ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRỊNH THỊ THU
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ MÔ HÌNH
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NHO QUAN TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN – 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRỊNH THỊ THU
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MỘT SỐ MÔ HÌNH
SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NHO QUAN TỈNH NINH BÌNH
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số ngành: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để
bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Nho Quan, ngày
tháng
năm 2019
Trịnh Thị Thu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc cô TS. Kiều Thị Thu Hương đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào
tạo, Khoa Kinh tế nông nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm đã tận tình giúp
đỡ trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng
nông nghiệp huyện Nho Quan, Phòng thống kê huyện Nho Quan và một số
phòng của huyện đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích
hoàn thành luận văn./.
Nho Quan, ngày
tháng
năm 2019
Trịnh Thị Thu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ ................................................................ ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ....................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế một số mô hình SXR an toàn .................... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 5
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn.............. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về hiệu quả kinh tế về sản xuất rau an toàn ......................... 19
1.2.1. Hiệu quả kinh tế rau an toàn ở một số nước trên thế giới .......................... 19
1.2.2. Tình hình phát triển và hiệu quả sản xuất rau an toàn ở Việt Nam ........... 23
1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu .................... 27
1.4. Bài học kinh nghiệm về sản xuất rau an toàn cho huyện Nho Quan............ 28
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 29
2.1. Đặc điểm địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình .................................... 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên......................................................................................... 29
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 33
2.1.2.1. Nhân khẩu và lao động của huyện Nho Quan ......................................... 33
2.1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng của huyện Nho Quan............................................ 36
iv
2.1.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
đến sản xuất rau an toàn của huyện Nho Quan ..................................................... 39
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 41
2.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 41
2.3.1. Phương pháp tiếp cận ................................................................................... 41
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................... 42
2.3.3. Phương pháp thu thập thông tin................................................................... 44
2.3.4. Phương pháp xử lý thông tin........................................................................ 44
2.3.5. Phương pháp phân tích ................................................................................. 44
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 45
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 48
3.1. Tình hình sản xuất rau an toàn của huyện Nho Quan ................................... 48
3.2. Thực trạng sản xuất và đánh giá hiệu quả sản xuất ra an toàn của các hộ
điều tra trên địa bàn huyện Nho Quan .................................................................. 51
3.2.1. Thông tin cơ bản của hộ sản xuất an toàn huyện Nho Quan ................... 51
3.2.2. Quy trình và tình hình sản xuất rau an toàn của huyện Nho Quan............ 52
3.2.3. Kết quả sản xuất rau an toàn của các hộ điều tra ở huyện Nho Quan ....... 66
3.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế bình quân trên ha của các hộ sản xuất rau an
toàn trên địa bàn huyện Nho Quan ........................................................................ 70
3.3. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất rau an toàn trên địa bàn
huyện Nho Quan ..................................................................................................... 72
3.3.1. Đầu tư thâm canh .......................................................................................... 72
3.3.2. Kỹ thuật ......................................................................................................... 73
3.3.3. Ảnh hưởng của thị trường ............................................................................ 74
3.3.4. Yếu tố về rủi ro đối với hộ sản xuất rau an toàn ......................................... 75
3.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn của huyện Nho
Quan tỉnh Nho Quan ............................................................................................... 76
3.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 76
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................. 77
3.5. Giải pháp sau khi phân tích nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất rau an toàn . 78
v
3.5.1. Cơ sở khoa học của việc đưa ra giải pháp................................................... 78
3.5.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất rau an toàn ............... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 87
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQC
: Bình quân chung
CC
: Cơ cấu
CĐ
: Cao đẳng
DT
: Diện tích
FAO
: Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc
GCN
: Giấy chứng nhận
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KTTT
: Kinh tế trang trại
KH-CN
: Khoa học - công nghệ
NN&PTNT
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NTTS
: Nuôi trồng thủy sản
PTTH
: Phổ thông trung học
SL
: Số lượng
SX
: Sản xuất
SX-KD
: Sản xuất - kinh doanh
TDTT
: Thể dục thể thao
TSCĐ
: Tài sản cố định
TT
: Trang trại
TTATXH
: Trật tự an toàn xã hội
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
UBND
: Ủy ban nhân dân
VAC
: Vườn ao chuồng
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Cơ sở pháp lý các tiêu chuẩn rau an toàn ở Việt Nam hiện nay ......... 11
Bảng 1.2. Diện tích gieo trồng rau an toàn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.............. 26
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Nho Quan giai đoạn 2016 - 2018 .. 32
Bảng 2.2: Tình hình nguồn nhân lực của huyện Nho Quan năm 2018 .............. 34
Bảng 2.3: Thành phần dân tộc tại huyện Nho Quan năm 2018 ......................... 35
Bảng 2.4: Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế huyện Nho Quan giai đoạn 2016 -2018...... 35
Bảng 3.1: Diện tích và diện tích gieo trồng theo nhóm rau an toàn ............... 49
của huyện Nho Quan năm 2016 - 2018........................................................... 49
Bảng 3.2: Tình hình về sản xuất rau an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan giai
đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 49
Bảng 3.3. Thông tin cơ bản bình quân của các hộ được điều tra về sản xuất
rau an toàn thuộc huyện Nho Quan năm 2018 ................................................ 51
Bảng 3.4. Lựa chọn nguồn cung cấp giống của nông dân .............................. 53
Bảng 3.5. Diễn biến tình hình sử dụng phân bón của hộ sản xuất rau an toàn
năm 2016-2018................................................................................................ 54
Bảng 3.6. Sử dụng phân bón của hộ trồng rau an toàn ở huyện Nho Quan năm
2018 ................................................................................................................. 55
1 ....................................................................................................................... 55
Bảng 3.7. Diễn biến tình hình sử dụng thuốc BVTV của hộ sản xuất rau an
toàn huyện Nho Quan giai đoạn 2016-2018 ................................................... 56
Bảng 3.8: Diện tích gieo trồng rau an toàn của các hộ điều tra giai đoạn 20162018 ................................................................................................................. 60
Bảng 3.9: Năng suất rau và rau an toàn của xã điều tra ở huyện Nho Quan giai
đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 63
Bảng 3.10: Sản lượng rau và rau an toàn của xã điều tra ở huyện Nho Quan
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 65
Bảng 3.11: Giá trị sản xuất bình quân của các hộ sản xuất rau an toàn trên địa
bàn huyện Nho Quan năm 2018 ...................................................................... 66
viii
Bảng 3.12: Chi phí sản xuất trung gian bình quân của các hộ sản xuất rau an
toàn trên địa bàn huyện Nho Quan năm 2018................................................. 67
Bảng 3.13: Giá trị tăng thêm bình quân của các hộ sản xuất rau an toàn trên
địa bàn huyện Nho Quan năm 2018 ................................................................ 68
Bảng 3.14: Tổng chi phí sản xuất bình quân của các hộ sản xuất rau an toàn
trên địa bàn huyện Nho Quan năm 2018......................................................... 69
Bảng 3.15: Thu nhập hỗn hợp bình quân của các hộ sản xuất rau an toàn trên
địa bàn huyện Nho Quan năm 2018 ................................................................ 70
Bảng 3.16: Hiệu quả kinh tế bình quân trên 1 mô hình rau của các hộ trồng
rau trên địa bàn huyện Nho Quan năm 2018 .................................................. 71
Bảng 3.17: Sự tin tưởng vào rau an toàn ở huyện Nho Quan ......................... 74
Bảng 3.18: Mức độ rủi ro đối với hộ sản xuất rau sạch trên địa bàn huyện ... 75
Nho Quan ........................................................................................................ 75
Bảng 3.19. Diện tích trồng rau an toàn của huyện hiện tại và dự kiến đến 2025 79
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ
Họ và tên: Trịnh Thị Thu
Tên luận văn: Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình SXR an toàn trên
địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học: TS. Kiều Thị Thu Hương
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế và
hiệu quả kinh tế đối với SXR an toàn;
- Đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh tế một số mô hình SXR an toàn
tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình;
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế một số mô
hình SXR an toàn tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình;
- Đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế một số mô hình
SXR an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình đến năm 2025 và tầm
nhìn 2030
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến hiệu quả
kinh tế của một số mô hình SXR an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh
Ninh Bình.
1.3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp điều tra bảng hỏi
x
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, viết báo cáo
2. Kết luận
Qua nghiên cứu sản xuất rau an toàn của huyện Nho Quan chúng tôi
đưa ra một số kết luận sau:
Việc sản xuất rau an toàn có chất lượng đảm bảo, một cách ổn định
quanh năm cho người dân huyện Nho quan và huyện lân cận đã trở thành vấn
đề đang được quan tâm đối với người sản xuất nông nghiệp và ngành sản xuất
rau an toàn. Thúc đẩy sản xuất và thị trường rau an toàn phát triển, góp phần
vào thực hiện CNH- HĐH nông nghiệp ở Nho Quan hiện nay, phù hợp với xu
thế phát triển chung của xã hội và bảo vệ môi trường sống. Kết quả sản xuất
rau an toàn đã góp phần làm thay đổi cơ bản tập quán canh tác cũ, thay đổi tư
duy đối với cả người sản xuất và người tiêu dùng vấn đề xã hội hóa sản xuất
rau an toàn được thực hiện. Những mô hình sản xuất rau an toàn đem lại hiệu
quả kinh tế cao như: cà chua, dưa chuột, bắp cải, xu hào….
Hiệu quả về kinh tế chỉ là một phần mà mô hình sản xuất rau theo tiêu
chuẩn sạch, an toàn ở các xã Văn Phong, Lạng Phong và Yên Quang đang
đem lại, nhưng điều quan trọng hơn là mô hình đã tạo sự chuyển biến tích cực
cả về nhận thức, tư tưởng, hành động của người nông dân, giúp họ hiểu được
trong sản xuất, kinh doanh, chất lượng sản phẩm mới là điều quan trọng.
Không những thế, sản xuất rau theo tiêu chuẩn an toàn còn thúc đẩy sự kết nối
giữa sản xuất với thị trường, từ đó mang lại lợi ích cao hơn cho người sản
xuất, từng bước xây dựng thương hiệu cho rau, quả an toàn, góp phần bảo vệ
sức khỏe người tiêu dùng trên địa bàn huyện.
Sản xuất rau an toàn của các hộ còn có những khó khăn: quy mô sản
xuất nhỏ, chưa được tập huấn nhiều về cách chăm bón đúng quy trình đem lại
hiệu quả cao, chưa được sự đầu tư của Nhà nước; một số bộ phận hộ chưa
nhận thức đầy đủ về ý nghĩa về sản xuất rau an toàn; Kinh tế của nhiều hộ dân
còn khó khăn. Vẫn còn có những cán bộ chưa hiểu rõ về sản xuất rau an toàn
xi
nên truyền đạt lại cho người dân không cụ thể. Trong xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn của các địa phương còn nhiều các thủ tục rắc rối. Các chính sách
chưa đầy đủ và chưa cụ thể.
Nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
các mô hình sản xuất rau an toàn, trong đó trọng tâm là tạo điều kiện để người
dân được tiếp cận với các kỹ thuật chăm sóc hiện đại hơn nâng cao chất
lượng sản phầm rau an toàn. Để nông sản của huyện Nho Quan nói chung,
trong đó có sản xuất rau an toàn phát triển, thiết nghĩ, thời gian tới, huyện cần
có sự đầu tư thỏa đáng hơn cho những chương trình như thế này.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập cùng với những chuyển biến tích
cực của nền kinh tế, ngành nông nghiệp luôn được coi trọng hàng đầu hướng
tới đầu tư SXNN theo hướng 4.0, do vậy Nhà nước đã chú trọng đầu tư và
quan tâm nhiều hơn tới nông nghiệp. Trong đó được chú trọng nhất là SXR
an toàn, rau theo hướng hữu cơ….
Sản xuất ra an toàn đã được người dân cả nước quan tâm ,vì rau xanh là
loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của con người. Sử
dụng rau xanh trong bữa ăn hàng ngày của người dân không những bổ sung
thêm các vitamin, khoáng chất và xơ giúp tăng khả năng tiêu hóa mà còn giúp
hạn chế các loại bệnh béo phì,tiểu đường, tim mạch, gout... Nghề trồng rau
đem lại thu nhập bền vững và ổn định cho người sản xuất. Song thực tế hiện
nay các loại bệnh tật gia tăng trong xã hội trong đó có bệnh ung thư đang là
mối quan tâm của toàn xã hội, bởi trong số bệnh nhân ung thư tử vong hiện
nay ở nước ta có tới 35% liên quan đến sử dụng thực phẩm bẩn trong đó có
rau không an toàn. Tình trạng không kiểm soát được một cách có hiệu quả
nguồn thực phẩm nói chung và rau nói riêng có nhiều nguyên nhân. Trước hết
phải kể đến là tình trạng sản xuất tùy tiện, vì lợi nhuận cá nhân người trồng
rau đã sử dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật không đúng kỹ thuật,
không đúng nồng độ, liều lượng, thời gian cách ly và quá ngưỡng an toàn.
Bên cạnh đó, sản xuất cá thể nhỏ lẻ của từng hộ dân thiếu sự quản lý chặt chẽ
và đồng bộ đang là một trở ngại lớn đối với công tác giám sát chất lượng rau
hiện nay. Một vấn đề nữa, giữa người sản xuất và nhà phân phối chưa có tiếng
nói chung và chưa tạo được niềm tin đối với người tiêu dùng.
Những năm gần đây, nước ta cảnh báo về ngộ độc thực phẩm trên mọi
phương tiện thông tin đại chúng. Theo số liệu chưa đầy đủ của Bộ y tế năm
2015 - 2017 có 440 ca ngộ độc thực phẩm với hơn 8000 người bị và 122
2
người bị chết, thêm vào đó đời sống của nhân dân ngày càng tăng nhu cầu sử
dụng rau an toàn là rất chính đáng và vô cùng cần thiết (Bộ Nông nghiệp &
PTNT, 2018).
Nho Quan là huyện nguồn thu nhập chính vẫn là nông nghiệp, trong
những năm gần đây đã và đang phát triển một số mô hình nhỏ của các hộ gia
đình đã SXR an toàn đang được phát triển tại các xã trong địa bàn huyện về
sản lượng à chất lượng đều tăng lên. Xã Yên Quang, xã Văn Phong, xã Lạng
Phong là các xã thuộc huyện Nho Quan các xã này đang phát triển nông nghiệp
chủ yếu là sản xuất rau an toàn trồng những loại rau với quy mô nhỏ. Các hộ
sản xuất rau an toàn khá nhiều nên đã đem lại hiệu quả kinh tế cho các hộ gia
đình nói riêng và cho toàn huyện nói chung . .Nhưng với những diện tích manh
mún, chưa có những lớp tập huấn cho các hộ về nâng cao sản xuất rau an toàn.
Từ những hạn chế đó làm cho hiệu quả kinh tế của việc SXR an toàn trên địa
bàn huyện Nho Quan giảm đi cả về số lượng cũng như chất lượng.
Từ đó, để góp phần phát huy những tiềm năng, lợi thế và khắc phục
những hạn chế trong SXR an toàn của huyện Nho Quan nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế trong SXR an toàn của huyện. Đó là lý do chính mà tôi chọn nghiên cứu
đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế một số mô hình sản xuất rau an toàn trên
địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế và
hiệu quả kinh tế đối với SXR an toàn;
- Đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh tế một số mô hình SXR an toàn
tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình;
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế một số mô
hình SXR an toàn tại huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình;
3
- Đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế một số mô hình
SXR an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình đến năm 2025 và
tầm nhìn 2030
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài đề là các vấn liên quan đến hiệu quả
kinh tế của một số mô hình SXR an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh
Ninh Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu
+ Nghiên cứu về đặc điểm của huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình.
+ Nghiên cứu tình hình sản xuất, tiêu thụ và đánh giá hiệu quả kinh tế
một số loại rau chủ yếu là Bí đỏ, cà chua, cải bắp theo hướng SXR an toàn.
+ Đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế của một số mô
hình SXR an toàn.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh
Ninh Bình.;
- Về Thời gian:
+ Số liệu thứ cấp được thu thập qua 3 năm 2016-2018.
+ Số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát năm 2018.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đã góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận về hiệu quả kinh tế của một số mô hình SXR an toàn.
Luận văn đã chọn được phương pháp nghiên cứu và xây dựng được hệ
thống chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp về hiệu quả kinh tế một số mô hình SXR
an toàn.
4
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã nghiên cứu phân tích được thực trạng, chỉ ra được những
kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân các hạn chế về hiệu quả
kinh tế của một số mô hình sản xuất ra an toàn trên địa bàn huyện Nho Quan,
Luận văn cũng đã xác định các căn cứ và định hướng để đề xuất giải
pháp và chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của một số mô
hình SXR an toàn.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế một số mô hình SXR an toàn
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm và yếu tố sản xuất
* Khái niệm về sản xuất
- Theo giáo trình triết học Mác-Lênin (2005): Sản xuất là hoạt động đặc
trưng của con người và xã hội loài người. Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất
vật chất, sản xuất tinh thần, và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình
đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật
chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của huyện hội (Phạm Tiến Dũng, Vũ
Đình Tôn, 2013).
- Theo tác giả Nguyễn Văn Ngọc, trường ĐH Kinh tế quốc dân thì:
“Sản xuất là hoạt động kết hợp các đầu vào nhân tố như lao động, tư bản ,
đất đai (đầu vào cơ bản) và/hoặc nguyên liệu (đầu vào trung gian) để tạo ra
hàng hóa và dịch vụ (sản phẩm,sản lượng, đầu ra). Hoạt động này chủ yếu
được khu vực doanh nghiệp thực hiện và người quản lý doanh nghiệp - tức
người có quyền lựa chọn phương pháp thích hợp để kết hợp các đầu vào nhân
tố - được coi là doanh nhân hay nắm giữ năng lực kinh doanh. Mối liên hệ
giữa sản lượng hàng hóa hoặc dịch vụ và đầu vào nhân tố được gọi là hàm
sản xuất”. Nó cũng quyết định chi phí sản xuất của doanh nghiệp và vì vậy
còn được gọi là hàm chi phí (Lê Văn Lương, 2008).
- Theo quan điểm của tác giả thì: “Sản xuất là hoạt động kết hợp các
yếu tố đầu vào như: lao động, vốn, đất đai hoặc nguồn nguyên liệu đầu vào
để tạo ra hàng hóa và dịch vụ (sản phẩm, sản lượng) đầu ra”
* Yếu tố sản xuất rau:
Kinh tế học cổ điển phân biệt các yếu tố sản xuất được sử dụng trong
sản xuất hàng hóa:
6
- Đất hay các nguồn lực tự nhiên (tài nguyên thiên nhiên) - các sản
phẩm có nguồn gốc tự nhiên chẳng hạn như đất đai và khoáng chất. Chi phí
cho việc sử dụng đất là địa tô.
- Sức lao động - các hoạt động của con người được sử dụng trong sản
xuất. Chi phí thanh toán cho sức lao động là lương.
- Vốn (tư bản) - Các sản phẩm do con người làm ra hay công cụ sản
xuất) được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm khác. Vốn bao gồm máy
móc, thiết bị và nhà xưởng. Trong ý nghĩa chung, chi phí thanh toán cho vốn
gọi là lãi suất.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về SXR an toàn
a. Khái niệm sản xuất rau an toàn
Sản xuất rau an toàn là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào bao gồm
lao động, đất đai, giống, phân bón.... để tạo ra các sản phẩm đầu ra là rau an
toàn đạt tiêu chuẩn quy định nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người.
SXR là một ngành trong SXNN. vì vậy muốn hiểu về rau an toàn chúng
ta đi từ khái niệm về nền nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới cũng như nước ta có hai quan niệm về nền nông
nghiệp sạch là nông nghiệp sạch tương đối và nông nghiệp sạch tuyệt đối.
Trong đó nông nghiệp sạch tương đối là nền nông nghiệp có sự kết hợp
các biện pháp thâm canh hiện đại, đặc biệt là các thành tựu về công nghệ sinh
học kỹ thuật cao với các biện pháp hữu cơ để giảm thiểu mức thấp nhất việc
sử dụng các loại phân bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật hóa học nhằm hạn
chế tối đa tác động xấu của sản xuất đến môi trường. Đồng thời các sản phẩm
sản xuất không có hoặc có dưới mức cho phép các dư lượng chất độc nền
nông nghiệp này được áp dụng phổ biến ở các nước phát triển (Lưu Thái
Bình, 2012).
Nông nghiệp sạch tuyệt đối là nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
sinh học, nền nông nghiệp này người ta áp dụng các biện pháp hữu cơ và sinh
7
học trở lại với các chế độ canh tác tự nhiên, không dùng các loại phân bón
hóa học hay thuốc bảo vệ thực vật hóa học. nó được trồng ở nhà lưới, nhà
kính với các yếu tố độc hại của môi trường bên ngoài. Nền nông nghiệp này
chủ yếu chỉ được áp dụng ở các nước phát triển vì họ có nền nông nghiệp tiên
tiến có điều kiện về kinh tế để đầu tư vốn cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật
cho SXNN (Lưu Thái Bình, 2012).
Từ những quan điểm đó mà, tổ chức y tế thế giới (WHO) tổ chức nông
lương thế giới (FAO) đã chỉ rõ rau an toàn phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Rau đảm bảo phẩm cấp, chất lượng không bị dự, dập nát, héo úa,
không ngâm, ủ bằng chất hóa học độc hại.
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng Nitrat (NO3), và kim loại
nặng ở dưới mức cho phép.
- Rau không bị sâu bệnh không có vi sinh vật cho người và gia súc. Bộ
Nông nghiệp Phát triển nông thôn Việt Nam đã đưa ra khái niệm rau an toàn
tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 106/2007/QĐ - BNN ngày 28 tháng 12 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp & PTNT về ban hành quy định sản xuất
kinh doanh rau an toàn (Bộ Nông nghiệp & PTNT, 2007).
Rau an toàn (viết tắt là RAT): là những sản phẩm rau tươi (bao gồm các
loại rau ăn: lá, thân, củ, hoa, quả, hạt; rau mầm; nấm thực phẩm) được sản
xuất, thu hoạch, sơ chế phù hợp quy trình SXR an toàn.
Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn Việt Nam cũng đưa ra chỉ số giới
hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng, vi sinh vật gây hại trong việc
SXR an toàn quy định tại Thông tư số 07/2013/TT- BNNPTNT về ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với rau, quả, chè búp tươi đủ điều kiện đảm
bảo an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất (Phụ lục 1), sơ chế và Quy
chuẩn QCVN 8-2:2011/BYT về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới hạn ô
nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm (Phụ lục 2). Đây là những quy chuẩn cần
thiết và chính xác để đảm bảo chất lượng và giá trị của sản phẩm rau an toàn ở
Việt Nam hiện nay (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2013).
b. Đặc điểm SXR an toàn
8
Ngày nay đời sống nhân dân ngày một nâng cao về chất lượng. Vì vậy
nhu cầu người dân về rau an toàn là rất chính đáng bởi nó góp phần kéo dài
tuổi thọ tăng sức khỏe. Rau an toàn có những đặc điểm sau:
- Gần như các loại rau an toàn đều phải trải qua thời kỳ ươm cây
giống, trong thời kỳ này đòi hỏi phải chăm sóc cẩn thận, loại bỏ những cây
xấu, chăm sóc theo đúng quy trình kỹ thuật, do vậy sản phẩm rau phụ thuộc
rất nhiều vào cây giống.
- SXR nói chung và rau an toàn nói riêng có thời gian sinh trưởng
ngắn, có thể nhiều vụ trong năm góp phần cải tạo đất, nâng cao thu nhập cho
người nông dân. Rau an toàn là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị đóng góp
một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế nói chung và sự phát triển của
ngành nông nghiệp nói riêng.
- SXR an toàn cần có sự bỏ vốn đầu tư cũng như công chăm sóc nhiều
đòi hỏi sản xuất theo quy trình kỹ thuật nhất định. Yêu cầu chặt chẽ về điều
kiện sản xuất (chọn đất, nước tưới, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và
tổ chức sử dụng lao động trong sản xuất) và đặc điểm sản phẩm nên gây ra
cho người sản xuất, cung ứng khó chủ động được hoàn toàn về chất lượng và
số lượng rau ra thị trường. Điều này dẫn đến sự dao động lớn về giá cả, số
lượng, chất lượng rau trên thị trường.
- Rau là loại cây có rất nhiều sâu bệnh phá hoại trong khi đó việc SXR
an toàn lại đòi hỏi hạn chế tới mức tối đa việc sử dụng thuốc hóa học. Do
đó phải có biện pháp phòng trừ sâu bệnh kịp thời hợp lý để bảo đảm chất
lượng rau an toàn.
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đã đang quan tâm SXNN trong đó có
SXR cùng với sự nỗ lực phấn đấu của người dân. Nên phát triển tương đối
nhanh và đạt được những thành tựu to lớn. cùng với sự phát triển đó một thực
tế là người dân chạy theo lợi nhuận, ít quan tâm đến việc phòng trừ sâu bệnh,
sử dụng thuốc hóa học, phân bón không khoa học, các bước chăm sóc thì
9
chưa đúng quy trình kỹ thuật. nên đã gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến
sức khỏe của con người. Đặc biệt là người tiêu dùng không được sử dụng rau
an toàn mà phải sử dụng rau không an toàn. Vì vậy số vụ ngộ độc ngày càng
gia tăng. Khi nền kinh tế càng phát triển thì nguy cơ nhiễm độc của con người
ngày càng cao. Ngay như sản xuất rau, nếu NO3 ở dưới mức cho phép thì
không gây nguy hiểm nhưng nếu vượt quá ngưỡng cho phép thì ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
1.1.1.3. Tiêu chuẩn rau an toàn và quy trình sản xuất rau an toàn
a. Tiêu chuẩn rau an toàn
Rau an toàn phải mang đầy đủ những tiêu chuẩn được quy định là an
toàn như: bề ngoài không được dập nát, không ngâm ủ bằng hóa chất. Và hàm
lượng kim loại tồn dư bảo vệ thực vật không được quá mức cho phép quy
định. Văn bản chính thức định nghĩa rau an toàn đang có hiệu lực là Thông tư
số 07/2013/TT- BNNPTNT, quy định về quản lý sản xuất rau, quả và chè an
toàn. Điều 2 của Thông tư giải thích thuật ngữ “Rau an toàn” tương ứng với
các trường hợp sau: (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2013)
- Rau đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện đảm bảo an
toàn thực phẩm hoặc rau được sản xuất theo quy trình được chứng nhận an
toàn của các Sở NN&PTNT cấp tỉnh.
- Hoặc rau đạt tiêu chuẩn quy trình VietGAPS hoặc tương đương.
Tuy Thông tư số 07/2013/TT- BNNPTNT đã mở rộng khái niệm rau an
toàn cho cả 3 trường hợp, tiêu chí quan trọng nhất vẫn là quy chuẩn quốc gia
về ATTP. Cũng theo Thông tư, một tiêu chí quan trọng để trồng rau an toàn là
cơ sở phải có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất an toàn. Giấy này
được cấp nếu người sản xuất đảm bảo tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về điều kiện bảo đảm an toàn. Hiện quy chuẩn được lấy làm cơ sở có số dẫn
chiếu QCVN 01-132:2013/ BNNPTNT, được Bộ NN&PTNT ban hành theo
Thông tư 07/2013/ TT-BNNPTNT.
10
“Rau an toàn đơn giản được hiểu theo nghĩa là rau được trồng bởi các
cơ sở có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất an toàn”. Đây là một tiêu chí
khá mong manh, vì giấy chứng nhận được cấp cho cơ sở, chứ không trực tiếp
cho sản phẩm. Dù vậy, tiêu chí này vẫn được dùng rộng rãi. Các Sở
NN&PTNT và cả FAO khi nói đến rau an toàn đều hiểu theo nghĩa là rau
được trồng bởi các cơ sở được cấp giấy đủ điều kiện sản xuất an toàn.
Tiêu chuẩn thứ 3, rau hữu cơ, là một tiêu chuẩn tư nhân được xây dựng
bởi mạng lưới ADDA-VNFU. ADDA-VNFU ra đời trên cơ sở dự án hợp tác
giữa Trung tâm phát triển Nông nghiệp Đan Mạch - châu Á (ADDA) và Hội
Nông dân Việt Nam (VNFU) vào năm 2004. Mục đích của dự án là đưa
SXNN hữu cơ vào Việt Nam. Nông nghiệp hữu cơ là một hình thức SXNN
tránh hoặc hạn chế sử dụng phần lớn các yếu tố đầu vào có nguồn gốc hóa
học (phân bón, các loại nông dược, các chất điều tiết sự tăng trưởng của cây
trồng, và các chất phụ gia trong thức ăn gia súc). Nền tảng canh tác hữu cơ là
vận dụng các nguyên lý sinh thái (chu trình vật chất, đa dạng sinh học...) để từ
đó trong quá trình sản xuất cây trồng được cung cấp các loại dinh dưỡng phù
hợp cũng như tạo ra cơ chế kiểm soát cỏ dại, sâu bệnh hại, các loài thiên địch
và đất canh tác. Canh tác hữu cơ hoàn toàn không sử dụng các giống cây
trồng biến đổi gen, hay các kỹ thuật chưa nghiệm chứng.
Tiêu chuẩn hữu cơ cũng được cấp cho nhiều loại nông sản. Riêng đối
với rau, quy trình SXR hữu cơ được ra đời trên cơ sở thích ứng từ quy trình
sản xuất chuẩn của Liên đoàn nông nghiệp hữu cơ thế giới IFOAM. Chính
phủ Việt Nam đã công nhận rau hữu cơ là rau an toàn và đưa quy trình sản
xuất hữu cơ vào hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam. Sản phẩm hữu cơ giống
VietGAP và rau an toàn ở việc đây một tiêu chuẩn tự nguyện, nghĩa là người
sản xuất tự chọn có làm hay không, nhà nước không bắt buộc. Văn bản pháp
lý cho quy trình sản xuất hữu cơ là Bộ tiêu chuẩn quốc gia số 10-TCN602-
11
2006 ngày 30 tháng 12 năm 2006 do Bộ NN & PTNT ban hành. Để hiểu rõ về
cơ sở pháp lý các tiêu chuẩn rau an toàn ở Việt Nam hiện nay, có thể tham
khảo bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1: Cơ sở pháp lý các tiêu chuẩn rau an toàn ở Việt Nam hiện nay
Tên
VietGAP
Năm ra
Văn bản pháp lý
đời
hiện hành
2008
Quyết định 379/2008/QĐ-
Khởi xướng
Chính phủ
Loại tiêu
chuẩn
Tiêu chuẩn
BNN-BKHCN ngày 28
quy trình thực
tháng 1 năm 2008 quyết
hành
định về quy trình thực hành
nông nghiệp tốt cho rau
quả tươi an toàn
rau an
1998
toàn
Rau hữu
cơ
2006
Thông tư 59/2012/TT-
Chính phủ,
Quy chuẩn kỹ
BNNPTNT ngày 09 tháng
thực hiện bởi
thuật quốc
11 năm 2012 quy định về
các địa
gia. Chấp
sản xuất rau, quả và chè an
phương (tỉnh,
nhận nhiều
toàn
thành phố)
quy trình thực
trên cả nước
hành.
Tiêu chuẩn ngành số 10 -
Tổ chức hợp
Tiêu chuẩn
TCN602-2006 ngày 30
tác ADDA -
quy trình thực
tháng 12 năm 2006 về sản
VNFU
hành
xuất hữu cơ và chế biến
Nguồn: Giáo trình hệ thống nông nghiệp
b. Quy trình để trồng rau an toàn
Trồng rau an toàn là một loại hình sản xuất yêu cầu những điều kiện
tương đối phức tạp hơn so với trồng rau thông thường. Đồng thời, các tiêu
chuẩn rau an toàn khác nhau cũng sẽ có quy trình khác biệt, tuy nhiên điểm
giống nhau là cần đảm bảo quy trình trồng rau phải sạch, không lạm dụng các
12
loại hóa chất mà vẫn cho năng suất và chất lượng cao. Về cơ bản thì quy trình
trồng rau an toàn bao gồm các nội dung sau:
- Thứ nhất là lựa chọn vùng sản xuất. Vùng sản xuất rau, quả an toàn
phải được khảo sát, đánh giá sự phù hợp giữa điều kiện sản xuất thực tế với
qui định hiện hành của nhà nước đối với các mối nguy gây ô nhiễm về hóa
học, sinh học và vật lý trên rau, quả. Vùng sản xuất rau, quả có mối nguy cơ ô
nhiễm hóa học, sinh học, vật lý cao và không thể khắc phục thì không được
SXR an toàn.
- Thứ hai là lựa chọn giống, gốc ghép. Giống và gốc ghép phải có
nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép sản xuất.
Giống và gốc ghép tự sản xuất phải có hồ sơ ghi lại đầy đủ các biện pháp xử
lý hạt giống, xử lý cây con, hóa chất sử dụng, thời gian, tên người xử lý và
mục đích xử lý.
- Thứ ba là quản lý đất và giá thể. Hàng năm, phải tiến hành phân tích,
đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn trong đất và giá thể theo tiêu chuẩn hiện hành
của nhà nước. Cần có biện pháp chống xói mòn và thoái hóa đất. Các biện
pháp này phải được ghi chép và lưu trong hồ sơ.
- Thứ tư là quản lý phân bón và chất phụ gia. Từng vụ phải đánh giá nguy
cơ ô nhiễm hoá học, sinh học và vật lý do sử dụng phân bón và chất phụ gia, ghi
chép và lưu trong hồ sơ. Nếu xác định có nguy cơ ô nhiễm trong việc sử dụng
phân bón.
- Thứ năm là về tưới nước. Nước tưới cho sản xuất và xử lý sau thu
hoạch rau, quả phải đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc
tiêu chuẩn mà Việt Nam đang áp dụng. Việc đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá
chất và sinh học từ nguồn nước sử dụng cho: tưới, phun thuốc bảo vệ thực
vật, sử dụng cho bảo quản, chế biến, xử lý sản phẩm, làm sạch và vệ sinh,
phải được ghi chép và lưu trong hồ sơ. Trường hợp nước của vùng sản xuất
không đạt tiêu chuẩn, phải thay thế bằng nguồn nước khác an toàn hoặc chỉ sử