Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu tại chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.4 KB, 116 trang )

1

BÙI
TH
U
LO
AN

LUẬ
N

N
TH
ẠC

KIN
H
TẾ
LỚP
:
CH
20B
QL
KT

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------


BÙI THU LOAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẤU
THẦU TẠI CHƯƠNG TRÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TRƯỜNG HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


2

2

HÀ NỘI, NĂM 2016

BÙI
TH
U
LO
AN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

BÙI THU LOAN
LUẬ
N

N

TH
ẠC

KIN
H
TẾ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẤU
THẦU TẠI CHƯƠNG TRÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TRƯỜNG HỌC

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH

LỚP
:
CH
20B
QL
KT

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS NGUYỄN BÁCH KHOA


3


3

HÀ NỘI, NĂM 2016


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Quản lý Nhà nước về đấu thầu tại
Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn
học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa
Sau đại học, trường Đại học Thương mại.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này kính đề nghị Khoa Sau đại học xem xét
để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi tin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

BÙI THU LOAN


5

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương mại, các Thầy Cô
giáo, Khoa Sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt

nghiệp của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới GS,TS. Nguyễn Bách
Khoa đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Song với thời gian và kiến thức còn hạn chế, kết quả của luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót mong Quý thầy, cô và các bạn học viên đóng góp ý
kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các lãnh đạo của Ban quản lý
Chương trình SEQAP, các cán bộ đấu thầu, xây dựng của Chương trình và các
cán bộ đấu thầu các đơn vị thụ hưởng Chương trình đã giúp đỡ em có những
thông tin, số liệu thực tế về Đấu thầu giúp em thu thập, tổng hợp và đánh giá
một cách tổng quan, để từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Bùi Thu Loan


6

MỤC LỤC


7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ KH&ĐT

Bộ Kế hoạch và Đầu tư


Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

IDA

Vốn vay ưu đãi của Hiệp hội phát triển quốc tế
dành cho các nước nghèo
Dạy học cả ngày

FDS
SEQAP
T30

Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường
học
Mô hình 30 tiết dạy/tuần

T35

Mô hình 35 tiết dạy/tuần

ODA

Vốn vay ưu đãi từ nước ngoài

UBND

Uỷ ban nhân dân


WB

Ngân hàng Thế giới


8

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Tình hình giải ngân qua các năm của chương trình SEQAP
Bảng 2. 2: Kết quả thực hiện đấu thầu
Bảng 2. 3: Bất cập trong thực hiện kế hoạch đấu thầu
Bảng 2. 4: Bất cập trong việc thực hiện hình thức đấu thầu, hồ sơ và kênh
truyền tin đến nhà thầu
Bảng 2. 5: Bất cập trong quá trình thực hiện mở và xét thầu
Bảng 2. 6: Bất cập trong quá trình thực hiện báo cáo xét thầu và thẩm định
báo cáo xét thầu
Bảng 2. 7: Bất cập trong quá trình thực hiện triển khai kết quả xét thầu và ký
kết hợp đồng
Bảng 2. 8: Bất cập trong quá trình kiểm tra và xử lý các vi phạm trong công
tác đấu thầu


9

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, nó tuân theo các

quy luật khách quan của thị trường như quy luật cung- cầu, quy luật giá cảgiá trị. Thông qua hoạt động đấu thầu, những người mua có nhiều cơ hội để
lựa chọn những người bán phù hợp với mình, mang lại hiệu quả cao nhấtxứng với giá trị của đồng tiền mà người mua sẵn sàng bỏ ra. Đồng thời những
người bán (nhà thầu) có nhiều cơ hội để cạnh tranh nhằm đạt được các hợp
đồng, có thể cung cấp các hàng hóa sản xuất ra, cung cấp các kiến thức mà
mình có hoặc các dịch vụ mà mình có khả năng đáp ứng nhằm tối đa hóa lợi
nhuận.
Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ kỹ thuật, hàng hoá ngày càng
nhiều và càng trở nên đa dạng về mẫu mã, chủng loại để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của con người. Và nhất là khi Việt Nam đã là thành viên của
WTO, đang phải dẫn dỡ bỏ các hàng rào về thuế quan, hạn ngạch... trong lộ
trình tham gia vào các hiệp định với các đối tác và là thành viên của WTO thì
hàng hoá các nước khác vào Việt Nam ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng
cao, mẫu mã chủng loại đa dạng và giá cả cạnh tranh. Chính vì thế dẫn đến
tình trạng cung vượt cầu, người mua ngày càng có nhiều sự lựa chọn và người
bán phải cạnh tranh nhau để bán được sản phẩm của mình. Vì vậy, đấu thầu là
một hoạt động kinh tế để giúp người mua mua được sản phẩm đáp ứng yêu
cầu của mình, sử dụng đồng tiền một cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Mặt
khác thông qua đấu thầu giúp người bán nâng cao khả năng cạnh tranh. Nhất
là hoạt động đấu thầu có tác động rất lớn đối với việc tiết kiệm chi tiêu công,
có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nhiều quốc gia. Những năm gần
đây, giá trị tiết kiệm qua đấu thầu mỗi năm đạt hàng chục nghìn tỷ đồng. Đây
là con số rất ý nghĩa thể hiện hiệu quả của công tác đấu thầu. Và số tiền tiết
kiệm được thông qua đấu thầu sẽ được tái đầu tư vào những dự án mới và đạt
được các mục tiêu đã đặt ra với chi phí ít nhất và chất lượng đảm bảo.


10

Tuy nhiên, trên thực tế công tác đấu thầu của Chương trình SEQAP
chưa phát huy được hiệu quả bởi những bất cập trong quá trình mời thầu, tổ

chức đấu thầu, trong xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp của chính những
người trong cuộc là bên mời thầu (người mua), nhà thầu (người bán) và cơ
quan quản lý nhà nước về công tác đấu thầu. Bên cạnh đó, hoạt động đấu thầu
của Chương trình SEQAP hiện nay chịu sự quản lý của hai chủ thể là Chính
phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới, với quy trình thực hiện theo hướng dẫn
của Ngân hàng Thế giới và cách thức, hình thức đấu thầu có sự khác biệt với
các hình thức đấu thầu của Việt Nam. Do sự khác biệt này nên đã ảnh hưởng
tới quá trình thực hiện, gây ra những bất cập cả về khách quan và chủ quan
dẫn đến ảnh hưởng tới cách thức quản lý Nhà nước về các hoạt động đấu thầu
và ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện của cả Chương trình. Nhận thấy những bất
cập của quản lý Nhà nước về đấu thầu nói chung và công tác quản lý đấu thầu
tại Ban quản lý Chương trình đảm bảo nói riêng nên tác giả đã chọn đề tài:
“Quản lý Nhà nước đối với hoạt động đấu thầu tại Chương trình đảm bảo
chất lượng giáo dục trường học”.
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Quản lý Nhà nước về đấu thầu của các dự án, chương trình mục tiêu
quốc gia chưa có tác giả nào nghiên cứu, tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu
liên quan đến các khía cạnh khác nhau của hoạt động đấu thầu. Tác giả có nêu
lên một số các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề đấu thầu như
sau:
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Bình, Hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải
Việt Nam, năm 2012 của trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án làm rõ các
vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải và tiếp cận theo năm khâu
của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm quản lý nhà nước trong xây
dựng quy hoạch, kế hoạch, lập, thẩm định, phê duyệt dự án; triển khai dự án;
nghiệm thu, thẩm định chất lượng, bàn giao công trình và thanh quyết toán.
Bên cạnh đó, nghiên cứu còn đưa ra các kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng
2.



11

cơ bản từ ngân sách nhà nước của ngành giao thông vân tải của một số nước
trên thế giới như: Bắc Mỹ, Trung Quốc… làm bài học cho Việt Nam trong
quá trình quản lý. Luận án chỉ rõ tình trạng phân tán, dàn trải, sai phạm và
kém hiệu quả của không ít dự án xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước. Việc bố trí kế hoạch đầu tư hàng năm cho các dự án không theo sát
mục tiêu và định hướng chiến lược, công tác kiểm tra, giám sát và nghiệm thu
chưa tổ chức chặt chẽ làm thất thoát lơn, gây tình trạng lãng phí và nợ đọng
vốn đầu tư xảy ra ở mức đáng báo động và làm giảm hiệu lực và hiệu quả
quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách
nhà nước trong ngành giao thông vận tải. Từ thực trạng đó, tác giả đề xuất các
giải pháp có cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông
vận tải Việt Nam như: xây dựng phương thức ban hành luật và các văn bản
hướng dẫn, ban hành hệ thống định mức tư vấn xây dựng cơ bản các công
trình xây dựng chuyên ngành đều đảm bảo có định mức để quản lý, ban hành
các chế tài, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao trình độ năng lực và phẩm
chất của chủ thể tham gia là chủ đầu tư, tư vấn, nhà thầu.
Luận án cũng nhấn mạnh cần hoàn thiện quản lý các khâu của hoạt
động đấu thầu, triển khai thực hiện và thanh quyết toán vốn theo đúng tiến độ,
đảm bảo yêu cầu chất lượng, thời gian và chi phí. Phân định cụ thể trách
nhiệm của từng chủ thể tham gia thực hiện dư án, phát huy vai trò giám sát
cộng đồng dân cư và xã hội trong ngành quản lý Nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản trong ngành giao thông vận tải. Tuy nhiên, luận án chỉ
tập trung nghiên cứu vào đầu tư xây dựng cơ bản, hoạt động đấu thầu chỉ là
một quy trình trong đầu tư xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó, phạm vi về không
gian của luận án ở Việt Nam là rất rộng chưa tính đến khả năng tiếp nhận vốn,

nhu cầu vốn, trình độ khả năng về đầu tư xây dựng cơ bản và năng lực đấu
thầu ở các vùng miền là khác nhau nên gây khó khăn cho quá trình quản lý
trong việc thực hiện.
Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Văn Hùng, Nâng cao chất lượng đấu
thầu xây dựng các công trình giao thông ở Việt Nam, năm 2007 của Đại học


12

kinh tế quốc dân Hà Nội. Luận án đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận, phương
pháp luận cho việc xây dựng và đánh giá chất lượng đấu thầu xây dựng nói
chung và chất lượng đấu thầu xây dựng các công trình giao thông trên giác độ
Chủ đầu tư đặt trong mối liên hệ với thể chế quản lý của Nhà nước, các nhà
thầu. Tác giả nghiên cứu hoạt động đấu thầu như là một quá trình từ khi
chuẩn bị, lập kế hoạch đấu thàu cho đến khi công bố kết quả đấu thầu, thương
thuyết với nhà thầu để ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Tác giả đã phân
tích, đánh giá khách quan những thành tựu, thiếu sót về chất lượng đấu thầu
xây dựng các công trình giao thông. Trên cơ sở đó đề xuất các kiến nghị, giải
pháp với các cơ quan quản lý nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu các công
trình giao thông nói riêng, nâng cao chất lượng đấu thầu nói chung. Trên cơ
sở phát hiện những tồn tại, thiếu sót vướng mắc về cơ chế, chính sách, luật
pháp đối với hoạt động đấu thầu, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ
chế, chính sách, luật.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thanh Tú, Một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty cổ phần
Licogi, năm 2006 của trường Đại học Thương mại. Luận văn trình bày các
vấn đề lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong đấu thầu xây dựng. Từ đó phân tích tình hình, đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng qua thực
tiễn và so sánh với đối thủ cạnh tranh. Tác giả cũng nêu lên những yếu tố cấu

thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để từ đó tác giả chỉ ra những
thành công mà doanh nghiệp đã đạt được, những điểm còn hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế đó. Và luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng như: chiến
lược công nghệ kỹ thuật, đầu tư máy móc thiết bị đồng bộ hiện đại; lành mạnh
tài chính, đa dạng hóa nguồn lực huy động; đào tạo phát triển nguồn nhân lực;
nâng cao khả năng phân tích rủi ro của các nhà quản trị, nhà lãnh đạo; tang
cường hoạt động Marketing; … Luận văn này cho thấy các khía cạnh của đấu
thầu dưới góc nhìn của doanh nghiệp, là một trong những căn cứ quan trọng


13

cho công tác quản lý của Nhà nước đối với hoạt động đấu thầu đối với các gói
thầu xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn Nhà nước.
Mục đích nhiệm vụ nghiên cứucủa luận văn

3.

Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau:
-

Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về công tác đấu thầu.

-

Thứ hai: Phân tích thực trạng công tác đấu thầu tại Ban quản lý
Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học, phát hiện
những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó trong công tác
đấu thầu.


-

Thứ ba: Đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hoạt
động đấu thầu tại Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường

5.

học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu trong Luận văn này là các lý luận về hoạt động
đấu thầu các gói thầu xây dựng thuộc Chương trình SEQAP.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong
hoạt động đấu thầu các gói thầu xây dựng của 36 tỉnh tham gia Chương
trình SEQAP.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2010 đến năm 2015 và đề xuất
giải pháp đến 2017, định hướng đến 2020.
Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu có sử dụng các phương pháp nghiên cứu

-

sau:
Phân tích số liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập từ bảng câu hỏi khảo
sát đối với các cán bộ quản lý thuộc Ban quản lý Chương trình
SEQAP, các cán bộ quản lý thuộc đối tượng thụ hưởng chương trình
SEQAP và một số cán bộ chuyên gia tư vấn về đấu thầu…..


14


-

Phân tích số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo
kiểm toán về đấu thầu, báo cáo kiểm toán tài chính, báo cáo tiến độ

-

thực hiện… của Chương trình SEQAP qua các năm.
Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, xử lý thông tin… tác
giả dung phương pháp thống kê mô tả và so sánh để đánh giá tình
hình thực hiện Chương trình SEQAP và đưa ra các giải pháp hoàn

thiện quản lý Nhà nước về đấu thầu của Chương trình SEQAP.
6.
Ý nghĩa nghiên cứu
- Góp phần làm rõ các vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nước đối với
hoạt động đấu thầu tại Chương trình SEQAP.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt
động đấu thầu, chịu sự quản lý của cả Luật Đấu thầu của Việt Nam
và WB, chỉ ra những mặt đạt được, những hạn chế, bất cập và
nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
đối với hoạt động đấu thầu tại Chương trình SEQAP.
7.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
chữ viết tắt, kết cấu của luận văn bao gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận vềQuản lý Nhà nước đối với hoạt động
đấu thầu ở các Dự án,Chương trình mục tiêu quốc gia

Chương 2: Thực trạng đấu thầu tại Chương trình đảm bảo chất lượng
giáo dục trường học
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đấu
thầu tại Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học


15

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CÁC DỰ ÁN CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA
1.1

Một số khái niệm và lý luận cơ bản

1.1.1 Tổng quan Chương trình mục tiêu quốc gia nói chung và Chương
trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học nói riêng
1.1.1.1 Chương trình mục tiêu quốc gia nói chung
Chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ
chế, chính sách, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu ưu tiên đã
được xác định trong Chiến lược 10 năm và kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong một thời gian nhất định.
Một chương trình mục tiêu quốc gia gồm nhiều dự án có liên quan với
nhau để thực hiện các mục tiêu của chương trình. Đối tượng quản lý và kế
hoạch hóa được xác định theo chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo
dự án. Và dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các hoạt
động liên quan đến nhau nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu cụ thể của
Chương trình được thực hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất
định và dựa trên nguồn lực đã xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tư, dự án
sự nghiệp và dự án hỗn hợp.

Các chương trình mục tiêu tuỳ theo tính chất mức độ sẽ được giao cho
các Bộ, quan ngang Bộ, các cơ quan trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội
và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được giao vốn,
kinh phí để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.
Các vấn đề được chọn để giải quyết bằng Chương trình mục tiêu quốc
gia là những vấn đề cấp bách, liên ngành, liên vùng, có tầm quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước mà Chính phủ cần phải
tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo để giải quyết. Các vấn đề mà Chính phủ


16

Việt Nam đã cam kết với quốc tế phải thực hiện theo chương trình chung của
thế giới hoặc khu vực. Các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình mục tiêu quốc
gia được lựa chọn phải cụ thể, rõ ràng, đo lường được, phù hợp với các mục
tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của một quốc
gia trong thời gian xác định, đồng thời không trung lặp với mục tiêu, đối
tượng của các chương trình khác đang thực hiện. Tổng mức kinh phí của các
chương trình mục tiêu được dự toán theo từng năm, và huy động từ các nguồn
vốn khác nhau của quốc gia hoặc từ các nguồn vốn vay ODA, IDA. Các
chương trình mục tiêu quốc gia sẽ được tính toán đến các đối tượng tác động,
đối tượng thụ hưởng và hiệu quả đạt được khi triển khai chương trình và có
các thông số cụ thể để đánh giá tiến độ thực hiện, triển khai và giám sát tình
hình thực hiện. Các mục tiêu cụ thể phải xác định theo thứ tự ưu tiên hợp lý,
đảm bảo đầu tư tập trung, có hiệu quả
1.1.1.2

Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học

Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) là một

chương trình trực thuộc Bộ Giáo dục và đào tạo. Chương trình được thực hiện
từ tháng 1/2010 đến hết tháng 12/2016 sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vùng
nguồn vốn vay ODA ưu đãi của Ngân hàng Thế giới và khoản ODA tài trợ
không hoàn lại của DFIT và chính phủ Bỉ.
Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) có đặc
thù vừa là Chương trình, vừa là Dự án thể hiện rõ ở hai khía cạnh: 1- là
chương trình sử dụng vốn phân bổ theo dòng ngân sách, một số hoạt động chi
tiêu theo quy định chung của Nhà nước Việt Nam, đồng thời tuân thủ những
quy định riêng cho SEQAP; 2- là dự án sử dụng vốn ODA, có hệ thống ban
quản lý, một số hạng mục chi tiêu tuân thủ theo quy định của nhà tài trợ
(những quy định này đã được Nhà nước Việt Nam chấp thuận tại hiệp định tài
trợ). Như vậy, chương trình SEQAP vừa mang những đặc điểm chung và
những đặc điểm riêng so với các chương trình, dự án trước đây của Việt Nam.


17

Mục tiêu của Chương trình SEQAP là nâng cao chất lượng giáo dục tiểu
học ở Việt nam, giảm bất công bằng trong kết quả đầu ra, tăng chu trình hoàn
thành giáo dục tiểu học của học sinh bằng cách chuyển sang mô hình dạy học
cả ngày (FDS) với sự hỗ trợ của Chính phủ cho các nhóm bị thiệt thòi.
Mục tiêu dài hạn của Chương trình là tạo ra nền tảng để thực hiện dạy
hoc cả ngày trong các trường tiểu học trên khắp cả nước vào năm 2020. Các
mục tiêu ngắn hạn của Chương trình là xây dựng khung chính sách cho mô
hình FDS, thử nghiệm và áp dụng mô hình FDS cho 36 tỉnh đã được chọn, và
tạo ra các điểu kiện thuận lợi cho tiến trình chuyển sang mô hình FDS trên
toàn quốc.
1.1.2
1.1.2.1
i)


Khái quát về đấu thầu các dự án
Khái niệm đấu thầu và phân biệt với đấu giá
Khái niệm Đấu thầu:

Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ban hành ngày 26 tháng 11 năm
2013 của Quốc hội có nêu:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hoá xây lắp, lựa
chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng, dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Như vậy, đấu thầu là một quy trình mà bên mời thầu (người mua) lựa
chọn được một nhà thầu (người bán) trong rất nhiều nhà thầu theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích có được loại hàng hoá dịch vụ thoả mãn các yêu
cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất.
ii)
Sự khác nhau giữa đấu thầu và đấu giá


18

Đấu thầu

Đấu giá

Đấu thầu là hoạt động mua hàng (bên
mời thầu). Bên mời thầu chủ động tổ
chức hoạt động đấu thầu nhằm mua
hàng hóa, dịch vụ có chất lượng tốt

nhất và giá cả thấp nhất, đảm bảo các
yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng và tiến
độ thực hiện mà bên mời thầu đã yêu
cầu.

Đấu giá là hoạt động bán hàng.
Người bán chủ động tổ chức phiên
đấu giá nhằm bán hàng hóa, dịch
vụ của mình với giá cao nhất có
thể

Đối tượng chào bán của người bán
hàng hóa, dịch vụ chỉ dựa trên hồ sơ.
Người mua chỉ có được hàng hóa, dịch
vụ định mua sau khi thực hiện xong
hợp đồng đã được ký kết

Đối tượng mang ra chào bán đã
rất rõ ràng. Người mua hàng có
thể xem, kiểm tra chất lượng trước
khi đưa ra giá mua hàng.

Đấu thầu có sự khống chế về giá trần
hay còn gọi là giá gói thầu (trừ một số
trường hợp đặc biệt). Do người mua bị
giới hạn về khả năng tài chính trong
thanh toán cho gói thầu. Vì vậy, chỉ có
người bán nào đưa ra giá thấp (đưa về
một mặt bằng tính) không vượt quá giá
trần và đáp ứng các yêu cầu về mặt

chất lượng của người mua thì sẽ có cơ
hội trúng thầu

Đấu giá có sự khống chế về giá
sàn. Người bán đặt ra một mức giá
khởi điểm để bắt đầu đấu giá cho
những người mua hàng. Bởi vì giá
các bên tham gia đưa ra phải đủ
bù đắp cho những chi phí giới hạn
của người bán. Và ai là người đưa
ra giá cao nhất sẽ là người sở hữu
hàng hóa, dịch vụ đó.

Đặt cọc: Để mua được hàng hóa, dịch
vụ… của người bán, thì thường phải
qua hai giai đoạn đấu thầu để lựa chọn
nhà thầu phù hợp nhất và giai đoạn

Đặt cọc đối với đấu giá chỉ cần
thực hiện một lần đối với những
người tham dự để xác định tư
cách tham dự và ràng buộc về mặt


19

thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và trách nhiệm đối với người mua.
ký hợp đồng.
Mục đích: Xác định trách nhiệm ràng
buộc đối với người bán. Đó là đặt cọc

để bảo đảm dự thầu và đặt cọc để đảm
bảo thực hiện hợp đồng. Sau khi thực
hiện xong hợp đồng thì người bán được
nhận lại số tiền đã đặt cọc.
1.1.2.2 Phân loại các hoạt động đấu thầu
Có ba lĩnh vực của hoạt động đấu thầu thuộc các Chương trình mục tiêu
đó là: xây lắp công trình, dịch vụ tư vấn và hàng hóa.
Xây lắp công trình như xây dựng cầu, đường, nhà xưởng… các thông
số và yêu cầu về mặt kỹ thuật của công trình đã được dự toán và xác định
trong Hồ sơ mời thầu nên việc đấu thầu chủ yếu dựa trên đấu thầu cạnh tranh
theo giá.
Dịch vụ tư vấn: thiết kế, kiểm toán, giám sát, xây dựng lộ trình, chính
sách… việc lựa chọn tư vấn dựa vào kinh nghiệm, uy tín được tích lũy của
các cá nhân, tổ chức. Về cơ bản những tiêu chí này rất khó định lượng nên
việc đánh giá và đàm phán đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và xác
định nhà thầu có đề xuất tốt nhất, thực sự phù hợp và sẵn sang cung cấp dịch
vụ tư vấn.
Mua sắm hàng hóa: từ mua sắm giản đơn (thiết bị văn phòng, hàng hóa
thông dụng, phổ biến…) đến mua sắm phức tạp (tàu biển, động cơ máy bay,
…). Việc mua sắm thông thường căn cứ vào chào hàng của nhà thầu trên
những thông số/tiêu chuẩn kỹ thuật đã được xác định trong hồ sơ mời thầu.
1.1.2.3 Khái quát Luật đấu thầu hiện hành
Luật đấu thầu bao gồm 13 chương và 96 điều với kết cấu rõ ràng nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong đấu thầu nghiên cứu, áp dụng, cụ thể
như sau:
- Chương I. Quy định chung


20


Gồm 19 điều (từ Điều 1 đến Điều 19): Quy định về phạm vi điều chỉnh;
đối tượng áp dụng; áp dụng Luật đấu thầu, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế; giải thích từ ngữ; tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư; bảo đảm cạnh
tranh trong đấu thầu; điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
thông tin về đấu thầu; ngôn ngữ sử dụng trong đấu thầu; đồng tiền dự thầu;
bảo đảm dự thầu; thời gian trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; chi
phí trong đấu thầu; ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu; đấu thầu quốc tế; điều
kiện đối với cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu; các trường hợp hủy thầu;
trách nhiệm khi hủy thầu và đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu.
- Chương II. Hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư và
tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp: Gồm 3 mục, 13 điều (từ Điều 20 đến Điều
32):
+ Mục 1. Hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, gồm 08 điều (từ
Điều 20 đến Điều 27) quy định về đấu thầu rộng rãi; đấu thầu hạn chế; chỉ
định thầu; chào hàng cạnh tranh; mua sắm trực tiếp; tự thực hiện; lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt; tham gia thực hiện của cộng
đồng;
+ Mục 2. Phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, gồm 04 điều
(từ Điều 28 đến Điều 31) quy định về phương thức một giai đoạn một túi hồ
sơ; phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ; phương thức hai giai đoạn một
túi hồ sơ; phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ;
+ Mục 3. Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, gồm 01 điều (Điều 32)
quy định về tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp.
- Chương III. Kế hoạch và quy trình lựa chọn nhà thầu
Gồm 06 điều (từ Điều 33 đến Điều 38): Quy định về nguyên tắc lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu; lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu; nội dung kế hoạch
lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu; trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu; thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; quy trình lựa chọn
nhà thầu.
- Chương IV. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; xét

duyệt trúng thầu


21

Gồm 05 điều (từ Điều 39 đến Điều 43): Quy định về phương pháp đánh
giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp, hỗn hợp; phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn; phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất; xét duyệt trúng
thầu đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và xét duyệt trúng thầu đối với
đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp.
- Chương V. Mua sắm tập trung, mua sắm thường xuyên, mua thuốc,
vật tư y tế; cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
Gồm 4 mục, 11 điều (từ Điều 44 đến Điều 54):
+ Mục 1. Mua sắm tập trung, gồm 02 điều quy định (từ Điều 44
đến Điều 45): Quy định chung về mua sắm tập trung; thỏa thuận khung;
+ Mục 2. Mua sắm thường xuyên, gồm 02 điều (từ Điều 46 đến
Điều 47): Điều kiện áp dụng; tổ chức lựa chọn nhà thầu;
+ Mục 3. Mua thuốc, vật tư y tế, gồm 05 điều (từ Điều 48 đến Điều
52): Lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, vật tư y tế; mua thuốc tập trung; ưu
đãi trong mua thuốc; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong đấu
thầu thuốc, vật tư y tế; thanh toán chi phí mua thuốc, vật tư y tế;
+ Mục 4. Cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gồm 2 Điều (từ Điều
53 đến Điều 54): hình thức lựa chọn nhà thầu; quy trình lựa chọn nhà thầu.
- Chương VI. Lựa chọn nhà đầu tư
Gồm 05 điều (từ Điều 55 đến Điều 59): Quy đinh về kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư; quy trình lựa chọn nhà đầu tư; trình, thẩm định, phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà đầu tư; phương pháp đánh giá hồ
sơ dự thầu; xét duyệt trúng thầu trong lựa chọn nhà đầu tư.

- Chương VII. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư qua mạng
Gồm 02 điều (từ Điều 60 đến Điều 61): Quy định lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư qua mạng; yêu cầu đối với hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Chương VIII. Hợp đồng
Gồm 2 mục, 11 điều (từ Điều 62 đến Điều 72):


22

+ Mục 1. Hợp đồng với nhà thầu, gồm 06 điều (từ Điều 62 đến
Điều 67): Quy định về loại hợp đồng; hồ sơ hợp đồng; điều kiện ký kết hợp
đồng; hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn; bảo đảm thực hiện hợp đồng;
nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng;
+ Mục 2. Hợp đồng với nhà đầu tư, gồm 05 điều (từ Điều 68 đến
Điều 72): Quy định về loại hợp đồng; hồ sơ hợp đồng; điều kiện ký kết hợp
đồng; hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn; bảo đảm thực hiện hợp đồng.
- Chương IX. Trách nhiệm của các bên trong lựa chọn nhà thầu, nhà
đầu tư.
Gồm 08 điều (từ Điều 73 đến Điều 80): Quy định về trách nhiệm của
người có thẩm quyền; trách nhiệm của chủ đầu tư; trách nhiệm của bên mời
thầu; trách nhiệm của tổ chuyên gia; trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư;
trách nhiệm của tổ chức thẩm định; trách nhiệm của bên mời thầu tham gia hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia và trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư tham
gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Chương X. Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu
Gồm 08 điều (từ Điều 81 đến Điều 88): Quy định về nội dung quản lý
nhà nước về hoạt động đấu thầu; trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; trách nhiệm của bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các cấp; trách nhiệm của tổ chức vận hành
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; xử lý tình huống; thanh tra, kiểm tra và

giám sát hoạt động đấu thầu và khiếu nại, tố cáo.
- Chương XI. Hành vi bị cấm và xử lý vi phạm trong đấu thầu
Gồm 02 điều (từ Điều 89 đến Điều 90): Quy định về các hành vi bị cấm
trong đấu thầu và xử lý vi phạm.
- Chương XII. Giải quyết kiến nghị và tranh chấp trong đấu thầu
Gồm 2 mục, 04 điều (từ Điều 91 đến Điều 94):
+ Mục 1. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu, gồm 02 điều (từ Điều
91 đến Điều 92): Quy định về giải quyết kiến nghị trong đấu thầu và quy trình
giải quyết kiến nghị;


23

+ Mục 2. Giải quyết tranh chấp trong đấu thầu tại tòa án, gồm 02
điều (từ Điều 93 đến Điều 94): Quy định về nguyên tắc giải quyết và quyền
yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Chương XIII. Điều khoản thi hành
Gồm 02 điều (từ Điều 95 đến Điều 96): Quy định về hiệu lực thi hành
và quy định chi tiết.
Nguyên tắc và quy trình hoạt động đấu thầu
Đấu thầu hoạt động trên nguyên tắc đảm bảo cạnh tranh theo cơ chế thị
trường. Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói
riêng và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực để thúc đẩy sản xuất
phát triển. Bên mời thầu tạo điều kiện và khuyến khích các nhà thầu tham gia
vào quá trình đấu thầu để tạo điều kiện cho các nhà thầu cạnh tranh với nhau
trong việc giành lấy cơ hội bán hàng hóa, dịch vụ của mình trong điều kiện
nền kinh tế cung đang vượt cầu. Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt buộc các
nhà cung ứng phải nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của
mình để đáp ứng yêu cầu của người mua trong khi giá cả ngày càng cạnh
tranh. Sự cạnh tranh này làm cho các nhà cung ứng phải tái cơ cấu lại doanh

nghiệp, đơn giản hóa cơ cấu tổ chức để tiết kiệm chi phí trong khi vẫn đảm
bảo và nâng cao hiệu quả công việc.
Nguyên tắc thứ hai của đấu thầu đó là đảm bảo sự công bằng, minh
bạch. Bên mời thầu có trách nhiệm đối xử công bằng với các nhà thầu trong
quá trình đấu thầu. Trong quá trình thực hiện đấu thầu, phải hết sức tôn trọng
quyền lợi của các bên tham gia, mọi thành viên tham gia từ bên mời thầu đến
các nhà thầu đều bình đẳng trước pháp luật, mỗi bên đều có quyền lợi và trách
nhiệm được quy định trong Luật. Bên mời thầu không có quyền đối xử thiên
vị với một nhà thầu nào. Mọi thông tin công khai đều phải được thông báo
cho các nhà thầu tham gia biết và tuân thủ đúng các quy định của Luật đấu
thầu hiện hành. Trong quá trình đấu thầu không được có các hành động như
bên mời thầu cung cấp các thông tin bí mật cho một nhà thầu mà các nhà thầu
kia không biết. Hoặc tạo lợi thế cho nhà thầu này và làm hạn chế sự tham gia
của các nhà thầu khác. Đây là một hành vi bị cấm trong đấu thầu, được gọi là
1.1.2.4


24

1.1.2.5

hành vi thông thầu giữa bên mời thầu và nhà thầu nhằm tạo điều kiện cho nhà
thầu đó thắng thầu vì mục đích lợi nhuận.
Nguyên tắc thứ ba của đấu thầu là đảm bảo hiệu quả của công tác đấu
thầu. Hiệu quả trong công tác đấu thầu chính là sử dụng hiệu quả nguồn tiền
của Nhà nước. Việc sử dụng các nguồn tiền của Nhà nước có thể mang lại
hiệu quả ngắn hạn nhưng lại tạo ra hiệu quả dài hạn cho nền kinh tế. Hiệu quả
ngắn hạn của các gói thầu trước hết đó là thực hiện đảm bảo về mặt chất
lượng và tiết kiệm một cách tối đa so với nguồn ngân sách dự kiến để đảm
bảo tính khả thi, hiệu quả của cả một dự án. Hiệu quả dài hạn về mặt kinh tế

có thể dễ dàng nhìn nhận và đánh giá thông qua chất lượng hàng hóa, dịch vụ,
công trình tương xứng với đồng tiền bỏ ra, tiết kiệm một cách tối đa nguồn
ngân sách Nhà nước, tạo hiệu ứng dây chuyền, tạo ra một nguồn tích kiệm lớn
cho ngân sách Nhà nước để phục vụ cho các nhu cầu cấp thiết khác của nền
kinh tế và xã hội. Hiệu quả xã hội của đấu thầu được thể hiện thông qua khía
cạnh như tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao mức sống dân cư, tạo diện mạo
mới cho nền kinh tế của đất nước thông qua các công trình kết cấu hạ tầng, xã
hội được nâng cấp, cải thiện. Đó sẽ là một động lực để thu hút các nhà đầu tư,
các doanh nghiệp nước ngoài tham gia vào các gói thầu tại Việt Nam vì vậy
cần tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng cho các hoạt động đầu tư kinh
doanh.
Vai trò của đấu thầu trong triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia
Công tác đấu thầu đóng góp những thành tựu to lớn cho sự phát triển
kinh tế, thể hiện vai trò quan trọng trong các hoạt động của kinh tế thị trường,
cụ thể vai trò của hoạt động đấu thầu trong triển khai các Chương trình mục
tiêu quốc gia thể hiện cơ bản qua các mặt sau:
Là một công cụ quan trọng giúp các chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng
các nguồn vốn của Nhà nước sao cho có hiệu quả và chống thất thoát, lãng
phí. Đó là những khoản tiền được chi dùng cho đầu tư phát triển mà có sự
tham gia của các tổ chức nhà nước, Doanh nghiệp Nhà nước ở một mức độ
nào đó, cũng như cho mục tiêu duy trì các hoạt động của bộ máy Nhà nước;
Cùng với pháp luật về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, pháp luật về
tham phòng- chống tham nhũng tạo thành công cụ hữu hiệu để chống lại các


25

hành vi gian lận, tham nhũng và lãng phí trong việc chi tiêu các nguồn tiền
của Nhà nước, góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ thực hiện
các hoạt động mua sắm công theo đúng luật pháp của Nhà nước;

Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa
các quốc gia, các tổ chức phát triển với các quốc gia đang phát triển;
Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu sẽ giúp các
cơ quan quan lý có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách minh
bạch các khoản chi tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình chặt
chẽ với sự tham gia của nhiều bên;
Hoạt động đấu thầu có thể tạo điều kiện cho việc huy động vốn từ khu
vực tư nhân để phục vụ các mục đích công cũng như phát triển các ngành,
nhóm và khu vực đặc biệt của các Chương trình mục tiêu quốc gia như: Giáo
dục, y tế, giao thông, vận tải…. Hoạt động đấu thầu lại càng trở nên quan
trọng ở các nước đang phát triển khi nguồn lực nhà nước trở nên hạn hẹp
trong lúc nhu cầu của nền kinh tế quốc gia ngày càng lớn.
Một số lý luận chung về Quản lý Nhà nước
1.1.3.1 Khái niệm và vai trò của Quản lý Nhà nước
i
Khái niệm

1.1.3

Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước “Quản lý nhà nước là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa”. (14, tr47).
Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có hướng đích, tổ chức
của hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước đến các đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu thông qua sử dụng các công cụ chính sách, biện pháp quản lý của
Nhà nước. (19, slide 17)
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng

cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hoá xây lắp, lựa
chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng, dự án đầu tư theo hình thức


×