Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
TẠI TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
TẠI TỈNH VĨNH PHÚC

Ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BÙI NAM

HÀ NỘI, 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực trong lĩnh vực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc” là đề tài nghiên cứu độc lập của
riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình
thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế ở tỉnh Vĩnh Phúc. Các số liệu
là trung thực và chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung
tương đồng nào khác.
Hà Nội, tháng 02 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ .................................................... 6
1.1. Những vấn đề chung về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
....................................................................................................................... 6
1.2. Sự cần thiết thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế ......... 8
1.3. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế . 9
1.4. Nội dung của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế 9
1.5. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế .... 11
1.6. Các công cụ tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ..... 11
1.7. Các bước Tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế ........ 12
1.8. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực
y tế hiện nay................................................................................................. 14
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ TỈNH VĨNH PHÚC THỜI GIAN

QUA ................................................................................................................ 16
2.1. Tình hình cơ bản của tỉnh Vĩnh Phúc tác động đến việc thực hiện chính
sách phát triển nguồn nhân lực ngành y tế .................................................. 16
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành y tế
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014 - 2017 ........................................................ 21
2.3. Thực trạng việc hoàn thiện kế hoạch, xây dựng thể chế hóa và tổ chức
triển khai thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh
Vĩnh Phúc .................................................................................................... 27
2.4. Kết quả thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế tại Tỉnh Vĩnh
Phúc ............................................................................................................. 39
2.5. Đánh giá chung kết quả tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân
lực y tế ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014 - 2017 ........................................ 46
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN TỐT CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ TỈNH VĨNH
PHÚC TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................. 54
3.1. Các căn cứ của việc xây dựng giải pháp .............................................. 54
3.2. Hoàn thiện tổ chức nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
nhân lực ngành y tế tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................ 55
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển nhân
lực ngành y tế tỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................... 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nội dung từ viết tắt
An toàn vệ sinh lao động


:

ATVSLĐ

Bác sỹ

:

BS

Bác sỹ chuyên khoa 1

:

BSCKI

Bác sỹ chuyên khoa 2

:

BSCKII

Bệnh viên

:

BV

Cán bộ công chức, viên chức


:

CBCCVC

Cán bộ y tế

:

CBYT

Chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân

: CSBVSKND

Cao đẳng

: CĐ

Dược sỹ Đại học

:

DSĐH

Dân số kế hoạch hóa gia đình

:

DSKHHGĐ


Điều dưỡng

:

ĐD

Đại học

:

ĐH

Đại học y Hà Nội

:

ĐHYHN

Hội đồng nhân dân

:

HĐND

Kỹ thuật viên

:

KTV


Nhân lực y tế

:

NLYT

Nguồn nhân lực y tế

:

NNLYT

Phát triển nguồn nhân lực y tế

:

PTNNLYT

Ủy ban nhân dân

:

UBND

Sau đại học

:

SĐH


Tiến sĩ

:

TS

Trung cấp y tế

:

TCYT

Trang thiết bị

:

TTB

Trạm y tế

:

TYT

Y tế dự phòng

:

YTDP



DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Số liệu nhân lực y tế qua các năm (2014-2017) ............................. 22
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn nhân lực theo độ tuổi và giới tính tại tỉnh Vĩnh Phúc
giai đoạn 2014-2017 ........................................................................................ 25
Bảng 3.1: Nhu cầu nhân lực y tế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 . 55
Biểu đồ 2.1: Thể hiện số lượng nhân lực qua các năm 2014-2017................. 23
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu độ tuổi của CBCCVC ngành y tế tỉnh Vĩnh Phúc ......... 25
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu giới tính của CBCCVC ngành Y tế tỉnh Vĩnh Phúc qua
4 năm gần đây (2014-2017) ............................................................................ 26


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam
khởi xướng và lãnh đạo, đất nước ta đã có nhiều thay đổi lớn lao, nền kinh tế
tăng trưởng liên tục trong nhiều năm với tốc độ cao, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân được cải thiện; ngay cả trong bối cảnh kinh tế thế giới suy
thoái, kinh tế nước ta vẫn đạt tăng trưởng dương với mức độ cao; quan hệ quốc
tế, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Cùng với sự phát triển của đất
nước, đội ngũ nhân lực đã được tăng cường cả về số lượng và chất lượng; trình độ
lãnh đạo, quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận được nâng lên, cơ cấu cán bộ
ngày càng hợp lý hơn. Nhận định rằng nhân lực y tế là thành phần quan trọng
trong hệ thống y tế, là yếu tố chính đảm bảo sự hiệu quả và chất lượng dịch vụ y
tế. Chính vì vậy, phát triển nguồn nhân lực y tế là nhiệm vụ quan trọng của ngành
y tế, để làm sao đảm bảo được sức khỏe cộng đồng một cách tốt nhất. Nhân lực y
tế được hiểu là nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động chăm sóc, khám chữa
bệnh và bảo vệ sức khỏe cho con người, trong đó bao gồm nguồn nhân lực làm
công tác chuyên môn và không chuyên trong lĩnh vực dịch vụ y tế, nhân lực làm

công tác quản lý… Tất cả đều nhằm đem lại sức khỏe, sự sống cho con người.
Trong những năm qua, ngành y tế tỉnh Vĩnh Phúc đã nhận thức được tầm
quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của ngành nên luôn tìm cách
để phát triển nguồn nhân lực và đã đạt được những thành công nhất định: đội
ngũ cán bộ y tế được tăng cường; trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực ngày
càng được nâng cao; các chính sách đãi ngộ, thu hút nhân lực bước đầu nhà nước
đầu tư quan tâm... Tuy nhiên thực tiễn hiện nay nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
xã hội ngày càng tăng do dân số tăng nhanh, kinh tế xã hội phát triển, bên cạnh
những thành tự đã đạt được, công tác phát triển nguồn nhân lực của ngành y tế
tỉnh Vĩnh Phúc vẫn bộc lộ nhiều bất cập: thiếu nhân lực trầm trọng cả về số lượng
và chất lượng; cơ cấu nhân lực mất cân đối theo ngành đào tạo và theo tuyến; công
tác đào tạo và chính sách sử dụng cán bộ y tế chưa hợp lý; chưa có chế độ đãi ngộ

1


xứng đáng cho cán bộ y tế về công tác ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Trước thực
trạng đó, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp khả thi để phát triển nguồn nhân lực
ngành y tế của tỉnh nhằm đáp ứng sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân trong
nhiều năm tới là vấn đề hết sức cấp bách và cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong bài viết “Xây dựng nguồn nhân lực Ngành Y tế - Kết quả và một số
giải pháp” Thạc sĩ Đỗ Thị Nhường trường Đại học Y dược Thái Nguyên đăng
trên Tạp trí Lí luận Chính trị đã đề ra một số giải pháp nhằm củng số cả về chất
lượng và số lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực Y tế hiện nay [17].
Tác giả Vũ Bá Thể (2005), “Phát huy nguồn lực con người để CNH, HĐH
- Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam”, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội,
Hà Nội. Cuốn sách tiếp cận theo quan hệ kinh tế quốc tế, tập trung phân tích và
làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến NNL; kinh nghiệm phát triển NNL của một số
nước tiên tiến trên thế giới; đánh giá thực trạng NNL nước ta cả về quy mô, tốc

độ, chất lượng NNL và rút ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những
hạn chế trong phát triển NNL; đề xuất các giải pháp nhằm phát triển NNL của
Việt Nam trong thời gian tới [24].
Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, để đánh giá được chất lượng nguồn nhân lực
cần phải xác định được các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực cũng như
áp dụng phương pháp đánh giá phù hợp. . Trong khi mỗi đơn vị, mỗi địa phương
cần phải xây dựng các tiêu chí đánh giá riêng căn cứ vào đặc điểm và điều kiện
riêng của mình. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
thông qua việc thực thi chính sách, xây dựng các tiêu chí đánh giá và áp dụng các
phương pháp đánh giá là rất cần thiết.
Tuy nhiên cho đến nay chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về chính sách
phát triển nhân lực ngành y tế hiện nay nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.
Chính vì lý do trên, là một viên chức đang công tác tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Vĩnh Phúc, đứng trước một số vấn đề cấp thiết như đã nêu ở phần trên, tác giả đã
chọn vấn đề nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân

2


lực trong lĩnh vực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc” để làm đề tài cho luận văn cao học
chuyên ngành chính sách công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về chính sách phát triển NLYT nói
chung, tác giả đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực Y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách phát triển
NLYT tại tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu học viên đề ra các nhiệm vụ sau:

Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực của ngành y tế tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua.
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chính sách nguồn nhân lực ngành y
tế tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn liên quan đến việc thực hiện chính
sách phát triển nguồn nhân lực của ngành y tế tỉnh Vĩnh Phúc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc thực hiện chính sách
phát triển nguồn nhân lực của ngành y tế tỉnh Vĩnh Phúc
Đề tài nghiên cứu các nội dung về nhân lực y tế tại địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Phân tích việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế tại tỉnh
Vĩnh Phúc giai đoạn 2014-2017
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách qua tiếp cận đa
ngành, liên ngành khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu chính sách công.

3


Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch
định đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của
các chủ thể chính sách.
Luận văn tiếp cận và phân tích các yếu tố trong việc thực hiện chính sách
phát triển nguồn nhân lực y tế dựa trên các chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước, vận hành trong một bối cảnh lịch sử cụ thể, có tính hệ thống, và tác
động biện chứng với nhau.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích và tổng hợp: Căn cứ vào các thông tin, nguồn dữ
liệu thu thập được tiến hành xử lý và phân tích; Qua các số liệu UBND tỉnh, Bộ
Y tế, Sở Y tế , các văn bản của Đảng và Nhà nước liên quan đến phát triển NNL.
Phương pháp thống kê: Khai thác số liệu Nguồn nhân lực y tế từ các báo
cáo thống kê của Sở Y tế, Sở Nội vụ, Tỉnh ủy, UBND, Sở KH&CN… tỉnh Vĩnh
Phúc.

Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các thầy, cô giáo,
các nhà khoa học trong cơ quan và đồng nghiệp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn đã vận dụng lý luận về thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực vào lĩnh vực ngành y tỉnh Vĩnh Phúc, thông qua các giải pháp đề xuất
đó giúp lĩnh vực ngành y tỉnh Vĩnh Phúc có chính sách phát triển nhân lực hợp
lý, tạo ra những lợi thế về nhân lực trong chiến lược phát triển của ngành y tỉnh
nhà.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp thêm những lý luận và bài học
thực tiễn trong nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực vào
thực tế tại lĩnh vực ngành y, là tài liệu tham khảo cho các bạn đọc quan tâm đến
vấn đề ứng dụng lý luận trong ngành y của nước nhà.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển nguồn
nhân lực.

4


Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
ngành y tế tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt chính sách phát triển
nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới.


5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y TẾ
1.1. Những vấn đề chung về thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
1.1.1. Một số khái niệm
a. Chính sách
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm
vụ.Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ
thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính
chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
b. Chính sách công
Theo James Aderson: chính sách là một quá trình hành động có mục đích
được theo đuổi bởi một hay nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ
quan tâm. Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay các
nhà quản lý đề ra để quản lý một vấn đề nào đó thuộc phạm vị thẩm quyền của
mình.
Theo William Jenkins, chính sách công là “một tập hợp các quyết định
có liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt động chính trị hoặc
một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu và
các phương tiện để đạt mục tiêu trong một tình huống cụ thể thuộc phạm vi
thẩm quyền của họ” [10,tr.3].
Tâc giả rút ra khái niệm như sau: “Chính sách công là tập hợp các quyết
định chính trị có liên quan của nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với
giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu
xác định của đảng chính trị cầm quyền”.
c. Nhân lực

Nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, gồm thể lực, trí lực và nhân cách.
d. Nguồn nhân lực

6


Nguồn nhân lực, chất lượng đóng vai trò quyết định, nhất là trong giai đoạn
hiện nay, khoa học kỹ thuật và công nghệ phát triển mạnh mẽ thì nguồn nhân lực
có chất lượng cao có vai trò quyết định trong sự phát triển nhanh và bền vững.
e. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Chính sách phát triển nguồn nhân lực là một công cụ quan trọng của Nhà
nước trong việc tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển của nguồn nhân lực. Mục
tiêu hướng tới của các chính sách phát triển nguồn nhân lực là phải phát huy
được nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về quyền lợi,
nghĩa vụ công dân, kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội; chú trọng
nâng cao đời sống vật chất, đồng thời với đời sống tinh thần.
g. Khái niệm nhân lực y tế
Nhân lực y tế là đội ngũ những người với sứ mệnh chăm sóc sức khỏe cho
cộng đồng, là những người ngày đêm gắn với bệnh tật để đem lại tiếng cười, sự
sống cho con người. Nhưng đến nay, nhu cầu xã hội ngày càng cao, dân số tăng
nhanh, dịch bệnh nhiều càng đòi hỏi ở người cán bộ y tế có tay nghề vững vàng,
ứng cứu nhanh trong mọi tình huống và hơn hết giữ vững hình ảnh về người thầy
thuốc của nhân dân. Tuy nhiên tỉ lệ về cán bộ Y tế so với số dân ở nước ta cho
thấy nhân lực ngành y còn thiếu trầm trọng.
h. Khái niệm về phát triển nhân lực y tế
Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội
của địa phương hay một quốc gia.
i. Khái niệm về chính sách phát triển nhân lực y tế
Nguồn nhân lực y tế đóng vai trò quan trọng và quyết định đến sự phát triển
y tế của địa phương đó. do đó khái niệm về chính sách phát triển nhân lực y tế

được hiểu là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước về
phát triển nhân lực y tế nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể, giải pháp, công cụ
chính sách để giải quyết vấn đề phát triển y tế , an sinh xă hội theo mục tiêu của
Đảng và Nhà nước đã xác định. Dưới góc độ khoa học của chính sách công có
thể định nghĩa chính sách phát triển nhân lực ngành y tế: “Là quan điểm, quyết

7


sách, quyết định chính trị của Nhà nước về phát triển nhân lực ngành y tế với
mục tiêu, giải pháp, công cụ cụ thể nhằm xây dựng nhân lực ngành y tế có cơ
cấu, số lượng, chất lượng hợp lý, có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của sự nghiệp chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân”.
Chính sách phát triển nhân lực ngành y tế cần bao quát các nội dụng sau:
Đảm bảo đủ nhân lực có trình độ cho tất cả các tuyến khám chữa bệnh,
phòng bệnh, các vùng địa lý theo quy định; bố trí nhân lực cán bộ y tế hợp lý, đủ
số lượng và chất lượng.
Tập trung đầu tư cho các cơ sở đào tạo; đa dạng hoá các hình thức đào tạo
nhằm đảm bảo đủ nhân lực, số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động cho các cơ sở
y tế trong hiện tại cũng như trong tương lai.
k. Đặc điểm của nguồn nhân lực ngành y tế
Là loại lao động đặc thù, gắn với trách nhiệm cao trước sức khỏe của con
người và tính mạng của người bệnh.
Thời gian đào tạo nhân viên y tế dài hơn các ngành khác.
Kỹ năng nhân lực phải được đào tạo liên tục
l, Vai trò của nhân lực Y tế
Ngày nay nguồn nhân lực y tế vẫn đang được nhà nước quan tâm, đầu tư và
coi đây là mục tiêu, chú trọng hàng đầu. Tình trạng nhân lực nhân lực y tế thiếu
ở nhiều chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giải phẫu bệnh, Pháp y. Do dân số

ngày càng tăng, nhu cầu chăm sóc sức khỏe nói chung, khám chữa bệnh nói
riêng của người dân ngày càng tăng cao, đó cũng là một bài toán đối với ngành y
tế phải có kế hoạch phát triển nhân lực y tế trong hệ thống khám chữa bệnh.
1.2. Sự cần thiết thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế
Thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế là một khâu quan trọng, là
toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Thực hiện chính sách phát triển
nguồn nhân lực y tế đóng vai trò:

8


Là bước thực hiện hóa chính sách vào hiện thực đời sống.
Là cơ sở hoàn thiện chính sách phát triển nhân lực y tế.
Tạo được nguồn nhân lực y tế có chất lượng cao, nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khỏe nhân dân.
Là cơ sở để vận dụng chính sách vào cuộc sống.
Đảm bảo giải quyết được các vấn đề về nhân lực y tế đang đặt ra đồng thời
để đạt được các mục tiêu trong tương lai.
1.3. Ý nghĩa của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế
Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, thể hiện:
Thực hiện chính sách là khâu trọng tâm kết nối các bước trong chu trình
chính sách thành một hệ thống.
Nếu chính sách phát triển nhân lực ngành y tế được thực hiện tốt sẽ tạo
động lực tích cực cho nhân lực ngành y tế làm việc năng suất, chất lượng và
ngược lại sẽ tác động tiêu cực đến chất lượng nguồn nhân lực.
Trong quá trình thực hiện chính sách sẽ nảy sinh và phát hiện ra các vấn đề
cần điều chỉnh, bổ sung.
Thực hiện chính sách phát triển nhân lực ngành y tế là cơ sở để phân tích và

đánh giá chính sách.
1.4. Nội dung của việc thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế
a. Xây dựng Chính sách phát triển số lượng nhân lực y tế
Số lượng nhân lực y tế là nói đến bao gồm toàn bộ cán bộ quản lý lãnh đạo
và nhân viên y tế thuộc biên chế, hợp đồng đang làm trong hệ thống y tế công
lập, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu y, dược và tất cả những người đang tham
gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Ngành y tế cần xây dựng kế hoạch cụ thể về nhân lực trên cơ sở sở đó có kế
hoạch đào tạo, tuyển dụng theo lộ trình nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực y tế cả
về số lượng và chất lượng.
b. Xây dựng việc thực hiện Chính sách nâng cao chất lượng nhân lực y tế

9


Lực lượng trẻ, sức khỏe tốt, năng động, dễ tiếp thu cái mới, nắm bắt công
nghệ nhanh, cần cù, sáng tạo trong công việc, có ý thức cầu tiến.
Mạng lưới khám chữa bệnh được đầu tư nâng cấp; hệ thống cung cấp các
dịch vụ y tế được mở rộng, tỷ lệ người mắc bệnh được chăm sóc về y tế đã tăng
lên. Các kỹ thuật chuẩn đoán và điều trị hiện đại được triển khai đạt hiệu quả,
đáp ứng phần lớn nhu cầu khám trị bệnh cho nhân dân trong tỉnh.
Công tác xã hội hóa y tế được quan tâm đẩy mạnh thu hút nhiều nguồn lực
cho ngành y tế góp phần giải quyết tình trạng quá tải của y tế công và đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân.
Chất lượng nhân lực y tế thể hiện ở trình độ chuyên môn, năng lực làm
việc, đạo đức ngành y hay còn gọi là y đức cán bộ.
Hàng năm ngành y tế thường tổ chức đào tạo chuyển giao công nghệ, nâng
cao tay nghề, cử cán bộ đi học BSCKI, BSCKII, Thạc sĩ, Tiến sĩ nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển chuyên môn cao của ngành y tế.
c. Xây dựng cơ cấu nhân lực y tế hợp lý

Đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực theo ngành nghề đào tạo, tỷ lệ dược sĩ đại
học trên một bác sĩ và tỷ lệ điều dưỡng trên một bác sĩ hiện nay đều đang ở mức
thấp, vì vậy cần bổ sung số lượng dược sĩ đại học và nhân viên điều dưỡng cho
các cơ sở khám chữa bệnh.
Đảm bảo cơ cấu theo chuyên môn: Phân chia theo cấp đào tạo của từng
chuyên khoa Cơ cấu theo độ tuổi: Theo từng nhóm tuổi, Cơ cấu theo giới tính:
Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa nam và nữ.Nhằm bố trí công việc và vị trí việc làm
hợp lý.
Đảm bảo phân bổ cán bộ y tế đồng đều theo các tuyến, nhằm phục vụ tốt
cho nhu cầu khám chữa bệnh của người dân
d. Có Chính sách đãi ngộ hợp lý và xứng đáng đối với nhân lực y tế
Các chế độ phụ cấp ưu đãi hiện hành cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế như:
Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề.

10


Chế độ phụ cấp trực.
Chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật.
Tăng cường các khoản chi phúc lợi để chăm lo, hỗ trợ đời sống cho các cán
bộ có thu nhập thấp, nhất là cán bộ trẻ mới ra trường.
Ngoài ra, tỉnh cần ưu tiên dành ra một khoản kinh phí để bổ sung chính
sách đãi ngộ cho nhân viên y tế ngoài chính sách đãi ngộ chung của nhà nước.
Xây dựng cơ chế áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội đối với những trường hợp bị
rủi ro xảy ra tai nạn nghề nghiệp đối với cán bộ y tế đang làm nhiệm vụ.
Ngoài yếu tố vật chất cần xây dựng và làm tốt yếu tố tinh thần động viên
kịp thời nhân viên y tế như có chế độ khen thưởng đối với những cán bộ tận tụy
hoàn thành xuất sắc công việc được giao.
1.5. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế

Chủ thể ban hành chính sách là Nhà nước, cụ thể là các cơ quan có thẩm
quyền trong bộ máy Nhà nước như: Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Bộ Nội Vụ, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Lao động - thương binh và xã hội.
Từ những cơ sở trên, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Y tế Vĩnh
Phúc, các đơn vị trong ngành y tế, đặc biệt là các bệnh viện tuyến tỉnh của Vĩnh
Phúc đã xây dựng và thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế của ngành y
tế tỉnh phù hợp với điều kiện phát triển cũng như nhu cầu thực tế của bệnh viện
trong từng giai đoạn.
1.6. Các công cụ tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế
a. Công cụ tuyên truyền phổ biến chính sách
Giúp cho mọi người hiểu rõ về chính sách, về tính đúng đắn của chính sách
để họ tự giác thực hiện.
Việc phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách PTNLNYT giúp cho
công chức, viên chức và nhân viên ngành y tế (là đối tượng thụ hưởng trực tiếp
của chính sách) hiểu rõ về mục đích, yêu cầu và tính đúng đắn của chính sách
để họ tự giác thực hiện.

11


b. Công cụ tài chính
Đây là phương pháp khả thi và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
c. Công cụ dựa vào hành chính - tổ chức
Là các phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ
thống quản lý, tức là hệ thống của chủ thể thực hiện chính sách.
Như vậy, trong triển khai thực thi chính sách phát triển nhân lực y tế hiện nay,
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã sử dụng phối hợp, phong phú, linh hoạt
các loại công cụ nêu trên nhằm thực thi tốt nhất các giải pháp đã đặt ra cho phát
triển nguồn nhân lực y tế một cách tốt nhất, đem lại hiệu quả cao nhất.

1.7. Các bước Tổ chức thực hiện chính sách phát triển nhân lực y tế
a. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Kế hoạch triển khai thực thi chính sách phát triển nhân lực y tế được xây dựng
trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Tổ chức điều hành: các chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực
hiện chính sách công, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia thực
thi chính sách cơ chế trách nhiệm của các bên tham gia…
Dự kiến các nguồn lực: nguồn lực cơ sở vật chất, Nguồn lực tài chính…
Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực thi chính sách: phương thức, hình
thức kiểm tra giám sát tổ chức thực thi chính sách, biện pháp khen thưởng, kỷ
luật cá nhân, tập thể trong thực thi chính sách. Trên cơ sở đó để đánh giá chính
sách.
b. Tuyên truyền chính sách
Việc tuyên truyền phổ biến chính sách này giúp cho NLNYT có trách nhiệm
nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và có thái độ đúng đắn trong quá trình thực thi
chính sách. Có nhiều cách tuyên truyền như mở lớp tập huấn, thông qua báo chí,
truyền thông…. Trong xây dựng hệ thống các văn bản hướng dẫn để thực hiện
chính sách phát triển NLNYT phải đảm bảo chính xác, đúng với các quy định
trong chính sách, để đơn giản, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện.
c. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách

12


Trong phân công nhiệm vụ thực hiện chính sách phát triển NLNYT cần quan
tâm đến khả năng, trình độ năng lực chuyên môn và thế mạnh của từng tổ chức, cá
nhân, cơ quan để từ đó phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực. Tránh chồng
chéo nhiệm vụ.
Chính sách phát triển nhân lực y tế được thực thi trên phạm vi không gian
rộng lớn, vì thế số lượng các đối tượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi

chính sách là rất lớn.
Ngoài ra c̣òn có một số cơ quan nhà nước có liên quan đến việc thực hiện
chính sách phát triển nhân lực y tế gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính;
Bộ Nội vụ....
d. Duy trì chính sách phát triển nhân lực ngành y tế
Duy trì chính sách phát triển viên chức bảo đảm cho chính sách này tồn tại
và phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế. Đòi hỏi cán bộ thực thi
chính sách phải có năng lực hay kiến thức sử dụng vận dụng linh hoạt trong thực
tiễn đem lại hiệu quả cao trong việc thực thi chính sách.
Việc duy trì tốt chính sách phát triển NLNYT đảm bảo chính sách tồn tại và
phát huy tác dụng bền vững. Chính sách không được duy trì sẽ dẫn đến hiệu quả
chính sách thấp, gây lăng phí, không đáp ứng được yêu cầu của chính sách.
e. Điều chỉnh chính sách phát triển nhân lực ngành y tế phù hợp
Điều chỉnh chính sách phát triển NLNYT trong quá trình thực hiện chính
sách để chính sách phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Xây dựng
và điều chỉnh chính sách để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu và phù hợp với tình hình
thực tế. Điều chỉnh chính sách nhưng không làm thay đổi mục tiêu chính sách,
nếu thay đổi mục tiêu thì chính sách này coi như thất bại.
Trong thời gian qua, dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và Ban chỉ đạo Nhà
nước về y tế, ngành y tế và các ngành có liên quan, đã xây dựng và ban hành
hàng loạt các văn bản pháp quy, kế hoạch, đề án, chiến lược, chương trình hành
động, như:
Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05/6/2007 về việc

13


Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước;[3].
Quyết định 2992/QĐ-BYT ngày 17/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê
duyệt Kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh giai

đoạn 2015-2020[2].
Kết quả thu được trong thời gian triển khai thực hiện chính sách phát triển
nhân lực y tế là đã đi vào cuộc sống, các dịch vụ y tế đa dạng, trình độ chuyên
môn cao, máy móc trang thiết bị hiện đại, cán bộ y tế dần được người dân tin
tưởng, “Ngành y tế hướng đến sự hài lòng của người bệnh”, thể hiện chính sách
hiệu quả cũng như công tác tuyên truyền chính sách đã đến được địa bàn vùng
sâu, vùng xa và đã được tiếp cận chính sách.
1.8. Các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực
y tế hiện nay
Căn cứ vào tính chất của vấn đề chính sách
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành và thực hiện nhiều
chính sách liên quan đến PTNLNYT và công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Mặc dù những chính sách đó đã tác động tích cực và giải quyết phần nào được
các vấn đề thực tiễn đòi hỏi của xã hội, tuy nhiên những chính sách đã được ban
hành và thực hiện vẫn chưa thực sự có tính đột phá.
Căn cứ vào môi trường thực thi chính sách
Môi trường thực thi chính sách phát triển NLNYT ở nước ta hiện nay có
nhiều thuận lợi. Đó là: hệ thống chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện chính sách phát triển NLNYT. Tuy nhiên, môi trường thực hiện chính
sách này cũng đòi hỏi và phụ thuộc rất nhiều vào thái độ và năng lực cán bộ thực
thi chính sách. Đòi hỏi về Chất lượng và y đức của người thầy thuốc.
Căn cứ vào trình độ cán bộ thực thi chính sách
Thực thi chính sách cần thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quá trình tổ
chức thực hiện chính sách. Đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu
ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách nói chung và chính sách phát triển
NLNYT ở nước ta nói riêng. Thực hiện chính sách luôn luôn là một chu trình đòi

14



hỏi phải thực hiện đầy đủ các bước, các khâu bởi các bước này có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Căn cứ vào tiềm lực khả năng tài chính của các nhóm đối tượng chính sách
Đây là yếu tố quyết định khả năng đào tạo, thu hút và sử dụng có hiệu quả
nhân lực y tế. Không đảm bảo điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính
sách cũng sẽ tác động đến việc duy trì chính sách - một trong những bước rất
quan trọng của quá trình thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế.
Tiểu kết chương
Ở Việt Nam chính sách phát triển nguồn nhân lực được Đảng và Nhà nước
ta xác định là quốc sách hàng đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập với các nước khác
Để thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển nguồn nhân lực, các nhà
lãnh đạo, nhà hoạch định chính sách, đã vận dụng nội dung phát triển nguồn
nhân lực của các nước tiên tiến và đi trước để xây dựng chính sách phát triển
nguồn nhân lực cho phù hợp với điều kiện và tình hình phát triển ở VN.
Chương 1 tác giả đã diễn giải một cách khá đầy đủ và cụ thể, rõ ràng các
vấn đề lý luận về chính sách và thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực ở
Việt Nam nói chung và nguồn nhân lực y tế nói riêng. Trên cơ sở đó tác giả đã
đưa ra nội dung, các vấn đề tổ chức thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực y tế để làm cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát
triển nhân lực y tế tại tỉnh Vĩnh Phúc sẽ được trình bày cụ thể ở chương 2.

15


Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH Y TẾ TỈNH VĨNH PHÚC
THỜI GIAN QUA
2.1. Tình hình cơ bản của tỉnh Vĩnh Phúc tác động đến việc thực hiện chính

sách phát triển nguồn nhân lực ngành y tế
2.1.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội
a. Đặc điểm tự nhiên
Với lợi thế về vị trí địa kinh tế - chính trị và hệ thống đường giao thông
thuận lợi giữa Vĩnh Phúc và vùng thủ đô, tạo ra một lợi thế so sánh trong cung
cấp các dịch vụ vui chơi, giải trí cho cư dân thủ đô (thị trường du lịch có quy mô
lớn) nên Vĩnh Phúc đã và đang tập trung phát triển công nghiệp và các lĩnh vực
du lịch có thế mạnh như: du lịch lễ hội và tín ngưỡng; du lịch sinh thái; du lịch
danh thắng và nghỉ dưỡng. Khí hậu không khắc nghiệt, gần với các Bệnh viện
Trung ương. Vị trí địa lý vừa thuận lợi vừa khó khăn và là một trong những
thách thức với ngành y tế Vĩnh Phúc
b. Đặc điểm kinh tế
Kinh tế phát triển, tích lũy xã hội tăng, tạo điều kiện mở rộng qui mô và
xây dựng mới các cơ sở y tế, mua sắm nhiều trang thiết bị kỹ thuật cao. Thu
nhập của người dân ngày càng tăng lên đã xuất hiện thêm nhiều nhu cầu mới
về khám chữa bệnh.
c. Đặc điểm xã hội
Theo thống kê, năm 2017 thu nhập bình quân đầu người đạt 78 triệu
đồng/người/năm. Qui mô dân số không ngừng tăng lên (0.3%/ năm); tỷ lệ hộ
nghèo giảm;
d. Quy mô dân số

16


Quy mô dân số ở mức trung bình, dân số của tỉnh tương đối trẻ. Theo số
liệu báo cáo năm 2017, quy mô dân số ở mức trên 1 triệu người; lực lượng lao
động trong độ tuổi chiếm tỷ lệ khá cao, chiếm tới 70% dân số.
Vĩnh Phúc là tỉnh có tỷ lệ học sinh thi đỗ đại học, cao đẳng năm 2017 đạt
0,77 học sinh/100 dân đây là tỷ lệ đạt cao trong cả nước.

Có thể nói chất lượng dân số ngày càng được cải thiện đó vừa là mục tiêu,
vừa là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quy hoạch công tác an sinh xã hội
của tỉnh giai đoạn 2015-2020.
2.1.2. Tình hình phát triển ngành y tế tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn (20142017)
Trong những năm qua, cùng với phát triển kinh tế - xã hội, sự nghiệp y tế của
tỉnh đã được quan tâm, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đã đạt được
những kết quả quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân
và tăng cường nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hệ thống tổ
chức, mạng lưới y tế được củng cố; cơ sở vật chất thường xuyên được quan tâm đầu
tư; nguồn nhân lực được bổ sung về số lượng và chất lượng; chất lượng dân số đạt
kết quả nhất định; lĩnh vực dự phòng có nhiều tiến bộ, không để dịch bệnh lớn xảy
ra trên địa bàn tỉnh; các dịch vụ y tế ngày càng đa dạng, cơ bản đáp ứng được yêu
cầu của nhân dân; y đức có nhiều chuyển biến tích cực.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, sự nghiệp y tế còn nhiều hạn chế và
bất cập so với yêu cầu hiện nay: Cơ sở vật chất các bệnh viện lớn của tỉnh chưa
được đầu tư đồng bộ theo tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại; trang thiết bị y tế còn
thiếu, công nghệ lạc hậu; huy động nguồn lực xã hội hóa còn ở mức thấp; năng
lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ thầy thuốc hạn chế, thiếu người có trình độ,
kinh nghiệm, tay nghề cao ở tất cả các lĩnh vực chuyên môn và các tuyến. Chất
lượng khám chữa bệnh chưa cao, tỷ lệ kỹ thuật thực hiện theo phân tuyến thấp,
chưa kết nối hiệu quả với tuyến trung ương để khám chữa bệnh tại tỉnh. Tình trạng
quá tải ở một số bệnh viện tuyến tỉnh chậm được khắc phục, chưa khai thác hết thế
mạnh của từng bệnh viện. Nhìn chung, so với sự phát triển của tỉnh trong gần 20

17


năm qua và nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân thì sự nghiệp y tế của tỉnh
phát triển còn chậm, lĩnh vực khám chữa bệnh đang ở mức thấp hơn các tỉnh lân
cận, chưa tương xứng với sự phát triển của tỉnh.

Nguyên nhân chủ quan chủ yếu của những hạn chế đó là: Công tác tham mưu,
đề xuất, quản lý của ngành chuyên môn còn hạn chế và bất cập; công tác lãnh đạo,
chỉ đạo chưa quyết liệt. Lãnh đạo của một số đơn vị của ngành chưa đổi mới tư duy,
chưa năng động, sáng tạo để vượt qua khó khăn. Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho
cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển kỹ thuật và công tác phòng bệnh, chữa bệnh. Cơ chế, chính sách hỗ trợ đào
tạo, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành y tế còn bất cập, chưa phát
huy hiệu quả. Mô hình tổ chức hệ thống y tế địa phương, nhất là ở tuyến cơ sở trong
nhiều năm không ổn định.
a. Tình hình phát triển các cơ sở y tế
Mạng lưới y tế xã phường
Hiện nay, 100% thôn/ bản trên địa bàn tỉnh có Nhân viên y tế hoạt động.
100% các xã, phường, thị trấn trong tỉnh có Trạm y tế. 100% xã, phường có bác
sĩ làm việc, 100% số trạm y tế có Y sĩ sản nhi hoặc Nữ hộ sinh trung học. Bình
quân mỗi TYT có 6,3 cán bộ y tế.
Tỷ lệ xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế xă là 100% (137/137 xã).
Mạng lưới y tế tuyến huyện
Mạng lưới y tế cơ sở được tổ chức lại theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP và
Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV. Hệ thống y tế tuyến huyện bao
gồm 9 Trung tâm y tế tuyến huyện. Đảm nhiệm công tác dự phòng, khám chữa
bệnh trên địa bàn huyện. Quy mô 820 giường bệnh tại các huyện: Tam Đảo, Bình
Xuyên, Vĩnh Yên, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Lập Thạch, Tam Dương, Sông Lô và
Bình Xuyên. Các BVĐK huyện có quy mô từ 50 đến 150 giường, đều được đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, tuy chưa được hoàn chỉnh nhưng cũng làm thay đổi bộ
mặt của các đơn vị. Trang thiết bị y tế hiện đại hàng năm được bổ sung như: máy
siêu âm, máy xét nghiệm, các dụng cụ phẫu thuật, xe ô tô cứu thương tạo điều

18



kiện cho nhân dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế công gần nhất, chất lượng
dịch vụ y tế được cải thiện một bước [28].
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có trên 100 doanh nghiệp vừa và lớn có Trạm y
tế và cán bộ y tế tham gia CSSK người lao động. Các cơ sở y tế này chủ yếu làm
nhiệm vụ CSSK ban đầu cho cán bộ viên chức của nhà máy, xí nghiệp.
Cơ sở Khám chữa bệnh bộ ngành đóng trên địa bàn tỉnh
Tuyến trung ương có Bệnh viện Lao và bệnh phổi Trung ương Phúc Yên
với quy mô 200 giường.
Các cơ sở khám chữa bệnh của Quân đội và các Ngành như:
Bệnh viện Quân y 109 (của QKII) với 300 giường bệnh.
BVĐK của Bộ Giao thông vận tải với quy mô 200 giường bệnh.
Các bệnh viện trên ngoài chức năng KCB cho ngành mình còn dành
khoảng 10% số GB để tiếp nhận và điều trị cho nhân dân trong tỉnh.
Số giường bệnh do Sở Y tế quản lý năm 2017 (không tính giường bệnh của
các Trạm y tế xã) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là 2.250. Số giường bệnh
công/10.000 dân tăng từ 21 năm 2010 lên 31 năm 2016. Số giường bệnh/10.000
dân đã tăng lên đáng kể trong thời gian qua, nhưng vẫn còn thấp so với các tỉnh
lân cận (như Phú Thọ: 33,04).
- Cơ sở khám chữa bệnh Y tế tư nhân
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 01 bệnh bệnh viện tư nhân thực hiện chức năng
khám chữa bệnh nội trú, các cơ sở y tư nhân bao gồm các phòng khám đa khoa,
chuyên khoa, các phòng chẩn trị YHCT và các nhà thuốc tư nhân. Đến nay có 233
cơ sở hành nghề y tư nhân và 441 cơ sở dược tư nhân. Trong số các cơ sở KCB tư
có 47% là phòng chẩn trị YHCT, số phòng khám chuyên khoa chiếm gần 31%.
Các cơ sở y tế tư nhân đều có giấy phép hoạt động và do cán bộ có chuyên môn về
lĩnh vực hành nghề đảm nhiệm. Các PKĐK và chuyên khoa tập trung chủ yếu ở
thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên.
Mạng lưới cấp cứu vận chuyển
Như các tỉnh/thành khác trong cả nước, Vĩnh Phúc chưa có mạng lưới vận
chuyển cấp cứu. Bệnh nhân cấp cứu chủ yếu được đưa vào các PKĐKKV hoặc khoa

Hồi sức cấp cứu, khoa Ngoại của các bệnh viện. Trong những năm tới, Vĩnh Phúc

19


×