Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Phân tích cổ phiếu Tổng công ty CP Dịch vụ Kỹ Thuật Dầu khí Việt Nam (PVS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 81 trang )

[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC
CHƯƠNG I - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ NGÀNH DẦU KHÍ
VIỆT NAM....................................................................................................................... 4
1. Tổng quan nền kinh tế vĩ mô..........................................................................................4
1.1. Tổng quan nền kinh tế Việt Nam 2017....................................................................4
1.2. Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2018..........................................................13
2. Phân tích ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam...........................................................16
2.1. Vị trí của ngành công nghiệp dầu khí trong nền kinh tế........................................16
2.2. Thông tin chính về ngành dầu khí Việt Nam.........................................................19
2.3. Phân tích SWOT ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam.......................................21
CHƯƠNG II - PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ KỸ THUẬT DẦU KHÍ VIỆT NAM – PTSC..............................................22
1. Tổng quan....................................................................................................................22
1.1. Giới thiệu doanh nghiệp........................................................................................22
1.2. Các ngành nghề kinh doanh..................................................................................24
1.3. Phân tích SWOT...................................................................................................26
1.4. Phân tích 5 áp lực cạnh tranh................................................................................27
2.Tra soát Báo cáo tài chính.............................................................................................28
2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn.............................................................................28
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh...........................................................................30
3. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.........................................................31
3.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh...................................................................31
3.2. Phân tích Bảng cân đối kế toán.............................................................................36
3.3. Phân tích khả năng hoạt động...............................................................................40
4. Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán.................................................................41
4.1. Phân tích dòng tiền................................................................................................41
4.2. Phân tích khả năng thanh toán..............................................................................44



[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp dưới góc độ tài chính.....45
5. Phân tích hoạt động tài chính.......................................................................................48
5.1. Chỉ tiêu tổng nguồn vốn........................................................................................48
5.2. Phân tích cơ cấu vốn.............................................................................................48
5.3. Phân tích hệ số tự tài trợ.......................................................................................49
5.4. Mô hình phá sản: Z – score...................................................................................49
5.5. Hệ số đòn bẩy tài chính.........................................................................................50
6. Phân tích hoạt động đầu tư...........................................................................................51
6.1. Một số kế hoạch đầu tư của công ty......................................................................51
6.2. Đầu tư vào Tài sản lưu động.................................................................................52
6.3. Đầu tư vào Tài sản cố định....................................................................................53
7. Phân tích khả năng sinh lợi..........................................................................................54
7.1. Phân tích một số chỉ số cơ bản..............................................................................54
7.2. Suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI).......................................................................56
7.3. Một số chỉ số khác................................................................................................56
8. Xác định chi phí vốn bình quân....................................................................................57
8.1. Xác định hệ số Beta (β).........................................................................................57
8.2. Chi phí vốn chủ sở hữu (Ke).................................................................................58
8.3. Chi phí nợ (Kd).....................................................................................................59
8.4. Cơ cấu nguồn vốn (Wd, We).................................................................................60
8.5. Xác định chi phí vốn bình quân (WACC).............................................................60
9. Phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do của công ty (FCFF)......................................60
9.1. Xác định EBIT hiệu chỉnh sau thuế bình quân......................................................61
9.2. Xác định tỷ lệ tái đầu tư bình quân.......................................................................61
9.3. Xác định ROC bình quân......................................................................................62
9.4. Xác định tốc độ tăng trưởng FCFF.......................................................................62

9.5. Các chỉ tiêu giả định và xác định giá trị công ty...................................................62
9.6. Xác định giá trị mỗi cổ phiếu................................................................................64
10. Dự báo và lập kế hoạch tài chính...............................................................................64


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

10.1. Dự báo tốc độ tăng trưởng doanh thu..................................................................64
10.2. Dự báo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018..................................66
10.3. Dự báo Bảng cân đối kế toán năm 2018..............................................................67
11. Khuyến nghị đầu tư.....................................................................................................68
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................71
PHỤ LỤC........................................................................................................................ 72


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG I

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ VÀ NGÀNH DẦU
KHÍ VIỆT NAM
1. Tổng quan nền kinh tế vĩ mô
1.1.

Tổng quan nền kinh tế Việt Nam 2017

Năm 2017 khép lại, cùng với xu thế chung của kinh tế toàn cầu, năm 2017 đánh dấu

kỷ lục về tăng trưởng kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, kim ngạch thương mại hay
khách du lịch đến Việt Nam. Lần đầu tiên sau nhiều năm, Việt Nam đạt và vượt toàn bộ
13 chỉ tiêu kinh tế - xã hội trong năm. Tuy nhiên bội chi ngân sách, năng suất lao động
thấp, thiên tai vẫn là những thách thức với nền kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế cao nhất trong 10 năm
Năm 2017 tăng trưởng kinh tế đạt 6,81%, vượt chỉ tiêu 6,7% do Quốc hội đề ra, và là
mức tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua. Đặc biệt, nền kinh tế trong hai quý cuối năm
đều ghi nhận mức tăng trưởng trên 7%.

Nguồn: Tổng cục thống kê
NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

4


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Theo báo cáo kinh tế - xã hội năm 2017 của Tổng cục thống kê, quy mô nền kinh tế
năm 2017 theo giá hiện hành đạt 5.007,9 nghìn tỷ đồng, tương ứng hơn 220 tỷ USD.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2017 ước tính tăng 6,81% so với năm 2016, trong
đó quý 1 tăng 5,51%; quý 2 tăng 6,28%; quý 3 tăng 7,46%; quý 4 tăng 7,65%.
Kỷ lục tăng trưởng được cho là nhờ vào sự trỗi dậy mạnh mẽ của nền kinh tế nửa cuối
năm. Mức tăng trưởng trên 7% quý III và quý IV là cú hích, biến tham vọng tăng trưởng
6,7% tưởng chừng “bất khả thi” thành “dấu ấn” mới của kinh tế Việt Nam, vượt mọi dự
đoán của các tổ chức quốc tế, chuyên gia kinh tế và Chính phủ Việt Nam.
Mới tháng 9 vừa qua, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) hạ dự báo tăng trưởng Việt
Nam từ 6,5% trước đó xuống còn 6,3%. Đến nửa cuối tháng 12, Ngân hàng thế giới
(WB) dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ dừng lại chỉ ở mức 6,7% - bằng mục tiêu
Chính phủ đề ra.

Trong mức tăng 6,81% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đã
có sự phục hồi đáng kể với mức tăng 2,9% (cao hơn mức tăng 1,36% của năm 2016),
đóng góp 0,44 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng 8%, đóng góp 2,77 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 7,44%, đóng góp 2,87
điểm phần trăm.

NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

5


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

6


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ngành nông – lâm – thuỷ sản tăng vượt kế hoạch
Năm 2017, mục tiêu xuất khẩu nông lâm thủy sản được Chính phủ đề ra là 32-33 tỷ
USD thì ngành nông nghiệp đã đạt 36,37 tỷ USD, vượt hơn 4 tỷ USD so với năm trước
và thặng dư tuyệt đối của ngành đạt 8,55 tỷ USD, tăng hơn 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm
2016.
Theo số liệu ước tính của Tổng cục Thống kê, giá trị SX toàn ngành nông nghiệp năm
2017 tăng 3,16% so với năm 2016, trong đó, trồng trọt tăng 2,23%, chăn nuôi tăng
2,16%, lâm nghiệp tăng 5,17% và thủy sản tăng 5,89%. GDP nông lâm thủy sản tăng

2,9% (so với mức 2,95% năm 2013; 3,9% năm 2014; 2,6% của năm 2015 và 1,44% năm
2016).
Năm 2017, các mô hình phát triển kinh tế hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn cũng tăng cao. Đã có trên 1.400 hợp tác xã, 1.000 tổ hợp tác được thành
lập, nâng tổng số hợp tác xã trong ngành lên trên 12.200 hợp tác xã, trong đó trên 30%
hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
Tổng cục Thống kê cho rằng, đây là dấu hiệu phục hồi của ngành nông nghiệp sau
những ảnh hưởng nặng nề của thiên tai năm 2016, xu hướng chuyển đổi cơ cấu sản phẩm
trong nội bộ ngành theo hướng đầu tư vào những sản phẩm có giá trị kinh tế cao đã mang
lại hiệu quả.

NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

7


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Nguồn: Tổng cục thống kê
Sản xuất công nghiệp tăng với điểm sáng là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
Tính chung cả năm 2017, ngành công nghiệp tăng 7,85%, cao hơn mức tăng 7,06%
của năm 2016, đóng góp 2,23 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Điểm sáng của khu
vực này là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với mức tăng 14,4%, là mức tăng cao
nhất trong 7 năm gần đây, đóng góp đáng kể vào mức tăng trưởng chung với 2,33 điểm
phần trăm.
Với định hướng tái cơ cấu mô hình tăng trưởng ngành công nghiệp Việt Nam, lấy công
nghiệp chế biến, chế tạo là động lực tăng trưởng chính của toàn ngành, giảm dần sự phụ
thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, kết quả cho thấy, chỉ số sản xuất của ngành
khai khoáng giảm sâu 7,1% so với cùng kỳ năm 2016, làm giảm 0,54 điểm phần trăm của

mức tăng chung, đây là mức giảm sâu nhất từ năm 2011 trở lại đây, chủ yếu do sản lượng
dầu thô khai thác giảm hơn 1,6 triệu tấn so với năm trước; sản lượng khai thác than cũng
chỉ đạt 38 triệu tấn, giảm hơn 180.000 tấn.
Sản xuất nhóm ngành công nghiệp chế biến chế tạo là điểm sáng dẫn dắt tăng trưởng
của toàn ngành công nghiệp với xu hướng tăng trưởng tháng sau cao hơn tháng trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2017 của nhóm ngành công nghiệp chế biến chế tạo
tăng 14,5% so cùng kỳ (cùng kỳ chỉ tăng 11%), trong bối cảnh ngành khai khoáng giảm
và là nhóm đóng vai trò quan trọng, là động lực chính trong tăng trưởng của toàn ngành.
NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

8


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Nguồn: Tổng cục thống kê
Doanh nghiệp thành lập mới tăng kỷ lục
2017 là năm mà số doanh nghiệp thành lập mới và số vốn đăng ký đạt kỷ lục, cao nhất
từ trước đến nay... Cụ thể, trong tháng 12 năm 2017, số doanh nghiệp được thành lập mới
là 10.814 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 164.092 tỷ đồng. Tính chung cả năm 2017,
cả nước có 126.859 DN thành lập mới, với tổng số vốn đăng ký 1.295,9 nghìn tỷ đồng,
tăng 15,2% về số DN và 45,4% về số vốn đăng ký so với năm 2016.
Tổng số vốn đăng ký vào nền kinh tế trong năm qua là 3.165.233 tỷ đồng, bao gồm số
vốn đăng ký của doanh nghiệp đăng ký thành lập mới là 1.295.911 tỷ đồng và số vốn
đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp thay đổi tăng vốn là 1.869.322 tỷ đồng với
35.276 lượt doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn.
Bên cạnh số DN thành lập mới, năm 2017 cũng có 26.448 DN quay trở lại hoạt động,
giảm 0,9% so với năm trước, nâng tổng số DN thành lập mới và quay trở lại hoạt động
trong năm đạt 153,3 nghìn DN. Tổng số lao động đăng ký của các DN thành lập mới

trong năm 2017 là 1.161,3 nghìn người, giảm 8,4% so với năm 2016.
NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

9


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Nguồn: Tổng cục thống kê
Theo điều tra của Tổng cục Thống kê về xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý IV/2017, gần một nửa số doanh nghiệp
đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh quý IV năm nay tốt hơn quý III, và kỳ vọng trong
I/2018 tình hình sẽ tốt lên.
Khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng
trưởng chung.
Bán buôn và bán lẻ đạt mức tăng 8,36% so với năm trước, là ngành có đóng góp cao
nhất vào mức tăng trưởng chung; dịch vụ lưu trú và ăn uống có mức tăng trưởng khá cao
8,98% so với mức tăng 6,7% của năm 2016; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
tăng 8,14%, mức tăng cao nhất trong 7 năm gần đây; hoạt động kinh doanh bất động sản
tăng 4,07%, mức tăng cao nhất kể từ năm 2011.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chạm ngưỡng 400 tỷ USD. Nền kinh tế ước
xuất siêu 2,7 tỷ USD.
Vốn thực hiện của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 17,5 tỷ USD, tăng 10,8%
so với cùng kỳ năm 2016, là mức kỷ lục trong vòng 10 năm qua. Có tới 5 dự án trị giá tỷ
USD được cấp chứng nhận đầu tư trong năm nay.
NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

1
0



[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore tiếp tục là những nhà đầu tư hàng đầu vào Việt Nam.
Thanh Hóa, Khánh Hòa và TP.HCM là địa phương thu hút được nhiều vốn nhất cả nước.

Năm 2017 cũng ghi nhận một kỷ lục khi tổng mức lưu chuyển hàng hóa xuất, nhập
khẩu vượt mốc 400 tỷ USD.
Cán cân thương mại tiếp tục thặng dư
Mặc dù đầu năm Mỹ chính thức rút khỏi Hiệp định xuyên Thái Bình Dương TPP, với
12 hiệp định tự do thương mại Việt Nam đã ký kết và Hiệp định thương mại giữa Việt
Nam và châu Âu dự kiến có hiệu lực vào năm sau, tình hình xuất nhập khẩu của Việt
Nam năm vừa qua vẫn khởi sắc.
Theo Tổng cục Hải quan, tháng 12, tổng trị giá xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam ước đạt 39,1 tỷ USD, trong đó, tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 19,3 tỷ USD (giảm
3,5%) và nhập khẩu ước đạt 19,8 tỷ USD (tăng 2,1%), cán cân thương mại hàng hóa thâm
hụt khoảng 500 triệu USD. Như vậy, cán cân thương mại hàng hóa năm 2017 dự kiến
thặng dư 2,67 tỷ USD, cao hơn mức thặng dư năm 2016 gần 900 triệu USD. Năm nay,
tổng trị giá xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt mức kỷ lục gần 424,87 tỷ USD (tăng 20,9% so
với năm 2016).
Theo Tổng cục Hải quan, thặng dư thương mại hàng hóa của Việt Nam đạt được mức
cao như trên là nhờ khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

1
1



[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

đạt mức thặng dư lớn. Trong tháng 9/2017, nhập khẩu của khối này đạt 13,5 tỷ USD, tăng
22,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của khối
này chỉ tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước với kim ngạch đạt hơn 14 tỷ USD.

CPI năm 2017 tăng 3,53%
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, CPI bình quân năm 2017 tăng 3,53% so với
bình quân năm 2016, nằm trong mục tiêu tăng dưới 4% do Quốc hội đề ra.
Tính riêng tháng 12, chỉ số giá tiêu dùng tăng 0,21% so với tháng trước, trong đó
nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất với 2,55%; Nhóm giao thông tăng 0,84%; May
mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,43%...
Tổng cục Thống kê cho biết, CPI bình quân năm 2017 tăng là do các địa phương điều
chỉnh giá dịch vụ y tế, dịch vụ khám chữa bệnh. Tính đến ngày 20/12 có 45 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với người
không có thẻ bảo hiểm y tế làm cho CPI tháng 12 tăng khoảng 1,35% so với tháng
12/2016; CPI bình quân năm 2017 tăng 2,04% so với năm 2016.
Việc tăng học phí theo lộ trình cũng làm cho chỉ số giá nhóm giáo dục tháng 12/2017
tăng 7,29% so với tháng 12/2016, tác động làm CPI tháng 12/2017 tăng 0,41% so với
cuối năm 2016, CPI bình quân năm 2017 tăng khoảng 0,5% so với năm 2016.

NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

1
2


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Lạm phát cơ bản tháng 12/2017 tăng 0,11% so với tháng trước và tăng 1,29% so với
cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2017 tăng 1,41% so với bình quân
năm 2016. Lạm phát cả năm chỉ là 3,53%, thấp hơn mục tiêu đề ra.

Bên cạnh đó, chỉ tiêu về lượng khách du lịch năm 2017 cũng đạt kỷ lục. Theo thông tin
từ Tổng cục Thống kê, lượng khách quốc tế đến Việt Nam năm 2017 ước đạt 12,9 triệu
lượt. Như vậy, chỉ sau 1 năm thiết lập mốc đón 10 triệu lượt vào năm 2016, năm nay
khách quốc tế đến nước ta lại tiếp tục tăng thêm 2,9 triệu lượt, tương đương tăng 29,1%
so với năm 2016.
Lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017

NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

1
3


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.2.

Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2018

Triển vọng kinh tế 2018
2017 có thể nói là một năm thành công của kinh tế Viêt Nam khi là năm đầu tiên sau
nhiều năm hoàn thành và hoàn thành vượt mức cả 13/13 chỉ tiêu kinh tế - xã hội do Quốc
hội đề ra. Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định cùng với những cải cách thể chế nhằm cải thiện
môi trường đầu tư được Chính phủ chỉ đạo quyết liệt kỳ vọng sẽ phát huy hiệu quả, hỗ trợ

tích cực hơn cho hoạt động kinh doanh trong năm 2018.
Tuy nhiên, 2018 dự báo sẽ là năm môi trường kinh tế thế giới có nhiều thách thức hơn
năm 2017, trong khi kinh tế trong nước vẫn đang tồn tại những vấn đề có tính cơ cấu dài
hạn, chẳng hạn như vấn đề nợ xấu ngân hàng, nợ công... Những vấn đề dài hạn khiến tính
linh hoạt của chính sách để đối phó với những bất định trong ngắn hạn càng thêm hạn
chế; ngược lại, những bất định, khó khăn trong ngắn hạn lại làm chậm, thậm chí cạnh
tranh nguồn lực với tiến trình giải quyết những vấn đề dài hạn.
Những thuận lợi
Tăng trưởng kinh tế thế giới 2018 được dự báo là tốt hơn năm 2017. Các tổ chức quốc
tế dự báo kinh tế thế giới dự kiến sẽ tiếp tục phục hồi tích cực. Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn
định cùng với những cải cách thể chế nhằm cải thiện môi trường đầu tư được Chính phủ
chỉ đạo quyết liệt kỳ vọng sẽ phát huy hiệu quả, hỗ trợ tích cực hơn cho hoạt động kinh
doanh trong năm 2018. 
Kinh tế thế giới tiếp tục duy trì động lực tăng trưởng khả quan, xu hướng phục hồi tiếp
tục được dẫn dắt từ nền kinh tế Mỹ và khu vực các nước mới nổi và đang phát triển. Giá
hàng hóa cơ bản, trong đó giá dầu, giá lương thực thực phẩm tiếp tục xu hướng gia tăng,
dù tốc độ có chậm lại so với năm 2017.

NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

1
4


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Các thiết lập quan hệ kinh tế của thế giới hiện nay cũng đang bắt đầu đi vào vận hành.
Đặc biệt, việc tổ chức thành công sự kiện APEC cũng như đạt được thỏa thuận Hiệp định
Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) cũng sẽ mở ra nhiều cơ

hội cho nền kinh tế Việt Nam trong những năm tới khi niềm tin của các nhà đầu tư nước
ngoài liên tục được củng cố.
Tình hình đầu tư trong nước cũng có triển vọng, sản xuất trong nướcphát triển tốt hơn,
du lịch và nông nghiệp đều tăng, thậm chí dự báo giá dầu của năm 2018 cũng cao hơn,
góp phần vào GDP. Nguồn vốn tư nhân cũng đang được thu hút rất mạnh, thể hiện ở sự
tăng trưởng của thị trường chứng khoán.
Bên cạnh đó, FDI cũng tăng trưởng, chứng tỏ hoạt động này đang có hiệu quả. Với các
điều kiện thuận lợi này, việc đạt được mục tiêu tăng trưởng của năm 2018 là 6,5-6,7%
như Chính phủ đặt ra là không quá khó khăn.
Khó khăn và thách thức
Biến đổi khí hậu, kinh tế thế giới diễn biến khó lường, gây khó khăn cho mục tiêu ổn
định kinh tế vĩ mô.
Biến đổi khí hậu khiến cho ngành nông nghiệp đứng trước rủi ro rất lớn từ thiên tai,
hạn hán.
Xu hướng bảo hộ thương mại của các nước và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là các
yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến triển vọng tăng trưởng của Việt Nam thông qua
các kênh thương mại và đầu tư, hoạt động xuất khẩu, lợi thế về lao động gặp khó khăn do
chịu cạnh tranh mạnh hơn từ các nước và xu hướng thay đổi cơ bản về quan hệ sản xuất
do cuộc cách mạng 4.0 mang lại.
Trong khi đó, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề nội tại cố hữu chưa được
giải quyết triệt để, cần đặc biệt lưu ý gồm:
Thứ nhất, động lực tăng trưởng kinh tế vẫn chưa đến từ việc tăng năng suất lao động.
Bên cạnh đó, lợi thế về lao động giá rẻ sẽ ngày càng mất đi do tác động của cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0. Trong bối cảnh tài nguyên ngày càng cạn kiệt, sản xuất của ngành
công nghiệp khai khoáng tiếp tục suy giảm, công nghiệp chế tạo chưa tạo ra được những
đột phá mới, nông nghiệp vẫn đứng trước nhiều rủi ro lớn do tác động của thiên tai và
biến đổi khí hậu, áp lực tăng trưởng cho năm 2018 thực sự là một thách thức lớn.
Thứ hai, thâm hụt ngân sách và nợ công vẫn tiếp tục là vấn đề được dư luận quan tâm.
Trong bối cảnh ngày càng khó tiếp cận được nguồn vốn vay ODA, Việt Nam sẽ cần sử
dụng nhiều hơn nguồn nội lực của mình làm động lực cho tăng trưởng.

Thứ ba, việc phụ thuộc nhiều vào kinh tế thế giới và khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài tạo ra nhiều bất trắc tiềm ẩn cho nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong bối
cảnh kinh tế thế giới năm 2018 có thể đối mặt với nhiều rủi ro bất định lớn liên quan đến
NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

1
5


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

địa chính trị, xu hướng bảo hộ và sự thay đổi ngày càng nhanh của khoa học công nghệ
trên thế giới.
Thứ tư, lạm phát trong nước bị tác động bởi xu hướng tiếp tục gia tăng giá hàng hóa
thế giới và lộ trình điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý, tiêu dùng tăng do
tổng cầu của nền kinh tế khởi sắc, thị trường chứng khoán tăng trưởng nhanh có thể kích
thích hiệu ứng chi tiêu do giá tài sản tăng và kỳ vọng lạc quan về triển vọng kinh tế dưới
tác động của hiệp định thương mại tự do (FTA).
Định hướng, giải pháp cho chính sách kinh tế vĩ mô năm 2018
Trong bối cảnh môi trường thế giới có nhiều bất định, điều hành chính sách trong năm
2018 cần tập trung vào những định hướng, giải pháp để củng cố nền tảng vĩ mô, khơi
thông các động lực tăng trưởng, duy trì đà phát triển của nền kinh tế
Thứ nhất, điều hành chính sách kinh tế vĩ mô cần cân bằng với các mục tiêu.
Mỗi chính sách đưa ra khó có thể đạt được tất cả các mục tiêu, thậm chí để đạt được
mục tiêu này cần phải hy sinh mục tiêu khác. Do đó, việc điều hành chính sách phải xác
định được “điểm cân bằng” sao cho hài hòa với các mục tiêu, yêu cầu đặt ra là: giữa mục
tiêu trước mắt và mục tiêu lâu dài, giữa yêu cầu ổn định và yêu cầu tăng trưởng… Chính
sách nới lỏng quá mức có thể làm chậm quá trình tái cơ cấu lại nguồn lực của nền kinh tế
một cách có hiệu quả; chính sách thắt chặt quá mức lại làm hạn chế cơ hội phát triển của

những ngành, lĩnh vực có tính sáng tạo, đột phát nhưng có độ rủi ro cao.
Trước mắt, một loạt bài toán cụ thể đặt ra cho cả chính sách tiền tệ và tài khóa cần giải
quyết. Chẳng hạn như chính sách tiền tệ phải làm sao cân bằng giữa mục tiêu ổn định tỷ
giá để kiềm chế lạm phát, duy trì sự an toàn về nợ quốc gia và mục tiêu khuyến khích
xuất khẩu, hỗ trợ sản xuất của doanh nghiệp; giữa việc khôi phục niềm tin của dân chúng
với đồng nội tệ trước mắt và xu hướng lên giá thực của nội tệ về lâu dài.
Chính sách tài khóa phải đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu hỗ trợ phục hồi tăng trưởng
và mục tiêu duy trì một mức thâm hụt NSNN hợp lý để không ảnh hưởng đến tính bền
vững của nợ công, giữa yêu cầu trợ giúp doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm, đảm bảo an
sinh xã hội và yêu cầu tập trung nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng, cơ cấu lại hệ thống
ngân hàng, đầu tư cho nguồn lực con người.
Việc nảy sinh các bài toán cân bằng giữa các mục tiêu và yêu cầu nêu trên cho thấy,
đối với điều hành chính sách, việc xác định đường lối, chủ trương đúng mặc dù quan
trọng nhưng chưa đủ. Một chính sách tốt còn phải xác định được mức độ, liều lượng
chính sách. Trong năm 2017, một loạt vấn đề có tính định lượng sẽ được đặt ra như lãi
suất nên giảm đến đâu, cung tiền tăng bao nhiêu, chi đầu tư phát triển ở mức nào, tỷ giá
hối đoái điều chỉnh nhiều hay ít.
NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

1
6


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tính định lượng trong điều hành chính sách còn thể hiện ở việc xác định thời điểm và
thời gian thực thi chính sách. Một chính sách được ban hành quá muộn có thể làm nảy
sinh những vấn đề khác, nhưng nếu được ban hành quá sớm thì lại tạo ra những biến
động không cần thiết cho nền kinh tế.

Để tăng tính định lượng trong điều chính sách thì khi ra chính sách cần phải phân tích,
lượng hóa tác động nhiều mặt của các chính sách mà việc này phụ thuộc vào năng lực
phân tích, dự báo của các cơ quan hoạch định chính sách.
Thứ hai, chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa cần phối hợp chặt chẽ.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều bất định và kinh tế trong nước vẫn tiềm ẩn
nguy cơ mất ổn định, đòi hỏi chính sách kinh tế vĩ mô phải linh hoạt, chủ động hơn. Tuy
nhiên, yêu cầu này lại được đặt ra trong điều kiện không gian chính sách bị thu hẹp, cả
đối với chính sách tiền tệ lẫn chính sách tài khóa. Đối với chính sách tiền tệ, hiện nay tỷ
lệ trên GDP của tín dụng đã ở mức giới hạn, việc nới lỏng tiền tệ có thể ảnh hưởng đến
mục tiêu kiềm chế lạm phát và gia tăng tỷ lệ nợ xấu.
Trong khi đó, chính sách tài khóa đã bị giới hạn bởi mức nợ công như đề cập ở trên.
Việc phối hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa sẽ tạo điều kiện mở rộng không
gian chính sách.
Thứ ba, thực hiện đồng bộ các giải pháp.
Bất cứ sự can thiệp nào của Chính phủ cũng có thể dẫn đến những ảnh hưởng phụ
không mong muốn. Do đó, các chính sách đưa ra cần phải lường trước và hạn chế được
các tác dụng phụ. Chẳng hạn, chính sách cắt giảm lãi suất phải đi cùng các biện pháp
nâng cao năng lực cho vay của hệ thống ngân hàng để các ngân hàng có thể tăng tín dụng
cho doanh nghiệp, nếu không tín dụng sẽ thiếu hiệu quả; hay chính sách nới lỏng tài khóa
phải đi cùng các biện pháp nâng cao hiệu quả của đầu tư công, hạn chế thất thoát, lãng
phí...
2. Phân tích ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam
2.1. Vị trí của ngành công nghiệp dầu khí trong nền kinh tế
TS. Ngô Thường San – Chủ tịch Hội Dầu khí Việt Nam cho biết, kể từ khi tấn dầu thô
đầu tiên được khai thác đã ghi danh Việt Nam vào danh sách các nước sản xuất dầu khí
trên thế giới (tháng 6/1986) thì ngành công nghiệp dầu khí của Việt Nam trở thành một
ngành kinh tế trọng điểm của đất nước, đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà
nước, góp phần quan trọng trong tăng trưởng GDP hàng năm. Bên cạnh đó, ngành dầu
khí còn góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong
chiến lược biển của Việt Nam, góp phần bảo vệ chủ quyền và quyền tài phán quốc gia

NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

1
7


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

trên các vùng biển Việt Nam, duy trì sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Sau gần 40 năm xây dựng và trưởng thành, công nghiệp dầu khí Việt Nam đã
trải qua một chặng đường đầy khó khăn, nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể, trở
thành “đầu tàu kinh tế” quốc dân và đi đầu trong kinh tế biển của đất nước, đóng góp
30% GDP cho kinh tế Việt Nam. Ngành dầu khí Việt Nam đã tích cực mở rộng hội nhập
kinh tế quốc tế, tham gia có hiệu quả bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài
phán của Việt Nam trên Biển Đông và giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện Chiến
lược biển Việt Nam.
Ngành dầu khí đóng góp phần lớn ngoại tệ cho quốc gia với các sản phẩm phục vụ nền
kinh tế như điện khí, xăng dầu, khí nén cao áp và năng lượng sạch. Trong giai đoạn vừa
qua, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) đã cung cấp gần 35 tỷ m3 khí khô cho
sản xuất, 40% sản lượng điện của toàn quốc, 35-40% nhu cầu ure và cung cấp 70% nhu
cầu khí hóa lỏng cho phát triển công nghiệp và tiêu dùng dân sinh.

Biểu đồ tỷ trọng đóng góp GDP của ngành dầu khí cho nền kinh tế
Xuất khẩu dầu thô có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, đóng góp phần lớn kim ngạch
xuất khẩu cả nước, đặc biệt là giai đoạn trước đây, bình quân khoảng 15%. Hiện nay, tỷ
trọng này đã giảm và chỉ còn chiếm khoảng 7,5%.
Ngoài việc phát triển công nghiệp khai thác dầu khí, ngành dầu khí đã phát triển
nhiều lĩnh vực công nghiệp quan trọng khác như: chế biến lọc hóa dầu, kinh doanh sản

NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

1
8


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

phẩm dầu khí, dịch vụ kỹ thuật dầu khí và cung cấp vật tư thiết bị cho ngành dầu
khí, xây dựng các nhà máy điện với doanh thu hàng trăm ngàn tỷ đồng mỗi năm, góp
phần húc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ khác của đất nước, như
ngành điện, phân bón,… đưa Việt Nam vào hàng ngũ các nước xuất khẩu dầu thô, góp
phần rất quan trọng cho sự ổn định, phát triển nền kinh tế quốc dân, bảo đảm an ninh
năng lượng quốc gia.
Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp dầu khí
Việt Nam bắt đầu khai thác dầu thô từ năm 1986 (mỏ Bạch Hổ ở thềm lục địa phía
Nam). Tính đến thời điểm 31/12/2016 toàn ngành Dầu khí đã khai thác được 370,33 triệu
tấn dầu/condensaste (trong đó, Xí Nghiệp Liên doanh Vietsopetro có sản lượng khai thác
dầu thô của đạt trên 223 triệu tấn). Sản lượng khai thác dầu/condensate đạt mức đỉnh với
sản lượng trên 20 triệu tấn/năm vào năm 2004 sau đó bắt đầu suy giảm.
Năm 2016, sản lượng khai thác dầu condensast ở trong nước đạt mức 15,2 triệu tấn.
Việc giá dầu suy giảm và giữ ở mức thấp từ cuối năm 2014 đã ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động khai thác dầu khí của Petrovietnam ở cả trong nước và ngoài nước.
Hoạt động khai thác khí thiên nhiên tại Việt Nam đã bắt đầu từ tháng 7/1981 (mỏ Tiền
Hải C) nhưng chỉ từ sau năm 1995 mới có quy mô công nghiệp đáng kể với việc thu gom
khí đồng hành từ các mỏ thuộc bể CL và sau đó là từ các mỏ khí tự nhiên bể NCS, khí
đồng hành thuộc bể ML-TC ở ngoài khơi khu vực Đông và Tây Nam Bộ.
Tính đến tháng 12/2016, tổng sản lượng khai thác khí đạt 123,14 tỷ m3 khí. Hiện tại,
các nguồn cung khí hiện hữu, một số mỏ đang suy giảm nhanh (Lan Tây/Lan Đỏ, Rồng

Đôi Rồng/Đôi Tây...). Nguồn cung cấp khí trong nước dự kiến có khả năng bổ sung thêm
một số mỏ có trữ lượng lớn như: mỏ Cá Voi Xanh, lô B 48/95&52/97 và mỏ Cá Rồng Đỏ.
Tuy nhiên, tiến độ phát triển, khai thác các nguồn khí này hiện nay còn đang gặp nhiều
khó khăn do quy mô lớn, vốn đầu tư cao, khó khăn trong việc đàm phán thương mại, thu
xếp vốn. Dự kiến chỉ có thể bổ sung cho nguồn khí trong nước từ 2021-2023.

NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

1
9


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sản lượng khai thác dầu thô hàng năm giai đoạn 1986 – 2016

Sản lượng khai thác khí hàng năm giai đoạn 1981 - 2016
Ngành dầu khí trong nước đang từng bước phát triển vững chắc. Nhà máy lọc dầu
Dung Quất sẽ tiến hành mở rộng quy mô nâng công suất lên 9,5 triệu tấn/năm và ứng
dụng công nghệ hóa dầu đầu tiên ở Việt Nam đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu trong
nước.
Khả năng khai thác được nâng cấp, kể từ năm 2010, PVN đã có những mỏ được khai
thác ở mức sâu hơn 200m so với mực nước biển. Ngoài ra, Việt Nam còn liên doanh khai
thác dầu khí ở các quốc gia khác như Cuba, Indonesia, Iran, Tuynidi, Myanmar, Lào,
Campuchia, Công gô, Madagasca, Nga, Venezuela, Algeria và Malaysia.
Tăng trưởng tiêu thụ xăng dầu song song với tăng trưởng GDP
Công ty chứng khoán Bản Việt nhận định trong 15 năm qua, mức tiêu thụ xăng dầu
nhìn chung tăng song song với GDP. Từ 2002-2010, tiêu thụ xăng dầu trung bình tăng 9%
nhờ tăng trưởng kinh tế mạnh và trước đó ở mức thấp. Sau đó, tiêu thụ xăng dầu giảm

năm 2011 và 2012 chủ yếu do kinh tế gặp khó khăn. Trong 4 năm qua, tiêu thụ xăng dầu
đã phục hồi theo đà phục hồi của nền kinh tế.

NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

2
0


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Cụ thể, VCSC nhận thấy tiêu thụ xăng dầu thường tăng chậm khi tăng trưởng GDP
dưới 6%, nhưng tăng nhanh chóng khi tăng trưởng GDP trên 7%.
Trong bất cứ nền kinh tế quốc dân nào, khi sản xuất công nghiệp sôi động khiến nhu
cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ và đường thủy tăng cao thì sẽ kéo theo nhu cầu
dầu nhiên liệu và dầu diesel phục vụ máy móc và sản xuất tăng theo.
2.2. Thông tin chính về ngành dầu khí Việt Nam
 Trữ lượng dầu mỏ lớn thứ 3 tại châu Á – Thái Bình Dương (APAC)
Trữ lượng dầu mỏ của Việt Nam chiếm xấp xỉ 11% tổng trữ lượng của khu vực và có
tỷ lệ tăng trưởng trung bình 4%/năm trong giai đoạn từ năm 2003-2013. Ngoài ra, Việt
Nam cũng là nước có hệ số trữ lượng/khai thác (R/P) cao nhất trong khu vực, tức là nếu
tính theo tốc độ sản xuất hiện tại thì Việt Nam cần 35 năm để khai thác hết trữ lượng dầu
thô đã được kiểm chứng
 Trữ lượng khí thiên nhiên lớn thứ 7 tại APAC
Sức tiêu thụ dầu mỏ bình quân đầu người của Việt Nam thấp hơn so với các nước khác
cùng thuộc APAC. Tuy nhiên, Công ty khảo sát thị trường quốc tế Business Monitor
International (BMI) dự báo Việt Nam sẽ là thị trường có tốc độ tăng trưởng cao nhất với
tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 2,8%.
 Công suất lọc hóa dầu đạt 140.000 thùng/ngày, đáp ứng 1/3 nhu cầu tiêu thụ


NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

2
1


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Mặc dù Việt Nam là nước sản xuất dầu thô lớn thứ 3 tại ĐNA nhưng vẫn phải nhập
khẩu các sản phẩm lọc hóa dầu. Nhà máy lọc hóa dầu đang hoạt động duy nhất là Dung
Quất chỉ có thể đáp ứng 1/3 nhu cầu ngày càng tăng cao của cả nước. Khi các dự án xây
dựng nhà máy lọc dầu được hoàn tất bao gồm Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn (đi vào hoạt
động vào trong năm 2017), Nhà máy Lọc dầu Vũng Rô (đi vào hoạt động trong năm
2020) và nâng cấp Nhà máy Lọc dầu Dung Quất (đi vào hoạt động trong năm 2017),
công suất lọc hóa dầu của Việt Nam sẽ tăng gấp ba lần trong năm 2020.
 Sản xuất 350.000 thùng dầu/ngày, thời gian khai thác hết trữ lượng dầu thô đã được
kiểm chứng là 35 năm (cao nhất trong khu vực)
Vào năm 2017, tổng nhu cầu 440.000 thùng/ngày của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất
(đã nâng cấp) và Nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn có khả năng sẽ biến Việt Nam trở thành
nước nhập khẩu dầu thô nếu PVN không gia tăng trữ lượng và đẩy mạnh việc khai thác
dầu khí.
 Trong năm 2014, sản xuất được 10 tỷ mét khối khí thiên nhiên
Đáng chú ý, dầu thô ở vùng biển ngoài khơi Việt Nam là dầu thô ngọt nhẹ (chứa 0,5%
lưu huỳnh hoặc ít hơn), sản phẩm này có giá bán cao hơn so với dầu thô chua (chứa
khoảng 1% lưu huỳnh) được nhập khẩu từ khu vực Trung Đông. Tương tự như dầu thô ở
Việt Nam, hệ thống đường ống dẫn dầu Eastern Siberia Pipeline Oil (ESPO) của Nga
cung cấp dầu thô có hàm lượng lưu huỳnh thấp và được các nhà máy lọc hóa dầu tại khu
vực APAC ưa chuộng. Hiện công nghệ sản xuất của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất cho

phép sử dụng trộn lẫn 90% dầu thô ngọt và 10% dầu thô nhẹ, do đó dầu từ đường ống
ESPO được xem là nguyên liệu thay thế thích hợp cho dầu thô sản xuất trong nước được
dùng trong quy trình lọc hóa dầu.
 Vào năm 2020 Việt Nam sẽ trở thành nước nhập khẩu dầu thô
Việt Nam có 8 bể dầu khí, nhưng chỉ mới thực hiện hoạt động thăm dò-khai thác tại bể
Cửu Long, bể Nam Côn Sơn và bể Malay – Thổ Chu, và mới bước đầu thực hiện thăm dò
bể Sông Hồng và Phú Khánh. Hai bể Sông Hồng và Phú Khánh tỏ ra rất có triển vọng với
trữ lượng dầu khí lớn chưa khai thác. Dự đoán đến năm 2020, Việt Nam sẽ trở thành
nước nhập khẩu dầu thô.
2.3. Phân tích SWOT ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam

NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

2
2


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

ĐIỂM MẠNH
- Thị trường tiêu thụ của ngành dầu khí
Việt Nam nói chung còn rất lớn trong
vòng 60 năm nữa.
- Ngành dầu khí được hưởng nhiều ưu đãi
vì đây là ngành chiến lược cho sự phát
triển kinh tế và an ninh quốc gia
- Thị phần dầu khí trong nước chiếm 35%
nhờ kế hoạch phát triển và mở rộng hợp
lý.

- Hoạt động trong ngành dầu khí đã được
đồng bộ trong tất cả các lĩnh vực, từ thăm
dò và khai thác, phân phối, đến các dịch
vụ liên quan đến dầu khí; từ các lĩnh vực
đầu ra của dầu khí như điện, đạm, đến các
lĩnh vực tài chính.

HẠN CHẾ
- Nhu cầu sử dụng sản phẩm của ngành
phụ thuộc vào sự tăng truởng kinh tế: Khi
nền kinh tế phục hồi thì nhu cầu sử dụng
dầu gia tăng, tốc độ tăng trưởng nhanh, và
ngược lại.
- Phụ thuộc hoàn toàn vào giá dầu thế
giới.
- Tập đoàn thuộc sự quản lý của Nhà nước
nên khả năng linh động trong hoạt động
kinh doanh thấp, tính ỷ lại cao do tính
cạnh tranh thấp
- Nhân lực cũng như công nghệ chưa đáp
ứng được hoàn toàn nhu cầu của ngành.

CƠ HỘI
- Tiếp tục được sự bảo trợ của Nhà nước
nên được hưởng nhiều ưu đãi.
- Thị trường tiêu thụ và tiềm năng khai
thác còn rất lớn trong khoảng 60 năm tới.
- Chưa có nguồn năng lượng thay thế hoàn
toàn: các nguồn năng lượng từ mặt trời,
sức gió, sóng biển … đòi hỏi đầu tư cao

trong khi hiệu quả thấp; nguồn năng lượng
hạt nhân bị phản đối vì hậu quả độc hại
của chất thải phóng xạ.

THÁCH THỨC
- Trữ lượng dầu mỏ đang giảm do tốc độ
khai thác cao hơn so với tốc độ thăm dò.
- Việc mở rộng thăm dò khai thác ra vùng
biển sâu sẽ rất tốn kém, rủi ro và đang bị
tranh chấp mạnh từ phía Trung Quốc
- Việc mở rộng sang các lĩnh vực khác
chịu sự cạnh tranh lớn do đối thủ cạnh
tranh đã có kinh nghiệm lâu năm hơn.
- Kế hoạch tái cấu trúc Tập đoàn dầu khí
(PVN) có ảnh hưởng đến từng doanh
nghiệp trong ngành.

NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

2
3


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ KỸ THUẬT DẦU KHÍ VIỆT NAM – PTSC


1. Tổng quan
1.1. Giới thiệu doanh nghiệp
- Tên công ty: Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam
- Tên viết tắt: PTSC
- Tên tiếng anh: Petro Vietnam Technical services Coporation
- Loại hình công ty: công ty cổ phần
- Vốn điều lệ: 4.467.004.210.000 đồng
- Mã chứng khoán: PVS
- Sàn giao dịch: HNX
Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC) là thành viên của
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam.
Tổng công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí được thành lập từ tháng 2/1993 trên cơ sở sáp
nhập 2 đơn vị là Công ty Dịch vụ Dầu khí (PSC) và Công ty Địa vật lý và Dịch vụ Dầu
khí (GPTS). Sau gần 25 năm phát triển, cho đến nay, Tổng công ty DVKT đã có những
bước phát triển vượt bậc và được đánh giá là Tổng công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung
cấp các dịch vụ kỹ thuật dầu khí, công nghiệp tại Việt Nam và là một thương hiệu lớn
trong thị trường dầu khí, công nghiệp.
PTSC đang tạo vị thế, thương hiệu và xác lập được vị thế của mình trên bản đồ các nhà
cung cấp dịch vụ hàng đầu ở thế giới. Và đây là tiền đề, là giấy phép thông hành cho
PTSC bước vào thị trường dịch vụ trong khu vực cũng như trên thế giới. Những thành
NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

2
4


[Document title]
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

tựu PTSC đạt được những năm qua là minh chứng rất hùng hồn trong chiến lược phát

triển của PTSC.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH

Ngày 09/2/1993, Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí được thành lập trên cơ sở sáp
nhập 2 đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam là: Công ty Địa vật lý và
Công ty Dịch vụ dầu khí (GPTS) được thành lập năm 1989 và Công ty Dịch vụ dầu
khí (PSC) được thành lập năm 1986.

Năm 1994: Công ty Dầu khí I Thái Bình được sáp nhập vào PTSC.

Ngày 16/02/1996 Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ra Quyết định số
199/BT về việc thành lập lại Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí là thành viên của
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam.

Trong quá trình phát triển Công ty có một số điều chỉnh về quy mô: Đầu năm
2001, tách bộ phận kinh doanh nhiên liệu nhập về Công ty Chế biến và Kinh doanh
sản phẩm dầu (PDC). Cuối năm 2001, Công ty tách bộ phận XN DVKTDK biển và
đội khoan xí nghiệp tàu của PTSC để thành lập mới Công ty Khoan và Dịch vụ
khoan dầu khí (PVD).

Ngày 07/07/2006, Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ Phần Dịch vụ Kỹ thuật
Dầu khí trên cơ sở Quyết định số 1763/QĐ-BCN về việc phê duyệt phương án và
chuyển đổi Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí thành Công ty Cổ Phần Dịch vụ Kỹ
thuật Dầu khí của Bộ Công nghiệp.

Ngày 29/12/2006, Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí nhận được Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 0103015198 của Sở Kế hoạch đầu tư TP Hà Nội về việc
chính thức hoạt động của Công ty Cổ Phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí.

Ngày 09/02/2007, Công ty Cổ Phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí chuyển thành Tổng

Công ty Cổ Phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí trên cơ sở Quyết định số 23/QĐDVKTHĐQT về việc chuyển đổi Công ty Cổ Phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí theo
mô hình Công ty mẹ - con và sửa đổi, bổ sung một số điều trong Điều lệ Công ty Cổ
phần DVKTDK của Đại hội đồng cổ đông.

Hiện nay Công ty hoạt động số ĐKKD 0100150577 thay đổi lần 4 ngày
28/10/2009 với số vốn điều lệ là 1.988.034.310.000 đồng.

Năm 2009 Chào bán thành công 25 triệu cổ phiếu cho nhà đầu tư chiến lược để
tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng.

Năm 2010 Tăng vốn điều lệ thành công từ 2.000 tỷ đồng lên 2.978 tỷ đồng.

Năm 2012 Phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ từ 2.978 tỷ đồng lên 4.467 tỷ đồng.
Trụ sở: Lầu 5, Toà nhà PetroVietnamTower, số 1 – 5 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé,
Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
ĐT: (+84).8.39102828
Fax: (+84).8.39102929
NGUYỄN THỊ THU TRANG – K61 TCNH

2
5


×