Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.29 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐÌNH HẢI

KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và hành chính
Mã số: 8380102

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Hồng Thái

ĐĂK LĂK - 2019
1


MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT ..........................................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................7
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................10
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.........................................................11
7. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................11
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CỦA CÁC ĐẦU MỐI THUỘC UBND CẤP TỈNH .................12
1.1. Khái niệm thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính.................12


1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính.......................................................................12
1.1.2. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính ......................................................15
1.2. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh ............................................................................................16
1.2.1. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh ................................................................................................................16
1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh......................................................................................................18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát thủ tục hành chính tại các đầu mối
thuộc UBND tỉnh .....................................................................................................19
1.3.1. Thể chế về kiểm soát thủ tục hành chính .....................................................19
1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính .......20
2


1.3.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức ..............................21
1.3.4. Kinh phí, trang thiết bị và phương pháp thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính .........................................................................................................................22
1.3.5. Sự tham gia giám sát và phản biện xã hội của nhân dân ............................23
1.4. Kinh nghiệm kiểm soát TTHC của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh của một số địa phương .............................................................................24
1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh .................................................24
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng ..........................................................25
1.4.3. Những giá trị tham khảo cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại
Đắk Lắk.....................................................................................................................30
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ..............................................................32
2.1. Thực trạng pháp luật quy định về kiểm soát thủ tục hành chính ...............32
2.2. Khái quát về các UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn UBND tỉnh

Đăk Lắk ....................................................................................................................41
2.3. Tình hình kiểm soát thủ tục hành chính của các đầu mối trực thuộc UBND
tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................................43
2.3.1. Tình hình chấp hành các văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền cấp
trên ............................................................................................................................43
2.3.2. Tình hình triển khai các nhiệm vụ có liên quan trong công tác kiểm soát
TTHC theo quy định của pháp luật .........................................................................47
2.3.2.1. Thực hiện công khai, niêm yết thủ tục hành chính.......................................47
2.3.2.2. Công tác rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính .....................................50
2.3.2.3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ
tục hành chính ...........................................................................................................53
2.3.2.4. Kiểm tra việc kiểm soát thủ tục hành chính .................................................56
3


2.4. Đánh giá chung tình hình kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk ...............................................................58
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................58
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế ..................................................................................60
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ....................................................63
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................66
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK .....................................................................67
3.1. Quan điểm nhằm bảo đảm hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các
đầu mối thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk ......................................................................67
3.2. Giải pháp bảo đảm hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại UBND tỉnh
Đắk Lắk ....................................................................................................................69
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật ...............................69
3.2.2. Nâng cao nhận thức, hiểu biết, năng lực công tác kiểm soát TTHC cho cán

bộ, công chức của các cơ quan chuyên môn và cho người dân ............................72
3.2.3. Tăng cường các nguồn lực cần thiết cho kiểm soát thủ tục hành chính ....75
3.2.3.1. Tăng cường nguồn lực tài chính cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính ..........................................................................................................................75
3.2.3.2. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho công tác kiểm soát thủ tục
hành chính .................................................................................................................76
3.2.4. Thu hút sự tham gia của xã hội vào kiểm soát thủ tục hành chính ............76
3.2.5. Tăng cường tuyên truyền đến tổ chức, công dân về vai trò, ý nghĩa của
kiểm soát thủ tục hành chính. .................................................................................77
3.2.6. Xác định vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
trong thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính .......................................................78
3.2.7. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính...............78
4


3.2.8. Tăng cường kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính .....................80
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................82
KẾT LUẬN ..............................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................85

5


DANH MỤC VIẾT TẮT

CBCC
CNXH
HĐND
NĐ-CP


TTHC
KSTTHC
UBND
XHCN

Cán bộ công chức
Chủ nghĩa xã hội
Hội đồng nhân dân
Nghị định Chính phủ
Quyết định
Thủ tục hành chính
Kiểm soát thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa

6


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước yêu cầu cải cách hành chính mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước ta, năm
2001 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày
17/9/2001 phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001 – 2010. Trong Chương trình tổng thể này, có nhiệm vụ trọng tâm về cải cách
thủ tục hành chính (TTHC).
Cụ thể hóa nhiệm vụ về cải cách TTHC nêu trên, ngày 10/01/2007 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 30/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đơn giản hóa
TTHC trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 (còn gọi là Đề án
30). Đề án này bước đầu đã mang lại nhiều kết quả nhất định và được Tổ chức Hợp
tác và Phát triển kinh tế (OECD) đánh giá là “thành công nhất từ trước tới nay ở Việt

Nam”. Nhiều kết quả đạt được từ việc thực hiện Đề án 30 này, cụ thể như: xác định,
tập hợp được các bộ TTHC thuộc tất cả các ngành, lĩnh vực, các cấp chính quyền để
từ đó công bố, công khai trước công chúng; trên cơ sở TTHC tập hợp được, rà soát
và kiến nghị đơn giản hóa TTHC. Nhờ đó, nhiều TTHC có nội dung không phù hợp
đã được cắt bỏ, nhiều văn bản QPPL có liên quan cũng đã được kịp thời sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới cho phù hợp.
Để duy trì những kết quả đạt được; đồng thời để tăng cường việc kiểm soát thực
hiện TTHC - vốn dĩ dễ bị lạm quyền, trục lợi cá nhân trong quá trình thực hiện của
cán bộ, công chức, ngày 08/6/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 63/2010/NĐCP về kiểm soát TTHC để triển khai thực hiện tại các cơ quan hành chính nhà nước
từ trung ương đến địa phương. Từ thời điểm này, công tác kiểm soát TTHC đã được
hình thành và tổ chức thực hiện trên phạm vi cả nước.
Ở địa phương, công tác này được Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, triển khai thực hiện thông qua Sở Tư pháp và
Phòng Tư pháp, cụ thể: tại khoản 2, Điều 8, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có quy định “Sở Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác kiểm soát TTHC”; và tại khoản 2,
7


Điều 7, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định
“Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về công tác kiểm soát TTHC”. Tại tỉnh Đắk Lắk, công tác này cũng
đã được triển khai thực hiện theo đúng các quy định của Chính phủ. Cuối năm 2017
công tác này được bàn giao cho Văn phòng UBND tỉnh. Hiện nay, công tác này do
Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp tham mưu, triển khai
thực hiện.
Hoạt động kiểm soát TTHC của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh góp
phần đáng kể vào tiến trình cải cách TTHC của tỉnh. Qua hơn 07 năm triển khai thực

hiện, trên cơ sở tham mưu thực hiện của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh cũng đã mang lại nhiều kết quả nhất định.
Tuy vậy, công tác kiểm soát TTHC của tỉnh vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập, hiệu
quả hoạt động không cao; nhiều lĩnh vực chưa được kiểm soát tốt; và trên thực tế
người dân còn nhiều bức xúc, phàn nàn khi thực hiện TTHC.
Với các lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Kiểm soát thủ tục hành chính từ
thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam có khá nhiều bài viết, bài nghiên cứu
của các nhà khoa học, bài phát biểu của một số đồng chí Lãnh đạo Đảng và Nhà nước
về vấn đề cải cách nền hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng; TTHC
đang là một vấn đề hết sức phức tạp, nhận được nhiều sự quan tâm của các ban,
ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, cá nhân, … Tuy vậy, khái niệm KSTTHC mới
được đề cập chính thức lần đầu tiên trong VBQPPL vào năm 2010; chính vì vậy, số
lượng các công trình nghiên cứu và lý luận đối với hoạt động KSTTHC còn khá hạn
chế, chưa đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu của một bộ phận
tổ chức và cá nhân trong xã hội.
Một trong những công trình nghiên cứu về hoạt động KSTTHC trong những
năm vừa qua là luận văn thạc sỹ của tác giả Đoàn Thị Hồng Hạnh vào năm 2012 với
đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm
8


soát thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay”. Luận văn đã đề cập đến các cơ quan
thực hiện KSTTHC, thực tiễn hoạt động của các cơ quan KSTTHC nói trên và thực
tiễn về tổ chức, hoạt động của cơ quan KSTTHC tại tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, tác giả
đã mạnh dạn đề xuất một số phương hướng và giải pháp nh m hoàn thiện về tổ chức,
hoạt động của các cơ quan KSTTHC ở nước ta hiện nay. Ngoài ra, có nhiều bài báo
đăng trên tạp chí khác nhau đưa ra sự đánh giá và kết quả nghiên cứu của tác giả về
công tác KSTTHC ở nước ta, ví dụ như tác giả Nguyễn Thị Trà Lê với bài “Luật Ban

hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015: Đề cao vai trò của công tác kiểm soát
thủ tục hành chính” đăng trên Tạp chí Tổ chức Nhà nước (Bộ Nội vụ), Số 10/2015,
tr. 58 – 61; tác giả Trần Thuý Mai với bài “Một số vấn đề về công tác kiểm soát thủ
tục hành chính đăng” trên Tạp chí Thanh tra (Thanh tra Chính phủ), Số 3/2012, tr.
20 – 22, ….
Các công trình nghiên cứu nói trên trong chừng mực đã đề cập đến nội dung
quản lý nhà nước đối với hoạt động KSTTHC. Tuy nhiên, chưa có công trình nào
nghiên cứu sâu về hoạt động KSTTHC nói chung cũng như hoạt động KSTTHC đảm
bảo yêu cầu về tính khả thi, công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện TTHC.
Việc tìm hiểu và nghiên cứu kỹ về vấn đề này s góp phần nâng cao hiệu quả cải cách
TTHC ở nước ta hiện nay; đồng thời, bảo đảm mục tiêu xây dựng nền hành chính
trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, nâng cao vị thế cạnh tranh
của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Tuy nhiên, đặc điểm của các công trình nói trên là nghiên cứu về cải cách hành
chính nói chung hoặc cải cách thủ tục hành chính trong một lĩnh vực hoặc tại một
đơn vị không thuộc địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tính đến thời điểm viết luận văn này, tác
giả vẫn chưa thấy có đề tài nào nghiên cứu về “hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính”, và đặc biệt là “Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk”.
Do đó, với đề tài nghiên cứu này, tác giả hy vọng đây sẽ là nguồn tham khảo cho việc
nâng cao công tác kiểm soát TTHC của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong
tương lai.

9


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Nghiên cứu nhằm đánh giá đúng thực trạng kiểm soát TTHC của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Nhằm đưa ra những
giải pháp tiếp tục tăng cưỡng kiểm soát TTHC trên địa bàn của tỉnh.
- Nhiệm vụ:

+ Làm rõ cơ sở lý luận của công tác kiểm soát TTHC, nhất là công tác kiểm
soát TTHC của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
+ Phân tích nhiệm vụ, trách nhiệm kiểm soát TTHC của các cơ quan kiểm soát
thủ tục hành chính chuyên trách, các đầu mối tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, các UBND cấp huyện
+ So sánh, phân tích thực trạng triển khai thực hiện công tác kiểm soát TTHC
của một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
+ Phân tích trách nhiệm quản lý của UBND tỉnh đối với việc triển khai thực hiện
công tác kiểm soát TTHC của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện thuộc
UBND tỉnh.
+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát thủ tục hành chính của
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk trong điều kiện hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Việc triển khai thực hiện kiểm soát TTHC của cơ quan chuyên môn, và các
UBND cấp huyện thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian nghiên cứu: Kiểm soát thủ tục hành chính ở Đắk Lắk là vấn đề
lớn, các đầu mối cơ quan chuyên môn và các UBND huyện trực thuộc tỉnh lại rất
nhiều. Do đó trong phạm vi luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ giới hạn tập trung nghiên cứu
từ thực tiễn hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, cụ
thể là các đầu mối cấp sở trong tỉnh. Trọng tâm nghiên cứu phù hợp với kinh nghiệm
và vị trí công tác của tác giả.
10


Về thời gian nghiên cứu: Đề tài khảo sát vấn đề kiểm soát TTHC từ năm 2011
đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy

vật biện chứng của học thuyết Mác – Lênin; quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải
cách thủ tục hành chính, kiểm soát TTHC.
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả có sử dụng
các phương pháp sau: Phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học và một số
phương pháp khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về kiểm soát TTHC, kết
quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy,
học tập về kiểm soát thủ tục hành chính.
- Về mặt thực tiễn:
Luận văn là tài liệu tham khảo cho thực tiễn hoàn thiện các quy định của pháp
luật về kiểm soát TTHC, là tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước ở địa phương
- các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các công chức trong quá trình thực hiện
TTHC.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm soát thủ tục hành chính của các đầu
mối thuộc UBND cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắk Lắk
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động và nâng cao hiệu quả
kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk

11


CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH CỦA CÁC ĐẦU MỐI THUỘC UBND CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính

1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Để giải quyết một công việc nhất định đều cần có những thủ tục phù hợp. Theo
nghĩa thông thường, thủ tục có nghĩa là phương cách giải quyết công việc theo một
trình tự nhất định, một thể thống nhất. Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thủ tục là
“cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định
của nhà nước”.
Trong khoa học luật hành chính, khoa học hành chính cũng có nhiều quan điểm
khác nhau về thủ tục hành chính: Thủ tục hành chính là “trình tự kế tiếp nhau theo
thứ tự thời gian và không gian nhằm thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà
nước”1 hoặc “Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền của các cơ quan
hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy quyền hành pháp trong
việc giải quyết các công việc của nhà nước và các kiến nghị, yêu cầu thích đáng của
công dân hoặc tổ chức nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính, bảo đảm công vụ nhà
nước và phục vụ nhân dân”2. Các quan niệm này đều quan niệm thủ tục hành chính
là “trình tự”. Nhưng bên cạnh đó cũng cần thấy rằng, mọi hoạt động nhà nước, trong
đó có hoạt động hành chính nhà nước, không chỉ được thực hiện theo trình tự, mà còn
được thực hiện theo cách thức nhất định, đo đó, ngoài yếu tố “trình tự”, có bổ sung
thêm yếu tố mới là “cách thức thực hiện thủ tục”3. Ví dụ: để khiếu nại, thì người khiếu
nại có thể tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho người khác khiếu nại thay, bằng cách
trình bày với người ra quyết định hoặc có hành vi bị khiếu nại, hoặc trình bày với cơ
quan cấp trên trực tiếp của người có quyết định hoặc hành vi bị khiếu nại. Hoặc thủ
tục tố cáo: người tố cáo có thể gửi đơn hoặc có thể báo với người có thẩm quyền hoặc
cơ quan cấp trên của người có quyết định hoặc hành vi bị tố cáo mà không phải là
báo trực tiếp với người hoặc cơ quan có quyết định hoặc có hành vi bị tố cáo. Các
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 2001, tr.
152.
2
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Sđd, tr.153.
3
Nguyễn Cửu Việt, Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam (Tái bản lần thứ 11), NXB Đại học quốc gia Hà Nội,

H.2013, tr. 416.
1

12


hoạt động hành chính được thực hiện theo những hình thức nhất định, như trong ví
dụ trên thì khiếu nại và tố cáo đều có thể thực hiện trực tiếp bằng miệng hoặc viết
đơn; đơn khiếu nại tố cáo phải đáp ứng yêu cầu luật định. Như vậy, thù tục hành chính
bao gồm các thành tố “ trình tự” và “ cách thức” tiến hành hoạt động hành chính nhà
nước, chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước tiến hành.
Từ những vấn đề nêu trên có thể định nghĩa: Thủ tục hành chính là trình tự,
cách thức tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước (quản lý hành chính nhà
nước), được thực hiện bởi các cơ quan hành chính nhà nước hoặc các cơ quan, tổ
chức, cá nhân được ủy quyền thực hiện hoạt động hành chính – nhằm giải quyết các
công việc hành chính hoặc các yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại.v.v. của công dân, tổ
chức.
Trong pháp luật Việt Nam cũng có những quan niệm khác nhau về thủ tục hành
chính: Nghị quyết của Chính phủ số 38 ngày 04/5/1994 về cải cách một bước thủ tục
hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức - có định nghĩa
thủ tục hành chính cơ bản là các thủ tục “tiếp nhận và giải quyết công việc của công
dân và tổ chức”4. Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ)5định nghĩa về thủ tục hành chính:
“Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể
liên quan đến cá nhân, tổ chức”.
- “Trình tự thực hiện” là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ
chức.


Theo Nghị quyết 38: “Hiện nay, thủ tục hành chính, trước hết là thủ tục tiếp nhận và giải quyết công việc của công
dân và tổ chức do nhiều ngành, nhiều cấp quy định, vừa thiếu tính đồng bộ, vừa rườm rà phức tạp, thường xuất
phát từ yêu cầu thuận tiện của cơ quan có trách nhiệm giải quyết công việc mà chưa quan tâm đầy đủ đến nguyện
vọng và sự thuận tiện cho dân”.
5
Các Nghị định quy định về thủ tục hành chính cho đến nay (2019) bao gồm: Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính ; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính.
4

13


- Cách thức – phương thức, hay phương pháp thực hiện thủ tục.
- “Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cần
phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải quyết một công việc cụ thể
cho cá nhân, tổ chức.
- “Yêu cầu, điều kiện” là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể
Như vậy trong pháp luật hiện hành, thủ tục hành chính được hiểu là: các thủ tục
nhằm giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Đó là hoạt động
tổ chức quản lý hàng ngày như: cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký khai sinh, đăng
ký đổi tên doanh nghiệp, giải quyết các tranh chấp vi phạm phát sinh.v.v. Để thực
hiện các thủ tục hành chính này, cơ quan hành chính sẽ ban hành các quyết định cá
biệt (quyết định áp dụng pháp luật).
Để thực hiện được một quyền công dân hoặc một công việc của nhà nước, cần

phải trải qua quy trình luật định. Thủ tục hành chính bao gồm quy trình, các bước
thực hiện hành động và cách thức hành động.
Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
về kiểm soát thủ tục hành chính – các bộ phận cấu thành của một thủ tục hành chính
bao gồm: 08 bộ phận bắt buộc (tên thủ tục; trình tự thực hiện; cách thức thực hiện;
hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện thủ tục; cơ quan thực hiện thủ tục; kết
quả thực hiện thủ tục) và các bộ phận tạo thành không bắt buộc (mẫu đơn, mẫu tờ
khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện, phí,
lệ phí). Thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các bộ phận tạo thành cơ
bản, có tính chất quan trọng và tương đối ổn định, gồm: tên thủ tục; trình tự thực hiện;
hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện; cơ quan thực hiện, kết quả thực hiện
thủ tục và các yêu cầu, điều kiện để thực hiện thủ tục nếu trường hợp thủ tục hành
chính cần phải có yêu cầu, điều kiện. Đối với thủ tục hành chính được quy định trong
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thì các cơ quan này phải bảo đảm bổ sung các bộ phận còn lại
14


của thủ tục hành chính hoặc hướng dẫn cụ thể, chi tiết, rõ ràng về các bộ phận tạo
thành của thủ tục theo ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên.
Ngoài ra, trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính;
mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn,
mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện;
phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính”. Việc xác định các bộ phận
cấu thành có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm tải tình trạng tồn tại các thủ tục hành
chính tùy tiện, không rõ ràng, làm khó cho người thực hiện và người tham gia thủ
tục; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm soát đánh giá thủ tục hành
chính, do có các căn cứ xác định để kiểm tra.
1.1.2. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính

Khái niệm kiểm soát TTHC được xây dựng trên cơ sở xác định đây là một hoạt
động do nhà nước thực hiện trên cơ sở và căn cứ vào quy định của pháp luật.
Thứ nhất, kiểm soát TTHC với tính chất là hoạt động của nhà nước, do các chủ
thể được nhà nước trao quyền thực hiện. Như vậy, kiểm soát TTHC có thể được thực
hiện thông qua hoạt động của các cơ quan khác nhau trong bộ máy nhà nước. Ở nước
ta hiện nay, trách nhiệm kiểm soát TTHC được trao cho cơ quan kiểm soát TTHC từ
TW đến địa phương. Về phương diện tổ chức, cơ quan kiểm soát TTHC được tổ chức
là một bộ phận của cơ quan hành chính nhà nước, chuyên trách thực hiện công việc
kiểm soát TTHC.
Thứ hai, kiểm soát TTHC hướng trực tiếp đến hoạt động xây dựng, ban hành và
tổ chức thực hiện TTHC. Những hoạt động này do các chủ thể có thẩm quyền tiến
hành. Kiểm soát TTHC trước hết là việc xem xét, đánh giá các quy định về TTHC
nhằm bảo đảm những quy định về TTHC này được ban hành đúng pháp luật, hợp lý
và có tính khả thi. Nội dung kiểm soát TTHC gắn trực tiếp với hoạt động xây dựng,
ban hành các văn bản quy phạm có chứa quy định về TTHC của các chủ thể có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật. Cùng với nội dung công việc này, việc kiểm soát
TTHC gắn với việc theo dõi, kiểm tra hoạt động tổ chức thực hiện TTHC trong thực
tiễn quản lý HCNN, nhằm đảm bảo việc thực hiện nghiêm chỉnh, triệt để các quy định
về TTHC của cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân.

15


Thứ ba, hoạt động kiểm soát TTHC được thực hiện trên cơ sở tuân thủ những
nguyên tắc được pháp luật quy định nh m hướng đến mục tiêu chung đã được đề ra.
Về cơ bản, việc kiểm soát TTHC phải đạt được mục tiêu loại bỏ được những TTHC
rườm rà, gây phiền hà, cản trở đến hoạt động của người dân, doanh nghiệp, các cơ
quan, tổ chức và cá nhân khác. Bao trùm hơn cả, hoạt động này hướng đến việc bảo
vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khi tham gia các TTHC theo
quy định của pháp luật, hướng tới xây dựng một nền hành chính phục vụ.

Về mặt nội hàm, công tác kiểm soát thủ tục hành chính có thể bao gồm các hoạt
động sau: (i) thực hiện công khai, niêm yết thủ tục hành chính; (ii) công tác rà soát,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, (iii) công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính; và (iv) công tác kiểm tra việc
kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo khái niệm pháp định, khoản 5, điều 3, Nghị định 63/2010/NĐ-CP định
nghĩa: “Kiểm soát thủ tục hành chính là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo
đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai,
minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính”.
Như vậy, từ các căn cứ lý thuyết và thực tiễn quy định pháp luật, có thể định
nghĩa kiểm soát thủ tục hành chính là hoạt động do các chủ thể chuyên trách có thẩm
quyền thực hiện, có nội dung là việc xem xét đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính
hợp pháp, khả thi của quy định về thủ tục hành chính, bảo đảm tuân thủ đầy đủ các
nguyên tắc, yêu cầu, và đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính6.
1.2. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh
1.2.1. Khái niệm kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được tổ chức theo quy định tại Nghị
định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/04/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm các sở và
6

Đoàn Thị Hồng Hạnh, tlđd, tr.11

16


các cơ quan ngang sở7. Cụ thể, có 17 sở và cơ quan ngang sở được tổ chức thống nhất

ở các địa phương, bao gồm: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận
tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND
tỉnh8. Theo điều 9 Nghị định 24/2014/NĐ-CP, tùy theo đặc thù địa phương, mỗi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có thể tổ chức thêm Sở Ngoại vụ9, Ban Dân tộc10,
Sở Quy hoạch - Kiến trúc11, hay các cơ quan chuyên môn đặc thù khác trong UBND
tỉnh.
Có thể thấy: Trực thuộc UBND cấp tỉnh có là hệ thống các cơ quan chuyên môn
rất đồ sộ, trải khắp các phương diện của đời sống kinh tế - xã hội. Khối lượng thủ tục
hành chính của các cơ quan này là rất lớn, đòi hỏi phải được kiểm soát chặt chẽ để
tránh phiền hà cho nhân dân.
Theo quy định tại điều 5 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Nói cách
khác, cơ quan chuyên trách có thẩm quyền kiểm soát các thủ tục hành chính đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là Văn phòng UBND tỉnh, thành phố
đó. Tuy nhiên, trải qua thực tiễn thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ở các tỉnh,
các cơ quan văn phòng tỏ ra không phù hợp với công tác kiểm soát thủ tục hành chính,
đòi hỏi phải có bộ phận chuyên trách, có chuyên môn pháp lý. Vì lẽ đó, Nghị định
48/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính đã sửa đổi điều 5 Nghị định
63/2010/NĐ-CP, giao cho Sở Tư pháp các địa phương nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính. Sở Tư pháp thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở, có

Khoản 2, điều 1, Nghị định 24/2014/NĐ-CP
Điều 8, Nghị định 24/2014/NĐ-CP
9
Những tỉnh không đủ tiêu chí thành lập Sở Ngoại vụ thì được thành lập Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh
10
Đối với những tỉnh có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đáp ứng các tiêu chí như trên thì thành
lập Phòng Dân tộc (hoặc bố trí công chức) làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
11
Chỉ có ở hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
7
8

17


chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính. Như vậy, chủ thể thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành
chính đối với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh là một thiết chế chuyên
nghiệp, gồm các cán bộ, công chức có hiểu biết về pháp lý và cải cách hành chính,
giúp nâng cao chất lượng kiểm soát thủ tục hành chính. Kể từ đây, công tác kiểm soát
thủ tục hành chính đối với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có bộ phận
chuyên trách đảm nhiệm.
Tiếp đó, ngày 07/8/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến STTHC (trong đó có
Nghị định 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP); theo đó thì từ ngày
25/9/2017 thì Phòng kiểm soát TTHC thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW
sẽ trực thuộc Văn phòng UBND trên cơ sở chuyển giao từ Sở Tư pháp tỉnh, thành
phố trực thuộc TW (để phù hợp với việc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính chuyển
giao từ Bộ Tư pháp sang Văn phòng Chính phủ).
Từ những vấn đề nêu trên có thể định nghĩa: kiểm soát thủ tục hành chính của
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là hoạt động của cơ quan chuyên trách là Văn
phòng UBND cấp tỉnh, và hoạt động tự kiểm soát của các sở và cơ quan ngang sở,
nhằm xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính hợp pháp, khả thi của quy định

về thủ tục hành chính, bảo đảm tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc, yêu cầu, và đạt được
các mục tiêu đề ra trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính của các sở
và cơ quan ngang sở trực thuộc UBND.
1.2.2. Đặc điểm của kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh
Về chủ thể, công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh được giao cho Văn phòng UBND tỉnh, với sự tham mưu của Phòng
Kiểm soát thủ tục hành chính. Như vậy, chủ thể chính thực hiện công tác kiểm soát
thủ tục hành chính đối với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh là một thiết chế
chuyên nghiệp, gồm các cán bộ, công chức có hiểu biết về pháp lý và cải cách hành
chính, giúp nâng cao chất lượng kiểm soát thủ tục hành chính. Mặt khác, thủ tục hành
chính gắn với mỗi lĩnh vực chuyên ngành được tự kiểm soát bởi các sở, thông qua
đội ngũ công chức có trong biên chế.
18


Không thể có một cơ quan chuyên trách nào của Văn phòng UBND tỉnh có thể
đảm nhiệm được vai trò kiểm soát TTHC toàn diện cho tất cả các sở ban ngành, mà
đây phải là công tác phối hợp giữa Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn
phòng UBND tỉnh với các đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại đơn vị sở. Các
cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở giữ vai trò
rất quan trọng, vì đây là những người nắm vững thực tiễn ngành, thực tiễn địa phương,
có hiểu biết thực tế để bổ sung vào những tri thức pháp lý về thủ tục hành chính.
Thông qua các đầu mối này, có thể nắm bắt được các vướng mắc trên thực tế thực
hiện thủ tục hành chính.
Về phạm vi, kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh có phạm vi rộng lớn, bao trùm nhiều thủ tục hành chính trải dài trên
nhiều lĩnh vực, thuộc phạm vi trách nhiệm của nhiều đầu mối cơ quan. Điều này tạo
ra khó khăn cho quá trình kiểm soát thủ tục hành chính, khi các cán bộ, công chức
làm nhiệm vụ không chỉ cần nắm vững nghiệp vụ pháp lý, mà còn cần nắm bắt thực

tiễn của ngành nghề, lĩnh vực cần kiểm soát thủ tục hành chính.
Về nội dung, công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh hướng đến việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính
khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch
trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kiểm soát thủ tục hành chính tại các đầu mối
thuộc UBND tỉnh
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC nói
chung, và tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng, cụ thể gồm:
1.3.1. Thể chế về kiểm soát thủ tục hành chính
Thể chế về kiểm soát TTHC là hệ thống các quy định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành, là cơ sở pháp lý cho các cơ quan hành chính triển khai thực
hiện thống nhất trên phạm vi cả nước. Thể chế về kiểm soát TTHC là cơ sở để các cơ
quan hành chính nhà nước nói chung và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Đắk Lắk nói riêng triển khai thực hiện thống nhất hoạt động kiểm soát TTHC tại đơn
vị mình. Thể chế càng rành mạch thì cơ cấu tổ chức của bộ máy thực hiện rõ ràng và
19


gọn nhẹ; nhân sự được bố trí hợp lý, hiệu quả. Ngược lại, nếu thiếu các quy định cụ
thể, khoa học sẽ làm cho bộ máy cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo và sẽ
dẫn đến một bộ máy hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả. Thể chế càng được bổ sung,
hoàn chỉnh, hoàn thiện thì tính hiệu quả của việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC
ngày càng được nâng cao. Muốn vậy, thì việc xây dựng thể chế, chính sách phải dựa
trên cơ sở một hệ thống tư duy được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống, phù hợp với đòi
hỏi của tổ chức, cá nhân và phù hợp với điều kiện, xu hướng phát triển của đất nước.
Đây là căn cứ pháp lý để cơ quan quản lý nhà nước về kiểm soát TTHC thực hiện các
công việc của mình theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, chúng phải bảo đảm
tính ổn định, kịp thời, đồng bộ và thống nhất.
Như vậy, thể chế chính là căn cứ pháp lý quan trọng quy định nội dung chất

lượng hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC. Nếu thể chế, chính sách rõ ràng, dễ dàng
vận dụng linh hoạt ở từng địa phương sẽ giúp cho công tác kiểm soát TTHC được
thuận lợi và dễ dàng hỗ trợ cho nhau trong việc thực hiện các mục tiêu cải cách TTHC
một cách toàn diện nhất và đáp ứng với yêu cầu đề ra.
1.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính
Cơ sở pháp lý cho vấn đề tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác kiểm soát thủ
tục hành chính được quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP (sửa đổi bằng Nghị định
48/2013/NĐ-CP). Căn cứ quy định tại Nghị định số 48/2013/NĐ-CP thì các cơ quan,
đơn vị có chức năng kiểm soát TTHC trên phạm vi cả nước là Cục kiểm soát Thủ tục
hành chính thuộc Bộ Tư pháp, phòng kiểm soát TTHC thuộc tổ chức pháp chế của
Bộ, cơ quan ngang Bộ (Vụ, Cục có chức năng pháp chế), Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, phòng tư pháp cấp huyện, công chức tư pháp hộ tịch cấp
xã. Các đầu mối kiểm soát TTHC nói trên và hệ thống cán bộ, công chức đầu mối
làm kiểm soát TTHC tại Trung ương, tại địa phương đã tạo thành một hệ thống từ
Trung ương đến địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm soát
TTHC tiếp tục được quan tâm thực hiện trên phạm vi cả nước
Tuy nhiên, ngày 11/11/12016 Chính phủ ban hành Nghị định số 150/2016/NĐCP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng
Chính phủ. Theo đó, Cục Kiểm soát TTHC được chuyển từ Bộ Tư Pháp về trực thuộc
Văn phòng Chính phủ để tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ kiểm soát TTHC.
20


Như vậy, cuối năm 2016 cơ cấu tổ chức, bộ máy kiểm soát TTHC đã có sự thay đổi
ở cấp trung ương.
Cơ cấu tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự hoạt động của một tổ chức ảnh hưởng
nhất định đến hiệu quả, chất lượng hoạt động của tổ chức đó. Nếu tổ chức có cơ cấu,
bố trí nhân sự hợp lý, khoa học sẽ giúp cho tổ chức đó giải quyết công việc nhanh
hơn, tốt hơn tiết kiệm được chi phí và nguồn lực một cách hiệu quả. Cũng giống như
các nhiệm vụ khác nếu nhiệm vụ kiểm soát TTHC có cơ cấu tổ chức bộ máy và bố
trí nhân sự hợp lý sẽ mang lại hiệu quả thiết thực trong quá trình triển khai thực hiện

và ngược lại nếu không phù hợp sẽ cản trở hoạt động kiểm soát TTHC hoạt động
không hiệu quả. Chính vì vậy, cơ cấu, tổ chức bộ máy kiểm soát TTHC cần phải có
sự thống nhất từ Trung ương để hoạt động kiểm soát TTHC mới đạt hiệu quả cao.
Riêng với cấp tỉnh, việc chuyển giao trách nhiệm kiểm soát TTHC từ Văn phòng
UBND tỉnh sang cho Sở Tư pháp, rồi lại chuyển về cho Văn phòng UBND tỉnh đã
gây ra nhiều biến động, xáo trộn trong công tác kiểm soát TTHC.
1.3.3. Trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức
Do đặc thù công việc, đội ngũ cán bộ, công chức làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC,
nhất là công chức phòng kiểm soát TTHC chịu nhiều áp lực cả về thời gian, đòi hỏi
trách nhiệm rất cao của công việc. Trong khi đó, trình độ, năng lực của cán bộ, công
chức là một trong những yếu tố quyết định đối với mọi tổ chức khi thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình. Một đội ngũ CBCC có trình độ, năng lực, phẩm chất tốt,
năng động sáng tạo sẽ dễ dàng thích ứng được với môi trường quản lý luôn biến động,
tiếp cận với các nguyên lý quản lý hiện đại và các thành tựu khoa học kỹ thuật, công
nghệ thông tin để ứng dụng vào hoạt động công vụ, nâng cao chất lượng, hiệu quả
thực thi công vụ.
Đối với đội ngũ cán bộ công chức làm công tác kiểm soát TTHC, ngoài kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm soát TTHC, họ còn cần phải có kinh nghiệm
thực tiễn trong thực hiện TTHC và am hiểu về nhiều lĩnh vực như hành chính, luật,
kinh tế, văn hóa - xã hội, từ đó mới có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá đúng đắn
về các quy định TTHC, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động này. Do đó, đội ngũ

21


cán bộ, công chức làm công tác kiểm soát TTHC trong thời gian tới cần được tập
huấn chuyên sâu hơn mới đảm bảo được nhiệm vụ được giao.
Vì vậy, cần có giải pháp nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho
CBCC trực tiếp giải quyết TTHC và hệ thống CBCC đầu mối phụ trách kiểm soát
TTHC, đảm bảo họ có đủ các kỹ năng cần thiết, tạo điều kiện hoàn thành tốt nhiệm

vụ được giao.
1.3.4. Kinh phí, trang thiết bị và phương pháp thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính
Hoạt động kiểm soát TTHC chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi đảm bảo bố trí đầy
đủ kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vất chất cần thiết, hợp lý. Trang thiết bị, cơ sở vật
chất phục vụ cho kiểm soát TTHC rất đa dạng, nó bao gồm hệ thống máy vi tính có
kết nối mạng internet, máy in, máy photocopy, máy scan, máy fax và kể cả hệ thống
cơ sở vật chất của cơ quan hành chính, nơi trực tiếp giải quyết TTHC cho tổ chức,
công dân. Một cơ quan, tổ chức muốn duy trì hoạt động của mình thì nhất định phải
có kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ. Kinh phí cơ sở vật chất,
trang thiết bị ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của việc thực hiện hoạt động kiểm
soát TTHC nhất là trong giai đoạn xã hội đang phát triển mạnh mẽ về công nghệ
thông tin như hiện nay. Đây là điều kiện “cần” cho hoạt động của mọi tổ chức. Bố trí
đầy đủ, kịp thời kinh phí sẽ tạo điều kiện để tổ chức đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật
chất phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đó.
Đối với hoạt động kiểm soát TTHC, nếu kinh phí và cơ sở vật chất, trang thiết
bị dồi dào, hiện đại tạo điều kiện cho các cơ quan, cá nhân có trách nhiệm kiểm soát
TTHC tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo nâng cao trình độ, chất
lượng nguồn nhân lực; đầu tư cho hoạt động điều tra, nghiên cứu, góp phần hoàn
thiện, nâng cao chất lượng kiểm soát TTHC, tạo điều kiện đẩy mạnh cải cách sâu,
rộng TTHC nói riêng và nền hành chính nhà nước nói chung.
Hiện nay, công nghệ thông tin đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế, làm thay
đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người. Trong công tác kiểm soát
TTHC, công nghệ thông tin góp phần tự động hóa, đơn giản hóa việc nhập vào cơ sở
22


dữ liệu quốc gia về TTHC và thực hiện việc báo cáo tình hình kết quả thực hiện kiểm
soát TTHC, thực hiện hệ thống thông tin tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị tạo ra

cách làm việc mới, đồng thời cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công theo hướng
trực tuyến. Ngoài ra, việc niêm yết công khai TTHC thông qua việc đăng tải TTHC
trên trang thông tin điện tử của cơ quan là một trong những biện pháp quan trọng thực
hiện công khai, minh bạch TTHC góp phần hoàn thành công tác kiểm soát TTHC,
đưa thông tin về TTHC đến tổ chức, cá nhân một cách nhanh chóng và chính xác.
1.3.5. Sự tham gia giám sát và phản biện xã hội của nhân dân
Kiểm soát TTHC là một quy trình gồm nhiều khâu, nhiều bước liên kết chặt chẽ
với nhau, đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị và xã hội công dân.
Trong kiểm soát TTHC, vai trò giám sát, phản biện của tổ chức, người dân là rất quan
trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động này. Vì vậy, nếu xã hội, công
dân có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của kiểm soát TTHC thì nhà nước mới
dễ dàng huy động được trí tuệ của cả xã hội vào kiểm soát TTHC, nâng cao chất
lượng các quy định TTHC.
Bên cạnh đó, quy định TTHC có ảnh hưởng trực tiếp đến người dân và doanh
nghiệp. Nó chỉ cho người dân biết họ được phép làm gì, phải làm gì, cần làm gì. Về
cơ bản, quy định TTHC còn cho thấy các quyền của công dân được quy định trong
Hiến pháp có được đảm bảo thực hiện hay không. Bởi thế, mục đích của cải cách
TTHC, kiểm soát TTHC, suy cho cùng, đều nhằm phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội.
Vì vậy, cần có sự tham gia của xã hội công dân vào hoạt động cải cách TTHC, kiểm
soát TTHC. Để thu hút sự tham gia của xã hội công dân vào kiểm soát TTHC.
Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định vai trò giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên (gọi chung là các tổ chức chính
trị - xã hội). Với vai trò giám sát và phản biện của mình, các tổ chức chính trị - xã hội
là cầu nối quan trọng để đưa các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước đến với nhân dân và đưa nguyện vọng của người dân đến các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.

23



1.4. Kinh nghiệm kiểm soát TTHC của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh của một số địa phương
1.4.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh
Là đô thị loại đặc biệt, với dân số thường trú gần 9 triệu người, cùng lượng
người nhập cư đông đảo, Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm lớn về kinh tế,
văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế
của cả nước, là đầu tàu, động lực, có sức thu hút và sức lan tỏa lớn của vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Để giải quyết tốt mọi nhiệm vụ phát sinh của mình, Thành phố
Hồ Chí Minh đã có những quyết định đúng đắn trong công tác quản lý, tạo cơ chế
phù hợp, huy động được các nguồn lực trong nhân dân, thúc đẩy quá trình phát triển
và hội nhập.
Cũng giống như các công việc khác kiểm soát TTHC của thành phố Hồ Chí
Minh trong những năm vừa qua đã đạt được những kết quả hết sức khả quan, góp
phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của thành phố. Có thể kể
đến các kết quả như sau:
Về mặt thể chế, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều văn bản để
triển khai, chỉ đạo thực hiện kiểm soát TTHC trong thời gian vừa qua bao gồm các
văn bản: Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 30/01/2013 ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế “Một cửa liên thông” nhóm TTHC thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và
đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố; Quyết định số 5058/QĐ-UBND ngày
17/9/2013 chuyển chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và định biên của Phòng
Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng UBND thành phố sang Sở Tư pháp; Quyết định
số 79/2011/QĐ-UBND ngày 13/12/2011 về ban hành quy định về kiểm soát TTHC
trên địa bàn Thành phố; Quyết định số 80/2011/QĐ-UBND ngày 16/12/2011 ban
hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính tại Thành phố; Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 ban
hành quy định về trình tự thủ tục ban hành VBQPPL của UBND các cấp; Quyết định
số 26/2013/QĐ-UBND ngày 23/7/2013 của UBND thành phố Hồ Chí Minh quy định
một số nội dung và mức chi thực hiện các hoạt động kiểm soát TTHC; Chỉ thị số
30/2014/CT-UBND của UBND thành phố Hồ Chí Minh về giải pháp chấn chỉnh,

tăng cường hiệu quả công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
24


Về mặt tổ chức bộ máy, công chức làm kiểm soát TTHC, hiện nay phòng kiểm
soát TTHC thuộc Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh có 7 công chức, trong đó có
01 trưởng phòng, 02 phó phòng và 04 chuyên viên. Đều đặc biệt của thành phố Hồ
Chí Minh hiện nay ngoài phòng kiểm soát TTHC thuộc Sở Tư pháp, phòng cải cách
hành chính thuộc Sở Nội vụ thì thành phố Hồ Chí Minh còn có phòng cải cách hành
chính thuộc Văn phòng UBND thành phố. Phòng này tiền thân là phòng kiểm soát
TTHC trước đây, khi có chủ trương chuyển giao thành phố không chuyển giao nhân
sự về Sở Tư pháp mà chỉ chuyển giao nhiệm vụ và biên chế. Đây là một điểm mới so
với các địa phương khác trên phạm vi cả nước. Bên cạnh đó, thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay đã kiện toàn, thiết lập được đội ngũ cán bộ, công chức giữ vai trò đầu mối
về kiểm soát TTHC hùng hậu của toàn Thành phố với 782 người. Và với đội ngũ này,
thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC
cho 500 lượt cán bộ lãnh đạo và cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC của các sở, ban,
ngành, UBND các quận - huyện.
Ngoài ra, các công tác liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC như: tham gia
ý kiến, thẩm định VBQPPL có quy định về TTHC, công bố, công khai TTHC, rà soát,
đơn giản hóa TTHC, tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định TTHC, kiểm
tra hoạt động kiểm soát TTHC, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc…cũng luôn
được lãnh đạo thành phố quan tâm, chỉ đạo triển khai thực hiện12.
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng
Là một đô thị trực thuộc trung ương, Đà Nẵng là một thành phố trẻ với nhịp độ
phát triển cao, trung tâm của khu vực duyên hải miền Trung. Để đảm bảo động lực
phát triển, giữ vững danh hiệu “thành phố đáng sống”, thì việc đẩy mạnh kiểm soát
thủ tục hành chính là rất cần thiết. Trên thực tế, Đà Nẵng là một trong những địa
phương thực hiện tốt công tác kiểm soát TTHC. Có thể kể đến cách thức, triển khai
công việc như sau:

Về công bố, công khai thủ tục hành chính: Việc niêm yết công khai TTHC tại
các cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết TTHC được thực hiện nghiêm túc,
đúng quy định, 100% các cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC đều có niêm yết
Nguyễn Thị Bích Thảo, Kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình,
luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia, 2017, tr.36
12

25


×