Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.79 KB, 77 trang )

1

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo của trường
Đại Học Thương Mại đã trang bị cho em những kiến thức trong 4 năm học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cô giáo - TS. Phùng Việt Hà, người đã trực
tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức và nhiệt tình hướng dẫn để em có thể hoàn
thành khóa luận “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần
Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng”
Em cũng xin cảm ơn gia đình, các bạn trong lớp cũng như những anh chị đang
làm việc tại phòng khách hàng cá nhân, phòng kế toán của Ngân hàng thương mại
Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng đã giúp đỡ em trong quá
trình tìm hiểu và hoàn thành đề tài này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2016

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Phùng Việt Hà


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................iv
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4. Nội dung nghiên cứu............................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu.............................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................4
1.1.

Cơ sơ lý luận về cho vay tiêu dùng...............................................................4

1.1.1. Sự hình thành và phát triển..........................................................................4
1.1.2. Vai trò.............................................................................................................5
1.1.3. Đặc điểm........................................................................................................7
1.1.4. Phân loại......................................................................................................10
1.1.5. Quy trình cho vay tiêu dùng........................................................................15
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng.........................16
1.1.7. Cơ sở pháp lý cho vay tiêu dùng..................................................................22
1.2.

Mở rộng cho vay tiêu dùng.........................................................................22

1.2.1. Quan điểm mở rộng cho vay tiêu dùng.......................................................22

1.2.2. Phương thức mở rộng cho vay tiêu dùng....................................................23
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng.............................................24
1.2.4. Điều kiện mở rộng cho vay tiêu dùng.........................................................28
1.2.5. Nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng............................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2013-2015.........................................33

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.

3

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

Giới thiệu Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam-

Chi nhánh Hải Phòng............................................................................................33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................33
2.1.2. Các hoạt động chính của Eximbank Hải Phòng........................................34
2.2.

Khảo sát thực trạng cho vay tiêu dùng tại Eximbank Hải Phòng giai

đoạn 2013-2015......................................................................................................35
2.2.1. Cơ sở pháp lý................................................................................................35

2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng........................................................................42
2.3.

Kết cấu doanh số, dư nợ..............................................................................45

2.3.1. Thu nhập......................................................................................................45
2.3.2. Nợ xấu..........................................................................................................49
2.4.

Khảo sát điều kiện mở rộng cho vay tiêu dùng........................................51

2.4.1. Các điều kiện thuộc về bản thân ngân hàng...............................................51
2.4.2. Điều kiện khách quan..................................................................................54
2.5.

Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng.......................................................59

2.5.1. Thành tựu đạt được.....................................................................................59
2.5.2. Hạn chế........................................................................................................60
2.5.3. Nguyên nhân................................................................................................60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM- CHI NHÁNH HẢI
PHÒNG.................................................................................................................. 63
3.1. Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng.....................................................63
3.1.1. Cơ hội, thách thức........................................................................................63
3.1.2. Quan điểm mở rộng cho vay tiêu dùng........................................................65
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng...........................................................66
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................68
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan...................................68
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................69

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam......................69
KẾT LUẬN............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................72

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


4

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
BẢNG
Bảng 1.2. Phân loại CVTD theo phương thức hoàn trả...........................................11
Bảng 1.3. Đặc điểm CVTD trực tiếp.......................................................................12
Bảng 1.4. Đặc điểm CVTD gián tiếp.......................................................................13
Bảng 1.5. Phân loại CVTD theo thời hạn vay..........................................................15
Bảng 2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Eximbank Hải Phòng giai đoạn..................46
2013-2015................................................................................................................ 46
Bảng 2.2. Bảng so sánh thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng giai đoạn...........47
2013-2015................................................................................................................ 47
Bảng 2.3.Tình hình nợ xấu cho vay tiêu dùng tại Eximbank Hải Phòng giai đoạn
2013-2015................................................................................................................ 50
Bảng 2.4. Cơ cấu khách hàng theo đối tượng khách hàng Eximbank......................58
Hải Phòng năm 2012 – 2015...................................................................................58
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
BIỂU
Biểu 2.2. Cơ cấu khách hàng theo đối tượng khách hàng tín dụng tại Eximbank Hải
Phòng năm 2012 – 2015
Biểu 2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích vay giai đoạn 2013-2015

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


5

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
ASEAN
CPI
CN
CTBL
CVTD
EIB
Eximbank
GDP
HDQT


IMF
KCN
KH
KHCN
Maritimebank
NH
NHNN
NHTM
OECD

Cụm từ đầy đủ
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Chỉ số giá tiêu dùng

Chi nhánh
Công ty bán lẻ
Cho vay tiêu dùng
Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Bank
Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội đồng quản trị
Quỹ tiền tệ quốc tế

Khu công nghiệp
Khách hàng
Khách hàng cá nhân

Ngân hàng thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam
Ngân hàng


Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại

QD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Quyết định

Techcombank

Ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam

TGD

Tổng giám đốc

TMCP
Vietcombank
Vietinbank
WB

Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
World Bank - Ngân hàng Thế giới

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2



Khóa luận tốt nghiệp

6

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Hiện nay, thị trường tài chính tiêu dùng đang phát triển một cách sôi động, đáp
ứng nhu cầu của một bộ phận rất đông người dân cần các khoản chi tiêu nhỏ nhưng
khó tiếp cận vốn ngân hàng bởi thủ tục liên quan và những điều kiện về tài sản thế
chấp. Tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại, công ty tài chính có xu hướng đẩy
mạnh cho vay tiêu dùng với ngày càng nhiều các gói tài chính được đưa ra nhằm hỗ
trợ nhu cầu sinh hoạt, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Áp lực cạnh
tranh giữa các chủ thể cho vay do đó tăng lên đáng kể, đòi hỏi các tổ chức này cần
có những phương án mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng về cả quy mô, phạm vi
khách hàng.
Theo xu thế chung, Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
đã cung cấp sản phẩm cho vay tiêu dùng từ tháng 12 năm 2004. Chi nhánh của ngân
hàng tại Hải Phòng thành lập năm 2008, ngay từ ngày đầu đã cung cấp cho người
tiêu dùng những gói cho vay tiêu dùng với nhiều tiêu chí phù hợp nhu cầu cũng như
khả năng tài chính của khách hàng. Là thành phố đông dân thứ 3 của Việt Nam, Hải
Phòng có khoảng 2 triệu dân với tỷ lệ số dân trong độ tuổi lao động khá cao. Dù
trên địa bàn thành phố có rất nhiều ngân hàng thương mại, công ty tài chính cung
cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng như Vietcombank, Vietinbank, Techcombank,
Maritimebank .... nhưng với tình hình phát triển của nền kinh tế, mức sống của
người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng vẫn chưa được đáp
ứng đầy đủ. Thể hiện là sự tăng lên nhanh chóng của tín dụng đen với nhiều hệ lụy
xảy ra.

Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Mở rộng
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
- Chi nhánh Hải Phòng”.

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

7

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của các
ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần
Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng Ngân hàng thương mại Cổ
phần Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương
mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu:

- Thời gian: từ năm 2013 đến năm 2015
- Không gian: tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Hải Phòng.
4. Nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của Eximbank Hải
Phòng, phân tích các yếu tố đạt được và chưa đạt được trong giai đoạn 2013-2015,
nhưng thuận lợi và khó khăn đặt ra, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt
động này tại ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng
trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Sản phẩm nghiên cứu áp dụng một số phương pháp như:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, so sánh, tổng hợp, kế thừa kết quả
nghiên cứu từ các công trình khoa học đã công bố có liên quan, nghiên cứu hệ thống
các văn bản, chính sách, các tài liệu trong và ngoài nước có liên quan. Từ đó, thực hiện

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

8

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

so sánh, phân tích và tổng hợp thành hệ thống lý luận làm cơ sở thực hiện đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Phương pháp kế thừa, thống kê so sánh và
phân tích đánh giá tổng hợp, sử dụng một số mô hình lý thuyết, phương pháp điều
tra, khảo sát và phương pháp chuyên gia: Tìm hiểu thực tế công tác cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Hải

Phòng.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: sử dụng dữ liệu thứ cấp để phân tích
các vấn đề nghiên cứu, thông qua báo cáo tài chính, tạp chí ngân hàng, website của
ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu việt nam, các website: cafef.vn,
vnexpress.net và một số nguồn thông tin khác.
Phương pháp điều tra: Điều tra chọn mẫu trên tập mẫu là tập người tiêu dùng
có độ tuổi từ 18-60 trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Phương pháp xử lý số liệu: tổng hợp, thống kê và so sánh số liệu thu được từ
những dữ liệu sơ cấp.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, đề tài nghiên cứu được chia thành ba
chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần
Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn 2013 – 2015
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


9

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI
a.1. Cơ sơ lý luận về cho vay tiêu dùng
a.1.1. Sự hình thành và phát triển
a.1.1.1. Các quan điểm về cho vay tiêu dùng
Hiện nay, cho vay tiêu dùng là một dịch vụ ngân hàng được quan tâm đặc biệt
không chỉ bởi những tổ chức tín dụng mà cả những ngưởi tiêu dùng trên thị trường.
Trên thế giới, có rất nhiều quan điểm khác nhau về cho vay tiêu dùng. Dưới đây là
một số quan điểm về cho vay tiêu dùng.
Theo giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại (1998) của tác giả Lê Thẩm
Dương và cộng sự, cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng tài trợ cho chi tiêu của
hộ tiêu dùng (cá nhân và hộ tiêu dùng) với các chi phí về vật chất và dịch vụ (nhà
cửa, đồ dùng, xe cộ, giáo dục y tế, du lịch).

Cho vay tiêu dùng còn được hiểu là hoạt động cung cấp các khoản vay cho
cá nhân để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho các mục đích tiêu dùng của cá
nhân và hộ gia đình, phân biệt với hoạt động cho vay thương mại nhằm hướng
đến mục đích sản xuất, kinh doanh. - TS. Nguyễn Thị Kim Thanh, nguyên Viện
trưởng Viện Chiến lược NHNN, Ủy viên HĐQT Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam.
Dựa trên những quan điểm trên, cho vay tiêu dùng được định nghĩa như sau:
Cho vay tiêu dùng là một hình thức qua đó ngân hàng chuyển cho khách hàng
(cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) trong thời gian
nhất định với những thỏa thuận mà hai bên đã ký kết (về số tiền cấp, thời gian cấp,
lãi suất,...) nhằm giúp cho khách hàng có thể sử dụng hàng hóa và dịch vụ trước khi
họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một cuộc sống cao hơn.

Hoạt động CVTD xuất hiện nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân khi năng lực tài chính chưa đủ để trang trải nhu cầu, cho phép họ có thể tiêu
dùng trước, chi trả sau dưới nhiều hình thức. Các khoản CVTD ngày nay thường
được cung ứng bởi ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng,


SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

10

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

dưới các hình thức cho vay mua xe, cho vay mua thiết bị gia đình, cho vay theo
lương, cho vay qua thẻ tín dụng,...
a.1.2. Vai trò
a.1.2.1. Đối với nền kinh tế
Cho vay tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng
và phát triển của nền kinh tế, được thể hiện qua một số khía cạnh như sau:
Thứ nhất, cho vay tiêu dùng là một công cụ quan trọng giúp kích cầu tiêu
dùng bằng cách hỗ trợ người tiêu dùng chi tiêu ở hiện tại nhưng chi trả trong tương
lai, làm gia tăng nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ trong dân cư, cải thiện và nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng giải quyết vấn đề việc làm và góp phần nâng cao
thu nhập cho người dân. Để đáp ứng cho nhu cầu ngày một tăng lên, các doanh
nghiệp, nhà máy mở rộng sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng về mẫu mã,
chủng loại với chất lượng ngày càng cao. Từ đó, giảm thiểu tỷ lệ người thất nghiệp
trong xã hội, tạo thu nhập cho người lao động.
Thứ ba, cho vay tiêu dùng góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển hàng hóa và
dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội.
a.1.2.2. Đối với ngân hàng

Đối với ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại nhiều
lợi ích cho ngân hàng, bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích phi kinh tế.
Thứ nhất, cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác bằng cách nâng cao và mở rộng mạng
lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng là một công cụ marketing hiệu quả, giúp ngân hàng
mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động tiền gửi hay
các sản phẩm đi kèm khác.
Thứ ba, dựa vào sự đa dạng và phong phú của các sản phẩm cho vay tiêu dùng
ngân hàng thương mại có điều kiện đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, tăng lợi
nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Thứ tư, CVTD giúp cho đội ngũ nhân viên ngân hàng hoàn thiện kiến thức nghiệp
vụ và kỹ năng giao tiếp với khách hàng, giúp tăng uy tín và hình ảnh của ngân hàng.
a.1.2.3. Đối với khách hàng

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

11

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của người tiêu dùng không
ngừng tăng lên, nhưng lại khó có thể được thỏa mãn bằng điều kiện tài chính hiện có
của khách hàng. Với sự hỗ trợ của ngân hàng bằng việc cung cấp dịch vụ CVTD,
doanh nghiệp sản xuất có thể tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của mình một cách thuận lợi,

hạn chế lượng hàng tổn kho, rút ngắn thời gian quay vòng vốn là đạt được mục tiêu
quan trọng nhất - tối đa hóa lợi nhuận.Cho vay tiêu dùng còn làm gia tăng sự cạnh
tranh giữa các nhà cung cấp với nhau dẫn tới sự cấp thiết phải thay đổi, hoàn thiện
mình trong quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm, chất lượng nguồn nhân lực,.....
Bên cạnh đó, người tiêu dùng là người được hưởng lợi ích cao nhất từ hoạt
động CVTD mà các ngân hàng thương mại đã cung cấp.
Thứ nhất, người tiêu dùng có thể thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của mình trong
điều kiện nguồn tài chính eo hẹp. Nhu cầu tiêu dùng của người dân được đáp ứng
một cách kịp thời tại thời điểm hiện tại, nhưng nghĩa vụ chi trả được thực hiện tại
một thời gian nhất định trong tương lai, với mức phí xác định trước.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng nâng cao cơ hội tiếp cận tài chính cho người dân
(đặc biệt là những người dân có thu nhập thấp, không có lịch sử tín dụng – đây là
nhóm khách hàng dưới chuẩn thường bị từ chối bởi các NHTM truyền thống), và
giúp cho các kế hoạch tiêu dùng diễn ra suôn sẻ giữa các chu kỳ biến động của thu
nhập, do vậy góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống và gia tăng công bằng xã hội.
Thứ ba, góp phần gia tăng sự hiểu biết về tài chính cho các nhóm khách hàng
mới, tầng lớp dân cư ít tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, vì vậy giúp họ quản lý tốt
hơn các giao dịch tài chính cá nhân, cũng như tạo nền tảng để họ có thể sẵn sàng sử
dụng các dịch vụ tài chính khác bao gồm các dịch vụ ngân hàng truyền thống.
Thứ tư, làm giảm nhu cầu đối với các dịch vụ tín dụng phi chính thức, hạn chế
cho vay nặng lãi, “tín dụng đen”.

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


12

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Phùng Việt Hà

a.1.3. Đặc điểm
a.1.3.1. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay tiêu dùng là các cá nhân và các hộ gia đình. Hiện nay, có
nhiều cách để phân loại đối tượng cho vay tiêu dùng, cách phổ biến nhất là chia
nhóm đối tượng dựa trên khả năng tài chính của khách hàng.
Bảng 1.1. Phân loại đối tượng khách hàng dựa trên khả năng tài chính của
khách hàng
Nhóm đối tượng KH
Đặc điểm
Nhóm đối tượng có thu Nhu cầu vay tiêu dùng không cao, việc vay tiêu dùng chỉ để
nhập thấp
cân bằng giữa thu nhập và chi tiêu.
Nhóm đối tượng có thu Nhu cầu vay tiêu dùng khá cao, khách hàng trong nhóm đối
nhập trung bình

tượng này muốn vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của mình
hơn là việc sử dụng những khoản tiết kiệm của mình để chi

tiêu.
Nhóm đối tượng có thu Nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh làm tăng khả năng thanh toán
nhập cao

và coi như một khoản phụ trợ linh hoạt để chi tiêu khi nguồn
vốn tích lũy của mình đang được sử dụng cho các mục đích
trung và dài hạn.

a.1.3.2. Quy mô các khoản vay

Quy mô các khoản vay tiêu dùng thường nhỏ nhưng số lượng các khoản vay
lại rất lớn do nhu cầu vay tiền của các cá nhân, hộ gia đình nhằm mục đích tiêu
dùng trong khi giá trị của hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng không quá lớn.
Người tiêu dùng với trình độ và nhận thức ngày càng cao sẽ vay nhiều hơn để
nâng cao mức sống của bản thân và đáp ứng các kế hoạch chi tiêu trên cơ sở về
triển vọng về thu nhập trong tương lai. Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu vay tiêu
dùng của dân cư càng tăng lên. Bên cạnh đó, do tính rủi ro của các khoản vay tiêu
dùng đối với các NHTM là rất lớn, nên các ngân hàng đều phải thận trọng trong
việc cho vay với những quy định về tỷ lệ cho vay, tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ
vay đối với những đối tượng có nhu cầu vay tiêu dùng.
a.1.3.3. Lãi suất
Trong thực tế, mức lãi suất áp dụng đối với những khoản CVTD được đánh

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

13

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

giá là cao hơn những khoản cho vay thông thường.
Lãi suất CVTD cao hơn bởi các nguyên nhân như sau:
- Đối tượng khách hàng của các khoản vay tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình.
Quy mô vay tiêu dùng thường nhỏ (phù hợp với giá cả của hàng hóa, dịch vụ tiêu
dùng), kỳ hạn khoản vay thường là ngắn hạn và trung hạn.
- Phần lớn các khoản vay tiêu dùng được cung cấp dưới hình thức cho vay trả

góp và không có tài sản đảm bảo, thường được thực hiện bởi các công ty tài chính.
Các công ty này không có chức năng huy động vốn từ dân cư như ngân hàng.
- Đối tượng khách hàng của các khoản vay tiêu dùng thường là người dân khó
hoặc không vay được từ các ngân hàng thương mại.
Các đặc điểm này tác động đến quá trình hình thành và chi phí hình thành
khoản vay, từ đó, làm cho lãi suất CVTD thường cao hơn so với lãi suất cho vay
thương mại. Bên cạnh đó, mức lãi suất CVTD cũng có sự chênh lệch lớn giữa các
sản phẩm khác nhau và các khách hàng khác nhau, phụ thuộc vào tính chất của sản
phẩm cũng như mức độ rủi ro của từng khách hàng. Thống kê về lãi suất CVTD của
công ty tài chính tại các nước trên thế giới cho thấy mức lãi suất có thể cao vài chục
phần trăm/năm, thậm chí vài trăm phần trăm/năm, ví dụ như các khoản vay có dư
nợ nhỏ, ngắn hạn (payday loan) được cung cấp ở thị trường Anh.
Hiện nay, mức lãi suất cao hiện vẫn là một vấn đề gây ra nhiều lo ngại đối với
hoạt động CVTD của các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính cung cấp những
dịch vụ này.
a.1.3.4. Chi phí
Xuất phát từ đặc điểm đối tượng khách hàng, cách thức cho vay, chi phí phục
vụ hoạt động CVTD của ngân hàng thương mại thường rất cao. Chi phí cho một
đơn vị dư nợ vay tiêu dùng có thể cao hơn chi phí cho một đơn vị vốn cho vay
thương mại 2 đến 5 lần. Rủi ro tín dụng của các khoản vay tiêu dùng cũng cao hơn
cho vay thương mại, làm cho chi phí bù rủi ro có thể rất lớn. Đối với các công ty tài
chính CVTD, chi phí cho các khoản CVTD còn cao hơn của các NHTM, bởi chi phí
đầu vào lớn hơn và đôi khi cũng có thể bao hàm cả chi phí cho các dịch vụ khác
như phí chuyển khoản qua ngân hàng, phí bảo hiểm…

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2



Khóa luận tốt nghiệp

14

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

Ngân hàng phải huy động rất nhiều nhân lực cho hoạt động tín dụng nói chung
và cho vay tiêu dùng nói riêng, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng,
quyết định cho vay, giải ngân cũng như kiểm soát và thu nợ đối với khách hàng sau
khi cho vay. Bên cạnh đó, đặc điểm của khách hàng là rất đông và phân tán, khó tìm
kiếm thông tin về khả năng tài chính hơn là nhóm khách hàng doanh nghiệp, khoản
tiền vay có quy mô nhỏ với số lượng lớn nên chi phí cho vay tiêu dùng là cao hơn
cho vay thông thường.
a.1.3.5. Mức độ rủi ro
Rủi ro tín dụng của các khoản vay tiêu dùng cũng cao hơn cho vay thương
mại, các giai đoạn trước, trong và sau vay đều có khả năng xảy ra rủi ro. Tình hình
tài chính của các cá nhân và các hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tùy theo
tình trạng của công việc và yếu tố sức khỏe. Vì vậy, rủi ro trong cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thương mại là không thể tránh khỏi. Nhiều ngân hàng đã áp dụng
giải pháp trích lập quỹ dự phòng cho vay tiêu dùng để chuyên theo dõi các khoản
vay tiêu dùng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vay tiêu dùng đối với các ngân hàng
thương mại:
Thứ nhất, do tình hình kinh tế biến động. Khi những nguyên nhân khách quan
như biến động về bất động sản, làm cho giá của các tài sản mà người vay thế chấp
cho ngân hàng khi vay giảm thấp so với tại thời điểm ngân hàng định giá tài sản.
Trong trường hợp người vay không trả nợ, việc phát mại tài sản của ngân hàng cũng
không thể thu hồi đủ nợ của người đó. Đây là rủi ro rất hiếm xảy ra, nhưng để tránh
trường hợp này xảy ra thì ngân hàng phải làm tốt công tác thẩm định trước khi
quyết định cho vay như: xem xét giấy tờ sở hữu tài sản của người vay, tình hình tài

chính của người bảo lãnh, định giá tài sản đó.

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

15

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

Thứ hai, do sự giảm sút thu nhập hay mất việc làm của người vay vốn. Khi thu
nhập người lao động bị giảm sút làm khả năng trả nợ của người vay bị ảnh hưởng,
tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Thứ ba, do tình hình sức khỏe, khả năng lao động của người vay vốn.
Thứ tư, do đạo đức của khách hàng: người vay cố tình không hoàn thành nghĩa
vụ trả nợ.
a.1.3.6. Nhu cầu vay
Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ, tăng lên trong thời kỳ kinh tế
đang trên đà phát triển và giảm xuống khi nền kinh tế rơi vào suy thoái. Khi tiêu
dùng, người tiêu dùng thường quan tâm đến số tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi
suất. Mức thu nhập và trình độ dân trí tác động rất lớn đến nhu cầu vay vốn của
người tiêu dùng. Những ngưởi có mức thu nhập cao thường có nhu cầu vay tiêu
dùng nhiều hơn vì chi phí bỏ ra thấp hơn việc họ sử dụng chính những khoản tiền
tiết kiệm để chi tiêu. Hơn nữa, những khoản tiền của họ sẽ có tỷ lệ sinh lời cao hơn
nếu họ đem đầu tư trung và dài hạn.
Trái lại, những người có thu nhập thấp hơn thì nhu cầu vay khá nhỏ do tâm lý
e ngại về khả năng hoàn trả nợ của mình, họ chỉ vay khi nhu cầu quá cấp thiết.

a.1.4. Phân loại
Các khoản cho vay tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng có thể sử dụng hàng
hóa và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có thể có một mức sống
cao hơn. Những khoản cho vay này được thực hiện vào nhiều mục đích khác nhau,
bao gồm mua nhà ở, mua xe, mua đồ dùng sinh hoạt, du học, các dịch vụ y tế,....
Sau đây là một số cách phân loại cho vay tiêu dùng.
a.1.4.1. Theo mục đích vay
Dựa vào mục đích vay, cho vay tiêu dùng bao gồm cho vay tiêu dùng cư trú và
cho vay tiêu dùng phi cư trú:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà cho khách hàng là các cá nhân và hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang
trải những chi phí như chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí cho học
hành, giải trí,du lịch, ...
a.1.4.2. Theo phương thức hoàn trả
Theo tiêu chí này, cho vay tiêu dùng được chia thành cho vay tiêu dùng trả

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

16

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

góp, phi trả góp và cho vay tiêu dùng tuần hoàn.
Bảng 1.2. Phân loại CVTD theo phương thức hoàn trả

Trường hợp áp dụng
Đặc điểm
Áp dụng cho các khoản vay có Người đi vay trả nợ (gốc và lãi) cho ngân
CVTD trả
góp
CVTD phi
trả góp

giá trị lớn hoặc thu nhập từng kỳ hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất
của người đi vay không thể thanh định trong thời hạn cho vay.
toán hết một lần số nợ vay
Áp dụng cho các nhu cầu vay Tiền vay chỉ được thanh toán một lần khi
nhỏ và thời hạn không dài
đến hạn
Áp dụng với các đối tượng vay NH cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín
tổng hợp, có tính thường xuyên

dụng hoặc phát hành loại séc cho phép
thấu chi dựa trên số tiền trên tài khoản

CVTD tuần
hoàn

vãng lai. Trong thời hạn tín dụng được
thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi
tiêu và thu nhập từng kỳ, khách hàng
được NH cho phép thực hiện vay và trả
nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo
một hạn mức tín dụng.


a.1.4.3. Theo hình thức bảo đảm nợ vay
Căn cứ vào hình thức đảm bảo nợ vay, cho vay tiêu dùng bao gồm: cho vay
tiêu dùngcó tài sản thế chấp và cho vay tiêu dùng không có tài sản thế chấp.
Cho vay tiêu dùng có tài sản thế chấp:
Tài sản thế chấp có thể được hình thành từ vốn vay hoặc tài sản khác. Hình thức
này đòi hỏi người vay tiền phải chuyển các giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu
đối với tài sản đem thế chấp cho ngân hàng mà không cần chuyển giao quyền nắm giữ
tài sản cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo (cho vay tiêu dùng tín chấp):
Hình thức này thường áp dụng với cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định.
Người đại diện là người có uy tín, chức vụ trực tiếp làm thủ tục vay, nhận tiền vay
từ ngân hàng cho người lao động, thu nợ gốc và lãi thay ngân hàng, ngân hàng chỉ
làm việc trực tiếp với người đại diện.
a.1.4.4. Theo cách thức vay
Dựa vào cách thức vay, cho vay tiêu dùng bao gồm cho vay tiêu dùng trực tiếp
và cho vay tiêu dùng gián tiếp.

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


17

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

Cho vay tiêu dùng trực tiếp:
Ngân hàng trực tiếp tiếp xúc, xét cho vay và trực tiếp thu nợ từ phía người

vay. Ngân hàng và khách hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để đàm phán và ký kết hợp
đồng tín dụng, khách hàng nhận tiền vay từ ngân hàng hoặc chuyển vào tài khoản
của các doanh nghiệp mà họ mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chủ nợ của họ.
Bảng 1.3. Đặc điểm CVTD trực tiếp
Ưu điểm
Nhược điểm
- Chất lượng tín dụng thường cao hơn hình - Ngân hàng thường gặp khó khăn trong
thức gián tiếp do NH có thể sử dụng triệt để việc tăng doanh số cho vay.
trình độ, kiến thức và kỹ năng của cán bộ - Ngân hàng khó mở rộng quan hệ tín dụng
tín dụng trong quá trình thẩm định KH.

với khách hàng vì ngân hàng cần phải tiếp

- Linh hoạt hơn cho vay gián tiếp khi ngân xúc trực tiếp với khách hàng trong khi số
hàng làm việc trực tiếp với khách hàng, lượng cán bộ tín dụng của ngân hàng không
ngân hàng có thể xử lý những vấn đề phát đủ để đáp ứng.
sinh một cách nhanh chóng và hiệu quả.

- Chi phí cao hơn nên lãi suất cho vay

- Đối tượng KH là cá nhân với phạm vi địa thường cao hơn.
lý rất rộng, tạo điều kiện cho NH giới thiệu
những dịch vụ tiện ích mới đến khách hàng.

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp như sau.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp

(1) Ký hợp đồng vay
(2)Người vay trả trước môt phần tiền cho công ty bán lẻ
(3) Ngân hàng trả tiền (phần còn thiếu) cho công ty bán lẻ
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người vay
(5)Người vay thanh toán tiền cho ngân hàng
Cho vay tiêu dùng gián tiếp:Là phương thức trong đó ngân hàng mua lại
những món nợ do công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu
dùng và thu lại từ khách hàng. Trong hình thức này, ngân hàng cho vay thông qua
các doanh nghiệp bán hàng, dịch vụ mà không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
Bảng 1.4. Đặc điểm CVTD gián tiếp
Ưu điểm
Nhược điểm
- NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số - Rủi ro khá cao do NH không tiếp xúc trực
cho vay.
tiếp với KH.
- Giảm chi phí và thời gian cho vay
- Ngân hàng khó kiểm soát được các khoản
- Tạo điều kiện để NH mở rộng quan hệ với
vay.
các doanh nghiệp và phát triển những sản
- Kỹ thuật nghiệp vụ có tính phức tạp cao.
phẩm khác.

- An toàn hơn so với cho vay tiêu dùng trực
tiếp nếuNH có quan hệ tốt với những
CTBL.

Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp như sau:
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

19

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

(1) Hợp đồng mua bán nợ giữa ngân hàng và công ty bán lẻ
(2) Hợp đồng bán chịu hàng hóa giữa công ty bán lẻ và người vay
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người vay
(4) Công ty bán lẻ giao bộ chứng từ bán chịu cho ngân hàng
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6) Người vay trả tiền trả góp cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức như:
- Tài trợ truy đòi toàn bộ
- Tài trợ truy đòi hạn chế
- Tài trợ miễn truy đòi
- Tài trợ có mua lại
Khi người vay không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, có 2 cách thỏa ước như sau:

- Công ty bán lẻ cam kết hoàn trả toàn bộ cho ngân hàng
- Công ty bán lẻ cam kết hoàn trả một phần cho ngân hàng
a.1.4.5. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách
hàng một khoản cho vay, thường được xác định cụ thể là ngày, tháng hoặc năm, ghi
trong hợp đồng cho vay và được hiểu là thời hạn được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên
của ngân hàng được phát ra cho đến lúc đồng vốn và lăi cuối cùng phải thu về. Căn
cứ theo thời hạn cho vay, cho vay tiêu dùng được phân thành 3 loại:

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


20

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

Bảng 1.5. Phân loại CVTD theo thời hạn vay
CVTD

Thời hạn
Dưới 12

Trường hợp áp dụng
để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân hoặc

ngắn hạn


tháng

để bổ sung vào tài sản lưu động của các doanh nghiệp.
Đầu tư sửa chữa, đổi mới thiết bị, phương tiện sản xuất, phương

CVTD
trung Hạn

1 - 5 năm

CVTD

Trên 5

dài hạn

năm

tiện vận tải… các trang thiết bị nhanh hao mòn hay xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh từ 1
năm đến 5 năm.
Đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà xưởng, mua sắm
máy móc, thiết bị công nghiệp nặng,… thu hồi vốn lâu từ 5 năm
đến 10 năm có khi lên đến 20 năm.

Cùng với độ dài của thời gian, việc thu hồi vốn đối với các dự án có thời hạn
dài gặp nhiều khó khăn hơn do ở thời điểm hiện tại doanh nghiệp khó dự tính những
rủi ro có thể xảy ra trong tương lai. Do vậy mức độ rủi ro của các khoản cho vay có
thời hạn lớn đối với ngân hàng sẽ tăng lên. Vì vậy, lăi suất các khoản cho vay dài

hạn thường cao hơn các khoản cho vay ngắn hạn và đòi hỏi cần có thế chấp.
Phân loại các khoản cho vay theo thời hạn có ý nghĩa quan trọng đối với
NHTM. Nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến
tính an toàn và sinh lợi của chính ngân hàng đó.
a.1.5. Quy trình cho vay tiêu dùng
Các tổ chức cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng áp dụng những quy trình khác
nhau, tuy nhiên đều tuân theo những bước chính sau:
Bước 1: Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn cho ngân hàng
Hồ sơ vay vốn thường bao gồm những giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng.
- Các tài liệu chứng minh năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật.
- Tờ khai về tình hình tài chính.
- Báo cáo vay nợ và nguồn trả nợ.
Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay
Ngân hàng tiến hành xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập được
trong hồ sơ khách hàng nhằm xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa
ngân hàng và khách hàng vay vốn. Khi thẩm định hồ sơ cho vay tiêu dùng, chuyên
viên tín dụng sẽ phải phân tích nhiều yếu tố liên quan đến người đi vay, đặc biệt là
khả năng thanh toán nợ của khách hàng.

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

21

GVHD: TS. Phùng Việt Hà


Bước 3: Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký hợp đồng tín dụng với
khách hàng.
Mức cho vay: dựa vào nhu cầu vay vốn, tỷ lệ vay tối đa tính trên giá trị tài sản
thế chấp hay cầm cố, khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng cung cấp vốn của
ngân hàng và giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với khách hàng.
Thời hạn cho vay: căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả
năng trả nợ của khách hàng mà thời hạn CVTD có thể là vài tháng hoặc vài năm.
Lãi suất cho vay: thường được xác định dựa vào lãi suất cơ bản cộng với mức
lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro, trong trường hợp không trả đúng hạn, khách
hàng còn phải chịu thêm khoản phạt nợ quá hạn của ngân hàng.
Sau đó, ngân hàng tiến hành ký hợp đồng và tiến hành giải ngân cho khách hàng.
Bước 4: Theo dõi và thu nợ
Việc theo dõi các khoản nợ được tiến hành một năm một lần hoặc sáu tháng
một lần hoặc tùy vào biểu hiện từ phía khách hàng vay, ngân hàng có thể dựa vào
những thông tin được cung cấp hoặc trực tiếp kiểm tra.
Thu nợ: việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã được ghi trong hợp
đồng tín dụng. Khách hàng phải chủ động trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn hoặc có
thể trả nợ trước hạn.
a.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng
a.1.6.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng
a. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay, mức lệ phí, phương thức cho
vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có
vấn đề... Tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng
cho vay của ngân hàng. Nếu tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng
đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì
ngân hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn
đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng

nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường
hoạt động cho vay.
Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất, phù hợp với từng loại khách
hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút được

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

22

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

khách hàng. Nhưng nếu lãi suất không phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi
suất ưu đãi thì sẽ không thu hút được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
b. Chiến lược kinh doanh
Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phương hướng, chiến lược kinh
doanh. Chiến lược kinh doanh phù hợp thì hoạt động cho vay ngày càng được mở
rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thông tin về khách hàng,
về đối thủ khách hàng, xác định vị thế của ngân hàng trên địa bàn hoạt động; ngân
hàng phải xác định nên tăng cường hoạt động cho vay hợp lý, chú trọng hơn vào
những hướng nào có hiệu quả, tìm hiểu thêm những lĩnh vực mới tiềm năng giúp
mở rộng hoạt cho vay tiêu dùng của ngân hàng mình.
c. Nguồn vốn của ngân hàng
Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phải có đủ vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng là vốn tự có

và vốn huy động.
Ngân hàng thương mại chịu sự tác động của chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý
của Ngân hàng Nhà nước và tuân thủ các quy định của luật Ngân hàng. Một ngân
hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20 lần số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là
nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy động vốn càng cao, và ngân hàng
càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
Ngân hàng thương mại cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Khi
nguồn vốn của ngân hàng thực sự lớn và tăng trưởng một cách đều đặn thì hoạt
động cho vay của ngân hàng sẽ được tăng cường, mở rộng về cả quy mô, số lượng
và chất lượng cho vay. Mặt khác, nếu lượng vốn ít thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ
hội đầu tư, tìm kiếm lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, nếu vốn quá nhiều
và ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ
gây ra hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất
phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Vì vậy, yếu tố vốn là yếu tố
quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


Khóa luận tốt nghiệp

23

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

thương mại.
d. Thông tin tín dụng
Hiện nay, thông tin trở thành vấn đề thiết yếu, không thể thiếu được với mọi

doanh nghiệp nói chung, ngân hàng thương mại nói riêng. Trong hoạt động cho vay,
ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên sự tin tưởng đối với khách hàng. Mức độ chính
xác của sự tin tưởng này lại phụ thuộc vào chất lượng thông tin mà ngân hàng có được.
Để cho vay tiêu dùng hiệu quả, NHTM cần nắm bắt những thông tin cả bên
trong và bên ngoài đầy đủ, chính xác, kịp thời. Luồng thông tin bên trong cung cấp
cho biết rõ những điểm mạnh, yếu của các nguồn lực khác nhau trong ngân hàng.
Luồng thông tin bên ngoài cho biết những biến đổi của môi trường kinh tế, dân số,
văn hoá, xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên, công nghệ, đối thủ cạnh trạnh, nhu
cầu khách hàng,...
Nếu một ngân hàng nắm bắt kịp thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị
trường thì ngân hàng đó sẽ đưa ra những phương hướng kinh doanh nói chung và
hoạt động cho vay nói riêng phù hợp. Những thông tin về khách hàng chính xác thì
hoạt động cho vay của ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lý hơn và chủ
động hơn. Điều đó sẽ giúp cho ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay tốt,
đồng thời hạn chế được những rủi ro cho những khoản cho vay của mình.
Ngược lại nếu thông không kịp thời, chính xác thì ngân hàng sẽ cho vay không
hợp lí. Cho vay quá thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp do lượng
vốn đi vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng nếu cho vay quá cao
so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, ngân hàng có thể gặp rủi ro
do thiếu thông tin khách hàng. Thực tế ở Việt Nam cho thấy, việc tiếp cận thông tin
chính xác, kịp thời, đầy đủ là rất khó, dẫn đến khả năng cho vay còn nhiều hạn chế,
bên cạnh đó là tỷ lệ nợ quá hạn còn ở mức cao.
e. Năng lực điều hành của ban lãnh đạo
Yếu tố này có vai trò khá quan trọng. Năng lực lãnh đạo của những người điều
hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động cho vay tiêu dùng nói riêng, thể hiện ở các mặt như khả năng chuyên môn,

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2



Khóa luận tốt nghiệp

24

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

khă năng phân tích, phán đoán, nghệ thuật đối nhân xử thế. Nếu cán bộ điều hành
lãnh đạo không nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động ngân hàng theo kịp
các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường,... dẫn đến lãng phí
các nguồn lực ngân hàng mình.
f. Chất lượng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên chính là hình
ảnh của ngân hàng. Họ là lực lượng chủ yếu truyền thông tin từ khách hàng, từ đối
thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách ngân hàng .Với những kiến thức,
kinh nghiệm, chuyên môn của mình, nhân viên ngân hàng có thể làm tăng thêm giá
trị dịch vụ.
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
Nếu cơ sở vật chất thiết bị lạc hậu, các công việc của ngân hàng sẽ được xử lý kém,
chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện khó khăn. Điều đó làm cho
ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được nhiều khách hàng, hạn chế
hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiến phù hợp với
phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu khách hàng với chi phí
cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp ngân hàng tăng cường khả năng cạnh
tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay.

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2



Khóa luận tốt nghiệp

25

GVHD: TS. Phùng Việt Hà

a.1.6.2. Nhân tố thuộc về khách hàng
a. Tâm lý khách hàng
Tâm lý của khách hàng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động
cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Thói quen, phong tục tập quán cũng như tâm lý
của từng khách hàng có ảnh hưởng đến nhu cầu vay tiêu dùng. Một số người tiêu
dùng có tâm lý e ngại khi làm thủ tục vay tại ngân hàng, thay vào đó họ tìm đến tín
dụng đen vì sự thuận tiện hoặc họ hạn chế chi tiêu trong điều kiện tài chính không
cho phép. Một số khác sử dụng vay tiêu dùng như một công cụ tài chính thông minh,
sử dụng tiền hiệu quả bằng việc đầu tư nguồn tiền nhàn rỗi của mình vào những hoạt
động đầu tư dài hạn với mức sinh lời cao, những khoản chi tiêu cho mục đích tiêu
dùng được đáp ứng bởi những khoản vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
b. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân càng được quan
tâm, nhu cầu sử dụng hàng hóa và dịch vụ tăng lên mạnh mẽ. Nhu cầu của khách
hàng chính là nền tảng để ngân hàng xây dựng chiến lược mở rộng cho vay tiêu dùng.
a.1.6.3. Nhân tố khác
a. Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, tạo ra môi trường thuận lợi để
NHTM mở rộng hoạt động cho vay. Bất cứ một ngân hàng nào cũng chịu sự chi
phối của các chu kì kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, doanh
nghiệp làm ăn tốt thì xã thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất

kinh doanh nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập
bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay
đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển
vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại, nền kinh tế suy thoái dẫn đến nền kinh tế giảm
khả năng hấp thụ vốn, ứ đọng vốn, gây ra những khó khăn lớn trong việc mở rộng
CVTD.

SVTH: Phan Thị Vi

Lớp: K48H2


×