Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.24 KB, 130 trang )

1

1
1
LỜI CAM ĐOAN

1

Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành bởi sự nghiên cứu nghiêm túc
của tôi trong thời gian qua.
Luận văn “Các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ” xuất phát từ nhu cầu thực tế trong giai đoạn
hội nhập kinh tế quốc tế và mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp. Để hoàn
thành luận văn này, bên cạnh việc nghiên cứu, kinh nghiệm thực tế trong quá trình
công tác của bản thân tác giả còn có sự hướng dẫn tận tình của cán bộ hướng dẫn
khoa học: PGS. TS. Phạm Công Đoàn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ hướng dẫn khoa học và toàn
thể Quý thầy cô khoa Sau Đại học trường Đại học Thương mại.
Nguyễn Thị Ngân
Lớp CH20B – TCNH
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng


2

2
2
MỤC LỤC

CP: Chi phí
KD: Kinh doanh


KH: Khách hàng
LN: Lợi nhuận
LNST: Lợi nhuận sau thuế
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
TT: Trung tâm
VLĐ: Vốn lưu động
VCĐ: Vốn cố định

2


3

3
3

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ,

3

HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ
Hinh 2: Cơ cấu nhân sự theo giới tính của Công ty Cổ phần Dầu nhờn Quốc tế
Việt Mỹ năm 2015
Hình 3: Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân của Công ty

Cổ phần Dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ giai đoạn 2013-2015


4

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài luận văn ở trong và
ngoài nước
 Các nghiên cứu ở trong nước thuộc lĩnh vực đề tài luận văn:
- Chu Hùng Nguyên (2003), “Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu tại công ty Packexim”, Luận án tiến sĩ Đại học Ngoại thương.
Nghiên cứu đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
doanh nghiệp. Thông qua đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của
công ty Packexim, tác giả đã đề xuất phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh xuất khẩu tại công ty Packexim. Trong các giải pháp được đưa ra,
tác giả chú trọng đến nhóm giải pháp tài chính trong doanh nghiệp, cụ thể, tác giả
cho rằng công ty cần chú trọng đến việc thu hút vốn và phân bổ vốn kinh doanh một
cách hợp lý. Tuy nhiên, các giải pháp tài chính tác giả đưa ra nhìn chung vẫn còn
khá hạn chế, tính khả thi chưa cao.
- Nguyễn Thị Thu Nga (2009), “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh thực hiện cam kết gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO”, Luận văn thạc sĩ Đại học Ngoại thương.
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng, nghiên cứu đã chỉ ra những cơ hội
và thách thức của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động trước bối cảnh Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Từ việc tìm hiểu
thực trạng hoạt động của các Ngân hàng thương mại, nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế và sự

cạnh tranh diễn ra gay gắt. Trong các giải pháp được đề xuất, tác giả cho rằng các ngân hàng
thương mại Việt Nam cần: (1) Tăng cường năng lực tài chính thông qua tăng quy mô vốn và
phòng ngừa rủi ro, (2) Nâng cao năng lực hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt
Nam thông qua tăng cường công tác cho vay, nâng cao chất lượng tín dụng và huy động


5

vốn, (3) Xây dựng chiến lược marketing và tăng cường thực hiện công tác chăm sóc khách
hàng ...
- Lương Nhung Hà (2014), “Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả
kinh doanh của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Đại học
Ngoại thương.
Đề tài nghiên cứu mối liên hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch Việt Nam. Thông qua việc xem xét các vấn đề liên quan
trực tiếp đến các mảng tài chính của doanh nghiệp như hiệu suất kinh doanh, quy mô và tài
sản của doanh nghiệp, nghiên cứu đã cho thấy một số tác động của các vấn đề này đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu tác
động dương đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Điều này có ý nghĩa là tỷ lệ nợ càng cao
thì càng làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tỷ lệ sở hữu nhà nước tác động âm đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nghiên cứu này vẫn còn một số hạn chế, cụ thể
như sau: Do hạn chế về thông tin và số liệu nên tác giả chỉ đo lường hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp bằng chỉ tiêu lợi nhuận kế toán mà chưa thể đo lường hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp bằng các biến số liên quan đến giá trị thị trường của doanh nghiệp. Đây cũng
là một vấn đề quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu
cũng chưa phân tích được đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp và cơ cấu vốn đặc thù
từng ngành tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng như giá trị thị trường
của doanh nghiệp.
-


Nguyễn Diệu Hương (2015), “Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty TNHH Phát triển Giảng Võ”, Luận văn thạc sĩ Tài chính Ngân hàng trường Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Luận văn được hình thành trên cơ sở vận dụng lý luận chung về tác động của tài
chính đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tác giả cho rằng các giải pháp tài chính có
tác động tích cực và tiêu cực đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; điều
này phụ thuộc lớn vào hoạt động triển khai các giải pháp tài chính của doanh nghiệp đó.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của


6

Công ty TNHH Phát triển Giảng Võ kết hợp với việc sử dụng các thông tin, dữ liệu cập nhật
từ các tạp chí, sách báo và các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Trên cơ sở kết quả
nghiên cứu lý luận vè thực tiễn, tác giả đề xuất một số nhóm giải pháp quan trọng công ty
TNHH Phát triển Giảng Võ cần thực hiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
thông qua các giải pháp tài chính, cụ thể: (1) Nâng cao trình độ quản trị và đội ngũ lãnh đạo,
(2) Tiết kiệm chi phí – nâng cao hiệu quả, tăng thu – giảm chi, (3) Tăng cường nguồn lực
cho đầu tư, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp theo hướng bền vững, (4) Huy động vốn từ
nhiều kênh khác nhau …
-

Đoàn Ngọc Phúc (2014), “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
Nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ kinh tế trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
Mở đầu nghiên cứu của mình, tác giả nhấn mạnh sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả
hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa. Tiếp đến, tác giả tập
trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đưa ra hai nhóm giải pháp vi mô

và vĩ mô cho các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa. Cụ thể, các giải pháp vi mô bao
gồm: (1) Tăng cường giám sát nội bộ đối với doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa, (2)
Nâng cao năng lực quản trị trong các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa, (3) Tăng
cưỡng hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa; (4) Khuyến
khích lợi ích vật chất đối với Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban kiểm soát và tạo động
lực cho người lao động; (5) Đảm bảo và phát huy tối đa vai trò của cổ đông. Tác giả cũng đề
xuất một số giải pháp vĩ mô từ phía Nhà nước như (1) Hoàn thiện chính sách liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp sau cổ phần hóa, (2) Phát huy quyền tự chủ kinh doanh của
doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa, (3) Đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý vốn và quy
chế người đại diện vốn Nhà nước ở doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa ...

 Các nghiên cứu ở ngoài nước thuộc lĩnh vực đề tài luận văn:
- Berger, A., Clarke, G., Cull, R., Klapper, L. & Udel, G. (2005), “Corporate
governance and bank performance: A joint analysis of the static, selection, and


7

dynamic effects of domestic, foreign, and state ownership”, Journal of Banking and
Finance 29, 8-9, 2179 - 2221.
Đề tài được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị doanh
nghiệp và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tác giả cũng cho rằng bản chất của
quan hệ sở hữu ngân hàng có tác động lớn đến hoạt động quản trị và hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng. Thông qua việc phân tích các dữ liệu thống kê và tình hình
thực tế của một số ngân hàng trong nước, ngân hàng nước ngoài và ngân hàng thuộc
sở hữu Nhà nước, tác giả đưa ra đánh giá chung của mình về mối quan hệ tác động
lẫn nhau giữa công tác quản trị doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Tác giả cho
rằng hoạt động quản trị doanh nghiệp tốt, các chiến lược phù hợp trong dài hạn là
tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
- Bonin, J., Hasan, I. & Wachtel, P. (2005), “Bank performance, efficiency and

ownership in transition countries”, Journal of Banking and Finance 29, 1, 31-53.
Tác giả tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động ngân hàng tại các quốc gia có nền
kinh tế chuyển đổi trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia châu Á. Tác giả cho rằng tại các
nước chuyển đổi hiện nay, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào
những biến đổi của nền kinh tế. Với vai trò là một trung gian tài chính trong nền kinh tế hiện
nay, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng bị chi phối bởi các đặc điểm của nền kinh tế. Tại
các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi, sự phát triển kinh tế và hệ thống tài chính vẫn chưa
vững chắc, vì vậy đòi hỏi các ngân hàng phải có các chính sách kinh doanh chặt chẽ và phù
hợp.
- Kankalovich Vera (2010), “The Effect Of Finance System On Export Performance
Of Firms”, A thesis for the degree of MA in Economics, Kyiv School of Economics.
Nghiên cứu tập trung khái quát tác động của hệ thống tài chính đến hiệu quả hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trên cơ sở kế thừa các thành tựu nghiên cứu liên quan và
kinh nghiệm của bản thân, tác giả chỉ ra rằng tài chính hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu
quả kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. Cụ thể, tài chính hạn chế tác động xấu đến các
chính sách cải tạo và phát triển sản phẩm; chính sách khuyến khích và phát triển nguồn nhân
lực; chính sách nâng cấp dây chuyền sản xuất và thương mại … Kết quả nghiên cứu cho


8

thấy hiệu quả kinh doanh gia tăng trong các doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc nhiều hơn
vào nguồn tài chính bên ngoài do áp lực trả nợ tác động đến các quyết định xuất khẩu của
doanh nghiệp. Như vậy, nghiên cứu đã chỉ ra được mối liên hệ giữa tài chính và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điểm hạn chế của nghiên cứu này là chỉ giới hạn
trong phạm vi các doanh nghiệp xuất khẩu, tính tổng quát vẫn chưa cao.
-

Saeedi M., M. Gull, A. A., et al., (2013), “Impact of Capital structure on banking
performance: A case study of Pakistan”, Interdisciplinary Journal of Contemporary

Research in Business.
Đây là một trong số ít các nghiên cứu nước ngoài tập trung xem xét mối quan hệ
giữa một trong những vấn đề liên quan đến mảng tài chính (cấu trúc vốn) và hiệu quả kinh
doanh ngân hàng. Theo quan điểm của tác giả, cấu trúc vốn là thuật ngữ tài chính nhằm mô
tả nguồn gốc và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để ngân hàng có thể sử dụng để
mua sắm tài sản, phương tiện vật chất và hoạt động kinh doanh. Cấu trúc vốn đề cập tới cách
thức ngân hàng tìm kiếm nguồn tài chính thông qua các phương án kết hợp. Kết quả nghiên
cứu đã cho thấy một số tác động của cấu trúc vốn đến hiệu suất sử dụng vốn trong ngân
hàng, qua đó tác động đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Thông qua nghiên cứu thực tiễn
tại một số ngân hàng ở Pakistan, tác giả đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thông qua cấu trúc vốn, trong đó tác giả nhấn mạnh các ngân
hàng cần phải chú trọng xây dựng cấu trúc vốn hợp lý để tạo nền tảng vững chắc cho hoạt
động kinh doanh. Các giải pháp của tác giả nhìn chung khá cụ thể, có tính khả thi với không
chỉ các ngân hàng tại Pakistan mà còn với cả các ngân hàng trên thế giới.
- Denis Davydov (2014), “Essays on Debt financing, Firm performance, and Banking
in Emerging Markets”, University of VAASA, Vaasan yliopisto Publisher 2014.
Đề tài này xem xét việc sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh và tác động
của nó đến doanh nghiệp tại các thị trường mới nổi. Kết quả chỉ ra rằng hoạt động tài trợ
bằng nợ công có thể gây ra tác động tiêu cực đến giá trị thị trường của doanh nghiệp, các
doanh nghiệp được tài trợ nợ công hoạt động tương đối kém hơn so với các doanh nghiệp có
nguồn tài trợ bằng nợ tư. Hơn nữa, kết quả cho thấy rằng các doanh nghiệp được tài trợ hoàn
toàn bằng nợ ngân hàng hoạt động tốt hơn đáng kể so với các doanh nghiệp sử dụng nợ


9

công. Bên cạnh đó, đề tài cũng tập trung xem xét tác động của việc sử dụng nợ đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp tại một số thị trường mới nổi. Các kết quả cho thấy, nợ ngân
hàng có thể có một tác động tích cực đến lợi nhuận kế toán. Nhìn chung, đề tài đã chỉ ra
được các nguồn tài chính tài trợ cho doanh nghiệp sẽ có những tác động nhất định đến lợi

nhuận doanh nghiệp và định giá thị trường. Tuy nhiên, đề tài cũng chỉ đánh giá tác động của
tài chính đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở góc độ nguồn vốn chứ không mang
tính bao quát.
 Đánh giá các công trình nghiên cứu từ trước đến nay ở trong và ngoài nước:
Các công trình nghiên cứu đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản
về hiệu quả kinh doanh và những tác động của tài chính đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Các tác giả đã tập trung vào việc đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh, bên cạnh
đó một số đề tài còn chú trọng vào tác động của một số vấn đề liên quan đến tài chính như
cầu trúc vốn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mặc dù các nghiên cứu trong và ngoài nước đã đạt được những kết quả có giá trị, giúp
các nhà quản lý, các nhà khoa học có được những bằng chứng thực nghiệm về mối liên hệ
giữa tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiên cứu vẫn còn một số hạn
chế xuất phát từ những hạn chế về thông tin và số liệu ảnh hưởng đến việc đo lường hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu còn mang tính chất chuyên biệt về
nội dung, giải pháp chỉ mang tính gợi mở chứ không thực sự rõ ràng hoặc các giải pháp đưa
ra mang tính lý thuyết chứ không dựa vào tình hình thực tế của Việt Nam và của các doanh
nghiệp.
Thông qua việc hệ thống hóa những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, có
thể thấy rằng việc nghiên cứu tác động của tài chính đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là rất cần thiết và ngày càng được quan tâm. Ở Việt Nam, cho đến thời điểm này,
theo hiểu biết của tác giả, chưa có công trình nghiên cứu nào bàn luận một cách tập trung và
có hệ thống về mối liên hệ giữa tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các
nghiên cứu mới chỉ tập trung về một hoặc một vài khía cạnh tài chính mà chưa quan tâm
một cách toàn diện về nó trong các doanh nghiệp. Vì vậy, hệ thống các công trình


10

vẫn tồn tại một vài khoảng trống nghiên cứu, vẫn còn nhiều câu hỏi cần được giải

quyết, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp hiện nay.
Trên cơ sở kế thừa và phát huy kết quả của những công trình nghiên cứu trước cùng
với việc tập trung tìm hiểu thực trạng vấn đề này tại Công ty Cổ phần Dầu nhờn Quốc tế
Việt Mỹ, tác giả sẽ đưa ra những ý kiến đánh giá và đề xuất một số giải pháp tài
chính cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của một khách thể mới dựa trên
nền tảng thực tiễn thu thập được.
2. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Toàn cầu hóa kinh tế bao trùm lên đời sống của mỗi quốc gia mang lại nhiều
thời cơ nhưng cũng chứa đựng đầy thách thức đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Với việc gia nhập Hiệp hội Đối tác xuyên Thái Bình Dương TPP, Diễn đàn Hợp tác
Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương APEC, Hiệp hội các nước Đông Nam Á ASEAN
và tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới WTO đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải
nỗ lực hết sức để đáp ứng nhu cầu thị trường đồng thời phải nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Là một thị trường giàu tiềm năng, thị trường dầu nhờn đang hút các thương
hiệu ngoại, đặc biệt khi Việt Nam ký kết hàng loạt hiệp định thương mại tự
do. Theo ước tính của Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam, tốc độ tăng trưởng của ngành
dầu nhờn trong giai đoạn 2010 - 2015 vào khoảng 4,5%/năm; trong đó, 55% sản
lượng tiêu thụ ở phía Nam, 30% ở phía Bắc và 15% ở khu vực miền Trung. Có thể
thấy rằng thị trường dầu nhờn của Việt Nam trong những năm qua phát triển rất
mạnh với sự có mặt của nhiều nhãn hiệu dầu nhờn trong và ngoài nước, trong đó, có
mặt hầu hết những nhãn hiệu nổi tiếng toàn cầu như Shell, BP, Castrol, Total ….
Được đánh giá là công ty có uy tín hàng đầu trong lĩnh vực phân phối dầu
nhờn tại Việt Nam, Công ty Cổ phần Dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ luôn nỗ lực hết sức
trong việc cung cấp các sản phẩm dầu nhờn Total chất lượng tốt nhất với giá cả hợp
lý cho các khách hàng của mình.


11


Trong những năm qua, để tồn tại và phát triển công ty Việt Mỹ đã không ngừng chú
trọng đến các sản phẩm phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam và thu được nhiều thành tựu
đáng kể. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của Việt Mỹ hiện nay là hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, Công ty đã rất chú trọng đến các nhóm
giải pháp khác nhau, trong đó có nhóm giải pháp tài chính bởi các nhà lãnh đạo Công ty
nhận thấy tài chính có vai trò vô cùng quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu
nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh
nghiệp nào.
Thực tế cho thấy, tình hình tài chính của một doanh nghiệp tốt hay xấu sẽ có tác động
thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược
lại. Để tồn tại và phát triển thì các chủ doanh nghiệp cần phải có những đối sách thích hợp,
một trong những điều tiên quyết đó là phải nắm vững hoạt động tài chính của doanh nghiệp
mình. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp và
những người quan tâm thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy
đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp, từ đó nhận diện được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Đây là cơ sở để định hướng các quyết định của ban lãnh đạo về kế hoạch đầu tư, ngân quỹ,
kiểm tra và thực trạng các hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với mỗi doanh
nghiệp nói chung và với Công ty Cổ phần Dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ nói riêng, tác giả đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần Dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ”.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất những giải pháp tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu



12

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và giải pháp tài chính tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh và tác động của các giải pháp tài
chính tới nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dầu nhờn Quốc tế
Việt Mỹ.
- Dựa trên cơ sở những lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dầu nhờn Quốc tế Việt
Mỹ giai đoạn đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh doanh và các giải pháp tài
chính đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của các giải pháp tài
chính đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phạm vi thời gian: Các số liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài tập
trung trong khoảng thời gian ba năm 2012, 2013, 2014; giải pháp đề xuất cho giai
đoạn đến năm 2020.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Dầu nhờn
Quốc tế Việt Mỹ.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các nguồn bao gồm:
+ Tài liệu tổng hợp về Công ty liên quan đến các thông tin: sơ lược về Công
ty, báo cáo tài chính và các số liệu thống kê khác trong 3 năm 2012, 2013 và 2014.
Các dữ liệu này được thu thập từ phòng Kế toán của Công ty Cổ phần Dầu nhờn

Quốc tế Việt Mỹ.


13

+ Các tài liệu liên quan từ báo chí, các đề tài nghiên cứu, các luận văn thạc sĩ,
luận án tiến sĩ và các tài liệu nước ngoài có liên quan.
+ Các số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Hiệp hội Xăng dầu
Việt Nam …
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Để thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu, tác giả sử dụng phương
pháp phỏng vấn nhanh cá nhân. Đây là phương pháp khá phổ biến trong các nghiên
cứu trong nước và trên thế giới bởi những người tham gia trả lời phỏng vấn có thể
cung cấp thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và có mức độ chính xác cao;
ngoài ra, người phỏng vấn cũng thu thập thêm được nhiều thông tin hữu ích khác
liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Để đảm bảo tính hiệu quả của các thông tin thu
thập được, tác giả đã sắp xếp tốt thời gian, không gian, địa điểm và củng cố kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng khai thác thông tin trong quá trình thực hiện phỏng vấn.
Đối tượng phỏng vấn của đề tài là một số cán bộ trong Ban lãnh đạo của Công
ty Cổ phần Dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ, gồm: ông Đỗ Năng Tuấn – Phó Tổng Giám
đốc Công ty Cổ phần Dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ, bà Nguyễn Thu Hồng – Kế toán
trưởng Công ty Cổ phần Dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ. Mục tiêu của các cuộc phỏng
vấn nhanh trong nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến đánh giá của Ban lãnh đạo về tác
động của các giải pháp tài chính đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Căn cứ mục tiêu phỏng vấn trên, nội dung phỏng vấn chủ yếu xoay quanh các
vấn đề về (1) quan điểm của Ban lãnh đạo về tác động của các giải pháp tài chính
đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty; (2) thực trạng các giải pháp tài chính
tác động đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty hiện nay ; (3) những kết quả
đạt được; (4) những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai các giải pháp tài
chính; (5) định hướng của Ban lãnh đạo trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

của Công ty thông qua các giải pháp tài chính.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Từ những dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được, tác giả tiến hành kiểm tra
tính chính xác của các thông tin, sau đó tìm kiếm bổ sung hoặc loại bỏ những thông


14

tin không cần thiết. Bên cạnh đó, trong nghiên cứu này, tác giả cũng sử dụng
phương pháp thống kê, phân tích thực nghiệm, so sánh, đối chiếu,… Đặc biệt, trong
phần phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh, tác giả sử dụng phương pháp so
sánh nhằm khắc họa một cách rõ nét nhất thực trạng hiệu quả kinh doanh và tác
động của hoạt động tài chính với nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ. Từ đó khái quát hóa tổng quát hóa và đề xuất các
giải pháp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh
doanh và tác động của giải pháp tài chính đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh và tác động
của gaiir pháp tài chính đến nâng cao hiệu kinh doanh của Công ty Cổ phần Dầu
nhờn Quốc tế Việt Mỹ trong ba năm 2013, 2014, 2015. Từ đó đề xuất một số giải
pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và giải pháp tài chính
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh và tác động của giải pháp tài
chính tài chính đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Dầu nhờn Quốc

tế Việt Mỹ.
Chương 3: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Cổ phần Dầu nhờn Quốc tế Việt Mỹ.


15

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ GIẢI
PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH
NGHIỆP

1.1. Tiêu chuẩn và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả của các tác giả trong nước và
trên thế giới. Theo Fraser (1994), hiệu quả là sự đo lường giữa các mục tiêu đã đặt ra và
những thành tích đã đạt được. Còn Erlendsson (2002) cho rằng hiệu quả là mức độ đạt được
các mục tiêu. Như vậy, các tác giả nước ngoài chủ yếu xem xét mức độ thực hiện được mục
tiêu đã đề ra để đánh giá một công việc hoặc một quá trình nào đó có hiệu quả hay không.
Trong cách tiếp cận này, khi nói đến hiệu quả của một hoạt động/ quá trình nào đó, người ta
gắn nó với mục tiêu nhất định. Hiệu quả sẽ là sự so sánh giữa kết quả và mục tiêu cần phải
đạt được. Các hoạt động không có mục tiêu trước không thể đưa ra để tính hiệu quả.
Tại Việt Nam, có 3 quan điểm chính về hiệu quả và nhìn chung cả 3 quan điểm này
đều khá tương đồng với nhau:
Quan điểm thứ nhất, theo Đại từ điển tiếng Việt, hiệu quả là kết quả đích thực.
Quan điểm thứ hai, hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh mức độ kết quả thu được nhằm
đạt một mục đích cụ thể tương ứng với những nguồn lực phải bỏ ra trong quá trình thực hiện
một hoạt động nhất định. Trong cách tiếp cận này, khi nói đến hiệu quả của một hoạt động
nào đó, người ta gắn nó với mục đích nhất định. Hiệu quả luôn gắn với một mục tiêu nhất

định, không có hiệu quả chung chung.
Quan điểm thứ ba, hiệu quả là không lãng phí. Đây được xem là một quan điểm cho
chúng ta cách tiếp cận về bản chất hiệu quả nói chung.
Có thể thấy rằng, các tác giả Việt Nam chủ yếu đánh giá hiệu quả dựa trên sự so sánh
giữa kết quả đạt được với những phí tổn đã bỏ ra để có được kết quả đó. Như vậy, một hoạt


16

động/ quá trình được cho là hiệu quả nếu nó đạt được một kết quả giống nhau nhưng sử
dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất.
1.1.1.2.Phân loại hiệu quả
Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả được biểu hiện ở nhiều dạng khác
nhau.Tiếp cận theo từng góc độ cụ thể, có thể phân biệt từng loại hiệu quả theo các
tiêu thức sau:
 Căn cứ vào mục đích xác định hiệu quả:
- Hiệu quả tuyệt đối: Loại hiệu quả này được tính toán cho từng phương án bằng cách
xác định mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra khi thực hiện mục
-

tiêu.
Hiệu quả so sánh: được xác định bằng việc so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối,
hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc kết quả của các
phương án với nhau.

 Căn cứ vào mục tiêu của mỗi chu kỳ tái sản xuất xã hội:
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả chỉ xét về khía cạnh kinh tế của hoạt động/ quá trình, có
ý nghĩa quyết định trong hoạt động của các chủ thể khác nhau.

- Hiệu quả xã hội: Chẳng hạn như giải quyết công ăn việc làm, công bằng xã hội và

đảm bảo vệ sinh môi trường, …

 Căn cứ vào chủ thể nhận được kết quả và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó:
-

Hiệu quả cá biệt: Hiệu quả thu được từ hoạt động/ quá trình của từng cá nhân/ tổ

-

chức.
Hiệu quả kinh tế quốc dân: Được tính cho toàn bộ nền kinh tế, chính là sản phẩm
thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng sản phẩm xã hội mà đất nước thu được trong

mỗi thời kỳ so với lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã bỏ ra.
 Căn cứ vào đối tượng chi phí:
- Hiệu quả chi phí bộ phận:Là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí từng
-

yếu tố cần thiết để thực hiện hoạt động/ quá trình nào đó.
Hiệu quả chi phí tổng hợp: Là mối tương quan giữa kết quả thu được với tổng chi
phí bỏ ra để thực hiện hoạt động/ quá trình nào đó.
1.1.1.3. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp


17

Hiệu quả kinh doanh là một vấn đề được các nhà kinh tế và quản lý kinh tế hết
sức quan tâm trong rất nhiều năm qua. Mọi hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng đều hướng tới mục tiêu hiệu quả. Các doanh nghiệp luôn phải nghĩ
cách làm thế nào để một đồng vốn bỏ vào kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất,

khả năng sinh lời nhiều nhất. Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, môi
trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh
doanh thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật, nó đòi hỏi các nhà quản
lý phải có sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu
quả kinh doanh luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên
nhiều góc độ khác nhau.
Cho tới thời điểm này, đã có rất nhiều quan điểm khác nhau của các nhà kinh
tế về hiệu quả kinh doanh. Đầu tiên phải kể đến Adam Smith - cha đẻ của kinh tế
học, ông cho rằng hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế,
là doanh thu tiêu thụ hàng hóa (Adam Smith, 1776). Trong quan điểm này nhà kinh
tế người Anh đã đánh đồng hiệu quả và kết quả mà thật ra giữa chúng có sự khác
biệt. Theo ông, các mức chi phí khác nhau mang lại cùng một kết quả thì có hiệu
quả như nhau. Như vậy, Adam Smith mới chỉ quan tâm đến kết quả đầu ra mà chưa
quan tâm đến các yếu tố đầu vào.
P. Samerelson và W. Nordhaus (2010) khẳng định hiệu quả kinh doanh diễn ra
khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt
sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng
sản xuất của nó. Quan điểm này thực chất là đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội, nghĩa là nếu việc phân bổ và sử dụng
các nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh
tế có hiệu quả cao.
Ở trong nước, vấn đề hiệu quả kinh doanh cũng được rất nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm và tìm cách đưa ra các khái niệm dựa trên góc độ nhìn nhận của họ. Trong
đó, điển hình là quan điểm của PGS.TS. Phạm Công Đoàn (2012) khẳng định hiệu
quả kinh doanh mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt


18

được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Đại lượng biểu hiện lợi ích và chi

phí kinh doanh phụ thuộc vào mục tiêu của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Nếu
doanh nghiệp lấy mục tiêu chiếm lĩnh thị trường làm trọng thì có thể đó là doanh
thu bán hàng và những chi phí gắn liền với hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Nhưng nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận thì đó là lợi nhuận đạt
được từ vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Cũng theo PGS.TS. Phạm Công Đoàn, thực chất của hiệu quả kinh doanh là
thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, nó biểu hiện trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Như vậy, hiệu
quả kinh doanh là một phạm trù khách quan, phản ảnh trình độ và năng lực quản lý,
đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh doanh đã đặt ra trong từng
thời kỳ với chi phí nhỏ nhất. Hiệu quả kinh doanh cũng là mối quan tâm hàng đầu
của doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
Mỗi quan điểm về hiệu quả kinh doanh nêu trên đều chứa đựng những ưu,
nhược điểm nhất định. Có thể thấy rằng, mặc dù các nhà nghiên cứu nhìn nhận hiệu
quả kinh doanh ở nhiều góc độ khác nhau nhưng nhìn chung hiệu quả kinh doanh
phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
Qua các quan điểm trên, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa đầy đủ về hiệu quả kinh
doanh như sau:
“Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực trong hoạt động kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra”
Trong đó, các nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, tài sản
vật chất, các nguồn lực vô hình. Đây là nhóm yếu tố quyết định khả năng hoạt động
của doanh nghiệp, trong đó nguồn lực quan trọng nhất là con người. Trình độ sử
dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh phản ánh khả năng phân bổ và tổ
chức quản lý sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp thường đặt
ra nhiều mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Các mục tiêu này thường được ấn



19

định theo các lĩnh vực cụ thể như mức lợi nhuận; năng suất, chi phí, vị thế cạnh
tranh, tăng thị phần; nâng cao chất lượng phục vụ; duy trì sự tồn tại của doanh
nghiệp; đạt sự ổn định nội bộ …. Tại một thời điểm nhất định, doanh nghiệp có thể
có nhiều mục tiêu khác nhau. Các mục tiêu này thay đổi theo thời gian và mỗi khi
thay đổi mục tiêu, cách nhìn nhận và đánh giá hiệu quả cũng thay đổi theo (PGS.
TS. Phạm Công Đoàn, 2012).
Quan điểm về hiệu quả kinh doanh ở trên sẽ được tác giả sử dụng xuyên suốt
trong toàn bộ nghiên cứu này. Về bản chất, hiệu quả kinh doanh là mối quan hệ so
sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính
đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh
tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và
hiệu quả thì kết quả được xem là cơ sở để tính hiệu quả kinh doanh. Kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm
được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, thị phần .... Một cách
đơn giản, kết quả kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
Chính vì bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực đầu vào, do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm
trù hiệu quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh,
phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất giúp doanh nghiệp đạt được
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh
tế, hiệu quả kinh doanh không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung
trình độ sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp mà còn đánh giá được trình độ sử
dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm từng bộ phận của doanh nghiệp.


20

1.1.2. Tiêu chuẩn và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp
1.1.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải xây
dựng cho mình những mục tiêu nhất định và để thực hiện được những mục tiêu đó
đòi hỏi họ phải sử dụng các nguồn lực, nghĩa là phải mất chi phí. Như vậy, tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là đạt được mục tiêu với chi
phí tiết kiệm nhất.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, người ta sử dụng một hệ
thống các chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này luôn có sự lệ thuộc vào các mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Do vậy, khi phân tích và đánh
giá hiệu quả kinh doanh cần phải căn cứ vào các mục tiêu của doanh nghiệp ở thời
kỳ đó. Các mục tiêu thường được các nhà quản trị doanh nghiệp đặt ra theo các lĩnh
vực cụ thể, bao gồm: mức lợi nhuận; năng suất, chi phí; vị thế cạnh tranh, tăng thị
phần; nâng cao chất lượng phục vụ; duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp; đạt sự ôn
định nội bộ …
Trên thực tế, tại một thời điểm nhất định doanh nghiệp có thể có nhiều mục
tiêu khác nhau và chúng sẽ thay đổi theo thời gian. Chính sự thay đổi mục tiêu này
sẽ dẫn đến sự thay đổi trong cách nhìn nhận cũng như đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, tất cả các mục tiêu trên đều hướng tới một mục
tiêu cơ bản đó là mức tăng lợi nhuận để đảm bảo tính ổn định và phát triên doanh
nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận được xem là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu đo lường
và đánh giá hiệu quả kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận luôn là mong muốn của các
doanh nghiệp. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp phải chấp nhận sự mạo hiểm
trong kinh doanh, nhưng mạo hiểm không đồng nghĩa với sự liều lĩnh mà phải đi
đôi với an toàn. Chính vì vậy, lợi nhuận hợp lý, lợi nhuận trong thế ổn định của
doanh nghiệp mới là tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chứ
không phải là lợi nhuận tối đa.


21


Việc sử dụng lợi nhuận làm tiêu chuẩn để xác lập các chỉ tiêu đo lường và
đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vẫn chưa phản ánh đầy đủ sự đóng
góp của doanh nghiệp với nền kinh tế quốc dân và xã hội. Với vai trò là một thành
phần của nền kinh tế quốc dân, của xã hội thì lợi nhuận chưa phản ánh đầy đủ
những lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được.
Khi phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải đặt
nó trong mối quan hệ với hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế nói chung, nghĩa là vừa
phải quan tâm đến lợi ích kinh tế mang lại cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp và
người lao động vừa phải quan tâm đến những lợi ích của toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
1.1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
cần phải đảm bảo 4 yếu tố, đó là:
-

Tính chính xác và tính khoa học: Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo lượng hóa được
kết quả, đảm bảo kết hợp phân tích định lượng với phân tích định tính. Cụ thể,
không thể phân tích định tính của hiệu quả khi phân tich định lượng chưa đủ mọi lợi

-

ích và mọi chi phí mà doanh nghiệp cũng như xã hội quan tâm.
Tính chính xác và tính thực tiễn: Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán phải
dựa trên cơ sở số liệu thực tế, đơn giản và dễ hiểu, không nên sử dụng những

-

phương pháp quá phức tạp khi chưa có đầy đủ điều kiện để sử dụng.
Tính toàn diện và hệ thống, nghĩa là chỉ tiêu hiệu quả phải phán ánh hiệu quả kinh


-

doanh của toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đảm bảo so sánh và kế hoạch hóa, nghĩa là phản ánh được trình độ sử dụng lao
động sống và lao động vật hóa thông qua việc so sánh giữa kết quả và chi phí.
Trong đó có các chỉ tiêu kết quả và chi phí phải có khả năng đo lường được thì mới
có thể so sánh, tính toán được theo phương pháp tính toán cụ thể, thống nhất, các
chỉ tiêu phải có phạm vi áp dụng nhất định phục vụ từng mục đích nhất định của
công tác đánh giá, đưa ra kế hoạch.
Để đo lường và đánh gia hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ta thiết lập
một hệ thống chỉ tiêu trên cơ sở phân loại hiệu quả. Có 2 nhóm chỉ tiêu, đó là các
chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và bộ phận.


22

a) Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp.
HQM =
Trong đó:
HQM: Hiệu quả kinh tế
M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ
GV: Trị giá vốn hàng hóa đã tiêu thụ
F: Chi phí đã bỏ ra để đạt doanh thu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh, nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng trên một trăm đồng chi phí bỏ
ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp
càng cao.
-


Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận = x 100
Trong đó:
LN: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ (Lợi nhuận trước thuế)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu
này càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.

-

Ngoài hai chỉ tiêu trên ta có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí.
HQLN =


23

Trong đó:
GV: Trị giá vốn của hàng hóa bán ra.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trên một
đồng chi phí bỏ ra.
b) Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận
-

Hiệu quả sử dụng lao động: Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường, đánh giá
bằng chỉ tiêu năng suất lao động.
W=
Trong đó:
W: Năng suất lao đông của một nhân viên kinh doanh thương mại.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao

động, nó được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng lao động còn được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu hiệu
quả sử dung chi phí tiền lương.
HQTL =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí
tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao.
Hoặc bằng:
Tỷ suất tiền lương = x 100
Trong đó:
QL: Tổng quỹ lương trong kỳ.


24

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một trăm đồng doanh thu bán
hàng cần chi bo nhiêu đồng tiền lương.
-

Hiệu quả sử dụng vốn: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là số tiền ứng
trước về các tài sản cân thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của kinh doanh
trong kỳ, bao gồm tiền ứng cho tài sản lưu động và tài sản cố định. Thông thường,
hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua hai bước.
Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung: Hiệu quả sử dụng toàn bộ
vốn của doanh nghiệp được đánh giá bằng hai chỉ tiêu:
HQMV =
HQLNV =
Trong đó, vốn bình quân sử dụng trong năm được tính bằng công thức bình
quân điều hòa:
Vốn bình quân sử dụng trong năm =
Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn:

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Được đánh giá bằng chỉ tiêu tốc độ chu
chuyên vốn lưu động.
L=
N=
Trong đó:
MV: Mức tiêu thụ tính theo giá vốn trong kỳ
L: Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ
N: Số ngày chu chuyển vốn lưu động trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất của
vốn cố định (HMMVCĐ) và sức sinh lời của vốn cố định (HLNVCĐ).
HMMVCĐ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ
mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn cố định:


25

HLNVCĐ =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
ROA =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu ROA thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình
quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROE =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu ROE cho biết số lợi nhuận được thu về cho các chủ sở hữu
doanh nghiệp sau khi họ đầu tư một đồng vốn vào hoạt động kinh doanh.
1.2. Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trên phương diện pháp luật, bất kỳ doanh nghiệp nào khi muốn thành lập,
điều kiện đầu tiên là phải có một lượng vốn nhất định, đây là lượng vốn tối thiểu mà
pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp. Có thể khẳng định rằng, vốn được
xem là cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp luật của doanh
nghiệp trước pháp luật.
Trên phương diện kinh tế, mọi doanh nghiệp muốn tăng trưởng và phát triển
đều cần phải có vốn, dù vốn đó là vốn tự có hay đi vay. Vốn là yếu tố quan trọng
hàng đầu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp, quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của từng doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay. Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường cần phải có một lượng vốn
nhất định, nhờ đó doanh nghiệp có thể đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình diễn ra liên tục, ổn định và có cơ hội cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại
hoá công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà
còn có sự cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp đều có xu


×