Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

BÀI THU HOẠCH BDTX module THPT 24, 25 viết sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.85 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT24: Kỹ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
Phần 1. Nhận thức việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng
NỘI DUNG 1:CÁC KỸ THUẬT KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KỲ KẾT QUẢ HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1: Thiết lập các bước cụ thể để xây dựng một đề kiểm tra cho môn học cụ thể.
Bưóc 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra.
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học
xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn
đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích, yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ vào chuẩn
kiến thức kỉ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích
của đề kiểm tra cho phù hợp.
- Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra.
- Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
- Đề kiểm tra tự luận;
- Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
- Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng
trắc nghiệm khách quan.
Mọi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lí các hình


thức sao cho phù hợp với nội dựng kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả,
tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.
Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc cho
học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra
phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh lầm


phần tự luận.
- Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (Bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra).
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kỉ năng chính cần
đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết,
thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao).
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận.
- Bưóc 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm.
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo
các yêu cầu: Nôi dựng: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng
ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Bưóc 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
Sau khi biên soạn xong đề kiểm tra, cần xem xét lai việc biên soạn đề kiểm tra, gồm các
bước sau:
- Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm,
- Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh
giá không,
- Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
Hoạt động 2: Xác định các mục tiêu kiểm tra, đánh giá và thiết lập bảng ma trận.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KlỂM tra (Dùng cho loại đề kiểm tra tự luận hoặc trắc nghiệm
khách quan)


Cấp độ

Tên chủ đề.
nộidung, chương
trình

Nhận
Biết

Thông
Hiểu

Chủ đề 1

Số câu
Số điểm

Chủ đề 2

Vận dựng

Cộng

Cấp độ
thấp

Cấp độ cao

Số câu
Số điểm

Số câu

Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu ...
điểm = ...
%

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
điểm = ...
%

Chủ đề n

Số câu
Số điểm


Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
Số điểm

Số câu
điểm = ...
%

Tổng số câu Tổng
số điểm Tí lệ %

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm
%

Số câu
Số điểm

%

Xác định theo các cẩp độ: biết, hiểu, áp dụng, giáo viên phải căn cứ vào hệ thống các
chuẩn kiến thức, kỉ năng được quy định trong chương trình của môn học để mô tả yêu
cầu cần đạt theo các cấp độ của tư duy.
- Nhận biết. là mức độ thấp nhất, chủ yếu là ghi nhớ và nhắc lại được những gì đã được
học trước đây, yêu cầu nhớ lại hay nhận thức lại các sự kiện, các thuật ngữ, các quy ước,
các nguyên tắc, các quy luật, các đặc trưng..., không cần giái thích những thông tin thu
được. Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ này thưởng bao gồm các động từ: nhận
biết được, nêu được, phát biểu được, viết được, liệt kê được,...
- Thông hiểu: bao gồm cả biết nhưng ở mức độ cao hơn, đòi hỏi biết được cả ý nghĩa của
tri thức, liên hệ chúng với những gi đã học, đã biết. Hiểu được thể hiện ở ba dạng: Thứ
nhất là có thể truyền đạt lại thông tin thu nhận được bằng các thuật ngữ khác hay bằng
một hình thức khác của thông tin; Thứ hai là khi đưa ra một thông tin, có thể nắm vững
được ý tưởng chính có trong thông tin đó, nó bao gồm khả năng nhận ra những cái cơ bản
và phân biệt chúng với cái khác;
Vận dụng: Yêu cầu giải quyết vấn đề bằng những kiến thức, kĩ năng đã học đòi hỏi sự tư
duy lôgic, phân tích, tổng hợp. Động từ mô tả yêu cầu cần đạt ở cấp độ này thường là:


vận dụng được, giải được bài tập, làm được...
* Xây dựng ma trận cho đề kiểm tra
Khi viết câu hỏi phải căn cứ vào bảng đặc trưng (còn gọi là bảng đặc tính, hay bảng ma
trận hai chiều). Bảng đặc trưng này được coi là một công cụ hữu ích giúp cho người soạn
trắc nghiệm viết các câu hỏi phù hợp với mục tiêu giảng dạy, nó phân loại từng câu hỏi
trắc nghiệm ra thành hai chiều cơ bản, một chiều là hành vi đòi hỏi ở học sinh, một chiều
là nội dựng sách giáo khoa, giáo trình môn học
Đề thành lập bảng đặc trưng cần phải tiến hành phân tích nội dựng của môn học, cần liệt
kê các mục tiêu giảng dạy cụ thể hay các năng lực cần được đo lường.
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:

- B1. liệt kê tên các chủ đề (nội dựng, chương...) cần kiểm tra;
- B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với moi cấp độ tư duy;
- B3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mổi chủ đề (nội dựng, chương...);
- B4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
- B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dựng, diuơng...) tương úng với tỉ lệ %;
- B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mọi chuẩn tương úng;
- B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
- B8. Tính tỉ lệ % tổng số điễm phân phổi cho mỗi cột;
- B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Hoạt động 3: Thực hiện viết đề kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan.
- Kiểm tra tự luận: Đối với câu hỏi kiểm tra cần được diễn đạt một cách rõ ràng, chú ý
đến cấu trúc ngữ pháp. Từ ngữ lựa chọn phải chính xác, nên thử nhiều cách đặt câu hỏi và
lựa chọn cách đặt câu hỏi đơn giản nhất, tránh tăng mức độ khó của câu hỏi bằng cách
diễn đạt câu phức tạp, tránh có những từ thừa hay những câu thừa.
Những câu quá dài và tổng quát có thể phân ra làm nhiều câu hỏi ngắn, có giới hạn độ dài
của mổi câu.
- Có hai cách chấm điểm là chấm theo kiểu phân tích và chấm theo kiểu phân loại nhóm,
tuy theo mục đích kiểm tra, đánh giá.
-Thứ nhất là chấm theo kiểu phân tích, được tiến hành bằng cách cho điểm các câu trả lời
căn cứ theo từng tiêu chí đã xác định. Như vậy trong bài sẽ có các điểm thành phần và


sau đó cộng lại. Cách chấm này cần căn cứ và bám sát vào đáp án và thang điễm
Thú hai là chấm theo kiểu phân loại. Kiểu này đòi hỏi người chấm phải đọc sơ bộ tất cả
các bài làm, sau đó phân loại bài theo các nhóm. Có thể phân thành ba loại hoặc năm loại.
Việc chia nhóm được tiến hành trước khi cho điểm để người chấm có thể suy nghĩ, so
sánh giữa các bài với nhau
Việc chấm điểm bài tự luận cần có sự độc lập giữa những người chấm. Người chấm sau
không nên biết người chấm trước đã cho bao nhiêu điểm, người chấm không nên biết tên
học sinh hoặc lớp học sinh để tránh sự ảnh hưởng của ấn tượng, đảm bảo tính khách

quan.
Hoạt động 4: Thực hành viết hệ thống câu trắc nghiệm khách quan.
*Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
-Đối với phần câu dẫn phẳi diễn đạt một cách rõ ràng, có thể dùng một câu hỏi hay một
câu nhận định không đầy đủ làm câu dẫn, không nên đưa quá nhiều tư liệu vào câu dẫn.
Tránh sử dụng các câu dẫn mang tính phủ định. Tuy nhiên, nếu đưa câu phủ định vào câu
dẫn thì cần gạch dưới chữ “không" để nhấn mạnh.
-Cần sấp xép các phương án trả lời trong các câu hỏi theo vị trí ngẫu nhiên, không nên
theo một trình tự một cách máy móc. Nên hạn chế sử dụng phương án “Tất cả những câu
trên" hoặc “Không có câu nào ở trên", hoặc đưa ra sự lựa chọn cho 2 phương án nào đó.
-Câu hỏi phải đánh giá những nội dựng quan trọng của chương trình.
-Câu hỏi phẳi phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương
úng.
- Không nên trích dẫn nguyên vãn những câu có sẵn trong sách giáo khoa.
-Moi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lổi hay nhận thức sai lệch của học sinh.
-Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hỏi khác trong
bài kiểm tra.
-Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dựng của câu dẫn.
* Yêu cầu viết loại câu đúng sai
-Loại câu này đòi hỏi học sinh phẳi lựa chọn một trong hai phương án, có thể là đúng
hoặc không đúng. Cũng có thể là có hoặc không có, đồng ý hay không đồng ý.
-Câu đúng - sai cần phẳi viết thật ngắn gọn, tránh mơ hồ, câu hỏi phải được xếp một cách
chính xác là đúng, hay sai.


-Tránh việc trích dẫn nguyên mẫu trong sách giáo khoa bởi vì khi tách chúng ra có thể
không còn đúng hoàn toàn như trước nữa.
-Tránh những câu nhận định mang tính phủ định, đặc biệt là phủ định kép. Nếu dùng câu
phủ định hay phủ định kép thì nên gạch dưới chữ không để phân biệt rõ.
* Gợi ý để viết câu điền vào chổ trống

Câu điền vào cho trổng thể hiện một dạng của câu trả lời ngắn. Khi viết loại câu hỏi này,
không nên để quá nhiều khoảng trổng trong một câu, bởi vì có quá nhiều khoảng trổng sẽ
làm cho các câu trở nên rắc rối, khó hiểu. Đối với loại câu điền vào cho trống cũng nên
hạn chế dùng nguyên mẫu những câu lấy từ trong sách giáo khoa, bởi vì những câu đó
thường có ý nghĩa khi nằm trong ngữ cảnh cụ thể.
* Gợi ý để viết câu ghép đôi
-Loại câu ghép đôi bao gồm hai cột, một cột xếp theo chữ cái, một cột xếp theo chữ số,
yêu cầu học sinh chọn chữ cái và số để ghép lại. cần nêu rõ trong hướng dẫn cách thức trả
lời để người trả lời biết rõ là mỗi câu trả lời có thể được sử dụng một lần hay hơn. Đối
với học sinh nhỏ, có thể cho vẽ các đường để nối hai cột với nhau.
-Khi viết loại câu ghép đôi cần sắp xếp các danh mục một cách rõ ràng, đảm bảo sao cho
hai danh mục phải đồng nhất. Khi viết câu hỏi nên giải thích rõ cơ sở để ghép đôi hai cột
trong câu.
Hoạt động 5: Thực hành phân tích câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
Phần 2. Việc vận dụng kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng vào hoạt động nghề
nghiệp thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục
Hoạt động 1: Xác định mối quan hệ giữa dạy học và kiểm tra đánh giá.
* Đánh giá kết quả học tập nhằm hổ trợ nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học.
-Giáo viên cần biết rõ là nội dung đã được dạy và học đủ chưa, cần bổ sung gì, phương
pháp dạy học đã phù hợp chưa, cần hổ trợ thêm cho ngưòi học như thế nào. Muốn biết rõ
những điều đó và để có những quyết định phù hợp, giáo viên phải căn cứ vào kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập.
- Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên biết được trình độ người học, những điểm yếu
của sinh viên trước khi vào học. Điều này rất quan trọng đối với các khoá học ngắn hạn,
bồi dưỡng nâng cao vì nó giúp giáo viên xác định được nhu cầu của người học để có thể
đề ra mục tiêu học tập thích hợp.
- Đánh giá thức đẩy học sinh học tập.


- Thông báo kịp thời cho học sinh biết tiến bộ của họ, có tác dụng thúc bách học sinh học

tập, động viên, khích lệ họ học nhiều hơn, tốt hơn, chỉ cho họ thấy những nội dựng nào
chưa tốt, nội dựng nào cần học thêm, học lại...
- Đánh giá giúp hình thành cho HS nhu cầu thói quen tự đánh giá, nâng cao tinh thần
trách nhiệm, ý chí vươn lên trong học tập và rèn luyện.
- Đánh giá làm cơ sở để có những quyết định hợp lí.
- Đánh giá nâng cao chất lương dạy học.
Hoạt động 2: Thực hiện kĩ thuật quan sát để điều chỉnh, hỗ trợ quá trình dạy học.
*Các công cụ quan sát
-Biểu đồ tham dụ là một công cụ quan sát để đánh giá sự tham gia của học sinh trong
hoạt động của nhóm nhỏ. ví dụ về biểu đồ tham dự của học sinh trong buổi thảo luận:
1: Đưa ra ý kiến mới, sáng tạo và quan trọng.
2: Ý kiến tương đối quan trọng,
3: Ý kiến chưa thuyết phục.
4: Ý kiến không xác đáng.
Cũng có thể thiết kế biểu đồ tham dự quan sát về sự tham gia của học sinh vào nhóm nhỏ
-Bảng kiểm tra giúp người quan sát có thể ghi lại một cách nhanh chóng và có hiệu quả
xem một đặc trưng có xuất hiện không, nhưng không cho biết mức độ thường xuyên của
đặc trưng đó. ví dụ bảng kiểm tra dưới đây:
Họ tên học sinh
Trường
Lớp
Ngày
Bối cảnh
Người quan sát
Hướng dẫn: Những liệt kê ở dưới là các đặc trưng liên quan tới mối quan tâm đến người
khác. Hãy xem xét đặc trưng nào phù hợp với học sinh trên (đánh dấu X vào những đặc
điểm có xuất hiện, 0 vào những đặc điỂm không xuất hiện).
-Thang đánh giá được coi như một công cụ sử dụng thông dụng để đánh giá thái độ, giúp



cho việc đánh giá học sinh ở một loạt các đặc điểm như: tính kỉ luật, lòng nhiệt tình, sự
quan tâm, tính đúng giở... Thang đánh giá rất có ích trong việc đánh giá quy trình, sản
phẩm và sự phát triển cá nhân.
Tuy nhiên, nó được biểu thị duỏi hình thức mô tả. chẳng hạn, quan sát sự nhiệt tình của
học sinh trong một hoạt động thể hiện:
1.Rất nhiệt tình;
2.Nhiệt tình;
3.Ít nhiệt tình;
4.Không nhiệt tình;
5.Rất không nhiệt tình.
Hoặc những sai sót trong hướng dẫn một hoạt động nhóm, thể hiện:
1.Rất nhiều sai sót;
2.Nhiều sai sót;
3.Có một số sai sót;
4.Ít sai sót;
5.Rất ít sai sót.
- Tuy nhiên, xếp loại khó phẳn ánh được cụ thể thái độ của học sinh, chẳng hạn, với một
đặc điểm nào đó mà một học sinh đúng thứ 3 của lóp này nhưng Lại nổi trội hơn hẳn học
sinh cũng đúng thứ 3 của lớp khác.
*Một số gợi ý khi sử dụng thang đánh giá
Đối với thang đánh giá, cần nhận biết lĩnh vục của các đặc điểm cụ thể cần đánh giá, chỉ
rõ các đặc điểm được đánh giá và các đặc điểm được sử dụng trên thang đánh giá, đánh
giá dựa trên mổi yếu tổ cụ thể và nó cũng cần được chia nhỏ hơn.
Đối với người đánh giá, cần phải tiến hành đánh giá một cách chính xác. Cần lựa chọn
những người đánh giá một cách khách quan, không thiên vị.
Hoạt động 3: Thực hiện kĩ thuật đặt câu hỏi để điều chỉnh, hỗ trợ quá trình dạy học.
Vai trò của đặt câu hỏi trong dạy học
- Đặt câu hỏi là phuơng pháp rất quan trọng, dễ điều khiển hoạt động nhận thức của học
sinh, giáo viên có khả nâng chỉ đạo nhận thức của cả lớp và của từng học sinh.



- Giúp cho học sinh thực sự hiểu bài và trang bị cho các em các kỉ năng tư duy cấp cao.
- Kích thích học sinh tích cục độc lập tư duy, khuyến khích học sinh tích cục suy nghĩ và
tự lực. Học sinh phải tư duy tích cục độc lập để tìm ra câu trả lời chính xác, đầy đủ, gọn
gàng nhất, tìm ra câu trả lời tối ưu một cách nhanh chóng nhất.
- Bồi dương cho học sinh phát triển năng lục diễn đạt bằng lời những vấn đề khoa học.
- Cung cấp kịp thời cho giáo viên những thông tin phản hồi nhanh chóng để biết được học
sinh có hiểu bài hay không; khám phá thái độ của học sinh, kiểm tra hiệu quả của việc
dạy, kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy và hoạt động học.
* Đối với câu hỏi:
- Câu hỏi đặt ra cho học sinh để học sinh có thể trả lời được.
- Câu hỏi cần ngắn gọn và rõ ràng, dễ hiểu.
- Nên hạn chế việc sử dụng những câu hỏi chỉ cần trả lời “có" hoặc “không".
- Đối với cách hỏi:
- Đảm bảo cho học sinh có đủ thời gian để trả lời.
- Nên sử dụng thêm cứ chỉ, ánh mắt động tác để khuyến khích học sinh trả lời.
- Cần chăm chủ theo dõi câu trả lời, khi cần đặt thêm câu hỏi phụ để gợi ý, dẫn dắt học
sinh trả lời, nhằm tránh lãng phí thời gian chờ đợi học sinh trả lời.
- Cần có thái độ bình tỉnh khi học sinh trả lời sai hoặc thiếu chính xác; tránh nôn nóng cắt
ngang câu trả lời khi không cần thiết.
Phần 3. Tự nhận xét và đánh giá
Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận, một khâu quan trọng của quá trình dạy học. Kiểm tra,
đánh giá không chỉ xác định mức độ đạt được các mục tiêu của dạy học, mà còn tác động
trở lại quá trình dạy học.
Với xu hướng đối mới kiểm tra, đánh giá hiện nay, các kỉ thuật kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập đòi hỏi phải được thực hiện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.
Module THPT25: Viết sáng kiến kinh nghiệm trong nhà trường THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................



Mục 1. Vai trò của tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục
:
1.1 : Phần mở đầu : Hiểu về cụm từ và SKKN
* Theo Hán Việt từ điển – Đào Duy Anh
- Kinh nghiệm : điều mình đã nghiệm qua, điều mình từng nghe thấy
- Sáng kiến : mới thấy xuất hiện lần đầu, mới bắt đầu phát minh
* Theo Từ điển Tiếng Việt – NXB KHXH :
- Tổng kết : nhìn lại toàn bộ việc đã làm, khi đã kết thúc hoặc sau một năm để có
sự đánh giá chung, rút ra những kết luận chung
- Kinh nghiệm : điều hiểu biết có được do tiếp xúc với thực tế, do từng trải
- Sáng kiến : ý kiến mới, có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt hơn
* Ở đây chỉ đề cập đến kinh nghiệm giảng dạy, kinh nghiệm giáo dục trong trường
THCS . Vậy tổng kết kinh nghiệm (giảng dạy, giáo dục ) là việc giáo viên rút ra sự
đánh giá chung , những kết luận chung về điều hiểu biết bản thân có được do tiếp
xúc với thực tế giảng dạy, thực tế giáo dục, do từng trải hay là do từng nghe thấy .
Đó là điều giáo viên đã nghiệm ra qua thực tế của bản thân , hay của người khác có
khi là sau một năm học, có khi là trong quá trình lâu dài tích lũy.
Còn sáng kiến kinh nghiệm là ý kiến mới, mới thấy xuất hiện lần đầu, bắt đầu
phát minh có tác dụng làm cho công việc giảng dạy, giáo dục của giáo viên được tiến
hành tốt hơn . Đó là điều giáo viên sáng tạo ra, mang tính riêng cá nhân và chưa
từng có trước đó, có thể là dựa trên cơ sở của việc tổng kết kinh nghiệm.
* Nội dung tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục rất đa dạng. Có
thể là :
- vấn đề về nội dung dạy học bộ môn ( phân môn) : một vấn đề của kiến thức về
bộ môn
- vấn đề về phương pháp dạy học bộ môn: vận dụng và kết hợp các phương pháp
để dạy một kiểu bài nhất định, hay cách thức , tiến trình dạy một đơn vị kiến thức
theo kiểu loại, hay kĩ năng tích hợp kiến thức các kiến thức bộ môn, kiến thức liên

môn, việc vận dụng các kĩ thuật dạy học tích cực với một bộ môn nhất định, về kĩ
năng dạy học …….
- Vấn đề về phương pháp giáo dục ( công tác chủ nhiệm ): giáo dục hạnh kiểm,
thực hiện giáo dục lồng ghép theo các yêu cầu như ATGT, học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh.
1.2: Vai trò của tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục :
Việc tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục có vai trò và ý
nghĩa quan trọng đối với quá trình thực hiện công việc được giao của mỗi giáo viên
và việc nâng cao nhất lượng giảng dạy, giáo dục nói chung của nhà trường.


a- Với giáo viên, việc tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục
đều cùng giúp hỗ trợ cho công việc giảng dạy và giáo dục của giáo viên nhưng ở
mỗi mức độ khác nhau :Việc viết SKKN giúp cho việc phát huy sự sáng tạo riêng
của mỗi giáo viên trong công việc giảng dạy và giáo dục. Các SKKN đem đến một
“làn gió mới”, những thay đổi khởi sắc cho công việc giảng dạy và giáo dục, nó là
kết quả của quá trình suy ngẫm, thử nghiệm để tìm ra giải pháp mới, tìm ra cách
thức, con đường đi ngắn nhưng hiệu quả, đáp ứng với yêu cầu đổi mới của phương
pháp dạy học và phương pháp giáo dục. Với việc áp dụng những cái mới đúng hướng
sẽ giúp thúc đẩy cho nhiều điều mới khác ra đời, từ đó giúp cho việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc của giáo viên . Chuyên môn của giáo viên không vững
vàng và không tâm huyết khó có thể có SKKN sáng tạo, chất lượng ra đời. Mỗi
SKKN, mỗi cái mới ra đời là tâm huyết của mỗi giáo viên.
. Còn với việc tổng kết kinh nghiệm, đây là việc giáo viên cần làm. Cũng giúp hỗ
trợ cho công việc giảng dạy và giáo dục của giáo viên nhưng tổng kết kinh nghiệm
lại là sự đúc rút tất cả những kinh nghiệm của bản thân và kinh nghiệm của đồng
nghiệp khác đã được biết theo từng chủ đề, đề tài, để từ đó có sự chọn lọc việc cần
làm, phương pháp tiến hành phù hợp với thực tế dạy học và giảng dạy của mỗi giáo
viên . Việc chọn lựa, sắp xếp, hệ thống và khái quát một cách khoa học để rút ra
những nhận xét, đánh giá về các kinh nghiệm đã được sử dụng đòi hỏi giáo viên

phải có năng lực cần thiết như : lắng nghe và thấu hiểu, sự chính xác và khoa học,
khả năng phán đoán và tổng hợp. Tổng kết kinh nghiệm là nền tảng giúp cho giaó
viên tiến được xa hơn trong công việc
b- Còn với nhà trường, ở góc độ công tác quản lí, việc tổng kết kinh nghiệm và
SKKN trong dạy học, giáo dục có ý nghĩa, tác dụng ở cả chiều sâu và diện rộng.
. Về SKKN, khi nhà trường phát động và phát triển thành một phong trào thực
chất chứ không phải là mang tính hình thức thì sẽ giúp cho chất lượng chuyên môn
của nhà trường có sự thay đổi rõ rệt, toàn diện về mọi mặt . SKKN sẽ càng hiệu quả
hơn khi nó được phát huy, nhân rộng trong tập thể giáo viên vì sự thích hợp, dễ sử
dụng.
. Về tổng kết kinh nghiệm, nếu được chuyên môn nhà trường thực hiện thường
xuyên theo từng đề tài, bám sát được yêu cầu thực tế giảng dạy và yêu cầu đổi mới
phương pháp, đặc biệt nhất là giải quyết được những vướng mắc, những khó khăn
của đa số giáo viên trong giảng dạy và giáo dục thì sẽ có tác dụng, ảnh hướng vô
cùng hiệu quả. Tổng kết kinh nghiệm là nền tảng giúp cho việc quản lí sâu sát hơn
vì việc phổ biến kinh nghiệm hay, tốt sẽ thuận lợi và khoa học hơn.
Hiện nay việc viết SKKN của giáo viên vẫn còn tồn tại những hiện tượng đáng
ngại như sao chép lẫn nhau, sao chép các SKKN từ mạng In ternet, hay còn sơ lược,
thiếu sự đầu tư thích đáng …. Còn việc tổng kết kinh nghiệm lại ít được giáo viên
chú tâm .
Cho dù có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan cho những tồn tại trên
nhưng nói tóm lại, tổng kết kinh nghiệm và SKKN trong dạy học, giáo dục luôn vừa


là một nhu cầu, vừa là yêu cầu của mỗi giáo viên, là phần việc phải làm và nên làm
của mỗi giáo viên nói riêng và chuyên môn nhà trường nói chung.
MỤC 2. Xác định đề tài, nội dung và phương pháp viết SKKN
I. Một số vấn đề cần biết:
1. Khái niệm Sáng kiến kinh nghiệm:
Theo từ điển tiếng Việt:

Sáng kiến là những ý kiến mới có tác dụng làm cho công việc tiến hành tốt
hơn.
Sáng kiến là tạo ra, tìm ra, xây dựng nên một ý kiến, một ý tưởng, một giải
pháp mới về một đối tượng hay hoạt động nào đó.
KINH NGHIỆM
Theo từ điển tiếng Việt:
Kinh nghiệm là những điều hiểu biết có thể áp dụng hữu hiệu cho cuộc
sống có được nhờ sự tiếp xúc, từng trải với thực tế.
Kinh nghiệm là cái có thực, được chủ thể tích lũy trong quá trình trải
nghiệm, là những kiến thức cao nhất của chủ thể.
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sáng kiến kinh nghiệm là những sáng kiến đã được thử nghiệm trong thực tế và đã
thu được thành công nhất định, thể hiện sự cải tiến trong phương pháp hoạt động
cho kết quả cao đáp ứng được nhu cầu của thực tế, công sức của những người
tham gia hoạt động.
ĐẶC ĐIỂM CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHỆM
Có nét mới;
Đã được áp dụng trong thực tế;
Do chính người viết thực hiện.
2. Những yêu cầu cơ bản đối với một sáng kiến kinh
nghiệm
Khi viết một sáng kiến kinh nghiệm, tác giả cần làm rõ tính mục đích, tính
thực tiễn, tính sáng tạo khoa học và khả năng vận dụng,
mở rộng SKKN đó như thế nào?Sau đây là biểu hiện cụ thể cần đạt được của
những yêu cầu trên:
+ Tính mục đích:
- Đề tài đã giải quyết được những mâu thuẫn, những khó khăn gì có tính chất thời sự
trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh, trong công tác phụ trách Đội TNTP.Hồ
Chí Minh?
- Tác giả viết SKKN nhằm mục đích gì? (nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân,

để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, để tham gia nghiên cứu khoa học…)
+ Tính thực tiễn :
- Tác giả trình bày được những sự kiện đã diễn ra trong thực tiễn công tác giảng dạy,
giáo dục của mình, ở nơi mình công tác.


- Những kết luận được rút ra trong đề tài phải là sự khái quát hóa từ những sự thực
phong phú, những họat động cụ thể đã tiến hành ( cần tránh việc sao chép sách vở
mang tính lý thuyết đơn thuần, thiếu tính thực tiễn )
+ Tính sáng tạo khoa học:
- Trình bày được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn làm chỗ dựa cho việc giải quyết vấn
đề đã nêu ra trong đề tài.
- Trình bày một cách rõ ràng,mạch lạc các bước tiến hành trong SKKN
- Các phương pháp tiến hành mới mẻ, độc đáo.
- Dẫn chứng các tư liệu, số liệu và kết quả chính xác làm nổi bật tác dụng , hiệu quả
của SKKN đã áp dụng.
Tính khoa học của một đề tài SKKN được thể hiện cả trong nội dung lẫn hình thức
trình bày đề tài cho nên khi viết SKKN, tác giả cần chú ý cả 2 điểm này.
+ Khả năng vận dụng và mở rộng SKKN:
- Trình bày, làm rõ hiệu quả khi áp dụng SKKN (có dẫn chứng các kết quả,các số
liệu để so sánh hiệu quả của cách làm mới so với cách làm cũ)
- Chỉ ra được những điều kiện căn bản, những bài học kinh nghiệm để áp dụng có
hiệu quả SKKN, đồng thời phân tích cho thấy triển vọng trong việc vận dụng và
phát triển SKKN đã trình bày (Đề tài có thể vận dụng trong phạm vi nào? Có thể mở
rộng, phát triển đề tài như thế nào?)
Để đảm bảo được những yêu cầu trên, đòi hỏi người viết SKKN :
+ Phải có thực tế (đã gặp những mâu thuẫn, khó khăn cụ
thể trong thực tiễn công tác giảng dạy, giáo dục học sinh,
trong việc giải quyết những vấn đề thực tiễn của công tác
Đội TNTP ở địa phương, cơ sở nới mình công tác…)

+ Phải có lý luận làm cơ sở cho việc tìm tòi biện pháp giải
quyết vấn đề.
+ Có phương pháp, biết trình bày SKKN khoa học, rõ ràng,
mạch lạc:
- Nắm vững cấu trúc của một đề tài, biết cân nhắc, chọn lọc
đặt tên các đề mục phù hợp nội dung,thể hiện tính logic
của đề tài
-Nắm vững các phương pháp nghiên cứu khoa học.Khi xác
định một phương pháp nào đó được sử dụng trong việc
nghiên cứu đề tài, tác giả cần phải xác định được các yếu
tố cơ bản: Mục tiêu của việc thực hiện phương pháp?
Phương pháp được áp dụng với đối tượng nào?Nội dung
thông tin cần thu được qua phương pháp đó? Những biện
pháp cụ thể để tiến hành phương pháp nghiên cứu có hiệu
quả?
+ Thu thập đầy đủ các tư liệu, số liệu liên quan đến kinh
nghiệm trình bày. Các số liệu được chọn lọc và trình bày


trong những bảng thống kê thích hợp, có tác dụng làm nổi
bật vấn đề mà tác giả muốn chứng minh, dẫn chứng.
II. Cách xác đinh đề tài, nội dung và phương pháp viết SKKN
1. Cách xác định đề tài:
- Đề tài cần hướng vào những vấn đề cấp thiết, có tác dụng thúc đẩy, phát triển sự
nghiệp GD, QLGD, đề tài phải có tính cấp thiết.
- Vấn đề chọn không nên quá rộng hoặc chung chung mà cần tập trung vào vấn đề
cụ thể, nổi bật nhất trong thực tế công tác.
- Yêu cầu cơ bản của tên đề tài:
+ Ngắn gọn về ngôn ngữ.
+ Phản ánh rõ bản chất của qá trình biến đổi từ lúc chưa áp dụng SK - đạt được

kết quả.
+ Rõ giới hạn của việc nghiên cứu.
2. Cách xây dựng nội dung đề tài:
Bước 1: Trang bị lí luận
- Là việc thu thập, tham khỏa các tài liệu liên quan đến đề tài như những báo cáo,
SKKN, cái tài liệu lí luận, phương pháp luận... Phục vụ cho vến đề đã chọn.
- Trang bị lí luận chính là sự học tập, lĩnh hội KN của bản thân tác giả để viểt
SKKN.
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các bài viết trước.
Bước 2: Thu thập dữ liệu:
- Thu thập tư liệu thực tế từ khi bắt đầu đến kết thúc quá trình áp dụng SK để làm
sáng tỏ quá trình biến đổi hoạt động GD.
- Những số liệu, tư liệu về tình hình thực tế khi chưa áp dụng sáng kiến. Phân tích
những điều kiện thuận lợi, khó khăn của đơn vị với quá trình hoạt động.
- Hệ thống biện pháp đã tác động.
Bước 3: Phân tích, xử lí dữ liệu
- Từ tất cả các tư liệu trên, phân tích những chuyển biến tích cực do áp dụng SK.
- Tìm ra các quy luật, bài học kinh nghiệm.
3. Phương pháp viết SKKN:
+ Chọn đề tài ( đặt tên đề tài ):
Các vấn đề có thể chọn để viết SKKN rất phong phú, đa dạng, bao gồm nhiều lĩnh
vực như :
- Kinh nghiệm trong việc giảng dạy ( một chương, một bài, một nội dung kiến thức
cụ thể… )
- Kinh nghiệm trong việc giáo dục học sinh
- Kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng, phụ đạo học sinh
- Kinh nghiệm trong việc tổ chức một họat động giáo dục cụ thể cho học sinh ( Ví
dụ: họat động giáo dục ngòai giờ lên lớp, công tác xã hội … )
- Kinh nghiệm giải quyết những vấn đề khó khăn, phức tạp trong khi tiến hành các
họat động, các phong trào của Đội TNTP. Hồ Chí Minh ( VD: Tổ chức sinh hoạt sao

nhi đồng, bồi dưỡng phụ trách sao,bồi dưỡng năng lực tự quản cho đội viên, bồi
dưỡng BCH Đội, bồi dưỡng phụ trách chi đội,triển khai chương trình rèn luyện đội


viên,xây dựng một mô hình họat động Đội, tổ chức bồi dưỡng một số kỹ năng cụ
thể cho phụ trách chi đội, BCH đội,phụ trách sao…)
Khi tiến hành công việc viết SKKN, công việc đầu tiên của tác giả là cần suy nghĩ
lựa chọn một tên đề tài phù hợp. Trong nghiên cứu khoa học (viết SKKN) việc xác
định tên đề tài có ý nghĩa quan trọng số một, đôi khi nó còn quan trọng hơn cả việc
giải quyết đề tài. Việc xác định tên đề tài chính xác có tác dụng định hướng giải
quyêt vấn đề cho tác giả,giúp cho tác giả biết tập trung sự nghiên cứu vào vấn đề
cần giải quyết, tránh được sự lan man, lạc đề.
Tên đề tài chính là một mâu thuẫn, một vấn đề trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục
mà tác giả còn đang phân vân, trăn trở, tìm cách giải quyết, làm sáng tỏ. Tên đề tài
mang tính chủ thể, đòi hỏi người viết phải có sự hứng thú với nó, phải kiên trì và
quyết tâm với nó. Về mặt ngôn từ tên đề tài phải đạt các yêu cầu :
- Đúng ngữ pháp.
- Đủ ý , rõ nghĩa, không làm cho người đọc có thể hiểu theo ý khác.
- Xác định được phạm vi, nội dung nghiên cứu cụ thể của đề tài, cần tránh vấn đề
quá chung chung hoặc có phạm vi quá rộng khó có thể giải quyết trọn vẹn trong một
đề tài.
+ Viết đề cương chi tiết:
Đây là một công việc rất cần thiết trong việc viết SKKN. Nếu bỏ qua việc này, tác
giả sẽ không định hướng được mình cần phải viết cái gì, cần thu thập những tư liệu
gì về lý thuyết và thực tiễn ,cần trình bày những số liệu ra sao…? Việc chuẩn bị đề
cương càng chi tiết bao nhiêu thì công việc viết SKKN càng thuận lợi bấy nhiêu.
Khi xây dựng đề cương chi tiết, tác giả cần:
- Xây dựng được một dàn bài chi tiết với các đề mục rõ ràng, hợp logic, chỉ ra được
những ý cần viết trong từng đề mục cụ thể.Việc này cần được cân nhắc kỹ lưỡng sao
cho đủ phán ánh nội dung đề tài, không thừa và cũng không thiếu.

- Thiết kế các bảng thống kê số liệu phù hợp, các mẫu phiếu điều tra khảo sát, hình
ảnh… phục vụ thiết thực cho việc minh họa, dẫn chứng cho đề tài.
-Kiên quyết lọai bỏ những đề mục,những bảng thống kê, những thông tin không cần
thiết cho đề tài.
+ Tiến hành thực hiện đề tài:
-Tác giả tìm đọc các tài liệu liên quan đến đề tài, ghi nhận những công việc đã thực
hiện trong thực tiễn (biện pháp, các bước tiến hành, kết quả cụ thể), thu thập các số
liệu để dẫn chứng.Tác giả nên lưu trữ các tư liệu thu thập được theo từng lọai. Nên
sử dụng các túi hồ sơ riêng cho từng vấn đề thuận tiện cho việc tìm kiếm, tổng hợp
thông tin.
- Trong quá trình thu thập tài liệu cần tiếp tục xem xét chỉnh sửa đề cương chi tiết
cho phù hợp với tình hình thực tế.
+ Viết bản thảo SKKN theo đề cương đã chuẩn bị.Khi viết SKKN tác giả
cần chú ý đây là lọai văn bản báo cáo khoa học cho nên ngôn ngữ viết cần ngắn gọn,
xúc tích, chính xác. Cần tránh sử dụng ngôn ngữ nói hoặc kể lể dài dòng nhưng
không diễn đạt được thông tin cần thiết.
+ Hòan chỉnh bản SKKN, đánh máy, in ấn.


MỤC 3: THỰC HIỆN VIẾT SKKN
Một Sáng kiến kinh nghiệm có kết cấu cơ bản như sau:
I. ĐẶT VẤN ĐỀ: (Lý do chọn đề tài, Tổng quan, Một số vấn đề chung ...)
- Nêu rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu: Lý do về mặt lý luận, về thực tiễn, về
tính cấp thiết, về năng lực nghiên cứu của tác giả (Những mâu thuẫn giữa thực
trạng: bất hợp lí, cần cải tiến…, yêu cầu mới, từ đó tác giả khẳng định cần có biện
pháp thay thế, đó cũng là lí do chọn đề tài)
- Xác định mục đích nghiên cứu của SKKN. Bản chất cần được làm rõ của sự
vật là gì? Đối tượng nghiên cứu là gì? Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
- Chọn phương pháp nghiên cứu nào? Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu (thời
gian nghiên cứu bao lâu? Khi nào bắt đầu và kết thúc?)

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận: yêu cầu trình bày lí luận, lí thuyết đã được tổng kết (tóm tắt)
bao gồm: khái niệm, khái quát kiến thức về vấn đề được chọn để viết SKKN.
Cũng chính là cơ sở lí luận có tác dụng định hướng nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp
khắc phục hạn chế của vấn đề đã nêu trong đặt vấn đề.
2. Thực trạng: Tác giả trình bày những thuận lợi, khó khăn mà tác giả đã gặp
phải trong vấn đề mà tác giả đã chọn để viết SKKN. Điều quan trọng trong phần
này là mô tả,làm nổi bật những khó khăn ,những mâu thuẫn mà tác giả đang tìm
cách giải quyết, cải tiến (kèm minh chứng)
3. Các biện pháp tiến hành (Trọng tâm)
- .Trình bày trình tự biện pháp, phân tích và nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu
quả của biện pháp thực hiện (Phần thực trạng và mô tả giải pháp có thể trình bày
kết hợp; khi trình bày giải pháp mới có thể liên hệ với giải pháp cũ ðã thực hiện
hoặc những thử nghiệm nhưng chưa thành công nhằm nêu bật được sáng tạo của
giải pháp mới)
4. Hiệu quả: Đã áp dụng ở đâu? Kết quả cụ thể khi áp dụng SKKN (thể hiện
bằng bảng tổng hợp kết quả, số liệu minh hoạ, đối chiếu, so sánh…).
III. KẾT LUẬN
- Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về SKKN (nội dung, ý nghĩa, hiệu quả,
bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình áp dụng SKKN của bản thân...
- Những nhận định chung của tác giả về việc áp dụng và khả năng phát triển
của đề tài.
- Ý kiến đề xuất với Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT, Trường … để phát huy hiệu quả
đề tài (tùy mức độ đề tài để kiến nghị, nếu có).
3. Qui định về cách trình bày
- Đề tài SKKN được đánh máy, in, đóng quyển theo đúng quy định: soạn
thảo trên khổ giấy A4 bằng MS Word; Font chữ Times New Roman; bảng mã
Unicode; cỡ chữ: 14; dãn dòng đơn; lề trái: 3 cm; lề phải: 2 cm; lề trên: 2 cm; lề
dưới: 2 cm.



* Tự chấm điểm:
............., ngày...tháng...năm....
Người viết



×