Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (861.01 KB, 70 trang )

Trường Đại Học Thương Mại

i

Khóa luận tốt nghiệp

TÓM LƯỢC
Trong nền KTTT hiện nay có nhiều thành phần kinh tế tồn tại và cạnh tranh
với nhau trên cơ sở bình đẳng trước pháp luật. Trong sự cạnh tranh đầy khốc liệt
đó, các DN phải có những chiến lược, tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý để
khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình. Tổ chức bán hàng hóa, sản phẩm
được coi là vấn đề chủ yếu trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đây
là chỉ tiêu phản ánh chất lượng họat động của doanh nghiệp. Vì thế để tồn tại và
phát triển , trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc không
ngừng hoàn thiện công tác kế toán đặc biệt là kế toán bán hàng không chỉ là
mối quan tâm hàng đầu mà còn là yêu cầu cần thiết, khách quan đối với mỗi
doanh nghiệp.
Trên phương diện vĩ mô, bán hàng được coi là mạch máu trong quá trình
lưu thông hàng hóa. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ qua khâu tiêu thụ để tiếp tục
đi vào sản xuất hay đi vào tiêu dùng cá nhân. Nếu khâu tiêu thụ không tốt thì sẽ
dẫn đến sản xuất thừa, hoặc phân phối sản phẩm không đồng đều.
Sau khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ DN sẽ thu được một khoản doanh
thu bán hàng. Thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo ra động lực kích thích
người sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho
DN tận dụng hết năng lực nhằm tăng lợi nhuận và giữ vững thế mạnh của mình
trên thị trường
Qua quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập thực tế tại công ty,
em thấy công tác hạch toán kế toán bán hàng đang là vấn đề rất quan trọng cần
được giải quyết để góp phần hoàn chỉnh hơn, chính vì vậy em mạnh dạn chọn đề
tài:
“ Kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An ”



Trần Thị Dung

Lớp SB15B


ii

Trường Đại Học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư Thiên An, đi sâu tìm
hiểu đề tài, “Kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại Công ty Cổ phần Đầu Tư
Thiên An ” được sự quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo trong bộ
môn và các anh chị phòng Kế toán của công ty đã giúp em nắm bắt được thực tế,
vận dụng được những kiến thức đã học trong trường vào thực tiễn. Trên cơ sở
đó, em đã phân tích một số ưu nhược điểm và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề
xuất với mong muốn góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
bán hàng của công ty.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô Trường Đại Học Thương
Mại, đặc biệt là tất cả thầy cô Khoa Kế Toán Kiểm Toán đã tận tình giảng dạy và
truyền đạt kiến thức cho em trong thời gian qua. Mặc dù về mặt lý thuyết còn
nhiều hạn chế so với thực tế nhưng đã giúp em có một vốn kiến thức tương đối
đầy đủ để có thể tiếp cận thực tế.
Em rất cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ThS. Trần Mạnh
Tường đã giúp đỡ em có thể hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn ban Giám Đốc cùng các anh chị phòng kế toán
và các nhân viên trong Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An đã giúp em trong quá

trình thực tập tại công ty.
Mặc dù đã đi sâu tìm hiểu nhưng do trình độ nhận thức và kinh nghiệm
thực tế của bản thân còn nhiều hạn chế, những ý kiến đề xuất chủ yếu dựa vào lý
thuyết được học nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các cán
bộ phòng kế toán để em bổ sung và hoàn thiện hơn nữa cho bài luận văn của
mình.

Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đại Học Thương Mại

iii

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đại Học Thương Mại

iv


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MUC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng biểu

Trang

Phụ lục 1.1:
Phụ lục 1.2: Mẫu bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
Phụ lục 1.3: Mẫu bảng thanh toán hàng bán đại lý, ký gửi
Phụ lục 2.1: Hóa đơn GTGT
Phụ lục 2.2: Phiếu xuất kho
Phụ lục 2.3: Phiếu thu
Phụ lục 2.4: Mẫu sổ nhật ký chung
Phụ lục 2.5: Mẫu sổ cái TK 511
Phụ lục 2.6: Mẫu sổ cái TK 111
Phụ lục 2.7: Mẫu sổ cái TK 156
Phụ lục 2.8: Mẫu sổ cái TK 632
Phụ lục 2.9: Mẫu cái TK 1562
Phụ lục 2.10: Mẫu sổ chi tiết hàng hóa
Phụ lục 2.11: Mẫu sổ tổng hợp nhập – Xuất hàng hóa
Phụ lục 2.12: Mẫu sổ tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn

BẢNG NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
Trần Thị Dung


Viết tắt
DTT
GVHB
TK
TSCĐ

Nguyên nghĩa
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Tài khoản
Tài sản cố định
Lớp SB15B


Trường Đại Học Thương Mại
5
6
7
8
9
10
11
12
13

GTGT
TNDN
CPQLDN
BHXH

BHYT
KPCĐ
BHTN
DNTM
XHCN

v

Khóa luận tốt nghiệp
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Doanh nghiệp thương mại
Xã hội chủ nghĩa

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
1.1. Cơ sở lý luận
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm
thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện được mục
tiêu đó, DN phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thông qua hoạt động
bán hàng. Bán hàng chính là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh
doanh, đây chính là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa
sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Trần Thị Dung


Lớp SB15B


Trường Đại Học Thương Mại

vi

Khóa luận tốt nghiệp

Trong cơ chế thị trường đầy biến động ấy các DN đang phải đối mặt với
không ít những khó khăn và nhiệm vụ của nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực
vào những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN. Chính trong điều
kiện đó đòi hỏi các DN không ngừng vươn lên để tự khẳng định vị trí của mình
trên thương trường. Công tác kế toán nói chung, công tác kế toán bán hàng ở các
DN thương mại nói riêng hiện nay đã và đang đòi hỏi không ngừng bổ sung và
hoàn thiện. Muốn tồn tại và phát triển được thì bản thân mỗi DN phải nhận thức
được tầm quan trọng của bán hàng vì kế toán bán hàng giúp DN thu hồi vốn nhanh,
thực hiện tốt quá trình tái sản xuất, mở rộng quy mô nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Còn đối với Nhà nước, nó là cơ sở để Nhà nước kiểm soát quá
trình sử dụng vốn của doanh nghiệp và thu vốn.
1.2 Về thực tiễn
Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng, vận
dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được
trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An, thực tế công tác kế
toán bán hàng có những ưu điểm và những vấn đề hạn chế còn tồn tại, em đã mạnh
dạn chọn đề tài:
“Kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An ”
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài.
2.1. Về mặt lý luận

Trên cơ sở nghiên cứu đề tài, em hi vọng sẽ hệ thống hóa được các lý luận
chung về kế toán bán hàng, tìm hiểu kỹ hơn về các chuẩn mực, chế độ kế toán theo
quy định của Nhà nước có liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
2.2 Về mặt thực tế
Kế toán bán hàng là một phần hành kế toán chủ yếu trong toàn bộ công tác
kế toán của DN, góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán hàng
vì vậy cần phải được tổ chức một cách khoa học và hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho DN. Trên cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và thực tế công
Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đại Học Thương Mại

vii

Khóa luận tốt nghiệp

tác bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An, để đưa ra một số giải pháp
kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tế kế toán bán hàng
tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An.
Phạm vi nghiên cứu là công tác Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Đầu
Tư Thiên An.
Số liệu minh họa được lấy từ kết quả kinh doanh nhóm mặt hàng gỗ MDF
tháng 02/2013.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
Sử dụng tổng hợp các phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích, xử lý dữ

liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại DN. Các số liệu trong báo
cáo tài chính, sổ sách kế toán, số liệu có được từ phỏng vấn nhân viên kế toán
trong công ty.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp điều tra trắc nghiệm:
Là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phiếu điều tra
(Phụ lục 1.1), được lập sẵn để lấy ý kiến trực tiếp từ các cán bộ, nhân viên phòng
kế toán của Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An .
Nội dung của phiếu điều tra trắc nghiệm: những câu hỏi liên quan trực tiếp
đến công tác kế toán tại công ty và có sẵn phương án trả lời để người được xin ý
kiến lựa chọn.
Phương pháp điều tra phỏng vấn:
Là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc đối thoại đặt
câu hỏi trực tiếp cho các cán bộ nhân viên kế toán tại Công ty về những nội dung
chi tiết, cụ thể, cần làm rõ, thuộc công việc kế toán bán hàng tại công ty.
Phương pháp quan sát thực tế:
Là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng các giác quan và một số
thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng các quá trình kế toán bán hàng tại công
ty mà không cần đến sự hợp tác của đối tượng quan sát.
Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đại Học Thương Mại

viii

Khóa luận tốt nghiệp


Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống
chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, các thông tư có liên quan, báo, tạp chí,
internet, hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An.
4.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu:
Dựa vào những dữ liệu đã thu thập được từ các phương pháp trên, tiến hành
tổng hợp dữ liệu bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm, sau khi thu lại phiếu
trả lời của các nhân viên kế toán và các dữ liệu thu thập được qua quan sát và
nghiên cứu tài liệu để tiến hành và chọn lọc, so sánh và phân tích nhằm đưa ra
những kết luận, đánh giá tổng quát và cụ thể về phần hành kế toán bán hàng tại
Công ty Cổ phần Đầu Tư Thiên An.

5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại công ty Cổ Phần
Đầu Tư Thiên An.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán nhóm hàng gỗ MDF tại công
ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An.

Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại

1

Khóa luận tốt nghiệp


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.
 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh, đây
là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn
tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
 Khái niệm giá vốn
Giá vốn hàng bán: Được hiểu là toàn bộ chi phí thực tế cấu thành nên sản phẩm,
hàng hóa và là biểu hiện về mặt giá trị của thành phẩm hàng hóa. Đối với doanh
nghiệp thương mại, giá vốn hàng hóa bao gồm giá mua thực tế và chi phí thu mua số
hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ, đó là cơ sở để xác định giá bán và tính toán
hiệu quả kinh doanh.
 Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)
 Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn.


Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại

2

Khóa luận tốt nghiệp

- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)
1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng
Đặc điểm về hoạt động: Các DN thương mại thực hiện chức năng tổ chức lưu
thông, phân phối hàng hóa thông qua các hoạt động mua, bán, dự trữ hàng hóa. chi
phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp thương mại. Như vậy tổ
chức tốt kế toán lưu chuyển hàng hóa là một biện pháp quan trọng để quản lý có hiệu
quả quy trình kinh doanh thương mại.
Hàng hóa là những vật phẩm các DN mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của xã hội. Hàng hóa mang những đặc điểm chủ yếu sau:
+ Hàng hoá có đặc tính lí, hoá, sinh học: Mỗi loại hàng có các đặc tính lí, hoá,
sinh học riêng do mỗi loại hàng hóa được sản xuất với nguyên vật liệu, quy trình
khác nhau.
+ Hàng hoá luôn thay đổi về chất lượng, mẫu mã, thông số kĩ thuật phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng và mục tiêu của nhà sản xuất.
+ Trong lưu thông, hàng hoá thay đổi chuyển quyền sở hữu nhưng chưa đưa
vào sử dụng. Khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hoá mới được đưa vào sử dụng
để đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.

Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Hàng hoá có vị trí rất quan trọng trong
các DNTM, hàng hóa là tài sản chủ yếu, vốn hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn và nghiệp
vụ lưu chuyển hàng hoá với các quá trình: Mua - nhập hàng, dự trữ bảo quản hàng
hoá và bán hàng là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM.
1.1.2.1 Các phương thức bán hàng và thanh toán
1.1.2.1.1: Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài khoản kế
toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Từ đó quyết định đến thời
điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng
lợi nhuận.
Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại

3

Khóa luận tốt nghiệp

Trong các DNTM, hoạt động bán hàng được chia thành 2 hoạt động: Bán hàng
trong nước và bán hàng ra nước ngoài.
Đối với hàng bán trong nước: doanh nghiệp thực hiện phân phối hàng hóa trên
lãnh thổ mình đang hoạt động, gồm có bốn loại: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý ký gửi,
bán hàng trả góp.
+ Bán buôn: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất,… để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán. Đặc điểm của
bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng

thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán tùy thuộc vào khối
lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Bán buôn gồm hai phương thức: Bán buôn qua kho, bán buôn chuyển thẳng.
• Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa
bán được xuất ra từ kho của các xí nghiệp bán buôn, được thực hiện dưới hai hình
thức: Giao hàng trực tiếp tại kho và chuyến hàng cho bên mua.
- Giao hàng trực tiếp tại kho: Khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến
kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Hàng được ghi nhận là
bán hàng khi bên mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng.
- Chuyển hàng cho bên mua: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết
hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho người mua bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyến hàng có thể do bên
bán hoặc bên mua chịu theo hợp đồng đã ký. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua
đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã nhận.


Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán buôn hàng hóa mà hàng hóa

đó khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của Doanh nghiệp mà giao
bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng, được thực hiện dưới hai hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn chuyển
thẳng theo hình thức gửi hàng.

Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại


4

Khóa luận tốt nghiệp

- Bán buôn chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: DNTM bán buôn
sau khi nhận hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng được ghi nhận
là bán khi bên mua nhận hàng từ nhà cung cấp thì giao bán trực tiếp cho khách hàng
của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua
nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp thương
mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng được ghi
nhận là bán khi đã đến tay khách hàng, được khách hàng kiểm nhận và trả tiền hoặc
chấp nhận trả tiền cho số hàng đã nhận.
+ Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế, đơn vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc
điểm của bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng. Bán lẻ hàng hóa thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ giá bán thường
ổn định.
Bán lẻ gồm hai phương thức: Bán lẻ thu tiền tập trung và bán lẻ thu tiền trực
tiếp.
• Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở
người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau.
• Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
+ Bán đại lý ký gửi: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý ký gửi
để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý bán hàng theo đúng giá quy định
và được hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá khuyến mại trực tiếp mua bán hàng hoá
và thanh toán cho bên giao đại lý.
+ Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua

thanh toán lần đầu ngay sau thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Doanh nghiệp thương
mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường
Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại

5

Khóa luận tốt nghiệp

theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa
được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu.
Đối với hàng xuất khẩu: Các doanh nghiệp thương mại chủ yếu xuất khẩu theo
hai phương thức: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác.
+ Xuất khẩu trực tiếp: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia xuất khẩu
trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài, trực tiếp giao hàng và
thanh toán tiền hàng với người mua.
+ Xuất khẩu ủy thác: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia xuất khẩu
không trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện
hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình thông qua một đơn vị xuất nhập khẩu khác.
1.1.2.1.2: Các phương thức thanh toán:
Việc quản lý thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động bán hàng,
khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới không bị chiếm dụng vốn,
tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng.
Hiện nay, các DNTM đang áp dụng 1 số phương thức thanh toán sau:
+ Thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc séc: Đối với những khách hàng có nhu

cầu thanh toán ngay, những khách hàng mua hàng với số lượng ít, không thường
xuyên, khách hàng mới. Phương thức này giúp cho công ty thu hồi vốn nhanh, tránh
được tình trạng chiếm dụng vốn.
+ Người mua ứng tiền trước: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu đặt mua một
lúc với số lượng lớn mà công ty không thể áp dụng được.
+ Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng có
quan hệ mua bán thường xuyên, đã có uy tín với công ty. Trong trường hợp này, công
ty bị chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách hàng phải chịu phần lãi suất do việc trả
chậm.
1.1.2.2 Phạm vi, thời điểm xác định hàng bán
Phạm vi bán hàng hoá: đối với DN thương mại thì hàng hoá được coi là tiêu
thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:

Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại

6

Khóa luận tốt nghiệp

+ Hàng hoá phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương
thức nhất định.
+ Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu được tiền hàng hay một
loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận thanh toán
+ Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích
bán ra hoặc gia công chế biến để bán.

Ngoài ra, hàng hoá vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất để
đổi lấy hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà tặng,
chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán...
Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận doanh thu:
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ hàng và
chấp nhận thanh toán.
+ Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên.
+ Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán hoặc gửi thông báo hàng đã bán.
+ Bán hàng trả góp: Là thời điểm khách hàng đồng ý mua và thanh toán lần đầu
ngay sau thời điểm mua, doanh nghiệp thu nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả
ngay và ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản
phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
1.1.3.1 Yêu cầu của quá trình quản lý bán hàng:
Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá, tự
do cạnh tranh tạo ra nhiều cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng đặt ra cho các doanh
Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại


7

Khóa luận tốt nghiệp

nghiệp trong nước các thử thách lớn hơn. Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình chính xác sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm
đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường để phát triển hiệu quả kinh doanh.
- Thứ nhất, cần theo dõi tình hình tiêu thụ và sức cạnh tranh của từng loại sản
phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng,
- Thứ hai, cần có chính sách nghiên cứu thị trường lựa chọn sản phẩm mục tiêu
mà thị trường cần từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất ,quản lí chất lượng, cải tiến mẫu mã
và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của
doanh nghiệp.
- Thứ ba, cần tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường áp dụng các phương
thức bán hàng phù hợp và có các chính sách khuyến khích bán hàng nhằm không
ngừng phát triển doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
- Thứ tư, quan trọng nhất cần quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản
lí doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận
1.1.3.2: Nhiệm vụ của kế toán bán trong doanh nghiệp thương mại
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý về hàng hoá, hiệu quả của hoạt động bán
hàng xác định kết quả bán hàng, kế toán bán hàng cần làm tốt các nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại.
+ Phản ánh và ghi chép kịp thời các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ
doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp đồng thời theo dõi và
đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
+ Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của hoạt động bán hàng, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, định

kỳ phân tích quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng .
Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại

8

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1: Kế toán bán hàng quy định trong VAS 01
Các nguyên tắc kế toán cơ bản
+ Cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu ngay khi hàng xác định
hàng xác định đã bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu được tiền
hay các khoản tương đương tiền.
Điển hình nguyên tắc này là hoạt động bán chịu. Doanh thu được ghi nhận vào
sổ kế toán khi phát hành hóa đơn, giao hàng thay vì thời điểm thu được tiền.
+ Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là DN
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương
lai gần, nghĩa là không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc
phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả
định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải
thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
+ Giá gốc: Trị giá vốn hàng bán phải được xác định theo số tiền hoặc tương
đương tiền mà doanh nghiệp đã trả hoặc phải trả (đối với hàng hóa mua bằng tiền )
hoặc giá trị hợp lý của hàng hóa (đối với hàng hóa trao đổi) đến khi hàng hóa đó ở

trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.
+ Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan
tới việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo
ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
Doanh thu và chi phí có liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và tương ứng cùng nhau. Khi trên TK 511 ghi
tăng một khoản doanh thu thì đồng thời trên TK 632 ghi tăng một khoản chi phí để
tạo ra khoản doanh thu đó
+ Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay
Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại

9

Khóa luận tốt nghiệp

đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập
các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Yêu cầu của kế toán bán
hàng phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi
+Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài

chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của nguời sử dụng báo cáo tài chính.
Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên
cả phương diện định lượng và định tính.
Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán:
+ Khách quan
+ Trung thực
+ Kịp thời
+ Đầy đủ
+ Có thể so sánh được
1.2.1.2: Kế toán bán hàng quy định trong VAS 02 – “ Hàng tồn kho”
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Trong kế toán bán hàng thì yếu tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng để
DN có thể xác định được kết quả bán hàng.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thaais hiện
tại. Trong đó:
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được hoàn
lai, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hóa trong quá trình mua hàng và các
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-)khỏi chi phí mua.
Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại

10


Khóa luận tốt nghiệp

- Chi phí chế biến bao gồm: Những chi phí có liên quan trực tiếp đến sảm xuất sản
phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình
thường, một số chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Hàng tồn kho, tính trị giá hàng hóa xuất kho được thực hiện theo một trong các
phương pháp sau:
+ Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý hàng hóa theo từng lô hàng,
khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.
Ưu điểm: Thuận lợi cho kế toán trong việc tính giá hàng và cho kết quả chính
xác nhất trong các phương pháp
Nhược điểm: Chỉ phù hợp cho các DN có ít mặt hàng, it chủng loại hàng hóa,
có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng xuất bán không sát
với giá thị trường.
+ Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ:
Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời
điểm xuất kho hoặc thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất kho nhân
với đơn giá bình quân đã tính.
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện
Nhược điểm: Độ chính xác không cao do những biến động của giá cả hàng hóa
trên thị trường
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước và
lấy giá thực tế của lần đó làm giá của hàng hóa xuất kho.
Ưu điểm: Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá sát

với thực tế tại thời điểm lập báo cáo.
Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí.
Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại

11

Khóa luận tốt nghiệp

+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập sau thì xuất trước và lấy
giá thực tế của lần đó làm giá của hàng hóa xuất kho.
Ưu điểm: phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế toán
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán 02, để thực hiện nguyên tắc thận trọng, tránh rủi ro
khi dự trữ hàng hoá và để không ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ, giữ thế bình ổn giá
trên thị trường công ty nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối kỳ kế
toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc
thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa
trên bằng chứng tin cậy thu được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải tính
đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra
sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện
hiện có ở thời điểm ước tính.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm

nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn
phải được hoàn nhập, ngược lại thì trích lập bổ sung.
1.2.1.3: Kế toán bán hàng quy định trong VAS 14 –“ Doanh thu và thu nhập khác”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính
“ Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Như vậy doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các
lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được và sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở
Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại

12

Khóa luận tốt nghiệp

hữu làm tăng vốn của chủ sở hữu nhưng không là doanh thu. Chuẩn mực nhấn mạnh
hoạt động nào là hoạt động tạo ra lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu
và phân biệt những hoạt động không tạo ra lợi ích kinh tế hoặc có tạo ra nhưng không
phải là hoạt động chính của doanh nghiệp
Khi hạch toán doanh thu cần lưu ý các quy định sau:
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thoả mãn năm điều kiện sau:

a/ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua: Chỉ khi hàng hóa, sản phẩm được giao cho
người mua rồi thì mới được ghi nhận doanh thu.
b/ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa: Quyền quản lý, định đoạt hoặc quyền kiểm
soát hàng hóa đã được bên doanh nghiệp chuyển giao hoàn toàn cho người mua.
c/ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn: Tùy theo mỗi cách thức, phương
thức bán hàng , doanh thu được xác định theo mỗi nguyên tắc khác nhau. ( Gắn liền
với quyền trả lại bên mua ).
d/ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Khách hàng chấp nhận thanh toán không kể đã thu được tiền hay chưa thu tiền.
e/ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng: Doanh thu và chi phí
liên quan tới cùng một giao dịch thì phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc
phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (chi phí bảo
hành, chi phí khác) phải được xác định chắc chắn.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực hiện
theo nguyên tắc sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu là tổng giá thanh toán.

Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại

13


Khóa luận tốt nghiệp

- Doanh thu nhận bán hàng đại lý, ký gửi đúng giá của chủ hàng quy định là số tiền
hoa hồng được hưởng.
- Trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp thì doanh thu bán hàng là giá bán trả ngay.
Tiền lãi do khách hàng trả chậm được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
- Những hàng hóa được xác định là đã tiêu thụ nhưng vì lý do nào đó bị trả lại người
mua từ chối thanh toán hoặc yêu cầu giảm giá… và được doanh nghiệp chấp nhận thì
phải được theo dõi riêng biệt.
- Trường hợp nhận trước tiền cho thuê tài sản trong nhiều kỳ hạch toán thì doanh thu
được ghi nhận trong kỳ xác định trên cơ sở lấy tổng số tiền thu được chia cho số kỳ
cho thuê tài sản.
1.2.2. Nội dung kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
1.2.2.1: Chứng từ kế toán sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ sử dụng
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ kế toán sau:
+ Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT)
+ Hóa đơn bán hàng (mẫu 02-GTGT)
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 14-BH)
+ Thẻ quầy hàng (mẫu 15-BH)
+ Các chứng từ khác: chứng từ thanh toán, hợp đồng, phiếu nhập kho hàng trả lại
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Báo cáo bán hàng (Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ)
+ Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
+ Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
+ Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi tiềm mặt, Bảng kê nộp séc, Báo có
của Ngân hàng, ủy nhiệm thu, các bảng kê, bảng phân bổ...

Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán: bao gồm các bước sau:

Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại

14

Khóa luận tốt nghiệp

Sau khi lập chứng từ, kế toán phải kiểm tra và ký xác nhận. Các chứng từ này phải
được phân loại, sắp xếp. Sau đó, căn cứ trên các chứng từ này, kế toán tiến hành định
khoản và ghi sổ. Bước cuối cùng là lưu trữ, bảo quản chứng từ.
Cách lập một số chứng từ.
1. Hoá đơn GTGT
Căn cứ vào hợp đồng mua bán, phiếu đề nghị xuất kho...sau khi đã đối chiếu,
phòng kinh doanh tiến hành lập hoá đơn bán hàng (GTGT) hay phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ ghi rõ số lượng, gía trị cũng như các thông tin cần thiết.
Hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ :
+ Liên 1 mầu tím: bản gốc lưu tại cuốn hoá đơn( phòng Kinh doanh )
+ Liên 2 mầu đỏ: giao khách hàng
+ Liên 3 mầu xanh: Gửi phòng tài chính kế toán để làm cơ sở thu tiền,
khai báo doanh thu và lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng.
- Hoá đơn phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định, phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết trên hoá đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định,
không bị tẩy xoá, sửa chữa.
- Các cuốn hoá đơn tài chính sau khi sử dụng hết, gốc lưu của các cuốn hoá đơn phải

được chuyển giao cho phòng kế toán để phục vụ cho việc kiểm tra của các cơ quan
chức năng cũng như tổ chức đưa vào lưu trữ.
2. Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ - (Phụ lục 1.2 - Mẫu số 06/GTGT)
Dùng cho trường hợp bán lẻ hàng hoá số lượng ít, giá trị nhỏ (tổng giá thanh
toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp
người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn) để phản ánh số lượng và số tiền từng
loại hàng hoá, dịch vụ đã bán. Bảng kê bán lẻ được kế toán tổng hợp và lập vào cuối
mỗi ngày. Trên cơ sở đó, kế toán lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán
hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tổng ngày thể hiện trên dòng tổng
cộng của hàng bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân
Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại

15

Khóa luận tốt nghiệp

chuyển theo quy định. Tiêu thức “ Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “
Bán lẻ không giao hóa đơn”.
Phương pháp lập:
Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị
hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập bảng kê. Trường hợp
người bán nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê bán lẻ có tiêu
thức : “ Thuế suất giá trị gia tăng” và “ tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ
bán ra ghi trên bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày – Ghi rõ tên hộ kinh doanh,
địa chỉ, tên người bán, nơi bán hàng.

-

Cột A, B : Ghi thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ cung ứng thu tiền.

-

Cột C: Đơn vị tính của hàng hóa, dịch vụ.

-

Cột 1: Ghi số lượng hoặc trọng lượng của hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp.

-

Cột 2: Ghi đơn giá bán của từng loại hàng hóa, dịch vụ..., trường hợp hàng hóa

trao đổi ghi theo đơn giá bán hàng hóa, dịch vụ mang trao đổi.
-

Cột 3: Thành tiền bằng (=) cột 1 nhân (x) cột 2. Dòng tổng cộng tiền thanh

toán ghi số tiền tổng cộng ở cột 3
3.

Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi) – (Phụ lục 1.3: Mẫu số 01-BH)

Phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý (ký gửi) giữa đơn vị có hàng và đơn vị
nhận bán hàng. Là chứng từ để đơn vị có hàng và đơn vị nhận đại lý, ký gửi, thanh
toán tiền và ghi sổ kế toán.
Phương pháp lập

Ghi rõ tên, địa chỉ đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi ở dòng trên bên trái.
- Ghi rõ số và ngày, tháng, năm lập bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Ghi rõ số hiệu, ngày, tháng năm của hợp đồng bán hàng đại lý, ký gửi.
- Ghi rõ tên, chức vụ của đại diện các bên gửi hàng và nhận hàng đại lý, ký gửi.
+ Cột A, B, C : Ghi số thứ tự và tên quy cách, phẩm chất, đơn vị tính của sản
phẩm, hàng hóa nhận đại lý, ký gửi.
+ Cột 1: Ghi số lượng hàng chưa thanh toán cuối kỳ trước.
+ Cột 2: Ghi số lượng hàng nhận đại lý, ký gửi kỳ này.
+ Cột 3: Ghi số lượng hàng nhận đại lý, ký gửi đã bán trong kỳ.
+ Cột 4: Ghi đơn giá hàng đại lý, ký gửi đã bán trong kỳ.
Trần Thị Dung

Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại

16

Khóa luận tốt nghiệp

+ Cột 5: Cột 5 = Cột 3 x Cột 4
+ Cột 6: Số lượng hàng đại lý, ký gửi tồn cuối kỳ chưa bán được đến ngày lập
bảng thanh toán.
+ Dòng cộng: Ghi tổng số tiền phải thanh toán trong kỳ. Ghi rõ số tiền hoa
hồng bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi được hưởng và số tiền bên nhận bán hàng
phải thanh toán cho bên gửi bán hàng đại lý, ký gửi.
1.2.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán
TK 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng bán, dịch vụ
xuất bán trong kỳ.

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 632
Nợ

TK 632



- Trị giá vốn của thành phẩm,hàng hóa, - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng
dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
trong kỳ.

chính

- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của - Giá vốn của hàng bán bị trả lại
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi - K/c giá vốn của SP, HH, DV đã tiêu
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.

thụ trong kỳ sang TK 911 “ Xác định kết

- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự quả kinh doanh”.
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng
năm trước.
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt
động sản xuất kinh doanh từ các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511
Nợ


TK 511

Trần Thị Dung



Lớp SB15B


Trường Đai Học Thương Mại

17

Khóa luận tốt nghiệp

- Doanh thu của hàng bán bị trả lại - Doanh thu bán sản phẩm hàng hóa
kết chuyển cuối kỳ;

của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ

- Khoản giảm giá hàng bán kết kế toán.
chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết
chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK 911 “ xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 511 không có số dư cuối
kỳ


TK 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng dongười mua hàng đã
mua hàng hóa dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,bán hàng.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa,
dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do
vi phạm hợp đồng kinh tế…
TK 532 Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng
tính trên giá thỏa thuận.

Nợ

TK 521,531,532



- Khoản chiết khấu thương mại, - K/C toàn bộ số chiết khấu thương
hàng bán bị trả lại, giảm giá đã chấp mại, hàng bán bị trả, giảm giá hàng
nhận với người mua

bán sang tài khoản 511 để xác định
doanh thu thuần của kỳ hạch toán

Tài khoản 521,531,532 không có số
Thị Dung
dư Trần
cuối kỳ

Lớp SB15B



×