Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Kế toán thuế giá trị gia tăng tại các công ty may trên địa bàn tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.07 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

CHU THỊ ÁNH THƠ

KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CÁC CÔNG TY MAY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

CHU THỊ ÁNH THƠ

KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CÁC CÔNG TY MAY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: KẾ TOÁN
: 60 34 03 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. PHẠM ĐỨC HIẾU

HÀ NỘI, NĂM 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tác giả. Số liệu trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận văn chưa được công
bố tại bất cứ công trình khoa học nào.
Hưng Yên, ngày.....tháng..... Năm 2016
Tác giả

Chu Thị Ánh Thơ


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Cán bộ nhân viên, Thầy cô
giáo trong Khoa Sau Đại Học trường Đại học Thương Mại, đã giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, để tôi có được nền tảng kiến thức vững
chắc phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ rất tận tình, chu đáo và khoa học của Thầy
giáo PGS.TS.Phạm Đức Hiếu, giảng viên khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Trường đại học
Thương mại, người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của kế toán trưởng, giám đốc,
nhân viên kế toán tại Công ty may Hưng Yên - Công ty cổ phần, Công ty cổ phần
may Hưng Long II, Công ty Cổ phần may và dịch vụ Hưng Long đã hỗ trợ tôi rất

nhiều trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập và cung cấp thông tin của đơn vị
làm cơ sở cho việc phân tích, tổng hợp và hoàn thành luận văn cao học này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày.....tháng..... Năm 2016
Tác giả

Chu Thị Ánh Thơ


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
PHỤ LỤC.............................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ..............................................................................................v

1.3 . Phân loại thuế.............................................................................................15
1.3.2. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế................................................................18
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BTC
CP
DN
HHDV
GTGT
NVL

NSNN
SXC
SP
TSCĐ
TT
TNHH
TK
SXKD
QLDN

Giải thích ký hiệu
Bộ Tài chính
Cổ phần
Doanh nghiệp
Hàng hóa dịch vụ
Giá trị gia tăng
Nguyên vật liệu
Ngân sách nhà nước
Sản xuất chung
Sản phẩm
Tài sản cố định
Thông tư
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Sản xuất kinh doanh
Quản lí doanh nghiệp


v
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2. 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý điển hình tại các Công ty may trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên..................................................................................................54
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của 03 Công ty khảo sát Công ty cổ
phần may và dịch vụ Hưng Long, Công ty cổ phần may Hưng Long II, Công ty may Hưng
Yên – Công ty cổ phần...................................................................................................55
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ khái quát quy trình.................................................................57
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức quy trình sản xuất trải qua các bước sau....................58
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ về cơ cấu bộ máy của công ty.................................................59
Sơ đồ 6: Trình tự kế toán trên máy vi tính tại....................................................62


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mà còn trở
thành công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng
hóa và nâng cao hiệu quả kinh tế. Vì vậy nghiên cứu về thuế nói chung và thuế giá
trị gia tăng (GTGT) nói riêng là rất cần thiết.
Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu
vực và quốc tế. Trước tình hình đó, đòi hỏi Nhà nước phải nỗ lực sử dụng các công
cụ quản lý khác nhau nhằm tác động đến nền kinh tế để đưa đất nước đổi mới, phù
hợp với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Một trong những công cụ đắc lực để
quản lý nền kinh tế và cũng là một trong số các nguồn tài chính quan trọng phục vụ
cho công cuộc đổi mới đó là thuế. Trong đó, thuế GTGT là loại thuế chủ yếu, ảnh
hưởng và liên quan mật thiết đến doanh nghiệp, tới hoạt động sản xuất kinh doanh
và tới toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu công bố của Bộ Tài chính trong tổng số thu
nội địa của Ngân sách giai đoạn 2011- 2015 chiếm 68%, năm 2015 chiếm 74%
trong tổng thu Ngân sách nhà nước từ các khoản thuế, phí và lệ phí đạt tỷ lệ huy
động từ thuế, phí vào NSNN bình quân khoảng 20-21% GDP, trong đó thu từ thuế
GTGT là nguồn thu quan trọng.

Vì vậy thuế là một vấn đề hết sức quan trọng được nhà nước quan tâm. Bộ Tài
chính đã không ngừng ban hành, sửa đổi, bổ sung các Nghị định, Thông tư, Chuẩn
mực kế toán...sao cho phù hợp với Chuẩn mực kế toán thế giới giúp cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước dễ dàng áp dụng.
Đối với bất kỳ quốc gia nào thì hoạt động thu Ngân sách Nhà nước cũng có
vai trò đặc biệt quan trọng, đóng vai trò quyết định đến mọi hoạt động của quốc gia
trong từng thời kỳ khác nhau. Thuế là công cụ thu Ngân sách Nhà nước chủ yếu,
nguồn thu từ thuế chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách của một quốc gia. Chính
vì vậy mà các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng luôn đặc biệt chú trọng tới
việc ban hành, sửa đổi, bổ sung quản lý chặt chẽ việc thực hiện các sắc thuế, đảm


2
bảo tính hợp lý và hiệu quả của mỗi sắc thuế được ban hành. Thuế giá trị gia tăng là
một trong những sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế của nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của thuế GTGT, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc
hội khóa IX, Quốc hội nước ta đã lần đầu tiên thông qua Luật thuế giá trị gia tăng
vào ngày 10/5/1997, Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999. Tiếp theo
đó, nhằm không ngừng hoàn thiện Luật thuế GTGT phù hợp với tình hình thực tế
của nền kinh tế đất nước, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi vào ngày 17/6/2003
Tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XI ngày 03/6/2008 đã thông qua Luật thuế giá trị
gia tăng mới, số 13/2008/QH12, thay thế cho 2 Luật trên và chính thức có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/01/2009. Từ đó đến nay, để giúp các cơ quan quản lý nhà nước
cũng như các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc thực hiện Luật thuế GTGT,
Chính phủ cùng Bộ Tài chính không ngừng ban hành các Nghị định, Thông tư
hướng dẫn, quy định cụ thể về việc thực hiện Luật thuế GTGT này. Cụ thể, Nghị
định số 123/2008/QH12 ngày 28/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12; Nghị định số
121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
123/2008/NĐ-CP, Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT, Nghị định số 123/2008/NĐCP, Nghị định số 121/2011/NĐ-CP; Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013; Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015; Thông tư số
65/2012/TT-BTC ngày 17/05/2013 sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số
06/2012/TT-BTC, Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế
GTGT; Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015. Để phù hợp với tình hình
kinh tế hiện nay của đất nước, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XI, kỳ họp thứ 5 đã tiếp tục thảo luận và thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một
số điểu của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014.
Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi của Việt Nam, việc ra đời và áp dụng
các Luật thuế mới trong đó có thuế GTGT là một trong những đổi mới căn bản. Tuy


3
nhiên việc áp dụng luật thuế mới cũng còn nhiều vướng mắc, bản thân những nhà
hoạch định chính sách cũng nhận thấy phải có lộ trình cho việc hoàn thiện luật thuế.
Đặt vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh đó có thể thấy sự khác biệt giữa cách tính
thuế của doanh nghiệp và của cơ quan thuế là một vấn đề luôn tồn tại.
Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế, thuế GTGT liên quan trực tiếp tới
trách nhiệm cũng như quyền lợi của mỗi doanh nghiệp với Nhà nước. Nó cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do vậy,
vấn đề đặt ra hiện nay là làm thế nào để Luật thuế giá trị gia tăng được thực hiện
đúng quy định, đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước đồng thời đảm bảo
quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp.Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế,
tài chính, kế toán thuế GTGT đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi, cung cấp
thông tin liên quan tới việc thực hiện quy định về thuế GTGT của mỗi doanh
nghiệp, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả quản lý của Luật thuế
GTGT.
Tuy nhiên qua thực tiễn khảo sát tại các doanh nghiệp kinh doanh may mặc
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên cho thấy việc thực hiện các quy định của Luật thuế giá

trị gia tăng và chế độ kế toán hiện hành còn nhiều vướng mắc về cách tính thuế,
việc ghi nhận, kê khai và quyết toán thuế GTGT gây khó khăn cho công tác kế toán
thuế GTGT. Thực tế luôn tồn tại sự khác biệt trong cách tính thuế của doanh nghiệp
và cách tính thuế của cơ quan thuế. Vậy khác biệt đó là như thế nào và do đâu? Làm
thế nào để kế toán thuế GTGT của các doanh nghiệp được hoàn thiện và phù hợp
với các chuẩn mực kế toán, với các luật thuế đã được ban hành?
Xuất phát từ tầm quan trọng của thuế GTGT cùng với yêu cầu cấp thiết của
việc hoàn thiện nghiệp vụ hạch toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp, tôi đã lựa
chọn đề tài: “Kế toán thuế giá trị gia tăng tại các Công ty may trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên” để nghiên cứu góp phần giải quyết tính cấp thiết trên.


4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến chủ
đề thuộc đối tượng và khách thể nghiên cứu đề tài.
Kế toán thuế giá trị gia tăng là chủ đề nghiên cứu của rất nhiều công trình
trong và ngoài nước. Có thể nói, đây là đề tài được nhiều người lựa chọn do tầm
quan trọng của hoạt động này đối với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong các đề tài
nghiên cứu trước đó chưa đi sâu vào nghiên cứu các doanh nghiệp may mặc. Chính
vì vậy đề tài nghiên cứu này có ý nghĩa thiết thực về lý luận và thực tiễn áp dụng
các quy định về thuế giá trị gia tăng trong chính sách kế toán của các Công ty may
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Việc hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới việc thực hiện
nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp với nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng
đó, hầu hết các doanh nghiệp đã dành sự quan tâm thích hợp tới công tác kế toán
thuế GTGT. Nhìn chung, công tác kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp hiện
nay đã được thực hiện phù hợp với quy định pháp luật về thuế GTGT, chuẩn mực,
chế độ kế toán và đáp ứng được yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, do sự thay đổi thường
xuyên của pháp luật về thuế GTGT, sự khác nhau giữa quy định của thuế và quy

định của kế toán, cùng với việc hiểu không đúng một số quy định của Luật thuế
GTGT dẫn tới công tác kế toán thuế GTGT tại nhiều doanh nghiệp vẫn còn tồn tại
những bất cập cần hoàn thiện.
Trong các đề tài có liên quan tới kế toán thuế GTGT tác giả đã tìm hiểu có
một số đề tài tiêu biểu sau:
Luận văn thạc sỹ kinh tế đề tài “Kế toán thuế GTGT tại các Công ty sản xuất
vật liệu xây dựng nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội’’ của tác giả Trần Thị Mơ thực
hiện năm 2011 tại Đại học Thương Mại. Trong luận văn này, tác giả đã trình bày
khái quát những lý luận cơ bản liên quan tới thuế GTGT và kế toán thuế GTGT theo
quy định của Luật thuế GTGT và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban
hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính. Đồng thời, thông
qua quá trình khảo sát thực tế tại 3 doanh nghiệp điển hình thuộc đối tượng nghiên


5
cứu, tác giả đã đưa ra được những nét khái quát nhất về đặc điểm tổ chức quản lý,
tổ chức bộ máy kế toán, tập trung khai thác được công tác kế toán thuế ghi nhận kế
toán thuế GTGT, kê khai thuế GTGT, quyết toán và hoàn thuế GTGT tại 3 doanh
nghiệp này. Thông qua nghiên cứu lý luận kết hợp với khảo sát thực tiễn tác giả đã
đưa ra những nhận xét cả về chính sách thuế hiện hành cũng như thực trạng kế toán
thuế GTGT tại các doanh nghiệp khảo sát, lấy đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp
hoàn thiện quy định về thuế GTGT hiện hành và công tác kế toán thuế GTGT tại
các doanh nghiệp khảo sát. Tuy nhiên, công tác khảo sát thực tế của tác giả mới chỉ
dừng lại ở 3 Công ty thuộc nhóm công ty cổ phần trong lĩnh vực sản xuất VLXD
trên địa bàn Hà Nội dẫn đến việc áp dụng suy rộng ra cho các công ty sản xuất
VLXD nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội thiếu tính đại diện, không thể áp dụng chung
vào công tác kế toán thuế GTGT tại tất cả các công ty sản xuất VLXD trên địa bàn
Hà Nội. Đây là hạn chế của đề tài.
Luận văn thạc sỹ kinh tế đề tài “Kế toán thuế giá trị gia tăng tại các công ty
cổ phần xây lắp ở Hà Nội” của tác giả Trần Thị Thu Trang thực hiện tại Đại học

Thương Mại năm 2011. Luận văn cũng đã hệ thống hóa được lý luận liên quan tới
thuế GTGT và kế toán thuế GTGT theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính đồng thời, tác giả cũng đã
tiến hành nghiên cứu khảo sát thực tế tại 3 Công ty cổ phần xây lắp trên địa bàn Hà
Nội. Thông qua nghiên cứu đã chỉ ra được những đặc điểm cơ bản về tổ chức bộ
máy quản lý, tổ chức bộ máy kế toán và thực trạng kế toán thuế GTGT tại các
doanh nghiệp trên các mặt: hạch toán ban đầu; tài khoản sử dụng và vận dụng tài
khoản với các nội dung chính: ghi nhận thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ
thể, hạch toán thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp, đã nộp và thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ; các nội dung liên quan tới kê khai và quyết
toán thuế GTGT tại các đơn vị khảo sát. Từ đó, thông qua đánh giá những ưu,
nhược điểm cùng với việc vận dụng lý luận vào thực tế, tác giả đã đưa ra giải pháp
hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp trên các mặt: nhân sự, xử lý và
luân chuyển chứng từ, hệ thống tài khoản sử dụng, trình tự kế toán thuế GTGT, tổ


6
chức hệ thống sổ và hệ thống bảng kê trong doanh nghiệp xây lắp. Các giải pháp tác
giả đưa ra hầu hết đều phù hợp với thực tế tại các doanh nghiệp nghiên cứu. Tuy
nhiên, thời gian từ khi đề tài được thực hiện tới nay, đã có nhiều thay đổi liên quan
tới quy định về thuế GTGT, do đó, đề tài đã bị giảm đi tính thời sự về các vấn đề
đang được đổi mới và quan tâm.
Bài viết “Một số biện pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện luật thuế giá trị gia
tăng đến 2020 ” trên Tapchiketoan.com ngày 30/05/2009. Bài viết đã phân tích được
bối cảnh quốc tế và định hướng kinh tế - xã hội tác động đến xu hướng hoàn thiện
thuế GTGT ở nước ta trong giai đọạn 2009 - 2020. Theo đó, cùng với sự phát triển
toàn diện của nền kinh tế thì chính sách thuế GTGT của Việt Nam hiện nay cần thiết
phải có những thay đổi nhất định để phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển
kinh tế xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2009 - 2020. Trên cơ sở đó, tác giả đã đưa ra
những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục hoàn thiện Luật thuế GTGT trong thời gian

tới.
Để nói về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT có khá nhiều công trình nghiên
cứu. Mỗi tác giả lại trình bày về những khía cạnh khác nhau với những cái nhìn rất
riêng của mình. Mặc dù hiện tại đã có hệ thống hành lang pháp lý thống nhất về
thuế GTGT và kế toán thuế GTGT nhưng theo nhận xét của các tác giả vẫn còn tồn
tại một số vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện liên quan tới nộp, ghi nhận, kê khai và
quyết toán thuế GTGT. Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Kế toán thuế giá trị gia tăng
tại các Công ty may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” để nghiên cứu nhằm giải quyết các
vấn đề liên quan tới lý luận và thực tiễn mà các công trình trước chưa giải quyết
triệt để và làm sáng tỏ hơn những nội dung trên thông qua việc khảo sát tại các
Công ty may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên phát hiện nguyên nhân tồn tại về kế toán
thuế GTGT và đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại các Công
ty may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.


7
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề tài hướng đến các mục
đích sau:
- Về mặt lý luận: Nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm rõ bản chất của thuế
giá trị gia tăng; nghiên cứu các phương pháp kế toán thuế giá trị gia tăng theo thông
lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế. Tìm hiểu kế toán thuế giá trị gia tăng theo một số
mô hình kế toán tiên tiến của các quốc gia nhằm rút ra bài học kinh nghiệm đối với
việc hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn khảo sát thực trạng áp dụng Luật thuế giá trị gia
tăng do Nhà nước ban hành trong những năm qua cũng như sự vận dụng chế độ kế
toán của các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Đồng thời luận văn đề
cập đến những bất cập còn tồn tại trong quá trình áp dụng pháp luật về thuế GTGT
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Từ đó đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán thuế GTGT hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp may trên địa bàn

tỉnh Hưng Yên trong điều kiện hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan tới thuế GTGT
theo quy định hiện hành và kế toán thuế GTGT theo quy định của chế độ kế toán
hiện hành cùng với thực trạng của việc vận dụng những lý luận này vào thực tiễn tại
các Công ty may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
 Phạm vi về không gian: Các Công ty may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Ở
đây, luận văn đi sâu tìm hiểu 3 Công ty sau:
1. Công ty Cổ phần may và dịch vụ Hưng Long
- Mã số thuế : 0900183772
- Vốn điều lệ: 75.000.000.000
- Địa chỉ: Xã Dị Sử, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.


8
2. Công ty Cổ phần may Hưng Long II
- Mã số thuế: 0900251990
- Vốn điều lệ 31.050.000.000
- Địa chỉ: Thôn Cao Xá, phường Lam Sơn, thành Phố Hưng Yên
3. Công ty may Hưng Yên - Công ty Cổ phần .
- Mã số thuế: 0900108038
- Vốn điều lệ : 135.000.000.000
- Địa chỉ: Phường Minh Khai, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
 Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Số liệu sử dụng cho nghiên cứu đề tài
được thu thập qua 2 năm: năm 2014, năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Các dữ liệu thứ cấp được sử dụng nghiên cứu bao gồm:
- Các giáo trình, tài liệu có nội dung lý thuyết liên quan tới kế toán thuế;
- Các dữ liệu thứ cấp do Phòng kế toán 03 Công ty cung cấp: Cơ cấu tổ chức
bộ máy kế toán của công ty; Quy mô của công ty; Chế độ kế toán công ty đang sử
dụng; sổ sách kế toán sử dụng; Tờ khai thuế GTGT; quyết toán thuế GTGT; Báo
cáo tài chính; Thuyết minh báo cáo tài chính...
b. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
* Phương pháp quan sát: cung cấp các thông tin về thái độ, giá trị và hành vi
tự thuật của đối tượng. Quan sát, tìm hiểu những ưu điểm cũng như những tồn tại,
hạn chế trong bộ máy kế toán tại các công ty. Các nội dung quan sát gồm:
- Môi trường làm việc tại Công ty
- Quá trình phân công công việc của Kế toán trưởng cho Trưởng bộ phận phụ
trách phần hành kế toán.
- Nhiệm vụ của từng kế toán viên thuộc các phần hành kế toán
- Cách thức tổ chức luân chuyển chứng từ.
- Cách thức lập các sổ sách kế toán; lập các báo cáo tài chính, ...
* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Giám đốc, Kế toán trưởng,Trưởng bộ
phận phụ trách các phần hành kế toán, nhân viên phòng kế toán để tìm hiểu thực
trạng kế toán thuế tại các Công ty may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.


9
* Phương pháp chọn mẫu: Các Công ty may nằm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Để tìm hiểu được kế toán thuế GTGT tại các Công ty này cần tiến hành phỏng
vấn trực tiếp kết hợp gửi email bảng câu hỏi cho Giám Đốc, Kế toán trưởng,
Trưởng bộ phận phụ trách các phần hành kế toán, một số nhân viên kế toán... am
hiểu về thuế và chính sách kế toán, đã từng làm việc trực tiếp hoặc tham gia chỉ đạo
công tác kế toán và thuế của doanh nghiệp.
5.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Do vấn đề nghiên cứu liên quan nhiều và mật thiết giữa thuế giá trị gia tăng và

công tác kế toán thuế giá trị gia tăng, kết hợp giữa lý thuyết nghiên cứu có vận dụng
vào điều kiện thực tế tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nên đề tài
chủ yếu được áp dụng là các nghiên cứu định tính.
Đối với các dữ liệu thu thập được, tiến hành phân tích bằng phương pháp đối
chiếu, so sánh thực tiễn kế toán thuế giá trị gia tăng tại 03 Công ty may với lý
thuyết; kiểm chứng qua thực tế hoạt động của bộ phận kế toán của Công ty để đưa
ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán giá trị gia tăng tại các Công ty
may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp cho doanh nghiệp nhận thức rõ ràng
hơn về thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế giá trị gia tăng, thông qua đó có được cái
nhìn rõ ràng và chính xác hơn về sự ảnh hưởng của thuế giá trị gia tăng đối với
công tác kế toán. Đồng thời, việc nghiên cứu cũng giúp các doanh nghiệp thấy được
những điểm còn tồn tại để lựa chọn các giải pháp khắc phục hợp lý.
Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài cũng giúp nâng cao năng lực nghiên cứu, nắm
sâu hơn những kiến thức liên quan đến kế toán thuế giá trị gia tăng của học viên
thông qua quá trình nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn.


10
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn bao gồm ba chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế giá trị gia tăng và kế toán
thuế giá trị gia tăng.
Chương 1 khái quát một số nội dung lý luận liên quan đến thuế GTGT và kế
toán thuế GTGT trong các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong chương này, tác giả đưa ra một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán
thuế GTGT trong doanh nghiệp như: khái niệm về thuế giá trị gia tăng; trình bày
quy định hiện hành về thuế GTGT trên các nội dung: đối tượng áp dụng; căn cứ,

phương pháp tính thuế GTGT và các quy định về đăng ký, kê khai, nộp, hoàn thuế
GTGT. Bên cạnh đó, Chương 1 cũng chỉ ra nội dung nghiên cứu của Luận văn là kế
toán thuế GTGT theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành; kế toán
thuế GTGT theo mô hình kế toán Pháp và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng tại các Công ty may trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Chương này đề cập đến tổng quan tình hình nghiên cứu kế toán thuế GTGT.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến kế toán thuế GTGT tại các
doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Đồng thời, chương này cũng trình
bày thực trạng kế toán thuế GTGT tại các công ty may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
các nội dung: chứng từ sử dụng; vận dụng tài khoản, sổ kế toán, kê khai, quyết toán,
khấu trừ và hoàn thuế GTGT.
Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán thuế giá trị gia tăng tại
các Công ty may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Nội dung chính của chương này đề cập tới các kết luận phát hiện qua nghiên
cứu thực trạng kế toán thuế GTGT tại các công ty may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
trên 2 phương diện: những kết quả đạt được và những mặt tồn tại, hạn chế cần giải
quyết cùng với nguyên nhân của chúng. Từ đó, đưa ra những đề xuất kiến nghị
nhằm hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại các Công ty may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.


11
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
1.1.1 Thuế và vai trò của Nhà nước
Về lý luận, Mác đã viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ
đoạn cơ bản để kho bạc thu được tiền hay sản vật mà người dân phải đóng góp để
dùng vào mọi chi tiêu của Nhà nước”1. Ăng ghen cũng đã viết: “Để duy trì quyền
lực công cộng cần phải có sự đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế”2.

Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một
sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Để có nguồn lực vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của mình, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị vốn có để huy động một bộ
phận của cải của xã hội. Việc huy động tập trung nguồn của cải xã hội vào trong tay
Nhà nước có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau: đóng góp bắt buộc, vận
động dân đóng góp tự nguyện hoặc vay, trong đó, biện pháp huy động, tập trung của
cải có tính bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã hội được gọi là thuế.
Tóm lại, điểm qua quá trình phát triển của xã hội cho thấy: thuế và Nhà nước
là hai phạm trù lịch sử gắn bó hữu cơ với nhau: Nhà nước tồn tại tất yếu phải có
thuế; ngược lại, thuế bảo đảm cơ sở vật chất cho sự hoạt động và phát triển của Nhà
nước.
Thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước và là một công cụ
quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng và nhiệm vụ
của mình. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có khả năng sử dụng chính sách
thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế xuất phát từ chức năng điều chỉnh của thuế. Vì
lợi ích xã hội, Nhà nước có thể tăng thuế hoặc giảm thuế đối với các doanh nghiệp
để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển của các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau
của nền kinh tế.
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của thuế
1
2

Mác – Angghen tuyển tập, NXB Sự thật, Hà nội, 1961, tập 2.
Angghen, Nguồn gốc của gia đình…, NXB Sự thật, Hà nội, 1962.


12
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá
trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn thiện.

Theo các nhà kinh điển, “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không
bù lại” và “thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản
phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư
bản hay thu nhập của người chịu thuế”3.
Nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công”4 đã đưa ra một khái
niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế. Theo tác giả, “Thuế là một khoản
trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân
đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi
tiêu của Nhà nước”. Theo thời gian, khái niệm cổ điển này đến nay đã được bổ
sung, chỉnh sửa và hoàn thiện như sau: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có
tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà
nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước
trong việc thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau: Thuế
là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
nhằm hình thành nên quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ ngân sách
nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được định nghĩa như sau: thuế là khoản
đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà
nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn
lại.

3
4

Lê-nin toàn tập, tập 15.
Mác – Angghen tuyển tập, NXB Sự thật, Hà nội, 1961, tập 2.



13
Trên góc độ kinh tế học, thuế được định nghĩa như sau: thuế là biện pháp đặc
biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực
từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
Nhà nước.
Như vậy, đã có nhiều khái niệm khác nhau về thuế. Tuy nhiên, để hiểu rõ bản
chất của thuế, khi nghiên cứu khái niệm về thuế cần chú ý các đặc điểm sau:
- Thứ nhất, thuế là khoản trích nộp bằng tiền: Về nguyên tắc, thuế là một
khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, điều này trái ngược với các hình thức thanh
toán bằng hiện vật đã tồn tại trước đây. Sự phát triển của quan hệ hàng hoá - tiền tệ
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thuế, đổi lại, nghĩa vụ của đối tượng
nộp thuế được thực hiện bằng tiền lại góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị
trường.
- Thứ hai, thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con
đường quyền lực: Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế vẫn thể hiện tính chất
bắt buộc, được thực hiện thông qua con đường quyền lực Nhà nước (qua hệ thống
pháp luật thuế). Do đó, đối tượng nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc mong
muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có quyền
chấp thuận. Những đối tượng nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật để buộc
họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với các khoản
đóng góp mang tính chất tự nguyện.
- Thứ ba, thuế là khoản thu có tính chất xác định: Thuế là khoản thu xác định
của các tổ chức thụ hưởng, đó là Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương. Trái
ngược với vay, thuế không được hoàn trả trực tiếp.
- Thứ tư, thuế là một khoản thu không có đối khoản cụ thể, không hoàn trả
trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các
chức năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Khác với khoản vay, thuế không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế (tuy

nhiên, một phần thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các


14
khoản phúc lợi xã hội, phúc lợi công cộng). Sự không hoàn trả trực tiếp được thể
hiện ở cả trước và sau khi thu thuế.
Thuế được thu nhằm đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, thuế không
có đối khoản cụ thể. Điều này thể hiện rõ ở chỗ nguồn thu từ mỗi loại thuế không
được quy định gắn với mục đích chi tiêu cụ thể nào cả mà đều được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
1.2. Chức năng của thuế
Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuế phải thực hiện được 3
chức năng cơ bản, đó là: chức năng bảo đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản nhằm
đảm bảo công bằng xã hội và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.2.1. Chức năng đảm bảo nguồn thu cho NSNN
Bên cạnh các nguồn vay hoặc phát hành tiền tệ, thuế là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nước. Mức độ động viên các nguồn thu từ thuế vào ngân sách phần
lớn, gắn liền với tổng số chi tiêu của Nhà nước. Mức độ động viên thu ngân sách
với tỷ lệ giữa thâm hụt ngân sách trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của mỗi nước
cho thấy mức độ huy động của Nhà nước để bù đắp cho các khoản chi này cả khoản
lãi phải trả khi hoàn trả nợ.
1.2.2. Chức năng phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội
Về nguyên tắc, gánh nặng về thuế phải được phân chia một cách công bằng;
thuế phải có vai trò sửa chữa những khiếm khuyết của sự phân phối lần đầu để đảm
bảo sự công bằng và bình đẳng. Tuy nhiên, sự công bằng chỉ mang tính chất tương
đối và tuỳ thuộc vào quan niệm cho rằng sự phân phối phải công bằng hay không
trong việc phân chia quyền sở hữu diễn ra trên thị trường. Chính vì vậy, đánh thuế
luỹ tiến, đối với một số người, có thể được coi như đồng nghĩa với sự công bằng,

với một số người khác, lại bị coi là tuỳ tiện.


15
1.2.3. Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay khắc phục những bất cân
bằng của thị trường.
Thuế là một công cụ của chính sách kinh tế có thể đóng vai trò khuyến khích,
hạn chế hoặc ổn định kinh tế. Thuế có thể được sử dụng để khắc phục những bất
cân bằng của thị trường, ví dụ, dựa trên cơ sở các phân tích kinh tế vi mô để quốc tế
hoá những tác động nội tại của nền kinh tế. Thuế cũng có thể góp phần thực hiện
các cân bằng tổng thể trong khuôn khổ chính sách ngân sách dựa trên cơ sở các
phân tích kinh tế vĩ mô.
Tóm lại, để phát huy được vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử dụng
thuế đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế đối với nền kinh tế ở
mỗi quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử dụng” công cụ
thuế của mỗi quốc gia đó. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế phải luôn luôn phù hợp
với mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và là công cụ đắc lực cho việc
thực hiện đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong
từng thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải thường xuyên rà soát
mức độ phù hợp của hệ thống thuế với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
mình, thực hiện các cải cách thuế kịp thời nếu thấy cần thiết.
1.3 . Phân loại thuế.
Lợi ích của việc phân loại thuế là tạo ra một cách tiếp cận tổng hợp đối với cơ
cấu thuế. Căn cứ theo đặc điểm, công dụng, chức năng và vai trò của từng loại thuế
đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội và tuỳ theo mục tiêu, yêu cầu của quản lý
mà người ta có thể đưa ra các cách phân loại thuế khác nhau, từ đó nhằm sử dụng
phát huy vai trò tích cực của từng công cụ thuế trong quản lý, điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu.
1.3.1. Phân loại theo tính chất hành chính
Cách phân loại này thường được sử dụng trong kế toán quốc gia, theo đó, dựa

vào cách tổ chức quản lý thu và cấp ngân sách thụ hưởng chúng: thuế được phân
thành hai loại: thuế nhà nước (quốc gia) và thuế địa phương.


16
Ở Việt Nam, Nhà nước được xây dựng theo nguyên tắc tập trung - dân chủ:
Trung ương thống nhất ban hành pháp luật, chính sách; các cấp chính quyền địa
phương không được phép ban hành và quản lý thu các loại thuế riêng. Tất cả các
nguồn thu thuế do Nhà nước thống nhất quản lý và việc phân bổ nguồn lực cho các
địa phương, phân chia các nguồn thu từ thuế trên địa bàn được thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, hiện hành ở nước ta không sử dụng
cách phân loại này.
1.3.1.1. Phân loại theo tính chất kinh tế
Theo cách này, thuế có thể được phân loại dựa theo 3 tiêu thức chủ yếu: theo
các yếu tố kinh tế bị đánh thuế; theo tác nhân kinh tế chịu thuế hoặc theo lĩnh vực
kinh tế bị đánh thuế.
a) Nếu dựa theo yếu tố kinh tế bị đánh thuế, thuế được chia thành thuế đánh
vào thu nhập, thuế đánh vào tiêu dùng (sử dụng thu nhập) và thuế đánh vào tài sản
(thu nhập được tích luỹ).
b) Nếu dựa theo yếu tố và tác nhân kinh tế chịu thuế, có các loại: thuế đánh
vào doanh nghiệp, thuế đánh vào hộ gia đình và thuế đánh vào sản phẩm.
c) Nếu dựa theo lĩnh vực, thuế được phân chia theo các lĩnh vực kinh tế bị
đánh thuế, Ví dụ: thuế đánh vào bảo hiểm, thuế đánh vào tiết kiệm, thuế đánh vào
bất động sản...
1.3.1.2. Phân loại dựa theo tính chất kỹ thuật
Cách phân loại này được dựa vào các tiêu thức kỹ thuật trong việc đánh thuế,
mang tính cổ điển, được sử dụng nhiều nhất và thường là trung tâm của các cuộc
tranh luận. Theo cách này, thuế được phân thành các nhóm chủ yếu sau:
a) Thuế trực thu và thuế gián thu:
 Thuế trực thu do người chịu thuế trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước. Thuế

trực thu trực tiếp điều tiết vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế, ví dụ như
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
 Thuế gián thu do các nhà sản xuất, thương nhân hoặc người cung cấp dịch
vụ nộp cho Nhà nước thông qua việc cộng số thuế này vào giá bán cho người tiêu


17
dùng chịu. Ví dụ như: thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt... Khác với thuế trực thu, người nộp thuế chính là người phải chịu thuế,
với thuế gián thu, người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất.
Ngày nay, sự phân biệt giữa hai loại thuế này đôi khi chỉ mang tính chất tương
đối vì ngày càng khó phân biệt ranh giới giữa hai loại thuế, tuy nhiên, vẫn cần thiết
phải phân biệt hai loại thuế này vì trong thực tế, nhiều quốc gia vẫn còn hệ thống tổ
chức hành chính dựa trên sự phân biệt giữa thuế trực thu và thuế gián thu.
b) Thuế tỷ lệ, thuế luỹ tiến:
Theo cách phân loại này, thuế tỷ lệ là loại thuế áp dụng một thuế suất như
nhau đối với mọi đối tượng chịu thuế, còn thuế luỹ tiến là loại thuế áp dụng các thuế
suất tăng dần đối với các nhóm đối tượng chịu thuế hoặc toàn bộ đối tượng chịu
thuế. Thông thường, đối với các sắc thuế tiêu dùng thường áp dụng thuế suất tỷ lệ;
đối với các sắc thuế thu nhập, thuế tài sản có thể áp dụng thuế suất luỹ tiến.
c) Thuế theo mức riêng biệt và thuế tính theo giá trị:
Theo cách này, được xếp vào loại thuế có mức riêng biệt (cũng có thể được
gọi là thuế đặc biệt, hay thuế tuyệt đối) nếu trong đó, mức thuế suất được xác định
bằng mức tiền riêng biệt trên một đơn vị vật chất của đối tượng bị đánh thuế (trọng
lượng, khối lượng, diện tích...), độc lập với giá trị tiền tệ của chúng. Loại thuế này
có lợi thế là rất đơn giản, không cần phải xác định giá trị của đối tượng bị đánh thuế
nhưng lại có bất lợi là không thích ứng trong trường hợp tiền tệ bị mất giá. Ở một số
nước, loại thuế này thường được áp dụng dưới hình thức thuế rượu, thuế thuốc lá,
thuế bia...
Ngược lại, thuế tính theo giá trị là loại thuế được tính toán bằng cách áp dụng

một tỷ lệ (hoặc tỷ lệ phần trăm) trên căn cứ tính thuế. Ưu điểm của loại thuế này là
tính toán đơn giản, tiện lợi và được áp dụng chủ yếu đối với các loại thuế tiêu dùng
như thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Riêng thuế theo mức
riêng biệt ở nước ta ít sử dụng.
Ngoài các cách phân loại trên đây, trong thực tế ở một số nước còn có những
cách phân loại khác, ví dụ như: thuế phân tích và thuế tổng hợp; thuế phân bổ và
thuế định suất...


18
1.3.2. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
Mỗi sắc thuế được ban hành nhằm đáp ứng các mục tiêu riêng , song nhìn
chung, mỗi sắc thuế đều được cấu thành bởi các yếu tố sau:
1.3.2.1. Tên gọi
Tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối tượng tác động của sắc thuế hoặc mục
tiêu của việc áp dụng sắc thuế đó. Ví dụ, thuế “giá trị gia tăng” cho ta thấy loại thuế
này chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ sau mỗi lần chúng
được luân chuyển; thuế “thu nhập doanh nghiệp” đánh trên thu nhập của doanh
nghiệp; thuế “tiêu thụ đặc biệt” đánh vào việc tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ đặc
biệt được sản xuất hoặc nhập khẩu...
1.3.2.2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng được miễn thuế
Yếu tố này xác định rõ tổ chức, cá nhân nào có nghĩa vụ phải kê khai và nộp
loại thuế này hoặc tổ chức, cá nhân nào không phải kê khai và nộp loại thuế này
(đối tượng được miễn nộp thuế) theo quy định của luật thuế.
1.3.2.3. Cơ sở thuế (tax base)
Yếu tố này xác định rõ thuế được tính trên cái gì. Tuỳ theo mục đích và tính
chất của từng sắc thuế, cơ sở thuế có thể là các khoản thu nhập nhận được trong kỳ
tính thuế của một tổ chức, cá nhân nào đó (ví dụ, cơ sở tính thuế thu nhập doanh
nghiệp là tổng thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong kỳ); Cơ sở thuế có thể là
tổng trị giá hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ nếu là thuế đánh vào hàng hoá, dịch

vụ (ví dụ, cơ sở tính thuế doanh thu là tổng doanh thu nhận được trong kỳ tính thuế;
cơ sở tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá sản xuất trong nước là giá bán chưa
có thuế giá trị gia tăng...).
1.3.2.4. Mức thuế, thuế suất:
Mức thuế, thuế suất là yếu tố quan trọng nhất của một sắc thuế, có thể nói, đó
là “linh hồn” của một sắc thuế, phản ánh yêu cầu và mức độ động viên của Nhà
nước trên một cơ sở tính thuế, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của người
nộp thuế. Có các loại mức thuế - thuế suất sau đây:


×