Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BÀI THU HOẠCH BDTX THPT module THPT36, 39, 40 phối hợp với các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.16 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG .........

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT40: Phối hợp với các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
Nội dung 1: VAI TRÒ, Ý NGHĨA, VÀ MỤC TIÊU CỦA SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI ĐẺ GIÁO DỤC HỌC SINH THPT
Hoạt động 1: Phân tích vai trò, ý nghĩa và mục tiêu của sự phối hợp giữa nhà trườngvới
các tổ chức xã hội để giáo dục học sinh THPT
Đối với người giáo viên trung học phổ thông
Sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục sẽ giúp cho
giáo viên có điểm tựa vững chắc, sự phối hợp tốt là thể hiện tinh thần hợp tác tốt. Trong
xã hội hiện đại ngày nay, sự phối hợp cùng nhau có ý nghĩa to lớn trong quá trình phát
triển bền vững. Nếu biết hợp tác tốt và có ý thức trách nhiệm trong hợp tác thì sự hợp tác
đó sẽ đơm hoa kết trái. Sẽ tạo cho giáo viên tự tin hơn, chủ động hơn, từ đó biết đặt ra kế
hoạch phối hợp cụ thể. Biết phối hợp tốt tức là thể hiện sự giao lưu tốt giữa người giáo
viên với các tổ chức xã hội. chúng ta đều biết giao lưu là một hình thái độc lập và chuyên
biệt về tính tích cực của chủ thể, biểu thị một mặt nhất định sự tồn tại và phát triển của
con người . Trong giao lưu, năng lực hiểu người khác của mọi người được xây dựng, do
đó năng lực hiểu bản thân mình được hình thành và năng lực tự ý thức. Đồng thời trong
quá trình giao lưu, con người thỏa mãn nhu cầu về người khác, những nhu cầu về tâm
hồn để làm phong phú tâm hồn, những nhu cầu về đạo đức thẩm mĩ, trí tuệ, tâm tình,


đồng cảm với người khác. Những mục đích chung, những húng thú chung cũng như tác
phong sẽ tạo điều kiện cho những hoạt động chung tăng thêm hiệu quả
Đối với các tổ chức xã hội


Sự phối hợp này tạo nên sự cảm thông, chia sẻ cho nhau về những khó khăn và những nỗi
vất vả của người giáo viên THPT trong quá trình giáo dục học sinh trước bối cảnh hội
nhập và hợp tác hiện nay. Khi đã thấu hiểu công việc của người giáo viên thì tùy vào đặc
điểm, điều kiện và tính chất của từng tổ chúc xã hội mà quyết định sẽ phối hợp với giáo
viên cái gì, phối hợp như thế nào, điều kiện để phối hợp, thời gian phối hợp. Điều quan
trọng là phải chỉ ra được trách nhiệm của tùng bên tham gia phối hợp. chỉ cỏ như vậy mới
tạo nên sự thống nhất và sức manh của sự phối hợp này. Phát huy được thế manh đó sẽ là
động lực thúc đẩy công tác giáo dục phát triển, chẳng hạn như: tổ chúc Đoàn Thanh nìên
ờ địa phương với vai trò xung kích trong mọi mặt của địa phương, trong đó có giáo dục
học sinh của mình sẽ cùng với giáo viên tìm ra và tổ chức được những hoạt động nhằm
thu hút thanh niên học sinh tham gia tránh rơi vào các hiện tượng xã hội không lành
mạnh đang hàng ngày rình rập thế hệ trẻ, lôi kéo thế hệ trẻ vào những cám dỗ tiêu cục.
Muốn làm được điều đó không gì khác là họ phải nhận thức được vai trò quan trọng của
mình đối với việc giúp đỡ thế hệ trẻ cùng với giáo viên và nhà trường. Họ phải thể hiện
rõ vai trò tiên phong trong việc phối hợp với giáo viên vì hơn ai hết họ là những người
đầy sáng tạo và chủ động trong các hoạt động phong trào của địa phương. Họ có thể cùng
giáo viên tổ chức cho học sinh các hình thức hoạt động khác nhau như: tuyên truyền cổ
động, phát thanh trên đài địa phương, chăm sóc các gia đình thương binh liệt sĩ, ứng dụng
khoa học công nghệ làm cho vụ mùa bội thu hay giảm thiểu tối đa những thiệt hại cho gia
súc gia cầm khi có dịch bệnh lan tràn… Hoặc tổ chúc phụ nữ của địa phuơng cũng có vai
trò to lớn trong việc giáo dục học sinh tại cộng đồng dân cư. cùng với giáo viên, họ tìm ra
những nguyên nhân, những biểu hiện, những hoàn cánh éo le, những tình huổng thường
nảy sinh trong quan hệ gia đình… để có biện pháp phối hợp nhịp nhàng và khéo léo sao
cho đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác giáo dục học sinh. Tổ chức cựu chiến binh
cũng góp phần giáo dục con em của mình. Những tấm lòng nhiệt tình, những câu chuyện

kể, những tấm gương sáng, những hoạt động tìm về cội nguồn… sẽ là những hoạt động
giáo dục thiết thực nhất nhằm giúp cho học sinh nhận thức rõ hơn về truyền thống của
dân tộc và từ đó có được những hành vi tích cực trong học tập và rèn luyện hàng ngày.
Đối với nhà trường
Nếu mỗi giáo viên đều có những kĩ năng phối hợp tốt với các tổ chức xã hội trong công
tác giáo dục học sinh THPT thì sẽ tạo nên sự thống nhất cao giữa giáo dục nhà trường và


giáo dục xã hội. Hai bên sẽ nhìn thấy được ở nhau những mặt tích cực trong sự hợp tác
giáo dục học sinh. Nhà trường sẽ khẳng định được vị thế của mình với vai trò là người
chủ đạo trong công tác giáo dục học sinh. Vai trò chủ đạo phải được thể hiện ở sự đề xuất
những nội dung, biện pháp giáo dục, những điều kiện để cho công tác phối hợp đạt hiệu
quả cao, mang lại những lợi ích tốt nhất cho gia đình, cho hoạt động giáo dục học sinh
THPT. Nếu chủ động tích cực thì các tổ chức xã hội dù muốn hay không cũng phải thay
đổi cách nhìn nhận vấn đề, cũng như trong việc tự đề xuất những nội dung và biện pháp
từ phía mình sao cho có sự phù hợp nhất trong quá trình phối hợp cùng nhau.
Đối với học sinh
Các em sẽ nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo của nhiều tổ chức xã hội. Điều đó sẽ giúp các
em có thêm những hiểu biết về các tổ chức xã hội hiện đang có ở địa phương mình, giúp
các em mở rộng kiến thức xã hội, tăng thêm lòng yêu quê hương đất nước. Đồng thời tạo
thêm niềm tin ở học sinh đối với các tổ chức xã hội. Điều quan trọng là sự phối hợp này
sẽ tạo cho học sinh có cơ hội để trải nghiệm trong đời sống hằng ngày, tăng cường mối
quan hệ giao tiếp với các tổ chức xã hội. Điều đó sẽ giúp học sinh gần gũi hơn, hiểu biết
hơn các tổ chức xã hội để có thể chia sẻ với họ, đồng thời có thể đề đạt nguyện vọng của
mình với các tổ chức xã hội.
Hoạt động 2: Xây dựng mục tiêu của sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức xã hội
trong công tác giáo dục học sinh TỈHPT.
– Mục tiêu chung của sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức xã hội trong công tác
giáo dục học sinh THPT là: tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, biết cảm thông chia sẻ và
cùng nhau tìm ra các biện pháp phối hợp có hiệu quả. Sự phối hợp chỉ mang lại hiệu quả

cao khi các bên phối hợp thực sự đến với nhau, cùng nhau chú động bàn bạc kế hoạch
phối hợp.
– Mục tiêu cụ thể
+ Hiểu được sự cần thiết phải có sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường với các tổ chức xã
hội trong công tác giáo dục học sinh THPT; vai trò và ý nghĩa của sự phối hợp đó đổi với
giáo viên, với nhà trường, với các tổ chức xã hội, với học sinh.
+ Nắm đuợc nội dung phối hợp, phuơng pháp và hình thức phối hợp một cách cụ thể và


rõ ràng, phù hợp với điều kiện của mọi bên.
+ Rèn luyện các kĩ năng phối hợp với các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục học sinh
THPT. Đó là những kĩ năng về xây dựng kế hoạch phối hợp, kĩ năng thiết kế các hoạt
động phối hợp hợp lí, kĩ năng tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp, kĩ năng điều
chỉnh các hoạt động và các điều kiện đảm bảo cho sự phối hợp có hiệu quả, kĩ năng đánh
giá kết quả của sự phối hợp này.
+ Có thái độ thân thiện trong sự phối hợp cùng nhau khi xây dung nội dung và tìm ra các
biện pháp thực hiện. Thái độ thân thiện sẽ là liều thuổc bổ giúp cho việc xích lại gần nhau
trong quá trình thực hiện công tác giáo dục học sinh THPT. có thân thiện thì mọi cảm
thông và lắng nghe nhau, chia sẻ cùng nhau những khó khăn cũng như những thuận lợi
trong công tác giáo dục học sinh THPT trong bối cảnh hiện nay.
+ Tôn trọng lẫn nhau là một yêu cầu trong quá trình làm việc, có tôn trọng nhau thì mới
phối hợp được cùng nhau để thực hiện mục đích chung.
Nội dung 2: CÁC KĨ NĂNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI CÁC TỔ
CHỨC XÃ HỘI TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu quan niệm vẽ kĩ năng.
– Về khái niệm kĩ năng: có nhiều quan niệm về kĩ năng. Tựu chung lại có thể co mấy loại
quan niệm như sau:
– Coi kĩ năng là khả năng của con người thực hiện hành động xuất phát từ nhu cầu hoặc
nhiệm vụ được giao nhằm đạt được kết quả theo mục đích đặt ra trong những điều kiện

cụ thể là mặt kỉ thuật của thao tác, hành động hay hoạt động.
– Coi kĩ năng không đơn thuần là mặt kĩ thuật của hành động mà còn là một biểu hiện về
năng lực của con người. Theo quan niệm này thì kĩ năng vừa có tính ổn định lại vừa có
tính mềm dẻo và linh hoạt, đồng thời lại có tính mục đích cụ thể.
Hoạt động 2: Tìm hiểu kĩ năng phối hợp
Từ những quan niệm về kĩ năng nói trên, chúng ta có thể hiểu kĩ năng phối hợp như sau:
đó là những hành động cụ thể mang tính mục đích của sự phối hợp, tạo nên sự tương tác


lẫn nhau của hai phía nhằm đạt mục đích đã đề ra. Sự tương tác đó dựa trên sự hiểu biết
lẫn nhau, tôn trọng nhau và giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện công tác giáo dục học
sinh THPT.
Nội dung 3: NỘI DUNG PHỐI HỢP VỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI TRONG CÔNG
TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
Hoạt động 1: Xây dựng nội dung phối hợp
Nội dung phối hợp với các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục học sinh THPT bao
gồm:
– Phối hợp tổ chức các hoạt động giáo dục do nhà trường giữ vai trò chủ đạo. Các hoạt
động có thể ở ngay trong trường, cũng có thể đưa ra ngoài nhà trường hoặc tại một đơn vị
bộ đội hay trong một doanh nghiệp…
– Phối hợp trong việc xây dụng kế hoạch giáo dục học sinh cho cả năm học, từng kì học
hoặc trong một tháng tùy theo yêu cầu giáo dục trọng tâm của nhà trường và của địa
phương nơi trường đóng.
– Phối hợp trong việc xây dựng những điều kiện cần thiết trong công tác giáo dục học
sinh THPT.
– Phối hợp trong việc tìm ra các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục học sinh
nhằm mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.
Hoạt động 2: Trao đổi với đồng nghiệp, xin ý kiến chuyên gia
Khi trao đổi với đồng nghiệp hoặc với chuyên gia, cần lưu ý một vài nội dung sau đây:
– Về tính khoa học của các nội dung: những nội dung này đã thực sự đầy đủ chua? Có

phù hợp với đối tượng giáo dục không? Những nội dung này có quá khó không? Có đảm
bảo tính logic của vấn đề cần giáo dục không? Sự chặt chẽ của các nội dung được thể
hiện như thế nào?
– Về tính khả thi của các nội dung: liệu khi đưa vào thực tế thì các nội dung này có thể
triển khai được không? Giáo viên khi áp dụng những nội dung này thì có thể hứng thú
không? Thử dự đoán xem khả năng áp dụng những nội dung này sẽ diễn ra như thế nào?
Nội dung 4: BIỆN PHÁP PHỐI HỢP VỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI TRONG


CÔNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động 1: Hệ thống hoá một số biện pháp phối hợp với các tổ chức xã hội trong công
tác giáo dục học sinh THPT.
Các biện pháp phối hợp với các tổ chức xã hội có thể theo những gợi ý dưới đây:
– Nâng cao nhận thức cho giáo viên về sự cần thiết phải có sự phối hợp với các tổ chức
xã hội.
– Xây dựng nội dung phối hợp cụ thể, phù hợp với yêu cầu và điều kiện cho phép của
mọi bên tham gia.
– Tổ chức các hoạt động phối hợp cùng nhau để thực hiện các nội dung phối hợp đã xây
dựng.
– Tổ chức giám sát, đánh giá kết quả sự phối hợp, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm
cho cả hai phía
Hoạt động 2: Hoàn thiện hệ thống các biện pháp
– Hoạt động này diễn ra trong thời gian nhất định, có thể coi đây là một bài kiểm tra ngấn
để học viênn tự mình hoàn thiện thêm hệ thống biện pháp phối hợp sau khi đã có sự trao
đổi với đồng nghiệp và với chuyên gia (nếu có thể).
– Chi tiết hơn về cách tiến hành biện pháp theo hướng sau đây: các hoạt động sẽ được
diễn ra, mô tả cụ thể, chú ý tới hoạt động của người thực hiện và của người
Nội dung 5: TỔNG KẾT MODULE
Học viên tổng kết lại những nét chính của bài học thông qua trao đổi với bạn bè và giáo
viên hướng dẫn để tìm ra những biện pháp cơ bản nhất, mang tính khả thi cao và dễ thự

hiện. Đồng thời học viên kiểm tra lại những kĩ năng phối hợp đã có của bản thân so với
hệ thống kĩ năng phối hợp đã trình bày ở trên.
Điều khiển hoạt động, dự kiến các tình huống nảy sinh trong từng hoạt động…
III. LIÊN HỆ
Qua việc tìm hiểu module này, tôi thấy rằng việc phối hợp với các tổ chức xã hội trong
giáo dục ở trường THPT là một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Đặc biệt trong


công tác chủ nhiệm. sự phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức xã hội trong công tác
giáo dục sẽ giúp cho giáo viên có điểm tựa vững chắc, sự phối hợp tốt là thể hiện tinh
thần hợp tác tốt. Sẽ tạo cho giáo viên tự tin hơn, chủ động hơn, từ đó biết đặt ra kế hoạch
phối hợp cụ thể. Thầy cô giáo có thêm hiểu biết về học sinh, nhất là các em có hoàn cảnh
khó khăn, từ đó có phương pháp giáo dục phù hợp, toàn diện và có định hướng đúng để
quan tâm giúp đỡ được nhiều hơn đối với từng em trong từng hoàn cảnh khác nhau. Việc
giáo dục học sinh luôn luôn đòi hỏi có sự phối hợp, kết hợp của nhiều lực lượng đoàn thể
xã hội và nhất là đòi hỏi sự quan tâm thực sự sâu sắc của mọi người trong xã hội. Ý nghĩa
sâu sắc của việc phối hợp giáo dục đã được Bác Hồ chỉ ra từ lâu: “Giáo dục trong nhà
trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho
việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy,
nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”
(Trích bài nói tại Hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng 6/ 1957).
Hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng đó, bản thân tôi là một giáo viên chủ nhiệm cũng đã
quan tâm và phối hợp với một số đoàn thể trong nhà trường và những người dân địa
phương trong việc giáo dục học sinh trong trường cũng như học sinh lớp chủ nhiệm.
Trước tiên cần phải phối hợp tốt với các đoàn thể trong trường. Đầu năm phối hợp với
Ban giám hiệu cho học sinh kí các bản cam kết về về thực hiện tốt nội quy, không vi
phạm An toàn giao thông. Hoặc Ban giám hiệu xét, duyệt hạnh kiểm hàng tháng cũng
giúp cho bản thân tôi nói riêng và các giáo viên chủ nhiệm nói chung sẽ nắm bắt đầy đủ
hơn việc thực hiện nề nếp của học sinh lớp mình chủ nhiệm. Để Giáo dục đạo đức, lối
sống lành mạnh cho đoàn viên thanh niên của lớp, tôi cũng tích cực chủ động phối hợp

với Đoàn trường, khuyến khích đôn đốc học sinh tham gia đầy đủ và nhiệt tình các phong
trào của đoàn trường phát động. Ví dụ Ngoại khóa an toàn giao thông 100% học sinh
tham gia buổi ngoại khóa, lựa chọn học sinh tham gia diễn kịch cho buổi ngoại khóa. Đôn
đốc học sinh tham gia đầy đủ và nhiệt tình cùng với đoàn Thanh niên trường THPT Hòa
Bình với đoàn Thanh niên xã Hòa Bình tham gia buổi tình nguyện vì môi trường trong
thang 10 vừa qua. Phối hợp với Đoàn trường để nắm bắt việc thực hiện nề nếp của học
sinh lớp chủ nhiệm để từ đó có sự đánh giá hạnh kiểm học sinh cho chính xác. Thứ hai,
tôi thấy rằng ngoài việc phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường, thì việc phối hợp với
gia đình, phụ huynh học sinh cũng là một nhân tố quan trọng trong việc học tập, giáo dục


đạo đức, lối sống lành mạnh cho học sinh. Cha mẹ thường xuyên nắm bắt được tình hình
học tập, rèn luyện ở trường , lớp của con; trên cơ sở đó hỗ trợ con em phát huy các điểm
tốt hoặc kịp thời ngăn chặn, điều chỉnh, sửa chữa các điểm hạn chế trong học tập và rèn
luyện. Hiểu được điều đó, đầu năm khi họp hội nghị phụ huynh lần thứ nhất, dưới sự chỉ
đạo của ban giám hiệu tôi cũng đã chủ động xin số của điện thoại của từng phụ huynh,
tìm hiểu về hoàn cảnh gia đình những học sinh hay vi phạm từ đầu năm. Để từ đó chủ
động liên lạc với phụ huynh hoc sinh. Ví dụ năm học 2016 – 2017 lớp tôi có em Lương
Văn Lợi là học sinh cá biệt trong lớp từ năm học trước, em hay nghỉ học, bỏ giờ. Biết
được tình hình như vậy, tôi đã chủ động phối hợp với gia đình em bằng cách gọi điện
thường xuyên cho bố mẹ em Lợi. Vì vậy trong tuần 3, 4,5 của năm học đã khắc phục
được tình trạng nghỉ học của lớp. Ngoài ra những trường hợp hay vi phạm khác tôi cũng
thường xuyên liên lạc với gia đình các em bằng cách gửi giấy mời hoặc gọi điện thoại.
Ngoài việc phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường cũng như việc phối hợp với gia
đình học sinh thì việc phối hợp với cộng đồng cũng rất quan trọng. Trường THPT Hòa
Bình cũng đã phối hợp với công ty Viễn thông Viettel làm sổ liên lạc điện tử cho học
sinh, tôi cũng đã phối hợp với ban giám hiệu hoàn thành danh sách thông tin cá nhân học
sinh lớp chủ nhiệm. Phối hợp với những người dân địa phương tạo điều kiện cho các em
học sinh ở xa trường, đường đi lại khó khăn có chỗ ở trọ để các em yên tâm học hành.
Tóm lại, việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội là một việc làm hết sức quan

trọng trong việc giáo dục các em học sinh. Sự phối hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục
trên, trước là để tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách của học
sinh. Sự phối hợp gia đình, nhà trường, xã hội có thể diễn ra dưới nhiều hình thức. nhưng
tất cả các lực lượng giáo dục ấy phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động vì mục
tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những người công dân hữu ích cho đất nước.
Module THPT36: Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT
Năm học: ..............
Họ và tên: ..............................................................................................................................
Đơn vị: ..................................................................................................................................
NỘI DUNG 1: CÁC KHÁI NIỆM GIÁ TRỊ, CHUẨN GIÁ TRỊ, ĐỊNH HƯỚNG
GIÁ TRỊ


Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm giá trị và nguồn gốc của giá trị
Giá trị là gì?
Giá trị được dựa trên quan hệ giữa người với người trong xã hội (quan điểm của Mặc gia
và Nho gia), là sự thỏa mãn nhu cầu (Aristote) và bản chất của cái thiện (W. James), là tất
cả “những sự vật có ích” (R.B. Perry). Giá trị gồm giá trị sử dụng bên ngoài và giá trị bên
trong, sâu hơn. Giá trị bên trong là giá trị khách quan (G. E. Moore), tự có trong bản thân
một vật nào đó (A. J. Barmen), đầy đủ, hoàn thiện, không cần nhờ vật bên ngoài mới có
giá trị (H. Tetus). Giá trị là mục tiêu cuối cùng của mọi ý định của chúng ta. Đó là những
gì chúng ta lựa chọn và khẳng định bằng hành động nhất quán (B. shashidhar).
Khái niệm giá trị có các nội hàm sau:
- Giá trị là ý nghĩa của những hiện tượng tinh thần có khả năng thỏa mãn những yêu cầu
tích cực của con người và góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Giá trị bao gồm các yếu tố nhận thức, tình cảm và hành vi của chủ thể trong mối quan
hệ với hiện tượng mang giá trị, thể hiện sự lựa chọn, đánh giá của chủ thể.
- Giá trị được xác định trong mối quan hệ thực tiễn với con người.
- Giá trị luôn mang tính lịch sử, khách quan.
Như vậy, giá trị là ý nghĩa tích cực của các quan hệ, thái độ, hành vi ứng xử …

Bài tập: Anh chị hãy chỉ ra một số giá trị truyền thống của Việt Nam.
Có 10 giá trị sống cơ bản cần được hình thành cho con người Việt Nam trong đó có thanh
thiếu niên gồm:
Lòng yêu nước và tinh thần dân tộc
Trách nhiệm với cộng đồng
Dân chủ
Hợp tác
Chăm học, chăm làm
Khoa học, tác phong công nghiệp
Chính trực: chân thật, đúng đắn, liêm khiết
Lương thiện
Hiếu thảo


Sáng tạo
Hoạt động 2: Phân tích và thảo luận về định hướng giá trị, tại sao phải định hướng giá trị
cho HS
Định hướng giá trị bao hàm 2 nội dung: sự lựa chọn một giá trị hay hệ giá trị của cá nhân
hay cộng đồng; và giáo dục những giá trị cho cộng đồng, cá nhân.
Khái niệm định hướng giá trị: là cơ sở tư tưởng, chính trị, đạo đức, thẩm mỹ giúp chủ thể
đánh giá thực tại xung quanh và định hướng trong thức tại đó. Định hướng giá trị là
phương pháp phân loại các khách thể của cá nhân theo giá trị của chúng.
Định hướng giá trị cũng có thể là một trong những biến đổi rõ nét của đặc trưng xu hướng
nhân cách và có ý nghĩa hướng dẫn hoạt động của con người, mang tính xã hội – lịch sử
cộng đồng, nét riêng từng dân tộc, đặc thù của nhóm xã họi, mọi lứa tuổi, nghề nghiệp,
tôn giáo, địa phương khác nhau.
Định hướng giá trị cũng như là thái độ của cá nhân hoặc định hướng của một cá nhân hay
một nhóm xã hội tới hệ thống các giá trị này hay giá trị khác. Là những lý tưởng, những
thực tại lý tưởng có ảnh hưởng điều khiển và chuẩn hóa hành vi của con người.
Ý nghĩa của định hướng giá trị: Hết sức quan trọng với gia đình, nhà trường và xã hội, vì:

- Dựa vào đó, con người xác định được mục tiêu, phương hướng và hoạt động cho mình.
- Giá trị là hệ thống các chuẩn mực, tiêu chuẩn và định hướng cho việc đánh giá sự phát
triển các mặt của các đời sống xã hội.
- Có tính định hướng: dẫn dắt, điều chỉnh hành vi của con người. Và giá trị không bất
biến.
Bài tập: Phân tích sự khác biệt của giá trị và nhu cầu và động cơ.
Giá trị sống (Living values) là những điều mà con người cho là tốt, là quan trọng và phải
có cho bawngd dược. Đó là cơ sở của hành động sống và chi phối hanh vi hướng thiện
của con người. Đó có thể là những mối quan tâm, những thích thú, những sở thích, những
bổn phận, những trách nhiệm tinh thần, những ước muốn, những đòi hỏi, những nhu cầu,
những ác cảm, những lôi cuốn và các hình thái khác của định hướng lựa chọn.
Theo nghĩa hẹp: giá trị sống là quan niệm về cái đang mong muốn ảnh hưởng tới hành vi
lựa chọn. Theo nghĩa rộng: giá trị sống là bất cứ cái gì được xem là tốt hay xấu hoặc là
điều quan tâm của một chủ thể nào đó. Mọi giá trị sống đều chứa đựng một số nhận thức:
tính lựa chọn hoặc hướng dẫn và đều bao gồm yếu tố tình cảm.
Giá trị sống không phải là những động cơ, cũng không đồng nhất với các chuẩn mực ứng


xử. Giá trị sống có thể là điểm quy chiếu cho nhiều chuẩn mực riêng biệt. Chuẩn mực là
những quy tắc về hành vi, còn giá trị sống là những tiêu chuẩn của điều đáng mong
muốn, mang tính độc lập trong những hoàn cảnh riêng biệt.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các khái niệm: Hệ giá trị, thang giá trị và chuẩn giá trị
Hệ giá trị: là một hệ thống, tổ hợp các giá trị khác nhau được sắp xếp, hệ thống lại theo
nguyên tắc nhất định thành một tập hợp mang tính toàn vẹn, hệ thống, thực hiện các chức
năng đặc thù trong việc đánh giá con người theo những phương thức vận hành nhất định
của giá trị. Nó bao gồm các thành phần, mối quan hệ giữa các thành phần và chức năng
của chúng.
Hệ giá trị mang tính lịch sử (quá khứ, hiện tại, tương lai).
Thang giá trị: là thước đo, trật tự ưu tiên của các giá trị trong một hệ giá trị; được hình
thành, thay đổi theo thời gian cùng sự phát triển của xã hội loài người; là cơ sở nhận thức,

đánh giá, lựa chọn và chấp nhận các giá trị, được con người vận dụng trong các mối quan
hệ với bản thân, xã hội và tự nhiên; đồng thời, có tính nhân loại, tính thời đại, tính dân
tộc; là hệ quy chiếu và thước đo giá trị của từng người. Góp phần điều chỉnh hành vi con
người.
Chuẩn giá trị: là xây dựng cây giá trị theo các chuẩn mực nhất định về kinh tế, chính trị,
đạo đức, xã hội, thẩm mĩ.
Giá trị chuẩn: trong hệ thống thang giá trị, thức tự ưu tiên có những giá trị giữ vị trí cốt
lõi, chuẩn cho nhiều người.
Bài tập: cho ví dụ về hệ giá trị và phân tích cấu trúc của nó.
Cho ví dụ về thang giá trị và phân tích cấu trúc của nó.
Cho ví dụ về chuẩn giá trị và phân tích cấu trúc của nó.
NỘI DUNG 2: PHÂN LOẠI VÀ QUAN HỆ GIỮA CÁC GIÁ TRỊ
Hoạt động 1: tìm hiểu việc phân loại giá trị
- Chân – Thiện – Mỹ (theo văn minh Hi – La)
- Giá trị riêng từng quốc gia
- Giá trị: lý trí, danh dự, phẩm giá, đạo đức (M. Lilla)
- Theo phương pháp tiếp cận hệ thống, có thể phân loại theo cấp độ:
Hệ giá trị phổ quát của nhân loại


Hệ giá trị của xã hội hiện đại
Hệ giá trị của xã hội thời kỳ quá độ
Hệ giá trị của các thành phần theo cơ cấu xã hội
Hệ giá trị của nhóm
Bài tập: 1/ căn cứ phân loại các giá trị là gì?
Khái niệm giá trị sống thuộc phạm vi của khái niệm giá trị. Giá trị rất rộng có thể gồm giá
trị văn hóa, giá trị nghề nghiệp, giá trị sống … Chúng có sự giao thoa nên khi phân loại
cần dựa vào cấu trúc, hệ thống thứ bậc, tính đa dạng trong biểu hiện của từng giá trị.
Giá trị sống cốt lõi của nhân loại gồm 12 giá trị: giá trị sống chung (hòa bình, tự do),
phẩm cách của mỗi cá nhân (khoan dung, khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương,

hạnh phúc) và giá trị quan hệ liên nhân cách (tôn trọng, hợp tác, đoàn kết, trách nhiệm).
2/ Giá trị của người Việt Nam hiện nay gồm những giá trị nào?
Xét riêng với người Việt Nam, GS. Phạm Minh Hạc đề xuất phương án xây dựng các hệ
giá trị chung gồm:
- Giá trị chung của loài người: chân, thiện, mĩ
- Giá trị toàn cầu: hòa bình, an ninh, hữu nghị, hợp tác, độc lập dân tộc, không xâm phạm
chủ quyền.
- Các giá trị dân tộc: tinh thần dân tộc, yêu nước, trách nhiệm cộng đồng.
- Các giá trị gia đình: hòa thuận, hiếu thảo, coi trong giáo dục gia đình.
- Các giá trị bản thân: yêu nước, dân chủ, trách nhiệm với xã hội, cộng đồng, gia đình và
bản thân, cần cù (chăm học, chăm làm), khoa học (duy lí, nghề nghiệp, tác phong công
nghiệp), chính trực (trung thực, liêm khiết), lương thiện (tôn trọng, yêu thương), gia đình
hòa thuận, thích nghi và sáng tạo, chí hướng, cầu tiến.
Giáo dục giá trị sống cho học sinh cần chú ý tới những giá trị hướng tới các quan hệ tập
thể, bản thân …
Hoạt động 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữa các giá trị
Giá trị tồn tại không độc lập và quan hệ hữu cơ với nhau, theo kết câu ngang hay kết cấu
dọc. Khi xem xét phân loại thì cần đặt theo cấu trúc thức bậc.
Bài tập: Phân tích hệ giá trị “tam tòng, tứ đức” cho người phụ nữ xưa để chỉ ra những yếu
tố tích cực, tiêu cực và quan hệ biện chứng giữa các giá trị đó.


NỘI DUNG 3: VAI TRÒ VÀ MỤC TIÊU GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO HỌC SINH
THPT
Hoạt động 1: Tìm hiểu mục tiêu của giáo dục giá trị cho HS THPT
Giáo dục THPT là truyền đạt cho HS:
- Hiểu được giá trị của mỗi con người – của chính mình. Từ đó, có trách nhiệm với bản
thân, xã hội; thống nhất nhận thức – thái độ - hành vi với mỗi giá trị.
- Ý thức được giá trị cá thể gắn bó chặt chẽ với cộng đồng, xã hội, tạo lập cuộc sống hài
hòa trong các môi trường gia đình, nhà trường, quốc gia, quốc tế

- hình thành và phát triển hệ giá trị của mỗi người do bản thân tạo ra thông qua hoạt động
giao tiếp của chính mình và với sự hỗ trợ.
- Thể hiện được giá trị của bản thân vào cuộc sống.
- Phân biệt được các giá trị, đánh gía đúng khá chịu của ngày
Cần bồi dưỡng cho HS năng lực xác định giá trị. Bao gồm (theo Hartman): đồng cảm,
năng lực thực tiễn, phán đoán hệ thống, lòng tự tin, ý thức về vai trò của bản thân, năng
lực xác định phương hướng của bản thân.
Bài tập: Theo anh chị, mục tiêu giáo dục của trường THPT hiện nay là gì?
Về kiến thức:
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung của giá trị sống, tạo hứng thú trong việc khám
phá các giá trị theo nhiều hình thức khác nhau.
- Giúp học sinh nhận biết các giá trị của bản thân, của mọi người và của thế giới.
- Giúp học sinh nhận biết tác động của những hành vi, ứng xử tiêu cực và tích cực trong
hành vi giao tiếp.
Về kỹ năng:
- Biết đánh giá những hành vi ứng xử và những giá trị tích cực cũng như tiêu cực
- Ứng xử theo các giá trị đã được khám phá trong quá trình giao tiếp
- Phát triển kĩ năng ra quyết định chọn lựa các giá trị tích cực.
- Biết thể hiện một cách sáng tạo, cảm nhận các giá trị qua nhiều hình thức khác nhau.
- Áp dụng các phương pháp tích cực giải quyết mâu thuẫn, bất đồng.
Về thái độ:


- Nâng cao lòng tự trọng, tự tin khẳng định những giá trị tích cực của bản thân và tôn
trọng các giá trị của người khác.
- Mở rộng lòng khoan dung, phát triển khả năng cảm nhận và trân trọng người khác và
các nền văn hóa khác.
- Thể hiện tinh thần trách nhiệm của bản thân với xã hội và môi trường xung quanh.
Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của giáo dục giá trị cho HS
Giúp HS ứng phó trước tình huống, quản lý cảm xúc, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi

người xung quanh, tìm cách để giải quyết mâu thuẫn, tìm cách để thể hiện bản thân một
cách tích cực, lành mạnh; đặc biệt là trước những tình huống thử thách của môi trường
sống tiêu cực.
Học sinh cũng cần được trang bị những kỹ năng để ứng dụng giá trị vào thực tế. Các em
cần được trải nghiệm cảm giác tích cực có được từ giá trị và thấy được kết quả của hành
vi ứng xử theo chuẩn giá trị. Do đó, giáo viên cần động viên, khích lệ, ủng hộ, quan tâm
tạo mọi điều kiện để các em có cơ hội phát huy tối đa tiềm năng của mình. Khuyến khích
các em xem xét, đánh giá hành động của cá nhân này đối với các nhân khác hoặc với
cộng đồng.
Giáo dục giá trị sống cho học sinh phổ thông:
- Cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng để phát triển và hoàn thiện học sinh một cách
toàn diện, bao gồm thể chất, tinh thần, cảm xúc và vai trò xã hội.
- Tạo động cơ, xây dựng tinh thần trách nhiệm cho học sinh trước những lựa chọn giá trị
theo hướng tích cực của bản thân đem lại những lợi ích cho bản thân và xã hội.
- Khuyến khích, truyền cảm hứng cho học sinh thực hiện những lựa chọn giá trị theo
hướng tích cực của bản thân đem lại những lợi ích cho bản thân và xã hội.
Bài tập: Theo anh chị, ý nghĩa giáo dục giá trị của trường THPT hiện nay là gì?
Hoạt động 3: Tìm hiểu nguyên tắc thực hiện giáo dục giá trị cho HS THPT
Giá trị chỉ được hình thành thông qua các hoạt động xã hội hoặc tình huống thực tế đa
dạng trong đó có sự tương tác người – người để HS thể hiện giá trị của bản thân, xem xét
và đánh giá hành vi của người khác ở trường, gia đình hoặc cộng đồng vào những thời
điểm khác nhau, càng sớm càng tốt.
GV cần tổ chức hoạt động giáo dục thường xuyên, liên tục bằng nhiều phương pháp, kỹ
thuật khác nhau sao cho học sinh có cơ hội thể hiện bản thân, tự trải nghiệm, biết áp dụng
những kiến thức, kỹ năng vào các tình huống có thực hoặc giả định trong cuộc sống.


Đồng thời, khuyến khích, động viên, tạo động lực, ủng hộ những giá trị mới, hành vị mới
của HS.
Bài tập: Theo anh chị nguyên tắc thực hiện giáo dục giá trị của trường THPT hiện nay là

gì?
NỘI DUNG 4: NỘI DUNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO HỌC SINH THPT
Hoạt động 1: Tìm hiểu giáo dục giá trị tại một số nước trên thế giới
Mỗi quốc gia có một nền giáo dục riêng, trong đó nổi bật Singapore đặt con người lên
hàng đầu.
Tại Anh: giáo dục giá trị được tiến hành theo 5 bước: đọc danh ngôn và suy nghĩ từng
tuần => tĩnh tâm suy nghĩ => hát tốp ca => kể chuyện => hoạt động nhóm, trải nghiệm
được chuyển hóa vào vốn giá trị của bản thân.
Tại Mỹ: Chiến lược giáo dục giá trị ở THPT gồm
1.Giáo dục con người toàn diện, tập trung vào tri thức, hành vi và tình cảm
2.Giới thiệu các tấm gương để HS suy nghĩ về giá trị của họ
3.Sử dụng các tài liệu thích hợp
4.Thầy cô giáo tiếp xúc với học sinh chân thành, trong sáng, tin tưởng tất cả các em đều
tiến bộ.
5.Tôn trọng các em, chú ý ngôn ngữ giao tiếp với các em.
6.Xây dựng không khí hòa thuận, giải quyết ổn thỏa các xích mích nội bộ.
7.Kịp thời khuyến khích việc làm tốt.
8.Chỉnh đốn, chính sửa sai lầm
9.Tổ chức hợp tác cùng làm một số việc, tham gia công tác xã hội.
10.Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội
11.Dạy dỗ chứ không thuyết giáo
12.Xây dựng 10 giá trị để các trường học tham khảo, xây dựng giá trị của trường: thương
người, can đảm, lịch thiệp, chơi đẹp, lương thiện, tử tế, trung thành, nhẫn nại, lòng kính
trọng và tinh thần trách nhiệm.
Singapore: Hệ giáo dục gồm
- Sứ mệnh: phục vụ con em, cung cấp cho các em một nền giáo dục toàn diện, cân đối,


phát triển hết tiềm năng, giáo dục các em thành những công dân tốt, có ý thức với gia
đình, xã hội và đất nước.

- Tầm nhìn: xây dựng nhà trường tư duy, quốc gia độc lập, làm cho Singapore trở thành
quốc gia tư duy và cam kết làm cho các công dân có khả năng đóng góp cho đất nước tiếp
tục lớn mạnh, thịnh vượng. Hệ thống giáo dục mưu cầu HS thành những người sáng tạo,
học suốt đời với các nhà lãnh đạo có khả năng đổi thay.
Bài tập: Anh chị hãy nhận xét về việc giáo dục giá trị tại một số nước mà anh chị biết.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung giáo dục giá trị cho HS THPT tại Việt Nam
Cấu trúc nhân cách con người Việt Nam và thế hệ trẻ Việt Nam nói chung gồm 24 giá trị
(xem bảng). Là sự kết hợp của giá trị truyền thống – giá trị hiện đại; giá trị phổ quát – giá
trị cục bộ, giá trị dân tộc – giá trị toàn cầu, giá trị cá nhân – giá trị cộng đồng:
Giá trị truyền
thống
Yêu nước
Yêu đồng bào
Gia đình
Cần cù
Sáng tạo
Hiếu học
Siêng năng
Hiếu thảo
Khiêm tốn
Đoàn kết

Giá trị hiện đại
Tự lập
Lý tưởng
Năng động
Duy lí
Hiệu quả
Khoa học
Chân lý

Kỉ luật
Tự do
Bình đẳng

Giá trị truyền
thống
Khoan dung
Nhân ái
Vị Tha
Hữu nghị
Biết ơn
Giản dị
Cái thiện
Dũng cảm
Sức khỏe

Giá trị hiện đại
Công lí
Hòa Bình
Tôn trọng
Dân chủ
Trách nhiệm
Hợp tác
Cái đẹp
Hạnh phúc
Trung thực

Bài tập: Anh chị hãy phân tích nội dung của 38 giá trị trên đây.
Hòa bình là trạng thái yên tĩnh không có chiến tranh và bắt nguồn từ sự bình yên trong
tâm hồn mỗi chúng ta, từ lòng trắc ẩn và sức mạnh nội tâm của chúng ta.

Tôn trọng: là sự coi trọng, quý mến, tuân thủ, không coi thường. Đây là phẩm chất cá
nhân đối với chính mình và người khác, được gắn liền với trí tuệ, công bằng, chính trực.
Yêu thương là tình cảm gắn bó tha thiết, hết lòng quan tâm và chăm sóc. Là ý thức về
hoàn thiện bản thân và tạo dựng niềm tin vào người khác, nhìn nhận người khác theo
hướng tích cực.
Khoan dung là sự rộng lượng tha thứ cho người phạm lỗi lầm, là con đường đi đến hòa
bình. Đó là sự cởi mở và nhận ra vẻ đẹp của những điều khác biệt trên nền tảng của yêu
thương và tôn trọng.
Hạnh phúc là trạng thái sung sướng do thỏa mãn được ý nguyện trong cuộc sống, trạng


thái bình an, mãn nguyện, hài lòng trong tâm hồn.
Trách nhiệm và điều phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về mình, chấp nhận
những đòi hỏi và thực hiện nhiệm vụ với khả năng của mình.
Hợp tác là sự chung sức, trợ giúp qua lại với nhau vì mục đích chung dựa trên sự trân
trọng giá trị và sự đóng góp của mỗi thành viên.
Khiêm tốn là không đánh giá quá cao bản thân, không tự kiêu, tự mãn, biết lắng nghe và
chấp nhận quan điểm của người khác. Khiêm tốn đối lập với kiêu ngạo.
Trung thực là sự ngay thẳng, thật thà, đúng như vốn có, nhất quán trong lời nói và việc
làm. Đây là cơ sở để tạo dựng niềm tin trong tình bạn và trong các mối quan hệ xã hội.
Trung thực đối lập với gian trá.
Giản dị là đơn giản, bình dị, không phức tạp, sống tự nhiên phù hợp với hoàn cảnh xã hội
và bản thân, giải quyết mọi việc nhanh chóng, cần thiết, sống tiết kiệm, nhìn nhận sự việc
đúng mức. Điều này khiến người xung quanh tôn trọng ta.
Tự do là quyền sống và hoạt động xã hội theo ý nguyện của mình, không bị cấm đoán
ràng buộc, xâm phạm. Con người tự do khi các quyền được cân bằng với trách nhiệm.
Đoàn kết là thống nhất ý chí, không mâu thuẫn, chống đối nhau, cùng hoạt động vì mục
đích chung trên cơ sở thái độ vô vị lợi, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau.
Theo anh chị 38 giá trị trên đã phù hợp với tình hình xã hội Việt Nam hiện nay chưa? Anh
chị có đề xuất thêm giá trị nào khác không?

NỘI DUNG 5: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu cách tiếp cận và phương pháp giáo dục giá trị cho HS THPT tại
Việt Nam.
Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để tạo điều kiện, cơ hội cho HS được thực hành
trải nghiệm các giá trị trong quá trình học tập.
Tiến trình chung:
Nhận thức giá trị
Hiểu và xác định vị trí
Quyết định hành động hay không
Lập kế hoạch học – hành cho từng giá trị, lên các bước hoạt động cụ thể


Thực hiện kế hoạch
Suy nghĩ về hoạt động đã thực hiện, đánh giá và xem xét các hoạt động tiếp theo
Theo lý luận học, tiếp cận giá trị trải qua các bước: mức độ hiểu biết => Mức độ hiểu biết
(cấp độ tình cảm => Cấp độ hành động).
Giáo dục giá trị thông qua các môn học
Giáo dục giá trị như là một môn học độc lập
Giáo dục giá trị thông qua các phương pháp dạy học tích cực và kỹ thuật dạy học, gồm:
Phương pháp dạy học nhóm
Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
Phương pháp giải quyết vấn đề
Phương pháp đóng vai
Phương pháp trò chơi
Dạy học theo dự án
Kỹ thuật chia nhóm
Kỹ thuật giao nhiệm vụ
Kỹ thuật đặt câu hỏi
Kỹ thuật “khăn trải bàn”

Kỹ thật “phòng tranh”
Kỹ thuật “công đoạn”
Kỹ thuật Mảnh ghép
Kỹ thuật Động não
Kỹ thuật Trình bày một phút
Kỹ thuật Chúng em biết 3
Kỹ thuật Hỏi và trả lời
Kỹ thuật Hỏi chuyên gia
Kỹ thuật Bản đồ tư duy
Kỹ thuật Hoàn tất một nhiệm vụ


Kỹ thuật Viết tích cực
Kỹ thuật Đọc hợp tác
Kỹ thuật Nói cách khác
Phân tích phim
Tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm
Bài tập: Phân tích cách tiếp cận và phương pháp giáo dục giá trị sống cho HS THPT tại
Việt Nam.
Hoạt động 2: Thực hành thiết kết các hoạt động giáo dục giá trị sống cho HS THPT
Cần GV đầu tư, kết hợp nhiều phương pháp, hình thức để tạo bài giảng hay, sống động,
phù hợp tâm lý lứa tuổi.
Bước 1: GV cần hiểu rõ nội hàm giá trị
Bước 2: GV lên kế hoạch dạy học
Bước 3: Soạn giáo án chi tiết và tiến hành dạy học
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả
CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP THỰC HÀNH
KẾT LUẬN
Bên cạnh giáo dục kiến thức, kỹ năng, thái độ thì giáo dục giá trị là thành phần rất quan
trọng trong chương trình giáo dục THPT. Nhờ tìm hiểu module này mà giáo viên có thể:

- Thiết kế bài tập theo các tình huống khác nhau, phương pháp khác nhau (dựng kịch, viết
bài hát, thơ, sưu tầm các câu chuyện …), đưa ra hành vi ứng xử mới theo hệ giá trị sống.
- Lập được kế hoạch làm mẫu các hoạt động theo các giá trị khác nhau trong lớp học hoặc
giờ ngoại khóa.

............., ngày...tháng...năm....
Người viết



×