi trường sinh vật: thực vật, động vật và con
người là môi trường sống của sinh vật ký sinh.

2. Nhân Tố Sinh Thái
là tất cả các nhân tố của môi trường có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới đời sống sinh vật.
+ Nhân tố vô sinh:
Vật lí: nhiệt độ, ánh sáng, tia phóng xạ,..
Hóa học: nước, chất khoáng, các chất vô cơ và hữu cơ.
+ Nhân tố hữu sinh:
Thế giới hữu cơ: vi sinh vật, động vật, thực vật,…

Mối quan hệ giữa các sinh vật: Hỗ trợ, cạnh tranh, cộng sinh,…
Trang 1


+ Nhân tố con người: con người và hoạt động sống
của con người ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng và
phát triển của sinh vật bị tác động.
- Nhân tố sinh thái tác động lên sinh vật, đồng thời
cơ thể sinh vật cũng ảnh hưởng đến nhân tố sinh
thái, làm thay đổi tính chất của nhân tố sinh thái.
Ví dụ:

II - Giới Hạn Sinh Thái
là khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái mà trong khoảng đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển
theo thời gian.

-Khoảng thuận lợi: ……………………………………………………………………………………………
-Khoảng chống chịu:…………………………………………………………………………………………..
-Điểm gây chết:………………………………………………………………………………………………..
-Điểm cực thuận:……………………………………………………………………………………………….
Ví dụ:

…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
Những loài có giới hạn sinh thái rộng đối với nhiều nhân tố sinh thái thì có vùng phân bố rộng, các loài có
giới hạn hẹp với nhiều nhân tố sinh thái thì có vùng phân bố hẹp.

Trang 2



III - Ổ Sinh Thái
- Ổ sinh thái của một loài là không gian sinh thái mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường nằm
trong giới hạn sinh thái quy định sự tồn tại và phát triển lâu dài của loài.

Sinh vật sinh sống trong một ổ sinh thái nào đó thì thường phản ánh đặc tính của ổ sinh thái đó thông
qua những dấu hiệu về hình thái của chúng.
+ Những loài có ổ sinh thái không giao nhau → không cạnh tranh.
+ Những loài có ổ sinh thái giao nhau càng lớn → cạnh tranh ngày càng khốc liệt → loài chiếm ưu thế tiếp
tục phát triển, loài kém ưu thế bị tiêu diệt hoặc di cư.
+ Các loài gần nhau về nguồn gốc, khi sống chung một sinh cảnh và cùng sử dụng một nguồn thức ăn, chúng
có xu hướng phân li ổ sinh thái.
Ý nghĩa: Việc phân li ổ sinh thái tạo điều kiện cho các loài tận dụng những điều kiện sống của môi trường
và hạn chế sự cạnh tranh giữa các loài
Ứng dụng:
Trong trồng trọt: trồng xen canh cây sầu riêng trong vườn cà phê, cây lương thực với cây trồng lấy gỗ.
Trong nuôi trồng thủy sản: nuôi các loại cá trong cùng một ao. Cá trắm cỏ, mè trắng, mè hoa, trắm
đen,…tận dụng hiệu quả nguồn thức ăn, thu nhiều lợi nhuận.

Chương 2 – Quần Thể Sinh Vật
Trang 3


CHƯƠNG 2 - Mối Quan Hệ Giữa Các Cá Thể Trong Quần Thể
Khái Niệm

Quần Thể
Sinh Vật


Quá trình hình
thành QT

Tập hợp các cá thể cùng loài
Cùng sinh sống trong không gian xác định, thời gian nhất định
Có khả năng sinh sản ra thế hệ mới
1. Phát tán tới môi trường mới
2. CLTN giữ lại các cá thể thích nghi
3. Các cá thể thích nghi hình thành MQH sinh thái
4. Quần thể ổn định

Ví Dụ
Hỗ Trợ
Ý Nghĩa
MQH giữa các
cá thể trong QT
Ví Dụ
Cạnh
Tranh

Ý Nghĩa

Hỗ trợ lấy thức ăn,
chống kẻ thù, sinh sản,…
Thích nghi với MTS
Khai thác nhiều nguồn sống.
Thức ăn, nơi ở, ánh sáng,
mùa sinh sản,…
Thích nghi với MTS
Số lượng cá thể duy trì

phù hợp

I – Quần Thể Sinh Vật
Là tập hợp các cá thể trong cùng một loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định,
vào một thời điểm nhất định. Các cá thể trong quần thể có khả năng giao phối tự do với nhau để sinh sản tạo
thành những thế hệ mới.
Ví dụ :
- Các tập hợp cá thể sau đây là quần thể :
1. Cá trắm cỏ trong ao
2. Voi ở khu bảo tồn Yokđôn
3. Ốc bưu vàng ở ruộng lúa
4. Sen trong đầm
5. Sim trên đồi
- Tập hơp các cá thể sau đây không phải là quần thể :
1. Cá rô phi đơn tính trong hồ
2. Bèo trên mặt ao
3. Các cây ven hồ
4. Chuột trong vườn
5. Chim ở lũy tra làng

Quần thể ngựa vằn ở đồng cỏ châu Phi

Rừng Tràm Trà Sư – Kiên Giang
Trang 4


II – Quan Hệ Giữa Các Cá Thể Trong Quần Thể
A. Quan hệ hỗ trợ
Quan hệ hỗ trợ là mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài hỗ trợ nhau trong hoạt động sống như lấy thức ăn,
chống lại kẻ thù, sinh sản,…

Ví dụ: Đàn kiến quần tự để cùng mang một miếng mồi
Đàn sư tử quần tự để bắt được con trâu rừng.

Ý nghĩa: Quan hệ hỗ trợ đảm bảo cho quần thể tồn tại ổn định
Khai thác tối ưu nguồn sống của môi trường,
Làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của cá thể (hiệu quả nhóm).

B. Quan hệ cạnh tranh
+ Khi mật độ cá thể của quần thể tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi
cá thể trong quần thể thì xảy ra cạnh tranh. Cạnh tranh cùng loài biểu hiện ở sự tranh giành nhau thức ăn, nơi
ở, ánh sáng và các nguồn sống khác như con đực tranh giành con cái,…
Ví dụ: Các con hổ, báo cạnh tranh nhau dành nơi ở, kết quả dẫn đến hình thành khu vực sinh sống của từng
cặp hổ, báo bố mẹ.
Khi thiếu thức ăn, cá mập cạnh tranh nhau và dẫn tới cá lớn ăn thịt cá bé, cá mập con nở ra trước ăn
các phôi non hay trứng chưa nở.

Ý nghĩa:
+ Quan hệ cạnh tranh làm cho số lượng và sự phân bố các cá thể trong quần thể được duy trì ở mức phù hợp
với nguồn sống và không gian sống, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của quần thể.
+ Cạnh tranh cùng loài là động lực thúc đẩy sự tiến hóa của loài.

Trang 5


III – Các Đặc Trưng Cơ Bản Của Quần Thể Sinh Vật
1. Tỉ Lệ Giới Tính
-Tỉ lệ giữa số cá thể đực và số cá thể cái trong quần thể. Tỉ lệ giới tính thay đổi và chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố như điều kiện sống của môi trường, đặc điểm sinh sản, sinh lí và tập tính của loài.
- Tỉ lệ giới tính của quần thể là đặc trưng quan trọng, đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể trong điều
kiện môi trường thay đổi, giúp cho quần thể sinh sản tối ưu trong điều kiện môi trường xác định.


Tỉ lệ giới tính
- Ngỗng và vịt có tỉ lệ giới tính là 40/60.
- Trước màu sinh sản, nhiều loài thằn lằn, rắn có số lượng
cá thể nhiều hơn cá thể đực, sau mùa đẻ trứng số lượng cá
thể đực và cái xấp xỉ bằng nhau.
-Với loài kiến nâu (Formica rufa), nếu đẻ trứng ở nhiệt độ
thấp hơn 20oC thì trứng nở ra toàn là cá thể cái, nếu đẻ
trứng ở nhiệt độ trên 20oC thì trứng nở nở ra hầu hết là cá
thể đực.
Gà, hươu, nai có số lượng cá thể cái nhiều hơn các thể
đực gấp 2 hoặc 3, đôi khi tới 10 lần.
Muỗi đực sống tập trung ở một nơi riêng với số lượng
nhiều hơn muỗi cái.

Cây thiên nam tinh (Arisaema japonica) thuộc họ Ráy, rễ
củ loại lớn có nhiều chất dinh dưỡng khi nảy chồi sẽ cho
ra cây có hoa cái, còn loại rễ nhỏ nảy chồi cho ra cây có
hoa đực

Các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ lệ giới tính
Do tỉ lệ tử vong không đồng đều giữa cá thể đực và cái,
cá thể cái trong mùa sinh sản chết nhiều hơn cá thể đực.
Tỉ lệ giới tính thay đổi theo điều kiện môi trường sống (cụ
thể ở đây là nhiệt độ môi trường).
Do đặc điểm sinh sản và đặc tính đa thê ở động vật.
Do sự khác nhau về đặc điểm sinh lí và tập tính của con
đực và con cái - muỗi đực không hút máu như muỗi cái.
Muỗi đực tập trung ở một chỗ còn muỗi cái bay khắp các
nơi tìm động vật hút máu.

Tỉ lệ giới tính phụ thuộc vào chất dinh dưỡng tích lũy
trong cơ thể.

Ý nghĩa về hiểu biết tỉ lệ giới tính
Sự hiểu biết về tỉ lệ giới tính có ý nghĩa quan trọng trong chăn nuôi gia súc, bảo vệ môi trường..
Trong chăn nuôi, người ta có thể tính toán một tỉ lệ các con đực và cái phù hợp để đem lại hiệu quả kinh tế.
Ví dụ, các đàn gà, hưu, nai, ... người ta có thể khai thác bớt một số lượng lớn các cá thể đực mà vẫn duy trì
được sự phát triển của đàn.

2. Nhóm tuổi
-Các cá thể trong quần thể được phân chia thành các nhóm tuổi : nhóm tuổi trước sinh sản, nhóm tuổi sinh
sản, nhóm tuổi sau sinh sản.
-Ngoài ra, người ta còn phân chia cấu trúc tuổi thành tuổi thọ sinh lí, tuổi thọ sinh thái và tuổi quần thể.
Tuổi sinh lí là khoản thời gian tồn tại của cá thể từ lúc sinh cho đến lúc chết vì già.
Tuổi sinh thái là khoảng thời gian sống của cá thể cho đến khi chết vì những nguyên nhân sinh thái.
Tuổi quần thể là tuổi thọ trung bình của các cá thể trong quần thể.
-Nhân tố ảnh hưởng đến các nhóm tuổi
Quần thể có cấu trúc tuổi đặc trưng, nhưng cấu trúc đó cũng luôn thay đổi phụ thuộc vào điều kiện sống của
môi trường.
- Khi nguồn sống từ môi trường suy giảm, điều kiện khí hậu xấu đi hoặc có dịch bệnh... các cá thể non và già
bị chết nhiều hơn cá thể thuộc nhóm tuổi trung bình.
- Trong điều kiện thuận lợi, nguồn thức ăn phong phú, các con non lớn lên nhanh chóng, sinh sản tăng, từ đó
kích thước quần thể tăng lên.
- Ngoài ra, nhóm tuổi của quần thể thay đổi còn có thể phụ thuộc vào một số yếu tố khác như mùa sinh sản
tập tính di cư, ...
-Thành phần nhóm tuổi trong quần thể có ảnh hưởng quan trọng trong việc khai thác nguồn sống của môi
trường và khả năng sinh sản của quần thể, tiềm năng phát triển của quần thể.
Ứng dụng: Giúp con người bảo vệ và khai thác tài nguyên sinh vật có hiệu quả hơn.

Trang 6



3. Sự Phân Bố Cá Thể Của Quần Thể
Sự phân bố cá thể của quần thể có ảnh hưởng tới khả năng khai thác nguồn sống trong khu vực phân bố. Có
ba kiểu phân bố cá thể :
Kiểu phân bố
Phân bố
theo nhóm

Phân bố
đồng đều
Phân bố
ngẫu nhiên

Đặc điểm

Ý nghĩa sinh thái

Ví dụ

Là kiểu phân bố phổ biến nhất, các cá thể
của quần thể tập trung theo từng nhóm ở
những nơi có điều kiện sống tốt nhất. Phân
bố theo nhóm xuất hiện nhiều ở sinh vật
sống thành bầy đàn, khi chúng trú đông, ngủ
đông, di cư...
Thường gặp khi điều kiện sống phân bố một
cách đồng đều trong môi trường và khi có sự
cạnh tranh gay gắt( loài có tính lãnh thổ cao)
giữa các cá thể của quần thể

Là dạng trung gian của hai dạng trên. Khi
môi trường sống phân bố đồng đều, giữa các
cá thể không có sự cạnh tranh gay gắt

Các cá thể hỗ trợ lẫn nhau
chống lại điều kiện bất lợi của
môi trường.

Nhóm cây bụi mọc hoang dại,
đàn trâu rừng...

Làm giảm mức độ cạnh tranh
giữa các cá thể trong quần thể.

Cây thông trong rừng
thông...chim hải âu làm tổ..

Sinh vật tận dụng được nguồn
sống tiềm tàng trong môi
trường.

Các loài sâu sống trên tản lá
cây, các loài sò sống trong
phù sa vùng triều, các loài cây
gỗ sống trong rừng mưa nhiệt
đới...

4. Mật Độ Cá Thể Của Quần Thể
Mật độ cá thể của quần thể là số lượng sinh vật sống trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể.
Ví dụ: mật độ cây thông là 1.000 cây/ha diện tích đồi, mật độ sâu rau là 2 con/m2 ruộng rau, mật độ cá

mè giống thả trong ao là 2 con/m3 nước.
- Ảnh hưởng của mật độ cá thể :
+ Mật độ cá thể trong quần thể được coi là một trong những đặc tính cơ bản (là đặc trưng cơ bản rất
quan trọng) của quần thể, vì mật độ cá thể có ảnh hưởng tới nhiều yếu tố khác như mức độ sử dụng nguồn
sống trong môi trường, khả năng sinh sản và tử vong của cá thể từ đó ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong
quần thể (kích thước quần thể). Khi mật độ cá thể trong quần thể tăng quá cao, các cá thể cạnh tranh nhau
gay gắt để giành thức ăn, nơi ở... dẫn tới tỉ lệ tử vong tăng cao. Khi mật độ giảm, thức ăn dồi dào thì ngược
lại, các cá thể trong quần thể tăng cường hỗ trợ lẫn nhau.
+ Mật độ cá thể trong quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, năm hoặc tùy theo điều kiện của
môi trường sống.
Ứng dụng trong trồng trọt: Chú ý nuôi trồng các loài với một mật độ vừa phải, để các cá thể có thể khai
thác tối đa nguồn sống.

5. Kích Thước Của Quần Thể Sinh Vật
Kích thước của quần thể là số lượng cá thể phân bố trong khoảng không gian sống của quần thể hay khối
lượng hoặc năng lượng tích luỹ trong các cá thể của quần thể.
-Mỗi quần thể sinh vật có kích thước đặc trưng. Những loài có kích thước cơ thể nhỏ thường hình thành
quần thể có số lượng cá thể nhiều, ngược lại, những loài có kích thước cơ thể lớn thường sống trong quần
thể có số lượng cá thể ít.
Ví dụ: Quần thể voi trong rừng mưa nhiệt đới có 25 con, quần thể gà rừng có 200 con,…

Trang 7


+ Kích thước tối thiểu là số lượng cá thể ít nhất mà quần thể cần để duy trì sự tồn tại của loài. Nếu kích
thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong.
Nguyên nhân là do:
• Số lượng cá thể trong quần thể quá ít, sự hỗ trợ giữa các cá thể bị giảm, quần thể không có khả năng
chống chọi với những thay đổi của môi trường.
• Khả năng sinh sản suy giảm do cơ hội gặp nhau của các cá thể đực với cá thể cái ít.

• Số lượng cá thể quá ít nên sự giao phối cận huyết thường xảy ra, đe doạ sự tồn tại của quần thể.
+ Kích thước tối đa là giới hạn cuối cùng về số lượng mà quần thể có thể đạt được, phù hợp với khả năng
cung cấp nguồn sống của môi trường. Nếu kích thước quá lớn, cạnh tranh giữa các cá thể cũng như ô nhiễm,
bệnh tật... tăng cao, dẫn tới một số cá thể di cư ra khỏi quần thể.

+ Kích thước của quần thể thay đổi phụ thuộc vào 4 yếu tố: mức sinh sản, mức độ tử vong, số cá thể nhập
cư và xuất cư.
+ Sức sinh sản, mức độ tử vong, số cá thể nhập cư và xuất cư (phát tán của quần thể) của quần thể thường bị
thay đổi dưới ảnh hưởng của điều kiện môi trường sống như sự biến đổi khí hậu, bệnh tật, lượng thức ăn, số
lượng kẻ thù... và mức độ khai thác của con người. Ngoài ra, mức độ tử vong cao hay thấp của quần thể còn
phụ thuộc nhiều vào tiềm năng sinh học của loài như khả năng sinh sản, sự chăm sóc con cái...
• Mức độ sinh sản của quần thể (B)
-Mức độ sinh sản là số lượng cá thể của quần thể được sinh ra trong một đơn vị thời gian.
-Mức độ sinh sản phụ thuộc vào số lượng trứng (hay con non) của một lứa đẻ, số lứa đẻ của một cá thể cái
trong đời, tuổi trưởng thành sinh dục của cá thể... và tỉ lệ đực/cái của quần thể.
-Khi thiếu thức ăn, nơi ở hoặc điều kiện khí hậu không thuận lợi mức sinh sản của quần thể thường bị giảm sút.
• Mức độ tử vong của quần thể (D)
-Mức độ tử vong là số lượng cá thể của quần thể bị chết trong một đơn vị thời gian. Mức độ tử vong của
quần thể phụ thuộc trước hết vào tuổi thọ trung bình của sinh vật và các điều kiện sống của môi trường, như
sự biến đổi bất thường của khí hậu, bệnh tật, lượng thức ăn có trong môi trường, số lượng kẻ thù,... và mức
độ khai thác của con người.
• Phát tán của quần thể.
Phát tán là sự xuất cư và nhập cư của các cá thể.
Xuất cư (E) là hiện tượng một số cá thể rời bỏ quần thể của mình chuyển sang sống ở quần thể bên cạnh
hoặc di chuyển đến nơi ở mới.
Nhập cư (I) là hiện tượng một số cá thể nằm ngoài quần thể chuyển tới sống trong quần thể.
Ở những quần thể có điều kiện sống thuận lợi, nguồn thức ăn dồi dài... hiện tượng xuất cư thường diễn ra ít
và nhập cư không gây ảnh hưởng rõ rệt tới quần thể. Xuất cư tăng cao khi quần thể đã cạn kiệt nguồn sống,
nơi ở chật chội, sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể trở nên gay gắt.


Trang 8


6. Tăng Trưởng Của Quần Thể

Tăng trưởng quần thể theo tiềm năng sinh học (đường cong lí thuyết, tăng trưởng theo hàm số
mũ) : đứng về phương diện lí thuyết, nếu nguồn sống của quần thể và diện tích cư trú của quần thể không
giới hạn và sức sinh sản của các cá thể trong quần thể là rất lớn - có nghĩa là mọi điều kiện ngoại cảnh và kể
cả nội tại của quần thể đều hoàn toàn thuận lợi cho sự tăng trưởng của quần thể thì quần thể tăng trưởng theo
tiềm năng sinh học. Khi ấy đường cong tăng trưởng quần thể theo tiềm năng sinh học có dạng chữ J.
Tăng trưởng thực tế -tăng trưởng trong điều kiện hạn chế (đường cong tăng trưởng hình chữ S) :
trong thực tế, đa số các loài không thể tăng trưởng theo tiềm năng sinh học vì lẽ :
+ Sức sinh sản không phải lúc nào cũng lớn, vì sức sinhh sản của quần thể thay đổi và phụ thuộc vào
điều kiện hạn chế của môi trường.
+ Điều kiện ngoại cảnh không phải lúc nào cũng thuận lợi cho quần thể (thức ăn, nơi ở, dịch bệnh, ...).
Đường cong biểu thị tăng trưởng của quần thể : thoạt đầu tăng nhanh dần, sau đó tốc độ tăng trưởng của
quần thể giảm đi, đường cong chuyển sang ngang.
Điều kiện môi
trường
Đặc điểm sinh học

Đồ thị tăng trưởng

Tăng trưởng theo tiềm năng sinh học

Tăng trưởng thực tế

Hoàn toàn thuận lợi

Không hoàn toàn thuận lợi


Kích thước cơ thể nhỏ
Tuổi thọ thấp, tuổi sinh sản lần đầu đến sớm.
Sinh sản nhanh, sức sinh sản cao
Không biết chăm sóc con non hoặc chăm sóc
con non kém
Hình chữ J

Kích thước cơ thể lớn
Tuổi thọ cao, tuổi sinh sản lần đầu đến muộn
Sinh sản chậm, sức sinh sản thấp
Biết bảo vệ và chăm sóc con non rất tốt
Hình chữ S.

Trang 9


IV - Biến Động Số Lượng Cá Thể Của Quần Thể Sinh Vật
Theo chu kì

ĐK MT thay đổi có chu kì

Phân Loại
Không theo chu kì

Biến động số
lượng cá thể
trong QT

NTST vô sinh

Nguyên
nhân
NTST hữu sinh

Điều chỉnh số
lượng cá thể

Môi trường
thuận lời
Môi trường
khó khăn

ĐK bất thường của thời tiết
Con người khai thác

Khí hậu, đất, nước,…

MQH cạnh tranh, Mức độ tử vong
Sức sinh sản, Phát tán cá thể,…
Sức sinh sản
Mức tử vong
Nhập cư
Sức sinh sản
Mức tử vong
Xuất cư

1. Biến động số lượng cá thể
Biến động số lượng của quần thể là sự tăng, giảm số lượng cá thể của quần thể quanh giá trị cân bằng
tương ứng với sức chứa của môi trường (sinh sản cân bằng với tử vong).
+Có 2 kiểu biến động số lượng: biến động không theo chu kỳ và biến động theo chu kỳ.

- Biến động không theo chu kỳ xảy ra do các yếu tố ngẫu nhiên, không kiểm soát được như thiên tai,
dịch bệnh…. Hay do hoạt động khai thác quá mức của con người gây nên.
Ví dụ: - Rừng U Minh Thượng bị cháy vào tháng 3/2002 đã làm chết rất nhiều sinh vật rừng.
- Số lượng cá thể thỏ trong quần thể bị giảm đột ngột khi bị bệnh u nhầy do virut gây ra.
- Ở miền bắc Việt Nam, số lượng bò sát và ếch nhái giảm vào những năm có mùa đông giá rét, nhiệt
độ xuống dưới 80C.
- Các cây gỗ quý như kim, hương,… động vật như vượn , khỉ, sếu đầu đỏ, tê giác,… ở các vườn quốc
gia giảm mạnh do bị lâm tặc chặtp há, săn bắt.
- Gà vịt chết hàng loạt khi có dịch cúm H5N1 hay heo chết vì dịch heo tai xanh,….
Thông thường, biến động không theo chu kỳ làm thay đổi theo hướng làm giảm số lượng cá thể của quần
thể một cách đột ngột.Gây hại đặc biệt cho các quần thể có kích thước nhỏ, phân bố hẹp. Tuy nhiên, một số
trường hợp lại làm tăng số lượng cá thể trong quần thể.
Ví dụ:

Trang 10


- Biến động theo chu kỳ xảy ra do các yếu tố biến đổi có chu kỳ như chu kỳ ngày đêm, chu kỳ tuần
trăng và hoạt động của thủy triều, chu kì mùa, chu kỳ nhiều năm.
+ Chu kì ngày đêm, phổ biến ở sinh vật phù du, như các loài tảo có số lượng cá thể tăng vào ban ngày
và giảm vào ban đêm, do ban ngày tầng nước được chiếu sáng nên chúng quang hợp và sinh sản nhanh. Tác
động lớn đến các loài có kích thước nhỏ, tuổi thọ ngắn.
+ Chu kì tuần trăng và hoạt động của thủy triều, như rươi sống ở nước lợ các vùng ven biển Bắc Bộ
đẻ rộ nhất vào các ngày thuộc pha trăng khuyết
+ Chu kì mùa, mùa xuân và mùa hè là thời gian thuận lợi nhất cho sinh sản và phát triển của hầu hết
các loài động vật và thực vật. Như ruồi, muỗi sinh sản và phát triển nhiều nhất vào các tháng xuân hè, giảm
vào các tháng mùa đông.
+ Chu kì nhiều năm, như loài chuột thảo nguyên có chu kì biến động số lượng theo chu kì từ 3-4 năm.

2. Nguyên nhân gây biến động số lượng cá thể trong quần thể

1. Nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ, nhân tố không phụ thuộc mật độ
- Hai nhóm nhân tố sinh thái gây nên biến động số lượng cá thể của quần thể là các nhân tố vô sinh và
các nhân tố hữu sinh.
+ Các nhân tố vô sinh tác động trực tiếp và một chiều lên sinh vật mà không phụ thuộc vào mật độ
cá thể trong quần thể được gọi là các nhân tố sinh thái không phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể.
Các nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên
không thuận lợi, mức sinh sản của cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp.
+ Các nhân tố hữu sinh như sự canh tranh giữa các cá thể trong cùng đàn, số lượng kẻ thù ăn thịt, sự
phát tán của các cá thể trong quần thể ... là các yếu tố bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần thể nên gọi là
các nhân tố phụ thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố hữu sinh ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng tìm kiếm thức ăn, nơi ở, nơi đẻ trứng, khả năng sinh sản và nở trứng, khả năng sống sót của con non ,...
và do đó ảnh hưởng tới số lượng cá thể trong quần thể.
Ví dụ: đối với sâu bọ ăn thực vật thì các nhân tố khí hậu có vai trò quyết định, còn đối với chim nhân tố
quyết định lại thường là thức ăn vào mùa đông và sự cạnh tranh nơi làm tổ vào mùa hè.
2. Ý nghĩa của nghiên cứu về biến động số lượng cá thể
Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có thể giúp các nhà nông nghiệp xác định đúng lịch thời
vụ, để vật nuôi, cây trồng sinh trưởng trong điều kiện thích hợp nhất trong năm, nhằm đạt được năng suất
cao. Đồng thời giúp các nhà bảo vệ môi trường chủ động trong việc hạn chế sự phát triển quá mức của các
loài sinh vật gây hại, gây mất cân bằng sinh thái.
3. Quần thể điều chỉnh số lượng cá thể
- Khi số lượng cá thể giảm xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao, các nhân tố của môi trường có thể tác
động làm giảm hoặc làm tăng số cá thể của quần thể :
+ Trong điều kiện môi trường thuận lợi (môi trường có nguồn sống dồi dào, ít sinh vật ăn thịt . . .)
quần thể tăng mức sinh sản, giảm mức độ tử vong, nhiều cá thể khác nhập cư, ... làm cho số lượng cá thể của
quần thể tăng lên nhanh chóng, đôi khi vượt hơn hẳn mức độ bình thường.
+ Khi số lượng cá thể trong quần thể tăng cao, sau một thời gian, nguồn sống trở nên thiếu hụt, nơi
sống chật chội, ... cạnh tranh gay gắt lại diễn ra làm hạn chế gia tăng số cá thể của quần thể.
- Trạng thái cân bằng của quần thể đạt được khi quần thể có số lượng cá thể ổn định và cân bằng với khả
năng cung cấp nguồn sống của môi trường.
Trang 11



Chương 3 – Quần Xã Sinh Vật
Quần xã sinh vật là tập hợp các quần thể sinh vật thuộc nhiều loài khác nhau cùng sống trong một không
gian nhất định (gọi là sinh cảnh). Các sinh vật trong quần xã có mối quan hệ gắn bó với nhau như một thể
thống nhất và do vậy quần xã có cấu trúc tương đối ổn định.

I - Một Số Đặc Trung Cơ Bản Của Quần Xã
1. Đặc trưng về thành phần loài trong quần xã.
-Là mức độ đa dạng của quần xã, biểu thị sự biến động ổn định hay suy thoái của quần xã. Một quần
xã có số lượng loài càng lớn và số lượng cá thể cảu loài càng cao thì càng ổn định.
-Do nhiệt độ, lượng mưa cao và khá ổn định nên các quần xã sinh vật vùng nhiệt đới thường có nhiều
loài hơn so với các quần xã phân bố ở vùng ôn đới. Tuy nhiên, trong một sinh cảnh xác định khi số loài tăng
lên, chúng phải chia xẻ nhau nguồn sống, do đó số lượng cá thể của mỗi loài phải giảm đi.
-Loài ưu thế: là loài có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn hoặc do hoạt động của chúng mạnh.
Ví dụ: cây cao su ở rừng cao su, Đước ở Cần Giờ, ….

Đối với quần xã trên cạn, thực vật có hạt thường là loài ưu thế vì chúng quyết định khí hậu của môi trường.
-Loài đặc trưng: là loài chỉ có ở một quần xã nào đó hoặc loài có số lượng nhiều hơn hẳn các loài khác
trong quần xã. Đôi khi loài đặc trưng cũng là loài ưu thế.
Ví dụ: Dừa Sáp ở Vĩnh Long, Cá Cóc ở Tam Đảo, Kangaroo ở Úc, Rồng Komodo ở Indonesia,….

Trang 12


2. Đặc trung về phân bố cá thể trong không gian của quần xã
-Phân bố theo chiều thẳng đứng.
Ví dụ: Sự phân tầng của rừng mưa thực vật trong rừng mưa nhiệt đới.
Phân bố trong ao nuôi: tầng mặt-> tầng giữa-> tầng đáy


-Phân bố theo chiều ngang
Ví dụ:

Phân bố của sinh vật từ đỉnh núi -> sườn núi -> chân núi.
Từ đất ven bờ biển -> vùng ngập nước ven bờ -> vùng khơi xa.

Ý nghĩa: Giảm bớt sự cạnh tranh
Tận dụng tối đa nguồn thức ăn từ môi trường sống..

II Quan Hệ Giữa Các Loài Trong Quần Xã

Trang 13


Trang 14


Hiện tượng khống chế sinh học
- Là hiện tượng số lượng cá thể của loài này bị không chế (ở mức độ nhất định, không tăng quá cao hoặc
giảm quá thấp) bới số lượng cá thể của quần thể khác hoặc do tác động chủ yếu của các mối quan hệ hỗ trợ
hoặc đối kháng giữa các loài trong quần xã.

- Trong sản xuất, người ta sử dụng các loài thiên địch để phòng trừ các sinh vật gây hai cho cây trồng.

III – Diễn Thế Sinh Thái
- Là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn tương ứng với sự biến đổi của môi trường. Cuối
cùng hình thành một quần xã tương đối ổn định (quần xã đỉnh cực). - Trong quá trình diễn thế, song song với
sự biến đổi về thành phần loài của quần xã luôn kéo theo sự biến đổi về điều kiện tự nhiên của môi trường.

1. Các loại diễn thế sinh thái

* Diễn thế nguyên sinh:
- Là diễn thế khởi đầu từ môi trường trống trơn (chưa có sinh vật) và kết quả là hình thành nên quần xã đỉnh cực.
Ví dụ: Quá trình hình thành quần xã sinh vật sau khi một hòn đảo mới được xuất hiện ngoài biển khơi,…

- Trong diễn thế nguyên sinh, càng về sau thì độ đa dạng của quần xã tăng lên, độ dài của chuỗi thức ăn tăng
lên, tình ổn định của quần xã tăng lên.

Trang 15


* Diễn thế thứ sinh
- Là diễn thế xuất hiện ở môi trường đã có một quần xã sinh vật từng sống. Do thay đổi của tự nhiên hay
khai thác quá mức của con người làm cho quần xã bị hủy diệt. Một quần xã mới phục hồi thay thế quần xã bị
hủy diệt.
Ví dụ: sự phục hồi của rừng sau khi bị khai thác,…

- Tùy theo điều kiện thuận lợi hay không thuận lợi mà diễn thế có thể hình thành nên quần xã đỉnh cực hoặc
quần xã bị suy thoái.
- So với diễn thế nguyên sinh thì diễn thế thứ sinh diễn ra phổ biến hơn.

2. Nguyên nhân gây ra diễn thế sinh thái
- Nguyên nhân bên ngoài: sự thay đổi của điều kiện tự nhiên,…
- Nguyên nhân bên trong: Do sự tương tác giữa các loài trong quần xã (sự đấu tranh gay gắt giữa các loài
trong quần xã, quan hệ sinh vật ăn sinh vật,..). Ngoài ra hoạt động khai thác tài nguyên của con người cũng
gây ra diễn thế sinh thái.

Bò rừng Bizon

3. Ý nghĩa của nghiên cứu diễn thế sinh thái
Giúp hiểu được quy luật phát triển của sinh vật, dự đoán được các quần xã tồn tại trước đó và quần xã sẽ

thay thế trong tương lai.
Từ đó có thể chủ động:
- Xây dựng kế hoặc trong việc bảo vệ, khai thác và phục hồi nguồn tài nguyên.
- Đề xuất các biện pháp khắc phục những biến đổi bất lợi của môi trường, sinh vật và con người.

Trang 16


Chương IV – Hệ Sinh Thái
Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và sinh cảnh của quần xã (môi trường vô sinh của quần xã). Trong
hệ sinh thái, các sinh vật trong quần xã luôn luôn tác động lẫn nhau và tác động qua lại với các thành phần
vô sinh của sinh cảnh. Nhờ các tác động qua lại đó mà hệ sinh thái là một hệ thống sinh học hoàn chỉnh và
tương đối ổn định.

Hệ sinh thái biểu hiện chức năng của một tổ chức sống, qua sự trao đổi vật chất và năng lượng giữa
các sinh vật trong nội bộ quần xã và giữa quần xã với sinh cảnh của chúng. Trong đó, quá trình "đồng hóa" tổng hợp các chất hữu cơ, sử dụng năng lượng mặt trời do các sinh vật tự dưỡng trong hệ sinh thái thực hiện
và quá trình "dị hóa" do các sinh vật phân giải chất hữu cơ thực hiện.

I. Các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái
Mỗi hệ sinh thái gồm có 2 thành phần là:
- Thành phần hữu sinh (quần xã): Là
các sinh vật bao gồm
+ Sinh vật sản xuất: là sinh vật có khả
năng tổng hợp và hóa tổng hợp, tạo nên
nguồn thức ăn tự nuôi mình và nuôi
sinh vật dị dưỡng.
+ Sinh vật tiêu thụ: gồm động vật ăn
thực vật và động vật ăn thịt.
+ Sinh vật phân giải: là những loài
sinh vật sống dựa vào phân giải chất

hữu cơ có sẵn thành các chất vô cơ để
trả lại môi trường. Gồm có vi khuẩn
hoại sinh, nấm và một số động vật
không xương sống ăn mùn hữu cơ.
- Thành phần vô sinh: là sinh cảnh bao
quanh sinh vật trong quần xã bao gồm:
+ Các chất vô cơ: nước, ôxi, nitơ,…
+ Các chất hữu cơ: prôtêin,
cacbohidrat, lipit,…
+ Các yếu tố khi hậu: ánh sáng, nhiệt
độ gió, độ ẩm,...

Trang 17


II.Các kiểu hệ sinh thái trên Trái Đất
1. Hệ sinh thái tự nhiên
Hệ sinh thái trên cạn:
Các hệ sinh thái trên cạn chủ yếu gồm hệ sinh thái rừng nhiệt đới, sa mạc và hoang mạc, sa van đồng cỏ,
thảo nguyên, rừng lá rộng ôn đới, rừng thông phương Bắc, đồng rêu hàn đới.
Hệ sinh thái dưới nước:
- Các hệ sinh thái nước mặn (bao gồm cả vùng nước lợ), điển hình ở vùng ven biển là các vùng ngập mặn, cỏ
biển, rạn san hô và hệ sinh thái vùng biển khơi.
- Các hệ sinh thái nước ngọt được chia ra thành các hệ sinh thái nước đứng (ao, hồ...) và hệ sinh thái nước
chảy (sông, suối).

2. Hệ sinh thái nhân tạo
Các hệ sinh thái nhân tạo như đồng ruộng, hồ nước, rừng trồng, thành phố... đóng vai trò hết sức quan trọng
trong cuộc sống của con người.
Trong nhiều hệ sinh thái nhân tạo, ngoài nguồn năng lượng sử dụng giống như các hệ sinh thái tự

nhiên, để có hiệu quả sử dụng cao, người ta bổ sung thêm cho hệ sinh thái một nguồn vật chất và năng lượng
khác, đồng thời thực hiện các biện pháp cải tạo hệ sinh thái.
Hệ sinh thái nông nghiệp cần bón thêm phân, tưới nước và diệt cỏ dại. Hệ sinh thái rừng cần các biện
pháp tỉa thưa. Hệ sinh thái ao hồ nuôi tôm cá cần loại cỏ các loài tảo độc,…

Trang 18


Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo
- Giống : Đều có những đặc điểm chung về thành phần cấu trúc, bao gồm thành phần vật chất vô sinh và
thành phần hữu sinh. Thành phần vật chất vô sinh là môi trường vật lí (sinh cảnh) và thành phần hứu sinh là
quần xã sinh vật. Các sinh vật trong quần xã luôn luôn tác động lẫn nhau và tác động qua lại với các thành
phần vô sinh của sinh cảnh.
- Khác : Hệ sinh thái nhân tạo có thành phần loài ít, do đó tính ổn định của hệ sinh thái thấp, dễ bị dịch
bệnh. Hệ sinh tháo nhân tạo nhờ được áp dụng các biện pháp canh tác và kĩ thuật hiện đại nên sinh trưởng
của các cá thể nhanh, năng suất sinh học cao, ...

III – Trao Đổi Vật Chất Trong Hệ Sinh Thái
1. Trao đổi vật chất trong quần xã
* Chuỗi thức ăn
- Là một dãy gồm nhiều loài sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau, mỗi loài như là một mắt xích vừa ăn
mắt xích phía trước nó vừa bị mắt xích phía sau nó ăn.
- Trong quân xã sinh vật có hai loại chuỗi thức ăn:
+ Chuỗi thức ăn bắt đầu bằng sinh vật tự dưỡng.
Ví dụ: Cỏ → Châu chấu → Ếch → Rắn

+ Chuỗi thức ăn bắt đầu bằng sinh vật phân giải mùn bã hữu cơ.
Ví dụ: Giun đất (ăn mùn) → Gà → Cáo.

* Lưới thức ăn

- Là tập hợp của nhiều chuỗi thức ăn có những mắt xích chung liên kết lại với nhau.
- Mỗi hệ sinh thái có một lưới thức ăn. Lưới thức ăn này thay đổi theo mùa và thay đổi khi cấu trúc của quần
xã bị thay đổi.
- Lưới thức ăn càng phức tạp thì tình ổn định của quần xã càng cao.

Trang 19


*

Tháp Sinh Thái

Chỉ tiêu

Khái
niệm

Tháp số lượng
Được xây dựng dựa trên số
lượng cá thể sinh vật ở mỗi bậc
dinh dưỡng.

Ưu điểm Dễ xây dựng

Nhược
điểm

Ít có giá trị vì kích thước cá thể,
chất sống cấu tạo nên các loài
của các bậc dinh dưỡng khác

nhau, không đồng nhất nên việc
so sánh không chính xác.

Tháp sinh khối
Được xây dựng dựa trên khối lượng
tổng số của tất cả các sinh vật trên một
đơn vị diện tích hay thể tích ở mỗi bậc
dinh dưỡng.
Có giá trị cao hơn tháp số lượng vì mỗi
bậc dinh dưỡng đều được biểu thị bằng
số lượng chất sống, nên phần nào có
thể so sánh được các bậc dinh dưỡng
với nhau.
Thành phần hóa học và giá trị năng
lượng cảu chấy sống trong các bậc
dinh dưỡng là khác nhau. Không chú ý
tới ueeis tố thời gian trong vicje tích
lũy sinh khối ở mỗi bậc dinh dưỡng.

Tháp năng lượng
Được xây dựng dựa trên số
năng lượng được tích lũy trên
một đơn vị diện tích hay thể
tích, trong một đơn vị thời
gian ở mỗi bậc dinh dưỡng.
Là loại tháp hoàn thiện nhất

Phức tạp, đòi hỏi nhiều công
sức và thời gian.


Trang 20


2. Trao đổi vật chất giữa quần xã với môi trường
* Chu Trình Sinh Địa Hóa
Là chu trình trao đổi các chất trong tự nhiên. Một chu trình sinh địa hóa gồm có các thành phần: tổng
hợp các chất, tuần hoàn chất trong tự nhiên, phân giải và lắng đọng một phần vật chất (trong nước, đất,..)
Trong mỗi hệ sinh thái, chất dinh dưỡng trong môi trường được đi vào sinh vật sản xuất (do thực vật
hấp thụ) → vào sinh vật tiêu thụ → sinh vật phân giải và trở lại môi trường được gọi là chu trình sinh địa
hóa. Gồm chu trình chất khí (nguồn dự trữ có trong khí quyển), chu trình chất lắng đọng (nguồn dự trữ ở
trong vỏ trái đất).

- Chu trình sinh địa hóa duy trì cân bằng vật chất trong sinh quyển. Một chu trình sinh địa hóa gồm 3
phần (tổng hợp các chất, tuần hoàn chất trong tự nhiên, phân giải và lắng đọng một phần vật chất).

Trang 21


Trang 22


*Dòng Năng Lượng Trong Hệ Sinh Thái
………………………………………….........................
………………………………………….........................
………………………………………….........................
………………………………………….........................
………………………………………….........................
………………………………………….........................
………………………………………….........................
………………………………………….........................

………………………………………….........................
………………………………………….........................
………………………………………….........................
………………………………………….........................
………………………………………….........................
………………………………………….........................
………………………………………….........................
………………………………………….........................

*Chuyển Hóa Năng Lượng Qua Các Bậc Dinh Dưỡng
……………………………………
……………………………………

……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………
……………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………
Trang 23


III – Sinh Quyển
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..

KHU SINH HỌC

…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………..
Trang 24


×