Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

SKKN- CHUYÊN ĐỀ - HAY- 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.8 KB, 61 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
A- Phần mở đầu
I/ Cơ sở lý luận:
Đất nớc con ngời Việt Nam đang chuyển mình tiến lên ngày càng lớn mạnh,
đó là sự lớn mạnh về kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật... Kinh tế xã hội ngày
càng phát triển đòi hỏi con ngời Việt Nam cũng phải vơn lên bắt nhịp với những
đổi mới của xã hội. Để đào tạo ra những thế hệ con ngời Việt Nam phù hợp với xu
thế phát triển của xã hội, đòi hỏi ngành Giáo dục và Đào tạo cũng phải đổi mới.
Đổi mới trong ngành Giáo dục không đơn thuần chỉ đổi mới về nội dung chơng
trình, đổi mới trang thiết bị dạy học mà còn đổi mới phơng pháp dạy học và các
hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp với nhận thức của học sinh giúp học sinh
hứng thú, linh hoạt trong việc chiếm lĩnh tri thức và t duy. Với mục tiêu là: "Đào
tạo con ngời mới phát triển toàn diện", chúng ta coi học sinh không chỉ là đối tợng
mà còn là chủ thể giáo dục. Chính vì thế chúng ta cần dạy đủ 6 môn học, trong đó
môn Tiếng Việt ở tiểu học là vô cùng quan trọng. Bởi nó làm nền tảng giúp học
sinh học các môn học khác trong trờng tiểu học.
Mục tiêu của môn Tiếng việt ở Tiểu học là hình thành và phát triển ở học
sinh các kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong và ngoài nhà tr-
ờng. Thông qua việc dạy học tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác t duy cho
học sinh, đồng thời cung cấp cho học sinh những kiến thức ban đầu nh: đọc thành
thạo một văn bản ngắn, bớc đầu biết đọc diễn cảm, viết đúng chính tả, viết rõ ràng;
nghe nói một cách tự nhiên. Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về xã hội, tự
nhiên và con ngời. Từ đó bồi dỡng cho học sinh tình yêu Tiếng Việt và hình thành
thói quen giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
Năm học 2004 - 2005 này là năm thứ 3 ngành giáo dục thực hiện chơng
trình sách giáo khoa mới. Đối với tiểu học năm học này đang thực hiện thay sách
lớp 3. ở lớp 3 cũng nh các môn học khác môn Tiếng Việt cũng đợc đổi mới toàn
1
Sáng kiến kinh nghiệm
diện về cấu trúc chơng trình, nội dung. Sự đổi mới của môn học Tiếng Việt 3 thể
hiện rõ rệt ở tất cả các phân môn, đặc biệt là phân môn Tập làm văn. So với chơng


trình cải cách phân môn Tập làm văn đổi mới hoàn toàn về cấu trúc nội dung, thể
hiện rõ nhất ở các dạng bài Tập làm văn.
Nội dung dạy học Tập làm văn lớp 3 chủ yếu rèn luyện cho học sinh 3 kỹ
năng cơ bản: nghe, nói, viết nhằm phục vụ cho việc học tập và giao tiếp hằng ngày
của các em. Trong 3 kỹ năng cơ bản đó thì 2 kỹ năng nghe và nói của học sinh đ-
ợc rèn luyện nhiều nhất. ở loại bài tập Nghe và kể lại một câu chuyện, loại bài tập
này chiếm dung lợng khá lớn trong môn Tập làm văn. Trong đó số câu chuyện vui
chiếm hơn một nửa số câu chuyện đợc học sinh kể.
Mảng truyện cời trong tập làm văn lớp 3 nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ
năng nghe kể. Nếu ở bài tập đọc các em đợc trực tiếp đọc văn bản thì ở phân môn
Tập làm văn việc tiếp nhận câu chuyện đợc thể hiện qua hình thức nghe thầy cô kể
và nghi nhớ kể lại. Việc nghe - kể này có tác dụng rèn luyện cho các em nghe, nói
song điều quan trọng các em không chỉ dừng lại ở việc kỹ năng nghe - nói mà còn
rèn luyện kỹ năng nghe - phát hiện, nghe - phân tích, phán đoán.... Đó là một
trong những hình thức rèn luyện t duy lôgíc cho trẻ rất hiệu quả.
Trong những câu truyện cời ở Tập làm văn lớp 3, tiếng cời không phải là
mục đích là cứu cánh câu của truyện nó mà là phơng tiện chủ yếu và quan trọng
của thể loại truyện cời. Đối tợng thẩm mỹ chủ yếu của loại truyện này là những cái
xâú, đáng cời, có thể cời hay nói cách khác đố là những thói h, tật xấu, cái cần và
có thể phê phán bằng tiếng cời. Song khi đọc hoặc nghe kể truyện cời, nếu cả ngời
đọc và ngời nghe cha phát hiện đợc ra hiện tợng buồn cời, cha làm bật tiếng cời
cũng có nghĩa là cha nhận ra đợc ý nghĩa phê phán của truyện cời. Vì thế, việc rèn
luyện kỹ năng nghe, kể cho học sinh bằng các câu chuyện vui cời có tác dụng giáo
dục sâu sắc vừa tăng cờng sự phản ứng của lý trí trớc những hiện tợng khác với lẽ
thờng mà các em bắt gặp đâu đó từ trong sách đến cuộc sống sinh động hàng ngày.
2
Sáng kiến kinh nghiệm
II/ Cơ sở thực tiễn
Qua thực tế giảng dạy và trao đổi thảo luận những điểm khó khi thực hiện
chơng trình với đồng nghiệp tôi thấy:

Loại bài tập nghe và kể lại một câu chuyện vui trong bài tập phân môn Tập
làm văn lớp 3 có ý nghĩa vô cùng quan trọng, loại bài tập này rất hấp dẫn, lôi cuốn
học sinh tạo ra sự thoải mái cho giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Nhng trong thực tế giảng dạy, hiệu quả của bài tập nghe, kể lại 1 câu chuyện
vui thờng có từ 2 bài tập trở lên. VD: tiết Tập làm văn của tuần gồm 2 bài:
1. Bài 1: Nghe và kể lại câu chuyện: Tôi có đọc đâu
2. Bài 2: Viết về quê hơng em.
Nên việc dành thời gian cho việc nghe kể nhiều, giáo viên thờng xem nhẹ
phần phân bài tập này mà chỉ dạy lớt qua hoặc dành thời gian không thích hợp mà
chỉ chú trọng vào bài tập còn lại cuả tiết học.
Chính vì loại bài tập này thờng xem nhẹ, dành thời gian không tích hợp nên
giáo viên cha chú trọng tìm ra các phơng án kể và hớng dẫn kể một cách sinh động
nên việc thực hiện bài tập này thờng diễn ra một cách chiếu lệ, kém hiệu quả, cha
đáp ứng đợc yêu cầu về kiến thức và kỹ năng của bài tập và nhu cầu tìm tòi, sáng
tạo của học sinh.
Trớc tình hình thực tế đó, tôi đã trăn trở và suy nghĩ rất nhiều bản thân là
một giáo viên trực tiếp đứng lớp 3 tôi có suy nghĩ cần phải có cái nhìn sâu rộng
hơn và sáng tạo hơn, vận dụng đổi mới triệt để trong cách dạy loại bài tập nghe kể
một câu chuyện vui trong giờ Tập làm văn lớp 3. Bởi nếu dạy loại bài tập này đạt
hiệu quả tốt sẽ rèn cho học sinh tốt kỹ năng nghe, nói ngày một tốt hơn, đảm bảo
đợc yêu cầu đổi mới cách dạy" nhẹ nhàng, thoải mái học sinh tích cực chủ động
phát hiện và tiếp thu kiến thức mới" hiệu quả hơn rất nhiều.
Chính vì lẽ đó tôi mạnh dạn trình bày "Một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả khi dạy kiểu bài Tập làm văn nghe - kể lại một câu chuyện vui lớp 3".
Theo chơng trình SGK năm 2000, nhằm giúp giáo viên nâng cao hiệu quả tiết dạy
loại bài tập này. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài SKKN này.
III/ Nhiệm vụ nghiên cứu:
3
Sáng kiến kinh nghiệm
1.Tìm hiểu nội dung chơng trình và phơng pháp dạy bài tập nghe kể một câu

chuyện vui ở Tập làm văn lớp 3.
2. Điều tra thực trạng dạy và học.
3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy các bài
tập dạng này.
IV/ Phơng pháp nghiên cứu:
- Điều tra thực trạng dạy và học.
- Nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu liên quan.
- Phơng pháp tổng hợp, so sánh, phân tích.
V/ Phạm vi nghiên cứu:
- Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3
- Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3.
- Sách tham khảo lớp 3.
- Các tài liệu có liên quan.
- Điều tra thực trạng học sinh lớp 3.
4
Sáng kiến kinh nghiệm
B/ Nội dung
I/Nội dung ch ơng trình lớp 3:
Chơng trình Tập làm văn lớp 3 đợc cấu trúc theo chơng trình đồng tâm, tiết
Tập làm văn đợc bố trí sắp xếp ở các tiết cuối tuần sau khi học xong các tiết Tiếng
Việt trong tuần kiến thức tiết Tập làm văn là ứng dụng kiến thức Tiếng Việt đã học
trong tuần, trong chủ điểm.
Phân môn tập làm văn lớp 3 gồm 31 tiết và 4 tiết kiểm tra bao gồm các kiểu
bài tập:
a. Bài tập nghe: Nghe và kể lại một mẩu chuyện ngắn; nghe và nói lại một
mẩu tin.
b. Bài tập nói gồm:
* Tổ chức điều khiển cuộc họp, phát biểu trong cuộc họp.
* Kể hoặc tả miệng về ngời thân trong : gia đình, trờng, lớp, quê hơng, lễ
hội, hoạt động thể thao, văn nghệ....

c. Bài tập viết:
- Điền vào giấy tờ in sẵn.
- Viết một số giấy tờ theo mẫu.
- Viết th.
- Ghi chép sổ tay.
- Kể hoặc tả ngắn về ngời thân trong gia đình, trờng lớp, quê hơng, lễ hội,
hoạt động thể thao, văn nghệ....
Trong tiết có kiểu bài tập nghe - kể lại một câu chuyện ngắn 10 tiết. Số
truyện vui học sinh đợc nghe kể chủ yếu tập trung ở học kỳ I : 6 truyện và một
truyện vui ở học kỳ II trong tiết 5 ôn tập của tuần 35.
Nh vậy số lợng tiết có bài tập nghe kể lại một câu chuyện vui trong phân
môn Tập làm văn lớp 3 không nhiều nhng mục tiêu của loại bài tập này đề ra học
sinh nghe và kể lại đợc nội dung câu chuyện đúng trình tự đảm bảo nội dung qua
đó rèn kĩ năng nghe, nói cho học sinh. Không những thế mà loại bài tập này còn
giúp các em thấy đợc ý nghĩa và giá trị của tiếng cời qua mỗi câu chuyện giúp các
em có ý thức tránh những thói h, tật xấu, rèn luyện hình thành thói quen c xử tốt
5
Sáng kiến kinh nghiệm
trong cuộc sống hàng ngày. Do đó mỗi câu chuyện vui trong Tập làm văn 3 đều
chứa đựng ý nghĩa nhân văn cao cả.
II/ Điều tra thực trạng:
1. Về phía giáo viên:
Trong quá trình thực tế giảng dạy thực tế và qua học tập, trao đổi cùng đồng
nghiệp dạy lớp 3 năm học này tại trờng, tôi thấy việc giúp học sinh thực hiện loại
bài tập nghe - kể lại một câu chuyện vui trong giờ Tập làm văn lớp 3 thờng đợc
xem nhẹ vì những nguyên nhân sau đây:
- Loại bài tập này đơn giản, nội dung tình tiết câu chuyện ngắn, học sinh dễ
dàng thực hiện đợc yêu cầu bài tập.
- Kiểu bài tập này thờng đợc ghép với 1 bài tập khác có yêu cầu cao hơn
trong cùng một tiết Tập làm văn. Chính vì thế giáo viên thờng chỉ dạy qua, dành ít

thời gian cho bài tập này mà dành thời gian cho bài tập khác nhiều hơn.
- Do giáo viên không xác định rõ đợc mục tiêu, ý nghĩa của bài tập này mà
không chú ý tới trong khi dạy.
Chính vì lẽ đó nên khi hớng dẫn học sinh thực hiện dạy loại bài tập này giáo
viên chỉ dạy đơn giản, có thể coi là qua loa với thời gian ngắn cho xong, còn dành
thời gian cho bài tập còn lại. Thông thờng qui trình dạy bài tập này giáo viên chỉ
thực hiện nh sau:
- Giới thiệu câu chuyện .
- Giáo viên kể mẫu (hoặc đọc trong sách giáo viên)
- Cho học sinh kể mẫu (HS khá giỏi)
- Giáo viên nêu ý nghĩa câu chuyện.
Với cách thể hiện nh vậy giờ học Tập làm văn kiểu bài nghe kể một câu
chuyện vui trở lên nhàm chán, đơn điệu, câu chuyện vui trở thành buồn tẻ.
2. Về phía học sinh:
Cũng xuất phát từ cách thể hiện nh trên của giáo viên đã dẫn tới hiệu quả
tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của học sinh không cao.Học sinh không nhận thấy cái
đáng cời, không thấy buồn cời dẫn đến việc kể lại đối với các em không còn hào
hứng đôi khi là bắt buộc, gò ép.
6
Sáng kiến kinh nghiệm
Cũng do giáo viên kể chuyện thiếu sáng tạo (đọc 1,2 lần...) học sinh kể
chuyện đợc cũng gần nh lặp lại máy móc những từ ngữ ở câu chuyện mà giáo viên
vừa kể (hoặc đọc), đối với học sinh khá, giỏi; còn đối với học sinh có nhận thức
chậm hơn có thể các em nắm đợc nội dung câu chuyện xong kể khó thành công,
ngôn ngữ lặp đi, lặp lại vấp váp ở nhiều chi tiết. Cho nên kỹ năng nói của các em
không đợc rèn, ngôn ngừ phát triển chậm, điều này ảnh hởng rất lớn đối với các bài
tập luyện nói khác.
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy
kiểu bài tập làm văn nghe - kể lại một câu chuyện vui
lớp 3

Qua nghiên cứu tìm hiểu thực trạng ở trờng tôi, đối với một câu chuyện vui
khi đọc lên thấy có thể bật ngay tiếng cời nhng sau khi học xong học sinh lại thấy
bình thờng, đơn điệu chẳng có gì đáng cời thì việc dạy của giáo viên coi nh chẳng
gặt hái đợc điều gì sau bài dạy của mình. Chính vì vậy tôi mạnh dạn đa ra một số
biện pháp sau đây:
1- Nghiên cứu kỹ nội dung câu chuyện.
- Điều này có thể không mới nhng rất quan trọng, thông qua việc nghiên cứu
kỹ nội dung câu chuyện ta nắm đợc cái gì ? dạy cho học sinh cái gì ?
- Giáo viên phải tìm hiểu kỹ xem câu chuyện vui nó gây cời nh thế nào? Cời
ở chi tiết nào? Tiếng cời bật lên ở tình huống nào? và tiếng cời ấy có ý nghĩa gì ?
Ví dụ: Trong truyện: "Dại gì mà đổi". Cái chi tiết gây cời khi các em nhận
ra hiện tợng buồn cời tởng chừng có lý nhng lại hoàn toàn vô lý. Điều vô lý ở chỗ
cậu bé đã biết là chẳng ai muốn đổi một đứa con ngoan lấy một đứa con nghịch
ngợm, ấy vậy mà cậu bé vẫn rất nghịch ngợm. ẩn sau tiếng cời sảng khoái ấy là sự
phê phán rất ngọt ngào mà nỗi em đều tự nhận ra.
Hay trong truyện" Không nỡ nhìn" (TV3- Tập 1 Tr 61) cái đáng cời là ở
chỗ: bản thân anh thanh niên trên chuyến xe đông ngời cũng nhận thấy là không
nỡ ngồi nhìn các cụ già và phụ nữ phải đứng nên đã lấy tay che mặt. Những hiện t-
ợng nh vậy không phải là hiếm thấy trong cuộc sống. Câu chuyện ngầm khuyên
7
Sáng kiến kinh nghiệm
các em hãy biết chia sẻ, nhờng nhịn, biết sống vì mọi ngời- một yếu tố rất cần thiết
trong cuộc sống của lớp trẻ hôm nay.
Do đó việc giáo viên nghiên cứu kỹ nội dung, nắm chắc ý nghĩ của truyện
trớc khi dạy là vô cùng quan trọng.
2- Tạo hứng thú cho học sinh ngay từ khi giới thiệu truyện và khi kể mẫu.
Thông thờng đối với không ít giáo viên việc giới thiệu bài là chuyện bình th-
ờng, không quan trọng nên đôi khi giáo viên làm tắt hoặc qua loa. Việc tạo hứng
thú cho học sinh khi giới thiệu truyện có tác dụng lớn, nó giúp các em tập trung
theo dõi ngay từ đầu, đây là bớc tiền đề để giúp các em tái hiện một cách đầy đủ

câu chuỵên khi kể lại.
Tuỳ vào từng câu truyện, mức độ gây cời và ý nghĩa phê phán của truyện
giáo viên chọn cách giới thiệu cho phù hợp, có thể lựa chọn một số phơng án sau:
Ph ơng án 1 : Giới thiệu dựa vào các gợi ý và tranh minh hoạ truyện trong
sách giáo khoa. Điểm thuận lợi cho giáo viên khi giới thiệu loại truyện vui này là
trong sách giáo khoa không có nội dung câu chuyện mà chỉ có các câu hỏi gợi ý và
tranh minh hoạ. Riêng điều này đã thu hút sự chú ý, tạo sự tò mò cho học sinh khi
các em đọc yêu cầu bài tập. Giáo viên cần biết dựa vào điều kiện thuận lợi này mà
khai thác, khơi sâu trí tò mò của các em, nên kết hợp câu hỏi gợi ý và tranh minh
hoạ để giới thiệu.
Ví dụ: Truyện" Giấu cày" (SGK- TV3 T1- Tr 128). Giáo viên cho học sinh
đọc các câu hỏi gợi ý trớc theo thứ tự sau:
a. Khi đợc gọi về ăn cơm, bác nông dân nói thế nào ?
b. Vì sao bác bị vợ trách ?
c. Khi thấy mất cày bác làm gì ?
Sau đó cho học sinh quan sát tranh mô tả về bức tranh, giáo viên dựa luôn
vào tranh giới thiệu. (Trên một cánh đồng có hai ngời, một ngời đàn bà đang gọi
ngời đàn ông, còn ngời đàn ông đang đút vật gì vào bụi cây, nét mặt anh ta lấm lét
vẻ bí mật. Câu chuyện xảy ra giữa họ nh thế nào ? Các em cùng nghe cô kể câu
chuyện" Giấu cày" ).
Ph ơng án 2: Để cho học sinh đoán tình huống của truyện qua tranh minh
hoạ. Hầu hết các tranh minh hoạ đều tập trung mô tả chi tiết gây cời của truyện.
8
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh, dự đoán hành động của nhân vật trong
tranh, từ những dự đoán của học sinh giáo viên giới thiệu.
Ví dụ: Trong truyện "Giấu cày". Giáo viên cho học sinh dự đoán xem hành
động của ngời đàn ông trong tranh là gì ?
Sau khi học sinh đa ra các dự đoán của mình, giáo viên dựa vào đó để giới
thiệu truyện.

Điều lu ý ở đây dù giáo viên chọn phơng án giới thiệu nào đi nữa nhất thiết
phải có tranh minh hoạ treo trên bảng lớp. Giáo viên cần chú ý đến giọng nói, kết
hợp cử chỉ, điệu bộ khi giới thiệu truyện.
- Kể chuyện của giáo viên: Việc kể chuyện của giáo viên là yếu tố quyết
định sự thành công việc dạy của giáo viên.
Tiếp nhận các loại văn bản đặc biệt là văn bản nghệ thuật thờng tuân theo
quy luật tiếp nhận chung .Song mồi loại văn bản tơng ứng với thể loại văn học khác
nhau lại có cách tiếp nhận khác nhau .Truyện cổ tích có cách kể của truyện cổ
tích , truyện cời có cách kể của truyện cời ...
Khi sáng tác truyện cời, tác giả phải thờng xuyên sử dụng h cấu, tởng tợng
và biện pháp phóng đại, cờng điệu để xây dựng ngôn ngữ, cử chỉ, trờng hợp và
hoàn cảnh đáng cời. Có thể cái cời đã có sẵn trong đời sống xã hội, nhng phát hiện
và thể hiện nó thành truyện cời lại đòi hỏi tác giả phải có sự nhạy cảm về cái hài và
có tài sáng tạo, h cấu. Để bộc lộ hết những ý đồ của tác giả, ý nghĩa sâu xa của
truyện, đòi hỏi giáo viên phải có nghệ thuật kể chuyện riêng, lời kể phải rõ ràng,
mạch lạc, đặc biệt là những câu chứa đựng hiện tợng buồn cời. Giáo viên kể một
cách dễ hiểu, không quá vắn tắt, nhng không dài dòng, giọng kể vừa phải không
nhanh, không chậm quá, bởi nhanh quá tiếng cời sẽ không có điều kiện bộc lộ,
chậm quá tiếng cời sẽ chùng lại hoặc lơi lỏng ra. Trong khi kể chuyện, đôi khi giáo
viên phải biết tạo khoảng trống nhằm cuốn hút học sinh và đặc biệt là không đợc c-
ời trớc học sinh. Giáo viên phải kể nhiệt tình, đầy sự rung cảm song lại phải kìm
hãm nhiệt tình và rung cảm ở bên trong không cho nó bộc lộ ra thành tiếng cời
quá sớm cần biết cời đúng lúc, có nh vậy mới làm cho học sinh thấy bất ngờ làm
nổ tiếng cời giòn giã. Mặt khác, muốn kể thành công giáo viên phải thuộc truyện,
phải nắm chắc nội dung câu chuyện, biết sử dụng hợp lý những yếu tố phi ngôn
9
Sáng kiến kinh nghiệm
ngữ: cử chỉ, điệu bộ, nét mặt trong khi kể. Một điều giáo viên hết sức nên tránh là
không đợc đọc truyện.
3. Tổ chức cho học sinh kể lại chuyện:

Đây là yêu cầu cơ bản thứ hai, trong khi giáo viên giải quyết loại bài tập
này. Học sinh kể lại đợc chuyện bằng ngôn ngữ của mình, kể mạch lạc, đầy đủ nội
dung, lời kể tự nhiên, hấp dẫn và khiến cho các bạn trong lớp bật cời ở những chi
tiết gây cời. Học sinh thực hiện đợc điều này tức là bài dạy của giáo viên đã thành
công.
Trong thực tế khi học sinh kể lại chuyện số học sinh trong một lớp kể
chuyện đạt đợc những yêu cầu trên không nhiều, nếu không nói là ít hoặc không
có. Học sinh chỉ đơn thuần nêu lại những chi tiết câu chuyện, cố gắng nhắc lại đợc
những lời cô giáo vừa kể thì càng tốt. Cho nên bớc này gây cho học sinh sự nhàm
chán buồn tẻ, hoặc căng thẳng không cần thiết.
Việc giúp học sinh kể lại chuyện một cách tự nhiên, sinh động thể hiện cái
tài, khả năng s phạm của mỗi giáo viên. Với từng truyện phụ thuộc vào nội dung và
chi tiết gây cời mà giáo viên có hình thức tổ chức cho học sinh kể lại chuyện cho
phù hợp tạo sự hứng khởi cho học sinh.
Ph ơng án 1 : Kể bằng lời một nhân vật trong truyện.
Kể bằng lời của nhân vật trong truyện rèn cho học sinh kỹ năng kể chuyện
theo lời một nhân vật trong câu chuyện, trau rồi cách diễn đạt giàu trí tởng tợng
của học sinh qua việc thay đổi ngôi kể. Kể bằng lời của nhân vật còn luyện cho
học sinh trí nhớ và khả năng dùng từ ngữ chính xác diễn đạt sáng ý và làm nổi bật
ý nghĩa câu chuyện.
Trong một câu chuyện có bao nhiêu nhân vật giáo viên nên cho học sinh kể
theo lời từng ấy nhân vật. Để chuẩn bị cho việc học sinh kể theo lời nhân vật giáo
viên nên chuẩn bị một số phụ trang nh tấm bìa hoặc mũ ghi tên nhân vật, khi học
sinh nào nên kể theo lời nhân vật nào thì cho học sinh đó đội mũ hoặc đeo trớc
ngực tấm bìa có ghi tên nhân vật đó. Hình thức tổ chức kể giáo viên tổ chức cho
học sinh thi kể, mỗi học sinh kể bằng lời một nhân vật trong truyện.
Ví dụ: Trong truyện: "Tôi có đọc đâu !" (Tiếng Việt 3 - Tập 1 trang 92)
10
Sáng kiến kinh nghiệm
Giáo viên cho học sinh thi kể theo hai lời của hai nhân vật: ngời viết th và

ngời ngồi bên cạnh. Điều đáng chú ý khi hớng dẫn học sinh kể theo lời nhân vật
ngời ngòi bên cạnh ở tình huống gây cời ngời ngồi bên cạnh kêu lên: "không
đúng ! Tôi có đọc trộm th của anh đâu !" em đó phải thể hiện ở giọng kèm theo
nét mặt của ngời bị bắt quả tang đọc trộm th: ngờ nghệch thật thà. Hay khi học
sinh kể bằng lời của nhân vật ngời viết th giọng kể vui dí dỏm. Hai câu ngời viết
th viết thêm vào th kể với giọng bực dọc.
Ph ơng án 2: Đóng kịch
Có thể nói những câu chuyện vui trong phân môn tập làm văn lớp 3 đều có
thể dựng thành kịch, bởi tình tiết câu chuyện đơn giản, nội dung ngắn, những câu
kể dẫn chuyện đều dễ dàng chuyển thành lời thoại. Việc chuẩn bị cho đóng kịch
những câu chuyện này cũng không quá cầu kỳ, chỉ cần những phụ trợ rất đơn giản
nh chiếc khăn đội đầu, dây buộc thắt lng hoặc xắn ống quần... nhằm tạo hứng thú
cho học sinh khi kể và các bạn theo dõi.
Nhng khi giáo viên tổ chức cho học sinh đóng kịch thành công thì việc học
sinh kể lại câu chuyện này bằng hình thức đóng kịch lại thu đợc kết quả ngoài
mong muốn của giáo viên tất cả học sinh đều muốn tham gia cả ngời đóng và ngời
theo dõi: theo dõi xem bạn đóng có hay, có đạt không và còn muốn thể hiện mình
đóng đạt hơn bạn.
Điều khó khăn với giáo viên khi tổ chức hình thức này là phải chuẩn bị sằn
lời thoại cho kịch để khi các em thảo luận chuận bị đóng mà cha tìm ra lời thoại
phù hợp cho lời kể thì giáo viên bổ sung.
Cách tiến hành: Trớc khi nên đóng kịch giáo viên cho học sinh thảo luận
nhóm để các em tìm lời thoại và phân vai nhân vật. Khi học sinh đóng chú ý cho
các em đóng tự nhiên thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt cho phù hợp.
Ví dụ: Cho học sinh đóng kịch truyện: "Giấu cày" (Tiếng Việt 3 - Tập 1
trang 128) câu chuyện này có thuận lợi chỉ cần bổ sung rất ít lời thoại hoặc không
nếu thấy không cần thiết, nhng điều cốt yếu là hớng dẫn các em một số hành động:
anh nông dân đang cày ruộng, hành động anh ta giấu cày nét mặt lấm nét vẻ bí mật
nhng miệng lại hét to: "Để tôi giấu cái cày vào bụi đã !" rồi hành động anh ta kiểm
tra thấy mất cày thì nét mặt hốt hoảng ngó trớc ngó sau, ghé sát vào tai vợ thì thào

11
Sáng kiến kinh nghiệm
"Nó lấy mất cày rồi !" vẻ bí mật kín đáo. Giáo viên chú ý lời nói thầm của bác
nông dân tuy là thì thào nhng cũng phải đủ to để cả lớp nghe đợc vì đây chính là
tình huống làm bật nên tiếng cời.
Hay trong truyện "Kéo cây lúa lên" (Tiếng Việt 3 - Tập 1 trang 137) giáo
viên có thể chuẩn bị một số lời thoại sau:
- Chàng ngốc (nói với vợ): Bà ơi, tôi đi thăm đồng đây!
- Chị vợ: Gớm, sao hôm nay mình chăm chỉ vậy!
- Chàng ngốc: (ở ngoài ruộng lẩm bẩm): Lúa nhà mình xấu quá, lúa nhà ng-
ời ta đẹp thế kia, làm thế nào bây giờ? à, mình nghĩ ra rồi ,
mình sẽ kéo cây lúa nhà mình nên xem có cao hơn nhà ngời
ta không nào!
- Chị vợ: (khi chàng ngốc về): Sao, mình đi thăm đồng thấy lúa nhà mình
thế nào?
- Chàng ngốc: Lúa của nhà ta xấu quá !Nhng hôm nay tôi đã kéo nó lên
cao hơn lúa ở ruộng bên rồi!
- Chị vợ: ối giời ơi! Ông làm thế thì chết hết lúa rồi còn gì! - Rồi hớt hả
chạy đi.
IV. Kết quả áp dụng
Để có một kết quả khách qua khi áp dụng biện pháp tôi đã tiến hành dạy
thực nghiệm cho hai lớp cho một bài. ở lớp 3 D tôi vẫn áp dụng cách dạy thông th-
ờng nh sách giáo viên hớng dẫn mà giáo viên ta vẫn áp dụng. ở lớp 3 A tôi áp
dụng theo những biện pháp mà tôi đa ra. Bài dạy: Nghe và kể lại câu chuyện "Giấu
cày" (Tiếng Việt 3 - Tập 1 trang 128) Kết quả thu đợc nh sau:
Lớp Sĩ số
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
3A 29 12 41 15 52 2 6,8
3D 29 5 17 14 49 10 34

12
Sáng kiến kinh nghiệm
Phân tích kết quả
Từ kết quả thu đợc trên đây tôi thấy chất lợng học sinh đợc nâng cao rõ rệt
và điều đặc biệt khi tôi áp dụng các biện pháp của mình khi dạy học sinh vô cùng
hào hứng và chủ động tham gia hoạt động học.
Để có đợc kết quả nh vậy đòi hỏi giáo viên phải xác định đợc vị trí và tầm
quan trọng của bài dạy, nghiên cứu nắm chắc nội dung kiến thức mà mình cần
cung cấp cho học sinh. Không coi nhẹ bất cứ một hoạt động nào. Giáo viên phải
thay đổi các hình thức tổ chức dạy học một cách linh hoạt cho phù hợp với tâm lý
của học sinh, làm cho tiết dạy luôn luôn mới đối với học sinh. Có nh vậy bài dạy
mới nhẹ nhàng, sinh động, đạt hiệu quả nh giáo viên mong muốn.
V. Bài học kinh nghiệm
Qua nghiên cứu đề tài, qua thực tế áp dụng tôi rút ra một số kinh nghiệm:
1. Đối với giáo viên:
- Cần nắm chắc chơng trình, nội dung bài dạy, kiến thức kỹ năng mà mỗi
học sinh cần lĩnh hội.
- Cần nghiên cứu kỹ, sâu bài trớc khi dạy, có sự cân nhắc, lờng trớc những
tình huống có thể xảy ra khi dạy.
- Cần tổ chức, tham gia các hội thảo chuyên đề về bài dạy hoặc trao đổi với
bạn bè, đồng nghiệp.
- Báo cáo với lãnh đạo, chuyên môn của trờng, các cấp nhằm có biện pháp
tháo gỡ khi gặp khó khăn vớng mắc.
- Nắm chắc tâm lý học sinh để có những phơng pháp, hình thức tổ chức
dạyhọc cho phù hợp.
2. Đối với học sinh:
Để góp phần tạo sự thành công cho bài học đòi hỏi học sinh:
- Tích cực học tập, tham gia thảo luận với bạn.
- Có đầy đủ sách vở, dụng cụ học tập.
- Mạnh dạn đa ra những lời thoại tự nhiên, phù hợp với câu chuyện, phù hợp

với ngôn ngữ lứa tuổi mình.
- Khẳng định vai trò của mình trong quá trìnhhọc một cách tự tin, hăng hái
sôi nổi nhiệt tình tham gia vào hoạt động học.
13
Sáng kiến kinh nghiệm
C. Kết luận và kiến nghị
I. Kết luận:
Trong dạy học phân môn Tập làm văn lớp 3, để giúp các em giải quyết các
bài tập nghe - kể các câu chuyên vui cời đạt hiệu quả cao, giáo viên cần hớng dẫn
học sinh nắm chắc yêu cầu cuả bài tập trong sách giáo khoa, kết hợp khai thác hợp
lý tranh minh hoạ và hệ thống câu hỏi gợi ý trong sách, bởi đó chính là điểm tựa
cần thiết để học sinh nhớ nội dung câu chuyện.
Với lứa tuổi học sinh tiểu học, đọc truyện, nghe kể truyện là món ăn tinh
thần không thể thiếu trong đời sống. Mảng truyện vui cời trong trang sách giáo
khoa tiểu học đã đem lại cho các em sự vui vẻ, sự th giãn, sự bình ổn, ... là những
cái rất cần thiết và quý trọng trong cuộc sống. Một đứa trẻ có óc hài hớc, hóm hỉnh
sẽ dễ vợt qua những khó khăn, trở ngại của cuộc sống và dễ hoà nhập vào cuộc
sống hơn những đứa trẻ không có khả năng này.
II. Kiến nghị
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy chơng trình sách giáo khoa lớp 3 tôi xin
có một số đề nghị với ban giám hiệu nhà trờng và các cấp quản lý nh sau:
- Đối với giáo viên, khả năng tự nhiên không phải ai cũng có nên việc tự làm
đồ dùng khi giảng dạy gặp không ít khó khăn. Rất mong đợc trờng mua sắm hoặc
thuê ngời làm đồ dùng cho các tiết dạy (tranh minh hoạ, phụ trang,...) để giáo viên
chủ động hơn trong việc giảng dạy của mình.
- Thờng xuyên mở những hội thảo, chuyên đề về phơng pháp giảng dạy cũng
nh về nội dung chơng trình để giáo viên có điều kiện tham gia học hỏi. Nội dung
những chuyên đề nên chi tiết, chia nhỏ cụ thể, không mang tính chất chung chung,
khái quát.
- Các cấp lãnh đạo luôn luôn quan tâm, tạo điều kiện hơn nữa trong việc bồi

dỡng giáo viên.
14
Sáng kiến kinh nghiệm
Trên đây là những vẫn đề tôi đã nghiên cứu, đúc rút và áp dụng có hiệu quả
trong quá trình giảng dạy tôi đã mạnh dạn trình bày trên đây. Trong thời gian
nghiên cứu có hạn, hay đó cũng chỉ là biện pháp của cá nhân tôi, chắc chắn đề tài
nghiên cứu của tôi còn nhiều hạn chế mang tính chủ quan. Tôi rất mong có sự
đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của bạn bè đồng nghiệp để nội dung nghiên
cứu của tôi hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
15
Sáng kiến kinh nghiệm
Tài liệu nghiên cứu
1. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 Tập 1- Nhà xuất bản giáo dục.
2. Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3 Tập 2- Nhà xuất bản giáo dục.
3. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 3 Tập 1- Nhà xuất bản giáo dục.
4. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 3 Tập 2- Nhà xuất bản giáo dục.
5. Tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học"
Số 3 & 4 của Sở GD & ĐT Hải Dơng.
16
Sáng kiến kinh nghiệm
Mục lục
Trang
A. Phần Mở đầu 1
I- Cơ sở lý luận 1
II- Cơ sở thực tiễn 3
III- Nhiệm vụ nghiên cứu 4
IV- Phơng pháp nghiên cứu 4
V - Phạm vi nghiên cứu. 4
B. Nội dung 5

I. Tìm hiểu nội dung chơng trình 5
II. Điều tra thực trạng tình hình 6
1. Về phía giáo viên 6
2. Về phía học sinh 6
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy
kiểu bài tập làm văn nghe - kể lại một câu chuyện vui lớp 3
7
1. Nghiên cứu kỹ nội dung câu chuyện 7
2. Tạo hứng thú cho học sinh ngay khi giới thiệu và
khi kể mẫu
8
3. Tổ chức cho học sinh kể lại chuyện. 10
IV. Kết quả áp dụng 12
V. Bài học kinh nghiệm 13
1. Đối với giáo viên 13
2. Đối với học sinh 13
C. Kết luận và kiến nghị 14
I. Kết luận 14
II. Kiến nghị 14
Tài liệu tham khảo 16
17
Sáng kiến kinh nghiệm

A - phần mở đầu.
I/ Lí do chọn đề tài.
1- Cơ sở lí luận.
Trong các môn học, không môn học nào lại giúp rèn luyện năng lực suy
nghĩ phát triển trí tuệ cho học sinh nh môn Toán, nhng trong bản thân môn Toán
lại không có phân môn nào giúp học sinh phát triển t duy lôgíc, trí thông minh, óc
sáng tạo nh phân môn hình học.

Với đặc điểm này lên việc giảng dạy các yếu tố hình học cho học sinh tiểu
học luôn rất đợc coi trọng.
2- Cơ sở thực tiễn.
Do tính trừu tợng của các yếu tố hình học và đặc điểm nhận thức của học
sinh tiểu học (thờng là cảm tính, t duy dựa vào trực quan và quan sát, khả năng t-
ởng tợng còn hạn chế) nên việc tiếp thu các kiến thức hình học của học sinh tiểu
học còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, khi giải các bài toán mang nội dung hình học,
học sinh tiểu học thờng mắc một số sai lầm.
Phát hiện những sai lầm khi giải toán mang nội dung hình học của học sinh
là một việc làm hết sức thiết thực bởi vì: Nhiều khi phải dựa vào những sai lầm đó
ta mới biết rõ đợc quá trình dạy học của chúng ta diễn ra nh thế nào để điều khiển
nó. Chính vì vậy, để dạy các yếu tố hình học ở tiểu học, chúng ta cần nghiên cứu
các sai lầm khi giải toán mang nội dung hình học của học sinh, xác định những
khó khăn mà các em gặp phải và nguyên nhân mắc sai lầm. Từ đó, không chỉ tìm
cách sửa chữa những sai lầm mà quan trọng hơn là đề xuất những điểm cần điều
chỉnh những điểm về nội dung, phơng pháp dạy học các yếu tố hình học ở tiểu học,
đề xuất phòng ngừa những sai lầm này.
Với những suy nghĩ nh trên, tôi đã chọn vấn đề: Tìm hiểu những sai lầm
thờng gặp phải khi giải toán mang nội dung hình học ở tiểu học làm đề tài nghiên
cứu. Đây là một đề tài rất rộng và khó. Song trong đề tài này, tôi chỉ xin đợc đi sâu
vào một phạm vi nhỏ đó là: Một số biện pháp khắc phục những sai
18
Sáng kiến kinh nghiệm
lầm thờng gặp khi giải toán mang nội dung hình học cho
học sinh lớp 5.
II/ Nhiệm vụ nghiên cứu:
1- Tìm hiểu nội dung kiến thức, kĩ năng của dạy học các yếu tố hình học ở
tiểu học nói chung ở lớp 5 nói riêng.
2 - Tìm hiểu những sai lầm thờng gặp khi giải toán mang nội dung hình học
của học lớp 5.

3 - Phân tích những nguyên nhân dẫn đến việc mắc những sai lầm khi giải
toán mang nội dung hình học của học sinh lớp 5. Từ đó, tìm ra những biện pháp
nhằm khắc phục những sai lầm đó.
III/ Phơng pháp nghiên cứu.
1 - Phơng pháp nghiên cứu lí luận.
2 - Phơng pháp nghiên cứu cơ sở phơng pháp luận, các tài liêu về dạy học
môn toán ở tiểu học.
3 - Phơng pháp điều tra nghiên cứu trên tổng thể chơng trình và nội dung
của phần các yếu tố hình học trong chơng trình toán 5.
4 - Phơng pháp quan sát.
5 - Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
6 - Phơng pháp thực nghiệm.
IV/ Phạm vi nghiên cứu.
Tìm hiểu những sai lầm thờng gặp khi giải toán mang nội dung hình học ở
học sinh lớp 5 thuộc trờng tôi dạy và một số trờng lân cận.
19
Sáng kiến kinh nghiệm
B - Nội dung
Phần I: Tìm hiểu nội dung dạy học các yếu tố hình
học ở lớp 5
Nội dung dạy các yếu tố hình học ở lớp 5 đợc tóm tắt bằng bảng sau:
Tên yếu tố hình học Nội dung dạy
Điểm, đoạn thẳng, hình
vuông, hình chữ nhật,
góc, đờng thẳng vuông
góc, đờng thẳng song
song
Củng cố thông qua các bài tập xen kẽ với các
mạch kiến thức khác.
Hình tam giác Các yếu tố trong một hình tam giác: cạnh, đỉnh,

góc, đáy, chiều cao
Cách vẽ đờng cao các loại tam giác vuông, tam
giác có 3 góc nhọn và tam giác có 1 góc tù.
Công thức tính diện tích.
Hình thang Khái niệm về hình thang.
Các yếu tố của hình thang.
Công thức tính diện tích.
Hình tròn và đờng tròn Phân biệt hình tròn và đờng tròn.
Vẽ đờng tròn.
Các yếu tố của hình tròn: tâm, bán kính, đờng
kính.
Công thức tính chu vi, diện tích.
Hình hộp chữ nhật và
hình lập phơng.
Nhận biết hình hộp chữ nhật và hình lập phơng.
Các yếu tố: đỉnh, cạnh, mặt, chiều dài, rộng, cao.
20
Sáng kiến kinh nghiệm
Công thức tính diện tích xung quanh, diện tích
toàn phần, thể tích.
Hình trụ Nhận biết hình trụ.
Cách tính diện tích xung quanh, thể tích.
Phần II
Một số sai lầm thờng gặp khi giải toán mang nội
dung hình học của học sinh lớp 5 và biện pháp khắc
phục những sai lầm đó.
Qua thực tiễn giảng dạy, qua việc dự giờ thăm lớp, qua sự trao đổi với các
bạn đồng nghiệp. Tôi đã phát hiện ra đợc một số những sai lầm thờng mắc ở học
sinh lớp 5 khi giải các bài toán mang nội dung hình học. Rà soát theo những kiến
thức và kỹ năng khi học các yếu tố hình học của học sinh lớp 5, tôi đã chia những

sai lầm đó thành hai dạng:
- Dạng 1: Sai lầm khi nhận dạng các hình hình học
- Dạng 2: Sai lầm trong việc vẽ hình.
Tôi xin đi vào cụ thể từng sai lầm đồng thời cũng xin đợc nêu ra những
nguyên nhân dẫn đến những sai lầm đó và biện pháp khắc phục sai lầm nh sau:
1. Sai lầm khi nhận dạng các hình hình học.
Các sai lầm thờng gặp của học sinh lớp 5 khi nhân dạng các hình hình học
đợc đo trên các loại lỗi sau:
- Loại 1: Sai lầm khi thay đổi vị trí các hình trong không gian.
- Loại 2: Sai lầm khi gọi tên các hình.
- Loại 3: Sai lầm khi đếm số hình.
- Loại 4: Sai lầm khi dùng chữ để đọc và viết các hình hình học.
Cụ thể:
I/ Sai lầm khi thay đổi vị trí các hình trong không
gian.
21
Sáng kiến kinh nghiệm
Khi phải nhận dạng các hình mà hình đó ở vị trí trong không gian, không
ngay ngắn thì học sinh (học sinh trung bình và học sinh yếu) khó nhận dạng đúng
hình đó.
1/ Ví dụ:
a/ Ví dụ1 :
Khi quan sát hình thang ở
vị trí không ngay ngắn (hình 1,
hình 2, hình 3) một số học sinh
trung bình và yếu không nhận
dạng đợc đúng hình đó.
H1 H2 H3
b. Ví dụ 2: Cùng một hình hộp chữ nhật nhng thể hiện trên hình vẽ với 2
cách đặt hình hộp đó ở 2 vị trí khác nhau ( hình 4 và hình 5), nhiều học sinh không

nhận ra và cho rằng đó là 2 kiểu hình hộp chữ nhật khác nhau.
3cm
2,5 cm
5 cm 2,5 cm
H4 3 cm
H5
2/ Nguyên nhân mắc sai lầm:
Nguyên nhân dẫn đến những sai lầm nh trên có thể là do:
a. Về phía học sinh:
- Nhận thức của học sinh dựa vào trực quan cảm tính.
- Cha nắm đợc bản chất, dấu hiệu đặc trng riêng của hình.
b. Về phía giáo viên.
- Khi hình thành biểu tợng hình học cho học sinh, có thể giáo viên chỉ:
22
5

c
m
Sáng kiến kinh nghiệm
+ Cho học sinh quan sát hình ở một vị trí nhất định và thờng là ở vị trí
ngay ngắn.
+ Cha cho học sinh khắc sâu kiến thức về dấu hiệu đặc trng của hình.
+ Cha chú ý cho học sinh kiểm tra lại bằng những dụng cụ đo.
3/ Biện pháp khắc phục.
a / Khi dạy bài Hình thang (hình thang biểu t ợng hình thang) để khắc
phục sai lầm trên, giáo viên có thể:
- Lấy ví dụ về hình thang.
- Cho học sinh quan sát, mảnh bìa hình thang dán lên bảng ở vị trí ngay
ngắn. Sau đó, giáo viên xoay mảnh bìa đó và cho học sinh quan sát mảnh bìa ở
nhiều vị trí khác nhau. Điều đó ngầm giới thiệu cho học sinh: Một hình thang

không thể biến dạng khi ta đặt nó ở những vị trí khác nhau.
- Cho học sinh vẽ lại một số hình thang đợc đặt ở những vị trí khác nhau
trong không gian.
- Đa ra một số hình thang và hình không phải hình thang để học sinh nhận
dạng.
b. Khi dạy bài Hình hộp chữ nhật (hình thành biểu t ợng hình hộp chữ
nhật) để khắc phục sai lầm nh sai lầm kể trên. Giáo viên có thể:
- Cho học sinh kết hợp quan sát đồ vật có dạng hình hộp chữ nhật đợc đặt
ở những vị trí khác nhau trong không gian với việc quan sát các mô hình tơng ứng.
- Cho học sinh tập vẽ hình hộp chữ nhật với nhiều cách đặt các hình hộp
đó ở những vị trí khác nhau với quy ớc về chiều dài, chiều rộng và chiều cao khác
nhau nhng đều có thể tích bằng nhau.
II/ Sai lầm gọi tên các hình.
Học sinh lớp 5 thờng nhầm lẫn tên gọi giữa các hình tròn và đờng tròn.
1. Ví dụ:
a. Ví dụ 1:
Một số học sinh đã cho rằng: Bán kính hình tròn là đoạn thẳng nối tâm với
1 điểm trên hình tròn.
23
Sáng kiến kinh nghiệm
b. Ví dụ2:
Trong ví dụ trang 134 SGK Toán 5 có yêu cầu: Lấy bìa cứng vẽ và cắt
một hình tròn có bán kính 2 cm. Đánh dấu 1 điểm A trên đờng tròn một số học
sinh lại đánh dấu điểm A trên hình tròn (nh hình 6)
*A
.
H 6
Qua 2 ví dụ trên chứng tỏ học sinh còn nhầm lẫn tên gọi giữa các hình tròn
và đờng tròn.
2. Nguyên nhân mắc sai lầm

a/ Về phía học sinh:
- Học sinh cha hiểu đợc bản chất, dấu hiệu đặc trng của đờng tròn, hình
tròn.
- Khả năng ghi nhớ của cá em còn kém. Đôi khi học sinh quên cả thuật ngữ
mô tả từng hình nên các em gọi tên hình đó theo cảm tính.
b/ Về phía giáo viên:
- Khi dạy, giáo viên cha cho học sinh thao tác trên đồ vật, hình vẽ về hình
tròn và đờng tròn.
- Cha ý thức cho học sinh về khả năng có sự nhầm lẫn tên gọi giữa hình tròn
và đờng tròn.
- ít hoặc cha cho học sinh thực hành phân biệt hình tròn và đờng tròn.
3 - Biện pháp khắc phục.
Để hạn chế đợc những sai lầm trên, khi dạy bài toán Hình tròn" (Trang
133 SGK Toán 5) ta có thể:
- Cắt một hình tròn bằng bìa. Dùng mực khác màu tô quanh hình tròn, cho
học sinh quan sát từ đó rút ra biểu tợng.
+ Tấm bìa là hình tròn.
24
Sáng kiến kinh nghiệm
+ Đờng bao quanh hình tròn là đờng tròn.
- Hớng dẫn cho học sinh sử dụng com pa để vẽ đờng tròn.
+ Giáo viên vẽ mẫu, phân tích tỷ mỉ từng thao tác vẽ.
+ Cho học sinh lấy compa đo và vẽ một đờng tròn (bán kính 2cm)
- Phân tích trên hình vừa vẽ:
+ Giáo viên nêu: nh vậy mỗi em đều có một hình tròn (tay chỉ quét lên bề
mặt của hình tròn, đờng bao quanh của đờng tròn và tô đỏ đờng bao quanh đó) gọi
là đờng tròn (học sinh lấy bút mực tô hình vừa vẽ)
+ Cho học sinh lên bảng chỉ và nhắc lại đâu là hình tròn, đờng tròn.
+ Yêu cầu học sinh đánh dấu 1 điểm bất kỳ trên đờng tròn và 1 điểm bất kỳ
trên hình tròn.

- Cho học sinh phân biệt đờng tròn, hình tròn:
+ Hình tròn là phần (mặt phẳng) nằm trong đờng tròn.
+ Đờng tròn là đờng cong khép kín bao quanh hình tròn (do đầu compa vẽ
lên)
+ Chỉ nói đến diện tích hình tròn (nói chung) ta không nói đến diện tích đ-
ờng tròn
III. Sai lầm khi đếm số hình.
Khi gặp các bài toán: Cho các hình hình học với các điều kiện nào đấy, yêu
cầu học sinh: Đếm số các hình hình học nào đó đợc tạo thành thì học sinh trung
bình (đôi khi có cả học sinh khá) thờng:
- Chỉ đếm hình riêng biệt, đơn lẻ (đơn hình) chứ cha đếm hoặc có đếm nhng
đếm cha hết các hình mà trong mỗi hình có chữa nhiều đối tợng hình học khác
nhau (cấu hình).
- Chỉ nêu kết quả số hình đếm đợc, không nêu tên các hình đã đếm hoặc giải
thích trình bày cách đếm.
1. Ví dụ:
Với câu hỏi: Có bao nhiêu hình vuông đợc tạo thành trên hình chữ nhật với
chiều dài 4 cm và chiều rộngvà 3 cm (hình 7)?
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×