Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Xây dựng kế hoạch marketing điện tử trong năm 2017 cho sản phẩm Bizweb của công ty cổ phần công nghệ DKT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.44 KB, 75 trang )

i

TÓM LƯỢC
Thương mại điện tử ngày càng phát triển tạo điều kiện và cơ hội tốt cho các
doanh nghiệp. Tuy nhiên để có thể cạnh tranh được trong môi trường đầy năng động
như vậy, các doanh nghiệp cần chủ động nắm bắt nhu cầu, thị hiếu khách hàng, cập
nhật thông tin và nghiên cứu thị trường tốt nhất để từ đó lên kế hoạch cho các
phương án cụ thể, đặc biệt là kế hoạch Marketing điện tử, lựa chọn các công cụ phù
hợp. Hoạt dộng này không chỉ diễn ra một sớm một chiều mà diễn ra trong suốt quá
trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, bất cứ công ty nào
dù là lớn hay nhỏ đều cần thiết phải tiến hành các kế hoạch Marketing, xúc tiến
TMĐT để nắm bắt được tình hình thực tế, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và cạnh
tranh với đối thủ cạnh tranh.
Nhận thức được điều này, sau quá trình học tập, được tiếp xúc thực tế với hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ DKT, tôi đã quyết định lựa chọn đề
tài: “Xây dựng kế hoạch Marketing điện tử trong năm 2017 cho sản phẩm Bizweb
của công ty cổ phần công nghệ DKT” là đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Về mặt lý thuyết, trong nội dung luận văn tốt nghiệp này, tôi đã đã hệ thống
hóa lại một số cơ sở lý luận về kế hoạch Marketing điện tử. Chỉ ra các căn cứ để
xây dựng kế hoạch Marketing điện tử. Trong đó nêu bật vai trò của việc xây dựng
cơ sở dữ liệukhách hàng điện tử đối với hoạt động phát triển Marketing điện tử. Mối
quan hệ giữahoạt động Marketing điện tử với một số hoạt động Marketing khác
cũng được xem xét rõ hơn trong khóa luận này.
Về mặt thực tế, trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần công nghệ DKT,
tôi đã tiến hành các cuộc điều tra, phỏng vấn, và thu thập thông tin từ một số nguồn
khác nữa, rồi sau đó tiến hành tổng hợp và phân tích lại. Từ đó, tôi đã đưa ra được
một số đánh giá cơ bản về tình hình marketing điện tử chung của doanh nghiệp
cũng như thực trạng việc kế hoạch hóa hoạt động phát triển Marketing điện tử với
sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó đề xuất cho việc xây dựng kế hoạch MKT điện
tử trong năm 2017 của công ty.
Trên đây là vài nét tóm lược chính về nội dung nghiên cứu trong đề tài khóa


luận tốt nghiệp của tôi. Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm và hạn chế trong thời
gian và không gian nghiên cứu đề tài khóa luận còn nhiều thiếu sót. Chính vì vậy tôi
rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, ban lãnh đạo để bài khóa luận của tôi
đươc hoàn thiện hơn.


ii

LỜI CẢM ƠN
Với những kiến thức quý báu mình nhận được trong thời gian học tập và rèn
luyện tại trường đại học Thương Mại nhờ sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý
thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô trong khoa Hệ thông thông tin và thương mại điện
tử, tôi xin chân thành cảm ơn khoa và trường đã tạo điều kiện tốt để tôi thực hiện
thực tập tại công ty cổ phần công nghệ DKT. Trong thời gian thực tập tại công ty,
tôi có cơ hội được áp dụng kiến thức đã học tại trường để áp dụng vào thực tế và
học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm thực tế, giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp tốt nhất.
Để hoàn thành khóa luận, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân tôi xin chân thành
cảm ơn thầy giáo – Thạc sĩ Nguyễn Minh Đức đã giúp đỡ, tận tình hướng dẫn trực
tiếp tôi trong quá trình nghiên cứu và làm khóa luận.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, anh Nguyễn Đức Hà – trưởng
phòng kinh doanh 2 Bizweb và cán bộ nhân viên công ty cổ phần công nghệ DKT
đã quan tâm, hỗ trợ cung cấp các thông tin cần thiết để tôi có thể hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Bài khóa luận tốt nghiệp là kết quả mà tôi thực hiện trong thời gian qua tuy
nhiên cũng không tránh khỏi được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp của thầy cô để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hằng



iii
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi


iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
STT
1
2
3
4

Tên bảng, biểu đồ
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 3 năm gần đây
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 3.1 Phân tích TOWS của công ty cổ phần công nghệ DKT
Bảng3.2 Bảng dự toán ngân sách kế hoạch marketing trực tuyến

Trang
36
51
58
62

5

(cho 1 tháng)

Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ nhân viên đánh giá hiệu quả áp dụng công cụ

44

6

MKT điện tử
Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ nhân viên đánh giá lợi ích khi thực hiện MKT

45

7

điện tử
Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ % nhân viên đánh giá công cụ MKT điện tử phù

46

8

hợp
Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ % nhân viên lựa chọn có nên thêm phòng MKT

46

9
10

điện tử
Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ % khách hàng biết đến sản phẩm Bizweb

Biểu đồ 2.6 Tỷ lệ % khách hàng biết đến sản phẩm Bizweb qua các

47
48

11

kênh
Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ % khách hàng sử dụng sản phẩm Bizweb của

49

12

công ty
Biểu đồ 2.8 Tỷ lệ % khách hàng đánh giá khả năng truyền thông

49

13

website Bizweb.vn
Biểu đồ 2.9 Tỷ lệ % đánh giá của khách hàng về sản phẩm Bizweb

50


v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

Tên sơ đồ, hình vẽ
1
Sơ đồ 1.1 Mô hình quy trình xây dựng kế hoạch MKT điện tử
2
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức toàn công ty cả 2 chi nhành Hà Nội và

Trang
21
31

3
4
5

TPHCM
Hình 2.2.Sơ đồ cơ cấu từng bộ phận của công ty DKT
Hình 2.3 Sự tăng trưởng khách hàng qua các năm của DKT
Hình 2.4 Kết quả vị trí thứ hàng của website Bizweb.vn trên

32
34
38

6

Google với từ khóa “dịch vụ thiết kế website bán hàng”
Hình 2.5 Kết quả vị trí thứ hàng của website Bizweb.vn trên

39


7

Google với từ khóa “thiết kế website bán hàng chuyên nghiệp”
Hình 2.6 Dịch vụ hỗ trợ trực tuyến trên website Bizweb.vn

39


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
3
4
5
6
7
8

Chữ viết tắt
GDP (Gross Domestic Product)
SEO (Search Engine Optimization)
SEM (Search Engine Marketing)
SMS (Short Message Service)
MKT
TMĐT
CNTT

CSKH
HĐQT

Tiếng Việt
Tổng sản phẩm nội địa
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Marketing trên công cụ tìm kiếm
Tin nhắn
Marketing
Thương Mại Điện Tử
Công nghệ thông tin
Chăm sóc khách hàng
Hội đồng quản trị


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong một môi trường Marketing đầy năng động như thương mại điện tử thì
để có thể chủ động nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng điện tử và kịp
thời đáp ứng những đòi hỏi này, doanh nghiệp cần phải liên tục cập nhật thông tin,
nghiên cứu thị trường để từ đó có thể lựa chọn và triển khai các công cụ xúc tiến
thương mại điện tử phù hợp với cặp sản phẩm thị trường cũng như khả năng của
doanh nghiệp mình. Đặc biệt trong những năm gần đây, sự phát triển của công nghệ
thông tin và internet cũng như tầm quan trọng của hai yếu tố này trong quá trình
kinh doanh của các doanh nghiệp. Theo số liệu mới được công bố bởi Tổ chức
thống kê số liệu Internet quốc tế (internetworldstats), tính đến hết tháng 6/2015,
Việt Nam đã có 45,5 triệu người dùng internet, đạt mức thâm nhập/dân số là 48%.
Số lượng người dùng nói trên bao gồm người truy cập internet ở tất cả các phương

tiện hỗ trợ (PC, laptop, điện thoại…). Với con số này, Việt Nam đang được xếp thứ
6 trong khu vực châu Á về số lượng người dùng, sau Trung Quốc (674 triệu), Ấn
Độ (354 triệu), Nhật Bản (114,9 triệu), Indonesia (73 triệu), Philippines (47,1 triệu)
và đứng thứ 17/20 quốc gia có lượng người dùng internet nhiều nhất thế giới.
Không chỉ là trong một sớm một chiều, mà hoạt động này sẽ diễn ra trong toàn bộ
quá trình kinh doanh và gắn liền với chiến lược thương mại điện tử của doanh
nghiệp. Chính vì thế nên bất kì một doanh nghiệp thương mại điện tử nào, dù lớn
hay nhỏ cũng cần phải tiến hành việc kế hoạch hóa các hoạt động xúc tiến thương
mại điện tử để từ đó chủ động nắm bắt được tình hình thực tế, đáp ứng được nhu
cầu khách hàng điện tử đồng thời giữ vững được định hướng phát triển chiến lược
của mình.
Công ty cổ phần công nghệ DKT là một doanh nghiệp cổ phần hoạt động
trong lĩnh vực Thương mại Điện tử và Internet tại thị trường Việt Nam, bao gồm các
mảng kinh doanh sau: Giải pháp bán hàng online, Email/Mobile Marketing, Quảng
cáo trực tuyến, Sàn Thương mại điện tử B2B&B2C mà sản phẩm chủ chốt là
Bizweb. Trong xu thế phát triển hiện nay, DKT đã ứng dụng triệt để Marketing điện
tử và thu được nhiều thành công không nhỏ trong những năm vừa qua. Sau một quá
trình thực tập, tôi đã được tiếp xúc và tìm hiểu về thực tế xây dựng và triển khai, tôi
nhận thấy công ty vẫn gặp một số khó khăn cũng như sự hạn chế của các kế hoạch


2
Marketing điện tử cho sản phẩm Bizweb của công ty cổ phần công nghệ DKT trong
các năm trước. Chính vì vậy tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Xây dựng kế hoạch
marketing điện tử trong năm 2017 cho sản phẩm Bizweb của công ty cổ phần
công nghệ DKT” làm đề tài nghiên cứu cho mình.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Để xây dựng kế hoạch marketing điện tử hiệu quả và phù hợp với thực trạng
Công ty cổ phần công nghệ DKT, đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện những mục tiêu

sau:
Thứ nhất: Mục tiêu về lý thuyết: Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về Marketing,
Marketing điện tử, kế hoạch Marketing điện tử từ các giáo trình đại học, sách báo,
đề tài nghiên cứu khoa học, nhằm cung cấp cái nhìn đầy đủ hơn về Marketing điện
tử, đưa ra các phương pháp để các nhà quản trị hoàn thiện, triển khai chiến lược phù
hợp hoạt động sản xuất kinh doanh
Thứ hai: Trên cơ sở lý thuyết về Marketing điện tử, nghiên cứu và phân tích thực
trạng ứng dụng Marketing điện tử tại công ty cổ phần công nghệ DKT bằng những
phương pháp khác nhau như thu thập cơ sở dữ liệu sơ cấp, thứ cấp, phát phiếu điều
tra, phỏng vấn doanh nghiệp…từ đó phát hiện ra những ưu điểm, nhược điểm trong
hoạt động Marketing điện tử của công ty.
Thứ ba: Từ những nghiên cứu và phân tích thực trạng tại Công ty, đưa ra những đề
xuất, giải pháp và xây dựng kế hoạch marketing điện tử trong năm 2017 cho sản
phẩm Bizweb của công ty.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài là làm thế nào để hoàn thành được 3 mục tiêu đã
đề ra bằng việc tham khảo và tìm hiểu thêm các tài liệu liên quan, đến trực tiếp
doanh nghiệp để nắm rõ hơn tình hình, thực trạng cũng như có cái nhìn thực tế hơn
để hoàn thành mục tiêu.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Dành cho đối tượng khách hàng là các cá nhân, doanh nghiệp có
nhu cầu sử dụng Website trên cả nước.
- Về thời gian: Thông tin phục vụ cho số liệu được thu thập trong thời gian từ năm
2010. Kế hoạch Marketing điện tử đề ra có ý nghĩa ứng dụng trong năm 2017.


3
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động marketing điện tử, các mô

hình, công cụ Marketing điện tử đang được áp dụng và triển khai tại công ty.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: là phương pháp thu thập những dữ liệu
có nguồn gốc từ những dữ liệu sơ cấp đã được phân tích, giải thích và thảo luận, là
nguồn dữ liệu đã được thu thập và xử lý cho mục tiêu nào đó, được các nhà nghiên
cứu thị trường sử dụng lại cho việc nghiên cứu của mình.
Có 2 loại thu thập dữ liệu thứ cấp là thu thập dữ liệu thứ cấp văn bản và thu
thập dữ liệu dựa trên khỏa sát.
Dữ liệu thứ cấp có đặc điểm là chỉ cung cấp các thông tin mô tả tình hình, chỉ
rõ qui mô của hiện tượng, chưa thể hiện được bản chất hoặc các mối liên hệ bên
trong của hiện tượng nghiên cứu, là những thông tin đã được công bố nên thiếu tính
cập nhật, đôi khi thiếu chính xác và không đầy đủ. Tuy nhiên, dữ liệu thứ cấp cũng
đóng một vai trò quan trọng trong nghiên cứu marketing do các lý do: Các dữ liệu
thứ cấp có thể giúp người quyết định đưa ra giải pháp để giải quyết vấn đề trong
những trường hợp thực hiện những nghiên cứu mà các dữ liệu thứ cấp là phù hợp
mà không cần thiết phải có các dữ liệu sơ cấp. Ví dụ như các nghiên cứu thăm dò
hoặc nghiên cứu mô tả. Ngay cả khi dữ liệu thứ cấp không giúp ích cho việc ra
quyết định thì nó vẫn rất quan trọng vì nó giúp xác định và hình thành các giả thiết
về các giải pháp cho vấn đề. Nó là cơ sở để hoạch định việc thu thập các dữ liệu sơ
cấp; cũng như được sử dụng để xác định tổng thể chọn mẫu và thực hiện chọn mẫu
để thu thập dữ liệu sơ cấp.
Ưu điểm của phương pháp là rất dễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong
quá trình thu thập.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: là thu thập trực tiếp các dữ liệu trực tiếp
từ đối tượng nghiên cứu, có thể là người tiêu dùng, nhóm người tiêu dùng...Nó còn
được gọi là các dữ liệu gốc, chưa được xử lý. Vì vậy, các dữ liệu sơ cấp giúp người
nghiên cứu đi sâu vào đối tượng nghiên cứu, tìm hiểu động cơ của khách hàng, phát
hiện các quan hệ trong đối tượng nghiên cứu. Dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp
nên độ chính xác khá cao, đảm bảo tính cập nhật nhưng lại mất thời gian và tốn kém

chi phí để thu thập. Dữ liệu sơ cấp có thể thu thập từ việc quan sát, ghi chép hoặc


4
tiếp xúc trực tiếp với đối tượng điều tra; cũng có thể sử dụng các phương pháp thử
nghiệm để thu thập dữ liệu sơ cấp.
Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp có thể kể đến là phương pháp
quan sát, phương pháp phỏng vấn bằng thư, phỏng vấn bằng điện thoại, phỏng vấn
cá nhân trực tiếp, phương pháp điều tra....
4.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
+ Phương pháp định tính: Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua
các câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu. Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,
quy nạp, diễn dịch để làm nổi bật những vấn đề cần quan tâm.
+ Phương pháp định lượng: Phần mềm Excel được sử dụng để thống kê, tính toán,
phân tích các số liệu thông qua các phép toán và các biểu đồ. Các biểu đồ là những
hình ảnh minh họa thực tế, thuyết phục.
Ưu điểm của phương pháp này là dễ dàng sử dụng, dễ dàng tạo ra nhiều kiểu
biểu đồ, đồ thị khác nhau dựa vào những số liệu hiện hành, cho phép cách trình bày,
điều chỉnh, thêm ghi chú....Tuy nhiên, nhược điểm là không xử lý được hàng loạt,
các phiều điều ra mà chỉ được sử dụng để phân tích các số liệu thông qua các phép
tính và hiển thị kết quả dưới biểu đồ.
Từ bảng dữ liệu thu được từ phiếu điều tra về công ty cổ phần công nghệ DKT vào
kết quả thu được ta có thể đánh giá được tình hình ứng dụng các công cụ Marketing
điện tử cho sản phẩm Bizweb của công ty.
5. Ý NGHĨA VÀ ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
Không chỉ có ở Việt Nam mà ở mọi nơi trên thế giới hiện nay thì sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp đang trở nên gay gắt. Ngày càng nhiều doanh nghiệp nhận ra
tầm quan trọng của Thương mại điện tử và ứng dung Marketing điện tử trong việc
nâng cao vị thế, hình ảnh và sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối
thủ trên thị trường. Việc áp dụng Marketing điện tử đang là một xu thế tất yếu cho

mọi doanh nghiệp với vai trò tiếp cận khách hàng dễ dàng, nhanh chóng và tiết
kiệm chi phí hơn. Nhưng để thực hiện những điều đó, doanh nghiệp trước tiên phải
xây dựng một kế hoạch Marketing điện tử hoàn chỉnh. Đó cũng chính là ý nghĩa của
đề tài “Xây dựng kế hoạch marketing điện tử trong năm 2017 cho sản phẩm Bizweb
của công ty cổ phần công nghệ DKT”
Marketing không chỉ dừng lại là một phương pháp cố định, nó luôn thay đổi
từng ngày để phù hợp và nắm bắt thị hiếu người dùng tốt nhất. Điểm mới của đề tài
chính là việc xây dựng kế hoạch Marketing điện tử của doanh nghiệp với những
phương thức mới nhất và hiện đại nhất hiện nay. Kế hoạch còn đưa ra những xu


5
hướng người dùng trong tương lai để đề xuất những cách thức mà doanh nghiệp nên
áp dụng. Mục tiêu cuối cùng của đề tài vẫn là sử dụng Marketing điện tử gia tăng
giá trị thương hiệu điện tử, tối đa hóa lợi nhuận hàng năm.
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài “Xây dựng kế hoạch marketing điện tử trong năm 2017 cho sản phẩm
Bizweb của công ty cổ phần công nghệ DKT” gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về xây dựng kế hoạch marketing điện tử.
Chương II. Phân tích đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch mkt điện tử trong năm
2017 cho sản phẩm bizwweb của công ty cổ phần công nghệ dkt
Chương III. Một số giải pháp đề xuất cho việc xây dựng kế hoạch mkt điện tử năm
2017 cho sản phẩm bizweb của công ty.


6

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
MARKETING ĐIỆN TỬ
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.1.1 Khái niệm chung về Marketing
Cho đến nay, nhiều người vẫn lầm tưởng Marketing với việc chào hàng (tiếp
thị), bán hàng và các hoạt động kích thích tiêu thụ. Và nhiều người còn đồng nhất
marketing với nghề đi chào hàng, giới thiệu dùng thử hàng. Trong một số cuốn sách
tại Việt Nam vẫn sử dụng từ tiếp thị khi nói về Marketing ví dụ môn học “Quản trị
tiếp thị”; “Tiếp thị căn bản”... Cách tiếp cận như vậy không sai nhưng theo xu
hướng hiện nay thì từ Maketing được giữ nguyên gốc của nó. Marketing là một
thuật ngữ có nội dung đặc biệt rộng nên khó có thể dễ dàng diễn giải nghĩa của nó
một cách trọn vẹn. Marketing có nguồn gốc từ chữ “Market” có nghĩa tiếng Anh là
cái chợ, thị trường, bán hàng ra thị trường. Vậy Marketing có nghĩa là “làm thị
trường”. Sau này khi chúng ta tiếp cận khái niệm thị trường thì dễ thấy thị trường là
khách hàng và cốt lõi khái niệm Marketing là dựa trên khách hàng. Đuôi “ing”
mang nghĩa tiếp cận, vì vậy Marketing thường bị hiểu nhầm là tiếp thị. Để tránh
nhầm lẫn, thuật ngữ Marketing thường để nguyên, không dịch. Do đó, hầu hết các
nước không nói tiếng Anh đều để nguyên mà không dịch sang tiếng của họ.
Cùng với sự phát triển của Marketing cũng có nhiều khái niệm Marketing
khác nhau do cách tiếp cận khác nhau như theo tiếp cận chức năng, tiếp cận theo hệ
thống, tiếp cận theo quan điểm quản lý vi mô, vĩ mô. Và cũng chưa có khái niệm
nào được coi là duy nhất đúng, bởi lẽ các tôi đều có quan điểm riêng của mình. Sau
đây là một vài khái niệm mà chúng ta thường gặp:
+ Khái niệm của Philip Kotler trong cuốn Marketing căn bản 2003:
“Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ
thân thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ
chức từ những giá trị đã được tạo ra”.
Khái niệm này được trình bày dưới dạng triết lý, phương châm của con người.
Ông xác định rõ ý tưởng cội nguồn của Marketing là nhu cầu và ước muốn và nội
dung cơ bản của Marketing là sự trao đổi giá trị. Vì vậy, Marketing cần cho tất cả
mọi người.
+ Khái niệm của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (America Marketing Associate-AMA)



7
“Marketing là quá trình lên kế hoạch và tạo dựng mô hình sản phẩm (concept),
hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch promotion nhằm tạo ra những sản
phẩm hoặc dịch vụ (exchanges/marketing offerings) có khả năng thỏa mãn nhu cầu
các cá nhân hoặc tổ chức nhất định”
Đây là khái niệm, định nghĩa về marketing được sử dụng phổ biến. Khái niệm
đã nêu rõ sản phẩm được trao đổi không giới hạn là hàng hóa hữu hình mà còn cả ý
tưởng và dịch vụ; trình bày rõ Marketing không chỉ áp dụng cho các hoạt động kinh
doanh nhằm mục đích lợi nhuận; xác định rõ chức năng của Marketing không chỉ là
bán hàng hay phân phối. Khái niệm này tiếp cận theo quan điểm chức năng
Marketing, khi nói đến Marketing là nói đến 4P, đây cũng là cách tiếp cận của một
số giáo trình về Marketing tại Việt Nam vì nó mang ưu điểm là đơn giản và hướng
dẫn thực hiện cao. Cách tiếp cận lại phù hợp với quy trình quản trị Marketing mà
Philip Korler đưa ra.
+ Khái niệm của Viện Marketing Anh quốc-UK Chartered Institute of Marketing
“Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất
kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu thực sự của người tiêu dùng về một mặt
hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng
nhằm bảo đảm cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến.”
Khái niệm này đề cập về tìm nhu cầu, phát hiện và đánh giá lượng cầu, xác
định quy mô sản xuất rồi phân phối, bán hàng một các hiệu quả. Viện Viện
Marketing Anh quốc đả khái quát Marketing lên thành chiến lược từ nghiên cứu thị
trường đến khi thu lợi nhuận như dự kiến.
+ Khái niệm marketing trong giáo trình marketing căn bản (2006) của GS. Vũ Thế
Phú
“Marketing là toàn bộ những hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định nhu
cầu chưa được thỏa mãn của người tiêu dùng, để tìm kiếm các sản phẩm, dịch vụ
mà doanh nghiệp có thể sản xuất được, tìm cách phân phối chúng đến những địa
điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm thích hợp nhất cho người tiêu thụ.”

Khái niệm này có ưu điểm là rõ ràng, dễ tiếp cận, nhấn mạnh tầm quan trọng
của công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường và chỉ rõ các hoạt động chính của
Marketing.
Ngoài ra, trong quá trình phát triển ngành khoa học Marketing, còn có một số
khía niệm tiêu biểu sau:


8
1. “Marketing là quá trình quản trị nhằm nhận biết, dự đoán và đáp ứng những yêu
cầu của khách hàng một cách hiệu quả và có lợi.” (Viện Marketing Anh quốc-UK
Chartered Institute of Marketing).
2. “Marketing là toàn bộ hệ thống các hoạt động kinh doanh từ việc thiết kế, định
giá, xúc tiến đến phân phối những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục
tiêu nhằm đạt được những mục tiêu đã định.” (Bruce J.W. William, Michel J.Etzel,
Những nguyên tắc cơ bản của Marketing-Fundamental of Marketing).
3. “Marketing là khoa học điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường hay nói
khác đi là lấy thị trường làm định hướng” (I. Ansoff, một chuyên gia nghiên cứu về
Marketing của Liên Hiệp Quốc).
4. “Marketing là thiết lập, duy trì và cũng cố các mối quan hệ với khách hàng và các
đối tác có liên quan để làm thỏa mãn mục tiêu của các thành viên này.” (Gronroos,
dựa trên mô hình Marketing mối quan hệ).
5. “Marketing là hoạt động kinh tế trong đó hàng hóa được đưa từ người sản xuất
đến người tiêu dùng.” (Học viện Hamilton, Hoa Kỳ).
6. “Marketing là một triết lý kinh doanh mà tiêu điểm là người tiêu dùng và lợi
nhuận.” (Công ty General Electric, Hoa Kỳ).
 Qua các khái niệm trên, có thể rút ra tư tưởng chính của Marketing
như sau:
- Khâu tiêu thụ được coi trọng nghĩa là phải bán được hàng.
- Doanh nghiệp chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình có.

- Marketing là hoạt động hướng tới thỏa mãn nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn.
Muốn biết thị trường và người tiêu dùng cần gì thì nhà sản xuất phải nghiên cứu thị
trường cẩn thận và có phản ứng linh hoạt.
- Marketing không phải là một hiện tượng mà là một quá trình xuất phát từ khâu
nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nhu cầu đến khi tìm ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu
đó và sau đó quá trình này được lặp lại.
- Marketing gắn liền với tổ chức và quản lý, đòi hỏi đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh.
 Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi
nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể hiểu


9
Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa
mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
1.1.2 Khái niệm chung về MKT điện tử và xây dựng kế hoạch marketing điện
tử
1.1.2.1 Khái niệm chung về MKT điện tử
Tiếp cận Marketing điện tử, chúng ta cần hiểu khái niệm marketing truyền
thống. Theo các khái niệm về Marketing đã nêu ở trên, chúng ta đã hiểu phần nào
về Marketing truyền thống. Theo GS. Philip Kotler, Marketing là làm việc với thị
trường để thực hiện những vụ trao đổi với mục đích thoả mãn những nhu cầu và
mong muốn của con người. Hay marketing chính là một dạng hoạt động của con
người nhằm thoả mãn các nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi. Và Marketing
điện tử ra đời là điều tất yếu tuy nhiên trong mọi trường hợp nó không thể thay thế
được Marketing truyền thống. Mục đích của Marketing điện tử là nhằm bố sung
thêm những nguyên tắc mởi vởi những phương tiện hiện nay đã sẵn có và trong
tương lai không xa sẽ trở nên phố cập. Chính bời vậy những khái niệm về
Marketing điện tử không xa rời định nghĩa về Marketing truyền thống mà nó được
xây dựng dựa trên những khái niệm về Marketing truyền thống.

Theo Philip Kotler trong cuốn Quản trị Marketing (Marketing Management
2003): Marketing điện tử là quá trình tạo lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối
và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của ổ chức, cá
nhân – dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
Theo các tác giả Joel Reedy và Schullo trong cuốn Electronic Marketing
(Intergrating electronic resources into the Marketing process): Marketing điện tử
bao gồm tất cả các hoạt động trực tuyến hay dựa trên hình thức trực tuyến giúp nhà
sản xuất có thể làm đơn giản hoá quá trình sản xuất các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
nhằm đáp ứng những nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Marketing điện
tử sử dụng công nghệ mạng máy tính vào việc thực hiện phối kết hợp nghiên cứu thị
trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, các chiến lược và chiến thuật phát triển nhằm
thuyết phục người tiêu dùng mua hàng, cung cấp các hình thức phân phối trực
tuyến, tạo lập và duy trì các bản báo cáo về khách hàng, kiểm soát các dịch vụ
khách hàng, và thu thập các thông tin phản hồi từ khách hàng. Marketing điện tử


10
thúc đẩy các chương trình Marketing toàn cầu phát triển và hỗ trợ cho các mục tiêu
về TMĐT của DN.
- Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong
muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử
(Nguồn: Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000)
- Marketing điện tử là hoạt động ứng dụng mạng internet và các phương tiện điện tử
(web, e-mail, cơ sở dữ liệu, multimedia, pda...) ĐỂ tiến hành các hoạt động
marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng
thông qua nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ
trung thành...), các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng
hướng tới thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
(Nguồn: />- Marketing điện tử là lĩnh vực tiến hành hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng
vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng

dụng công nghệ thông tin Internet
(Nguồn: Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ AMA)
- Theo nhóm tác giả Strauss, El-Ansary và Frost trong cuốn E-Marketing đưa ra
khái niệm: “Marketing điện tử là sự ứng dụng hàng loạt những công nghệ thông tin
cho:
+ Việc chuyển đổi những chiến lược Marketing để tạo ra nhiều giá trị khách hàng
hơn thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hóa và định vị hiệu
quả hơn.
+ Việc tạo ra những sự trao đổi làm thỏa mãn những mục tiêu của khách hàng là
người tiêu dùng cuối cùng và những khách hàng là tổ chức”
Như vậy thông qua các khái niệm trên, chúng ta có thể nhận thấy rằng:
Marketing điện tử là kết quả của công nghệ thông tin ứng dụng vào Marketing
truyền thống nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Marketing điện tử sẽ
giúp doanh nghiệp tạo ra những phương thức thực thi các chiến lược marketing mới
giúp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và mục tiêu của khách hàng. Vì vậy khi triển khai
chương trình Marketing điện tử không chỉ doanh nghiệp được lợi mà cả khách hàng
cũng sẽ được hưởng nhiều dịch vụ tốt hơn so với kinh doanh truyền thống.
1.1.2.2 Xây dựng kế hoạch marketing điện tử


11
Kế hoạch marketing (marketing plan) là một bảng chỉ dẫn chi tiết những nội
dung và phạm vi các hoạt động Marketing. Nội dung chủ yếu của một kế hoạch
marketing (marketing plan) bao gồm nhiệm vụ, mục tiêu, phân tích tình huống, sự
phát triễn của các cơ hội, thị trường mục tiêu, các chương trình Marketing, ngân
sách, thời gian thực hiện .
Đối với bất kỳ 1 doanh nghiệp nào thì việc xây dựng một kế hoạch Marketing
hiệu quả giúp cho bạn thu được kết quả kinh doanh tốt nhất thì bạn cần phải đầu tư
công sức và chất xám của bạn. Để có 1 chiến lược tốt, để có thể tiết kiệm thời gian
thì các cá nhân và doanh nghiệp cần phải có kế hoạch Marketing hiệu quả.

Cũng tương tự như vậy, xây dựng kế hoạch Marketing điện tử phụ thuộc nhiều
vào sự phát triển của công nghệ thông tin và internet, các phương tiện điện tử, phải
phù hợp với tình hình phát triển của công ty và dựa trên việc đánh giá và sửa chữa
các bản kế hoạch trước.
1.2 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ VÀ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH MARKETING ĐIỆN TỬ
1.2.1 Đặc điểm và sự khác nhau giữa MKT điện tử và MKT truyền thống
MKT điện tử kể từ khi xuất hiện đã được các nhà tiếp thị ứng dụng nhanh
chóng. Nguyên nhân chính là do MKT điện tử có nhiều đặc trưng khác biệt nên đem
lại hiệu quả trong hoạt động tiếp thị, quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ.
Vẫn mang bản chất của Marketing truyền thống nhưng E - Marketing cũng có
những điểm khác biệt do sự khác nhau về môi trường diễn ra hoạt động Marketing
cũng như phương tiện và cách thức tiếp cận thị trường. Dưới đây là những đặc điểm
khác biệt của MKT điện tử so với MKT truyền thống.
- Không gian: MKT điện tử có phạm vi toàn cầu/không phụ thuộc không gian, nâng
cao khả năng tiếp cận thông tin thị trường
Marketing qua Internet có khả năng thâm nhập đến khắp mọi nơi trên toàn thế
giới. Thông qua Internet, doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có khả năng quảng bá
sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng Mỹ, EU, Nhật, Úc với chi phí thấp và
thời gian nhanh nhất. Ở đây, Marketing Internet đã hoàn toàn vượt qua mọi trở ngại
về khoảng cách địa lý (Death of Distance). Thị trường trong Marketing điện tử
không có giới hạn, cho phép doanh nghiệp khai thác được triệt để thị trường toàn
cầu. Đặc trưng này của Marketing điện tử bên cạnh những lợi ích đã thấy rõ còn ẩn
chứa những thách thức đối với các doanh nghiệp. Khi khoảng cách về địa lý giữa


12
các khu vực thị trường đã trở nên ngày càng mờ nhạt thì việc đánh giá các yếu tố
của môi trường cạnh tranh cũng trở nên khó khăn và phức tạp hơn nhiều. Môi
trường cạnh tranh vốn đã gay gắt trong phạm vi một quốc gia, nay càng trở nên

khốc liệt hơn khi nó mở rộng ra phạm vi quốc tế. Chính điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải luôn sáng suốt trong quá trình lập kế hoạch Marketing của mình.
- Thời gian: thời gian hoạt động liên tục 24/7, không gián đoạn
Marketing điện tử có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác
triệt để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một
năm, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể cung cấp
dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành nghiên cứu thị
trường bất cứ khi nào; gửi email quảng cáo, cập nhật sản phẩm …
- Tốc độ: Tốc độ giao dịch nhanh
Hoạt động Marketing điện tử được diễn ra trong môi trường mới, môi trường
Internet bởi vậy nó tận dụng được ưu điểm nổi bật của Intemet đó chính là tốc độ.
Thông tin về sản phẩm dịch vụ được tung ra thị trường nhanh hơn . Khách hàng tiếp
cận những thông tin này cũng nhanh hơn.
Giao dịch được tiến hành trong một số trường hợp cũng nhanh hơn (đối với
hàng hóa số hóa, việc giao hàng được thực hiện nhanh và thuận tiện hơn)
- Đa dạng hoá sản phẩm
Giới thiệu sản phẩm và dịch vụ trên các cửa hàng ảo (Virtual Stores) ngày
càng hoàn hảo. Chỉ cần ngồi ở nhà, trước máy vi tính kết nối Internet, không phải
tốn công đi lại, khách hàng vẫn có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng
thật. Các siêu thị máy tính ảo, các phòng tranh ảo, các cửa hàng trực tuyến, các nhà
sách ảo... đang ngày càng trở nên sống động và đầy thú vị. Chúng ta có thể kể ra rất
nhiều địa chỉ (trang Web bán hàng trên mạng) của các “cửa hàng ảo” hoạt động kinh
doanh thành công trên mạng trong rất nhiều các lĩnh vực khác nhau.
Chẳng hạn website amazon.com: cửa hàng bán tất cả các cuốn sách cho mọi
khách hàng trên thế giới, hiện nay bán rất nhiều mặt hành với mục tiêu phấn đấu
thành công ty bán lẻ lớn nhất thế giới www.dell.com: cung cấp giải pháp CNTT đáp
ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
- Trở ngại của khâu giao dịch trung gian được loại bỏ
Trong Marketing thông thường, để đến được với người tiêu dùng cuối cùng,
hàng hoa thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ,



13
đại lý, môi giới...Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không có
được mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng nên thông tin phản hồi thường kém
chính xác và không đầy đủ. Bời vậy, phản ứng của doanh nghiệp trước những biến
động của thị trường thường kém kịp thời. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chia sẻ lợi
nhuận thu được cho các bên trung gian... Nhưng với Marketing điện tử, những cản trở
bởi khâu giao dịch trung gian (Death of Intermediaries) đã hoàn toàn được loại bỏ. Nhà
doanh nghiệp và khách hàng có thể giao dịch trực tiếp một cách dễ dàng và nhanh
chóng thông qua các website, gửi e-mail trực tiếp, các diễn đàn thảo luận...
- Hàng hóa và dịch vụ số hóa
Khác với Marketing thông thường, khách thể trong Marketing điện tử có thể là
hàng hóa và dịch vụ số hóa. Chúng thường được phân phối dưới các hình thức như:
các tài liệu (văn bản, sách báo...), các dữ liệu ( số liệu thống kê...), các thông tin
tham khảo hay các phần mềm máy tính....Các phần mềm, báo và đĩa CD âm nhạc
rồi sẽ không cần thiết phải đóng gói và phân phối tới các kho hàng, các kiốt bán
hàng hay đến nhà nữa, chúng có thể hoàn toàn được phân phối qua mạng Intemet
dưới dạng hàng hoa số hoa (digital goods). Và tuy còn hạn chế nhưng các ngành
khác như dịch vụ tư vấn, giải trí, ngân hàng, bảo hiếm, giáo dục và y tế... cũng đang
sử dụng Internet để làm thay đối phương thức kinh doanh của họ. Những người đi
nghỉ giờ đây có thể tìm thấy thông tin về các thành phố mà họ dự định đến thăm
trên các trang web, từ những thông tin hướng dẫn giao thòng, thời tiết cho đến các
số điện thoại, địa chỉ... Những khách sạn có thể mô tả về vị trí cùng với các bức ảnh
về tiền sảnh, phòng khách và các phòng ngủ của họ. Các hãng kinh doanh bán vé
máy bay có thế cung cấp các công cụ đặt chỗ thông qua các trang web cho khách
hàng sử dụng...
- Marketing trực tuyến
Bằng việc ứng dụng Internet trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đã tạo
ra được một kênh Marketing hoàn toàn mới mẻ, đó là kênh Marketing trực tuyến.

Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có thể nắm bắt được số liệu thống kê trực tuyến,
đánh giá ngay được hiệu quả chiến lược Marketing của doanh nghiệp mình - điều
không thể nào làm được trong Marketing thông thường. Ví dụ như, trang web của
doanh nghiệp được lắp đặt hệ thống đếm số lần truy cập. Thông qua đó, doanh


14
nghiệp có thể thống kê được một cách chính xác số người quan tâm đến trang web
của mình ở bất kỳ thời điểm nào.
- Giảm sự khác biệt về văn hoa, luật pháp, kinh tế
Luật mẫu về Thương mại điện tử, chữ ký điện tử, giao dịch điện tử. Môi
trường Internet có tính toàn cầu, sự khác biệt về văn hóa của người sử dụng được
giảm đáng kể.
Bên cạnh đó, khách hàng tiếp cận những thông tin nhanh hơn và thông tin phản hồi
từ phía khách hàng cũng nhanh hơn
1.2.2 Phân loại các loại hình của MKT điện tử
1.2.2.1 Marketing điện tử trực tiếp
a) Khái niệm
+ Marketing trực tiếp là một hệ thống tương tác Marketing có sử dụng một hay
nhiều phương tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng đáp lại đo được và/ hay
việc giao dịch tại bất kỳ địa điểm nào. Theo định nghĩa này thì bản chất của
Marketing trực tiếp là thu được phản ứng đáp lại đo được từ khách hàng, đáp ứng
có thể xem là một đơn hàng. Và như vậy Marketing trực tiếp nhằm tác động đến các
đối tượng trở thành khách hàng, xây dựng mối quan hệ có lợi nhuận. Mặc dù
marketing trực tiếp xuất hiện đầu tiên dưới hình thức gửi thư trực tiếp và catalog đặt
hàng qua bưu điện. Nhưng trong những năm gần đây marketing trực tiếp đã xuất
hiện thêm nhiều hình thức khác, như marketing qua điện thoại, trả lời trực tiếp trên
truyền hình và truyền thanh, mua hàng qua hệ thống điện tử,... và trong thế kỷ 21
này hình thức Marketing Internet là rất quan trọng. Với sự phát triển và tầm
quan trọng ngày càng cao, Marketing trực tiếp đã không còn là một công cụ thứ yếu

trong chương trình Promotion - Mix của các công ty
+ Marketing điện tử trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp
đến người nhận là khách hàng của doanh nghiệp, được sử dụng để giúp doanh
nghiệp nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu
cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm
mục đích mua sản phẩm, dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp.
Marketing điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của
Internet bao gồm các hoạt động: Email marketing, Marketing lan truyền và SMS
marketing...


15
b) Đặc điểm
+ Không công khai: Thông điệp thường được chuyển tới một người cụ thể, có thể
không đến với người khác hoặc cùng một thông điệp tới nhiều người.
+ Theo ý khách hàng: Thông điệp có thể được soạn thảo theo ý muốn của khách
hàng để hấp dẫn cá nhân người nhận.
+ Cập nhật: Có thể soạn thảo và gửi thông điệp rất nhanh cho người nhận.
+ Hiệu quả trong việc có được phản hồi trực tiếp của khách hàng.
1.2.2.2 Marketing điện tử gián tiếp
a) Khái niệm
Marketing điện tử gián tiếp có nghĩa ngược lại với marketing điện tử trực tiếp.
Thay vì truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách hàng của doanh nghiệp,
marketing điện tử giàn tiếp sử dụng internet, các công cụ trực tuyến và các kênh
phân phối của doanh nghiệp để thực hiện việc marketing đến với người dùng. Thực
chất của marketing gián tiếp là sử dụng các công cụ cần thiết để khách hàng tìm đến
doanh nghiệp mình.
Marketing điện tử gián tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của
Internet bao gồm các hoạt động: Search Engine Optimization (SEO), affiliate
marketing, interactive advertising.

b) Đặc điểm
+ Công khai: Thông điệp thường được hiển thị cho nhiều người đọc và người xem
liền một lúc trog cùng 1 thời điểm hoặc các thời điểm khác nhau
+ Không khách hàng: Thông điệp được truyền tải theo tập khách hàng, nhóm khách
hàng chung theo ý muốn của doanh nghiệp.
+ Cập nhật: có tính cập nhật kém hơn gián tiếp nhưng vẫn đảm bảo đủ thời gian cập
nhật.
+ Hiệu quả trong việc có được phản hồi trực tiếp của khách hàng…
1.2.3 Các yếu tố tạo nên MKT điện tử
1.2.3.1 Website TMĐT
Website thương mại điện tử là trang thông tin điện tử phục vụ hoạt động
thương mại và các hoạt động liên quan đến thương mại (Theo thông tư
46/2010/TT-BCT).


16
Để có thể quảng bá, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, mô hình hoạt động của
doanh nghiệp, cửa hàng của doanh nghiệp đến gần hơn với người tiêu dùng ở khắp
mọi nơi thì một website bán hàng là điều không thể thiếu đối với bất cứ một doanh
nghiệp nào.
Một doanh nghiệp, cửa hàng, cá nhân có thể sở hữu nhiều website ứng với mỗi
dịch vụ, sản phẩm khác nhau, để mở rộng thị trường rộng lớn hơn. Điều này đóng
vai trò quan trọng, quyết định đến sự thành công cho quá trình phát triển của doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động trong thời điểm hiện nay,
thời điểm bùng nổ và phát triển chóng mặt của thương mại điện tử và internet. Nhờ
vào các cửa hàng trực tuyến đó chính là các trang web giới thiệu sản phẩm, các hệ
thống phân phối rộng rãi,... các nhà kinh doanh mới có thể làm cho sản phẩm của
mình tiếp cận được với khách hàng một cách nhanh chóng và thúc đẩy doanh thu.
Bên cạnh việc đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm, các hãng sản xuất sản phẩm tiêu
dùng còn coi website là nơi để họ củng cố và phát triển thương hiệu của mình.

“Không chỉ có nhiệm vụ bán hàng, website còn là kênh thông tin trực tiếp nhất giữa
nhà sản xuất và người tiêu dùng”, Jack Brown, chủ tịch hãng nghiên cứu In-Depth
Research tại California nói.
1.2.3.2 Khách hàng điện tử
a) Khách hàng trong B2C
Đặc điểm:
+ Khách hàng điện tử là người tiêu dùng cuối cùng: cá nhân mua sp, dv phục vụ cho
nhu cầu cá nhân và gia đình
+ Yêu cầu cao về tính bảo mật thông tin và tài sản số
+ Số lượng khách hàng lớn, số lượng mua hàng ít
+ Giá trị mua hàng không cao, tần suất mua hàng lớn
+ Mức độ ưu tiên cho quyết định mua khác nhau ở từng phân đoạn:
Chất lượng sản phẩm
Thương hiệu, uy tín website
Giá thành
b) Khách hàng trong B2B:
Đặc điểm:
+ Khách hàng điện tử là tổ chức; DN; mua sp, dv để tạo thành nguyên vật liệu phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh


17
+ Số lượng khách hàng ít, số lượng mua hàng lớn
+ Giá trị mua hàng cao, tần suất mua hàng thấp hơn
+ Mức độ ảnh hưởng của khách hàng
1.2.3.3 Các công cụ MKT điện tử
a) Các công cụ Marketing điện tử trực tiếp
Email marketing
Khái niệm: Email marketing (Marketing qua thư điện tử) là một hình thức
truyền thông trực tuyến trong đó sử dụng thư điện tử như một phương tiện giao tiếp

với khán giả. Trong ý nghĩa rộng nhất của nó, thuật ngữ này thường được dùng để
chỉ việc gửi Email với mục đích tăng cường mối quan hệ của một thương gia với
khách hàng mới và hiện có để khuyến khích lòng trung thành của khách hàng và
tăng việc kinh doanh lặp lại.
+ Ưu điểm của Email marketing là: Tiết kiệm chi phí do không mất bưu phí và
phí in ấn, khả năng hồi đáp trực tuyến nhanh, có thể gửi thư tự động đã được cá
nhân hóa theo từng đối tượng sử dụng, rút ngắn thời gian từ khi gửi tới khi nhận
thư.
+ Hạn chế của Email marketing là: doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc lập danh
sách gửi Email phù hợp và đặc biệt là có thể gặp phản ứng tiêu cực từ phía khách
hàng do spam.
SMS marketing
Khái niệm: SMS marketing (Marketing qua dịch vụ tin nhắn ngắn) là hoạt
động sử dụng công cụ điện thoại, máy tính để gửi các thông điệp truyền thông dưới
dạng SMS tới từng đối tượng khách hàng nhằm tạo ra sự phản hồi từ họ.
SMS marketing có tính tác động, nhanh và mạnh đối với người nhận tin.
Nhưng hiện nay nó đang bị lạm dụng dưới hình thức spam, tin nhắn rác gây khó
chịu cho đại bộ phận người nhận. Doanh nghiệp cần phải cân nhắc kĩ càng và có kế
hoạch cụ thể tới từng tập khách hàng mục tiêu khi triển khai SMS marketing.
Viral marketing
Khái niệm: Viral marketing (Marketing lan truyền) là một dạng marketing
được hình thành từ hình thức marketing truyền miệng, nhắm tới mục tiêu phổ biến
một thông điệp theo cấp số nhân. Một tên gọi khác của nó là “Marketing Virus”, bởi
vì cách thức lan truyền của nó cũng giống như cách virus lây lan: dễ dàng lây nhiễm
hàng ngày và số lượng người bị “nhiễm bệnh” phát triển theo cấp số nhân.


18
- Đặc điểm của Marketing lan truyền:
+ Về mục tiêu: Marketing lan truyền thường nhắm tới các mục tiêu nhân khẩu học,

gây dựng hình ảnh thương hiệu một cách “âm thầm” chính là bản chất xã hội của
Marketing lan truyền.
+ Về khả năng tác động: Có thể cung cấp nhiều mối quan tâm, liên hệ từ phía khách
hàng điện tử tới chiến lược, chương trình kinh doanh hiện tại hoặc các chương trình
sắp tới của doanh nghiệp. Các thông điệp được lan truyền có thể được định vị một
cách chắc chắn trong tâm trí khách hàng do khả năng thâm nhập tự nhiên của thông
điệp.
+ Một số hình thức Marketing lan truyền: gửi chuyển tiếp Email, sử dụng các Topic
trực tuyến để hồi đáp trực tiếp với khách hàng (Topic – chủ đề dính, chủ đề nóng),
đưa các tập tin, thông điệp có sự khác lạ, độc đáo cao lên các trang chia sẻ thông tin
phổ biến.
b) Các công cụ Marketing điện tử gián tiếp
Search Engine Optimization (SEO)
Khái niệm: SEO là quá trình tối ưu nội dung văn bản và cấu trúc website nhằm
mục đích nâng cao thứ hạng website hay trang web cụ thể trong các trang kết quả
của công cụ tìm kiếm (VD: Google, Yahoo, Bing,..). SEO giúp thương hiệu, website
tiếp cận với người dùng trên công cụ tìm kiếm với chất lượng nội dung phù hợp
nhất và với chi phí thấp nhất.
+ SEO mang lại cho chúng ta những giá trị không thể phủ định.
+ SEO giúp chúng ta tiết kiệm và tối ưu chi phí quảng cáo truyền thông, hoặc các
hình thức khác.
+ SEO giúp người dùng dễ dàng tìm thấy những thông tin hữu ích và mình cần,
không những thế SEO còn mang lại lợi nhuận cho người sử dụng website thông qua
lợi nhuận từ quảng cáo trên website.
+ SEO giúp bạn tiếp cận với khách hàng tiềm năng, dễ dàng đưa các sản phẩm của
bạn đến với người tiêu dùng.
Affiliate Marketing
Khái niệm: Tiếp thị liên kết (Affiliate marketing) là phương thức tiếp thị dựa
trên nền tảng Internet. Trong đó người tiếp thị sẽ quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ



19
của Nhà cung cấp và được hưởng hoa hồng khi có phát sinh đơn hàng hoặc có hành
động của khách hàng (hoàn thành mẫu đăng kí, tải, trả lời khảo sát...).
- Các đối tượng tham gia hệ thống tiếp thị liên kết
+ Nhà cung cấp: Công ty hoặc cá nhân có nhu cầu quảng cáo cho sản phẩm/dịch vụ.
+ Người tiếp thị: Cá nhân/ tổ chức thực hiện việc tiếp thị cho sản phẩm/dịch vụ
của Nhà cung cấp trên nền tảng Internet và nhận hoa hồng khi có phát sinh đơn
hàng hoặc có hành động của khách hàng (hoàn thành mẫu đăng kí, tải, trả lời khảo
sát...).
+ Hệ thống tiếp thị liên kết: là bên đóng vai trò trung gian giữa Nhà cung cấp và và
Người tiếp thị, cung cấp dịch vụ liên kết, tính toán hiệu quả của quảng bá, tính toán
lưu lượng và chi phí hai bên phải thanh toán cho nhau, quản lý và đưa ra phán quyết
nếu có sự tranh chấp hoặc gian lận…Thông thường Nhà cung cấp và người tiếp thị
tìm đến nhau thông qua hệ thống tiếp thị liên kết, còn bên cung cấp hệ thống tiếp thị
liên kết sẽ cung cấp các nền tảng kỹ thuật để hỗ trợ hoạt động cho khách hàng của
mình.
- Lợi thế khi trở thành người tiếp thị
+ Không phải trả bất cứ một khoản phí nào khi tham gia hệ thống tiếp thị
liên kết.
+ Không cần đầu tư vốn để sản xuất hoặc mua sản phẩm để kinh doanh hoặc thuê
địa điểm kinh doanh.
+ Rủi ro cực kỳ thấp do không phải chịu trách nhiệm về lưu trữ, vận chuyển sản
phẩm hoặc về bất kỳ hình thức hỗ trợ, giải quyết khiếu nại nào cho khách hàng.
+ Chủ động lựa chọn thời gian, địa điểm làm việc
+ Thị trường rộng lớn: Tiếp thị trực tuyến cung cấp cho Người tiếp thị cơ hội tiếp
cận khách hàng ở khắp các vùng miền nhanh chóng dễ dàng.
+ Chủ động lựa chọn các sản phẩm từ Kho sản phẩm phong phú và hoa hồng hấp
dẫn.
Interactive Advertising

Khái niệm: Quảng cáo trực tuyến (Interactive Advertising) là một hình thức
quảng bá sử dụng môi trường internet để đưa thông điệp Marketing đến khách hàng
mục tiêu.
- Các hình thức của Interactive Advertising:


×