Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Cúc Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.24 KB, 84 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cám ơn tới các thầy cô giáo Viện Đào Tạo Quốc Tế trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã trang bị cho em những kiến thức cần thiết về cơ sở lý
luận phục vụ cho việc học tập và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này. Đặc biệt em xin
cảm ơn thầy Trần Văn Bình – người đã tận tình hướng dẫn em các phương pháp nghiên cứu
và cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu trong quá trình em thực hiện đề tài này. Em chúc các thầy
cô mạnh khỏe, công tác tốt.
Cùng với sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô em còn nhận được sự giúp đỡ rất
nhiệt tình của các anh chị trong công ty Cổ phần Cúc Phương để có thể hoàn thành tốt đề tài
này. Chúc các anh chị mạnh khỏe, chúc cho công ty ngày càng phát triển hơn nữa.
Do thời gian nghiên cứu và thực tế còn ngắn, kiến thức còn hạn hẹp nên khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy kính mong được sự góp ý nhiệt tình từ phía các thầy
cô để em có thể hoàn thiện hơn đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 29 tháng 06 năm 2016
Sinh viên
Lê Hải Yến

SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................1
MỤC LỤC.....................................................................................2
DANH MỤC BẢNG.........................................................................5
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................7

1: Đặt vấn đề nghiên cứu....................................................................................7
2: Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................11
3: Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................11
4: Kết cấu đồ án:................................................................................................12
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP...................................................................13

1.1: Những vấn đề cơ bản của phân tích hoạt động kinh doanh...................13
1.1.1: Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động:........................................13
1.1.2: Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động:..........................................14
1.2: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh..........................15
1.2.1: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt:................................................15
1.2.2:Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp :........................20
1.3: Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh................22
1.3.1: Phương pháp phân tích định lượng :....................................................22
1.3.2: Phương pháp phân tích định tính:........................................................26
1.4: Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động.........................26
1.4.1: Bảng cân đối kế toán:..............................................................................26
SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

2



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

1.4.2: Báo cáo kết quả kinh doanh:..................................................................27
1.4.3: Các báo cáo chi tiết khác:.......................................................................28
1.5: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.....28
1.5.1: Các nhân tố bên trong:...........................................................................28
1.5.2: Các nhân tố bên ngoài:...........................................................................29
1.6: Tóm tắt chương I:......................................................................................30
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANHTẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÚC PHƯƠNG................................................31

2.1: Giới thiệu tổng quan về công ty................................................................31
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:................................31
2.1.2: Lĩnh vực mà các mặt hàng kinh doanh của công ty.............................31
2.1.3:Bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần Cúc Phương................................35
2.1.4: Hệ thống phân của doanh nghiệp..........................................................37
2.1.5: Tổng quan kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.............................41
2.1.6: Nhận xét về hiệu quả hoạt động tại công ty Cúc Phương....................43
2.2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cúc Phương....45
2.2.1: Phân tích hiệu quả cá biệt:.....................................................................45
2.2.2: Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp..............................................48
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CÚC PHƯƠNG................58

3.1:Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của
Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng:................................................................58
3.1.1: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích:............................................................58

3.1.2: Đánh giá về hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần Cúc Phương:. 59
3.2: Định hướng chiến lược phát triển của công ty giai đoạn 2016-2020.....60
3.2.1: Định hướng phát triển ngành nhựa Việt Nam......................................60
SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

3.2.2 :Tình hình hoạt động hiện tại của công ty..............................................63
3.2.3: Đề xuất định hướng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần Cúc
Phương giai đoạn 2016-2020.............................................................................64
3.3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp..................................................................................................................67
3.3.1: Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của công ty
(đề xuất 1)...........................................................................................................67
3.3.2: Những biện pháp làm tăng doanh thu( Đề xuất 2)...............................74
KẾT LUẬN..................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................80
PHẦN PHỤ LỤC..........................................................................81

SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

4



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng thống kê các trung gian phân phối qua 3 năm 2013-2015 36
Bảng 2: Doanh thu tiêu thụ các kênh phân phối(ĐVT: VNĐ) 36
Bảng 3: Bảng tiêu thụ trên các khu vực thị trường
source not found

Error: Reference

Bảng 4: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
2013-2015 38
Bang 5: Bảng phân tích hiệu quả cá biệt của công ty

43

Bảng 6: Bảng phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của Công ty 46
Bảng 7: Bảng tính các chi phí qua các năm

48

Bảng 8: Bảng phân tích khả năng sinh lời của tài sản Error: Reference
source not found
Bảng 9: Bảng phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu.

52


Bảng 11: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
55
Bảng 12: Tóm tắt phân tích môi trường chung 59

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
tại Công ty cổ phần Cúc Phương
33
Sơ đồ 2 : Quy trình bán hàng của Công ty cổ phần Cúc Phương
Reference source not found

SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

5

Error:


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Kí tự
TSCĐ
DTT
SXKD
KD

KHTSCĐ
DTTSXKD
QLDN
CSH
VLĐ
LN
GDP

Ý nghĩa
Tài sản cố định
Doanh thu thuần
Sản xuất kinh doanh
Kinh doanh
Khấu hao tài sản cố định
Doanh thu thuần tài sản cố định
Quản lý doanh nghiệp
Chủ sở hữu
Vốn lưu động
Lợi nhuận
Gross Domestic Product- Tổng sản
phẩm quốc nội

SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

LỜI MỞ ĐẦU
1: Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1: Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại
và phát triển thì cần đòi hỏi ở các doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh, kinh
doanh hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện
pháp sử dụng các điều kiện có sẵn về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy các
doanh nghiệp cần phải thường xuyên cân nhắc, soạn thảo và lựa chọn phương án
sản xuất kinh doanh tối ưu và nắm được các nhân tố ảnh hưởng mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ được
thực hiện trên cơ sở phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp tự đánh về
thế mạnh, thế yếu, củng cố, phát huy hay khắc phục cải tiến quản lý. Từ đó
doanh nghiệp tận dụng và phát huy mọi tiềm năng, khai thác tối đa các nguồn
nhân lực nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Kết quả phân tích là cơ sở để cung cấp cho các nhà quản trị về tình hình
doanh thu, chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để đưa ra những đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài hạn, phù
hợp, đúng đắn cho hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin
phục vụ cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Qua phân tích hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp mới thấy rõ được nguyên nhân, nguồn gốc của vấn đề
phát sinh và các giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Vì vậy, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh đóng vai trò rất quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Việc hòan thành hay không đạt được kế hoạch
kinh doanh đã đề ra sẽ quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Thông qua
việc xem xét đánh giá những chỉ tiêu của những năm trước sẽ giúp cho ban lãnh


SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

đạo thấy được những mặt tích cực cần phát huy, những mặt tiêu cực cần phải
hạn chế, loại bỏ, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.
Trong quá trình thực tập và khảo sát ở Công ty Cúc Phương cho thấy việc
phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chưa được quan tâm và thực
hiện một cách khoa học, chính vì vậy mà các thông tin về tài chính để cung cấp
cho các nhà quản trị, nhà đầu tư,… chưa thực sự có tính thuyết phục, chưa phát
huy hết vai trò đối với công tác quản lý, điều hành công ty. Và cũng từ yêu cầu
phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích hiệu quả tài
chính nói riêng phục vụ cho tính minh bạch và công khai hóa các hoạt động của
công ty, tác giả đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần Cúc Phương” để phục vụ cho bài luận văn.
1.2: Căn cứ khoa học thực tiễn
Căn cứ khoa học
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh thực
tế tình trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và còn
là vấn đế sống còn của doanh nghiệp tronh nền kinh tế thị trường.
Để đánh giá một doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không người ta
dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được vào cuối kì kinh doanh
Ta có: Lợi nhuận= Doanh thu – Chi phí
Và người ta dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận đã thực hiện năm

nay so với năm trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công ty,
nói cách khác là xem xét công ty có hoạt động ngày càng hiệu quả hơn không.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối. Trong đó:
- Mức biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa hai thời kỳ, đó là kỳ phân tích và kỳ gốc hay chung hơn là so sánh số phân
tích và số gốc.

SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

- Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã được
chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô
của chỉ tiêu phân tích
Mặt khác, để đánh giá doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả, người ta còn xem
xét một số chỉ tiêu về tài chính, đặc biệt là khả năng sinh lời. Các tỷ số khả năng
sinh lời được các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các nhà phân phối tài chính quan
tâm. Chúng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời bao gồm:
- Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu(ROS): Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh
thu thuần thì mang lại bao nhiêu % lợi nhuận. Có thể sử dụng tỷ số này để so
sánh với các tỷ số của năm trước hay với các doanh nghiệp khác cùng ngành
ROS=


- Tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu ( ROE): Tỷ số này đo lường mứu lợi nhuận
trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Công thức tính được thiết lập:
ROS=
Tỷ số này cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào đầu tư thì mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn
bỏ vào sản xuất thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần
ROA=
Căn cứ thực tiễn
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan
tâm vì nó là là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư hay các
nhà cho vay xem xét có nên đầu tư hay cho vay không? Trong điều kiện sản xuất
SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh
nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và
trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu
trong đầu tư, các biện pháp sử dụng các điều kiện có sẵn về nguồn nhân lực, vật
lực. Muốn như vậy, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng,
mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh
doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh doanh.

Như chúng ta đã biết: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế
tác động liên hoan lẫn nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích hoạt động
kinh doanh mới giúp được các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi
hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.
Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục
tiêu- biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế- kĩ thuật- tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không
hoàn thành chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, đánh giá
đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để nhằm phát
huy hay cải tiến, khắc phục. Mặt khác, nó giúp doanh nghiệp phát huy mọi tiềm
năng thị trường, khai thác tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp để phát huy
hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh. Tài liệu của phân tích kinh doanh
còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp.
2: Mục tiêu nghiên cứu
2.1: Mục tiêu chung
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp qua 3 năm 2013-2015. Trên cơ sở đó, tìm kiếm những gì đạt được và
chưa đạt được để có giải pháp cải thiện hợp lý. Tìm ra những nguyên nhân gây
lên sự chênh lệch đó để có hướng khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
2.2: Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận
SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

- Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
3: Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tại công ty cổ phần Cúc Phương
-Thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài là lấy từ kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty từ năm 2013 đến 2015.
- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty là rất rộng
nhưng do thời gian thực tập có hạn nên em chỉ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh
+ Phân tích thực trạng của Công ty cổ phần Cúc Phương thông qua phân tích
doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
+ Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
4: Kết cấu đồ án:
Đồ án tốt nghiệp gồm:
Chương I: Cơ sở lí luận về phân tích hiệu quả hoạt động của kinh doanh
Chương II: Phân tích hiệu qủa hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Cúc
Phương
Chương III: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp

SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11


11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1: Những vấn đề cơ bản của phân tích hoạt động kinh
doanh
1.1.1: Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động:
1.1.1.1: Khái niệm về hiệu quả hoạt động :
- Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những quan niệm khác nhau về hiệu quả
hoạt động.
-Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện trình độ và khả
năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu
quả hoạt động phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong khái niệm về hiệu quả hoạt
động.
- Nhiều nhà quản trị học cho rằng, hiệu quả hoạt động là một vấn đề phức tạp
liên quan đến các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy, muốn đạt
hiệu quả cao phải có sự kết hợp giữa 2 yếu tố: chi phí và kết quả, chi phí là tiền
đề để doanh nghiệp thực hiện kết quả đặt ra.
- Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, ta có công thức chung:

Hiệu quả đầu ra=
Theo cách hiểu như trên thì hiệu quả hoạt động là đại lượng so sánh giữa chi phí
bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả hoạt động được nâng cao trong trường hợp

SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng
kết quả nhanh hơn tốc độ tăng chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó.
1.1.1.2:Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt đông:
Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt
được kết quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Bởi vì mục đích cuối cùng
của người chủ sở hữu, của nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài
sản của doanh nghiệp; để thực hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng
và phát triển tiềm năng kinh tế của mình. Nếu không đảm bảo được khả năng
sinh lãi thì lợi nhuận tương lai sẽ không chắc chắn, giá trị doanh nghiệp sẽ bị
giảm, người chủ có nguy cơ bị mất vốn.
1.1.2: Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động:
Phân tích hiệu quả hoạt động chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu quả mà
các doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay. Phân tích hiệu quả hoạt động giúp
doanh nghiệp tự đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế
nào, những mục tiêu kinh tế được thực hiện đến đâu từ đó tìm ra những biện

pháp để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó có
nghĩa là phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ
kinh doanh mà còn khởi đầu một chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Kết quả phân tích
của thời gian kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích điều kiện
kinh doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định
chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro
bất định trong kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phát huy mọi tiềm năng thị trường,
khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận cao
nhất.
Phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ có ý nghiã quan trọng đối với bản
thân Công ty mà còn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến Công ty đặc biệt

SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

là nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp...vì phân tích hiệu quả hoạt động sẽ giúp
cho họ có những thông tin để có những quyết định chính xác hơn, kịp thời hơn.
1.2: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh
doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất
trong hoạt động kinh doanh với chi phí thấp nhất. Do vậy hiệu quả kinh doanh

của doanh nghiệp không chỉ được xem xét một cách tổng hợp mà còn được
nghiên cứu trên cơ sở các yếu tố thành phần của nó.
1.2.1: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt:
- Hiệu quả cá biệt của hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các
chỉ tiêu hiệu suất.
- Hiệu suất sản xuất kinh doanh là khái niệm dùng để đo lường mức độ sử
dụng các yếu tố đầu vào.
1.2.1.1:Hiệu suất sử dụng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tài sản=
Hoăc;
Hiệu quả sử dụng tài sản=
-Doanh thu thuần ở công thức trên bao gồm doanh thu thuần từ hoạt động
kinh doanh, thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động khác. Chỉ tiêu
này cho biết một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần hay giá trị sản xuất . Giá trị của chỉ tiêu này càng cao thể hiện
hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn.
- Nếu xem xét hiệu quả sử dụng tài sản chỉ trong lĩnh vực kinh doanh
thuần túy thì mối quan hệ giữa tài sản và doanh thu thuần được tính như sau:
SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

Số vòng quay tài sản=


SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

1.2.1.2: Hiệu suất sử dụng TSCĐ (hay vốn cố định).
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ
năng lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về việc sử dụng TSCĐ, có thể
tính theo các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ=
Hoặc:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ=
-Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao
nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện
hiệu suất công tác đầu tư càng lớn và hiệu suất sử dụng TSCĐcàng cao, chỉ tiêu
này cao hay thấp còn phụ thuộc vào đơn vị đó là đơn vị sản xuất hay thương
mại.Trong trường hợp chọn tử số là giá trị sản xuất thì nó có thể phản ánh được
khả năng tạo ra giá trị bằng TSCĐ. Chỉ tiêu này cao quá thể hiện việc đầu tư
giảm nhưng xét về lâu dài cũng chưa chắc là tốt vì thể hiện khả năng đầu tư
TSCĐ của doanh nghiệp thấp.
1.2.1.3: Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (hay vốn lưu động)
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động:
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động
không ngừng vận động. Nó là một bộ phận có tốc độ lưu chuyển vốn nhanh so
với TSCĐ. Vốn lưu động sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong quá

trình dự trữ, sản xuất, lưu thông phân phối.Vì vậy, để đánh giá tốc độ lưu chuyển
vốn lưu động thì ta cần xem xét số vòng quay bình quân của vốn lưu động.
Số vòng quay lưu động=
SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

-Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích
hay một đồng vốn lưu động bỏ ra thì đảm nhiệm bao đồng doanh thu thuần.Trị
giá của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn lưu động quay càng nhanh. Đó là kết
quả của việc quản lý vốn lưu động hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và
thanh toán, tạo tiền đề cho tình hình tài chính lành mạnh.
Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động=

* 360

- Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được 1
vòng. Hệ số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và
chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
- Thông qua 2 chỉ tiêu trên ta có thể xác định số vốn lưu động tiết kiệm
hay lãng phí bằng công thức:
Số vốn lưu động
tiết kiệm hay lãng phí =
( N1,N0 : thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động kỳ phân tích, kỳ

gốc).
-Trong tất cả các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thì hàng tồn kho
và nợ phải thu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn. Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh hay chậm thì có ảnh hưởng rất
lớn đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Chính vì vậy, để đánh giá sâu hơn
hiệu suất sử dụng vốn lưu động, ta cần đi sâu phân tích số vòng quay hàng tồn
kho và số vòng quay nợ phải thu.
Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho=

SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

(Vòng)

17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

- Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh thì thể hiên khả năng thanh
toán của doanh nghiệp càng lớn và công việc kinh doanh của doanh nghiệp được
đánh giá là có hiệu quả. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp.
Thời gian của 1 vòng quay hàng tồn =

*360


Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lưu kho bình quân trước khi nó được tiêu thụ.
Hiệu suất sử dụng nợ phải thu:
Số vòng quay nợ
thu khách hàng

=

- Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển hóa khoản phải thu thành tiền, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp được đánh giá
là tốt và lúc này doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi
các khoản phải thu. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá cao thì có ảnh hưởng đến doanh
thu tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ, vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay
thì cần phải có một chính sách tín dụng hợp lý mới hấp dẫn được khách hàng và
làm tăng doanh thu của doanh nghiệp. Trong điều kiện không thu thập được số
liệu về doanh thu bán chịu thuần ta có thể lấy doanh thu bán hàng để thay thế.

Kì thu tiền bình quân=

*360

- Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân 1 vòng quay của khoản phải
thu. Chỉ tiêu này đem so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho
khách hàng sẽ đánh giá được tình hình thu hồi công nợ và khả năng chuyển hóa
thành tiền của khoản phải thu.

SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

18



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

1.2.2:Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng
hợp :
Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân
tích hiệu quả tổng hợp dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Đó chính là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực
để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
1.2.2.1: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Tỷ suất này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu dồng
lợi nhuận. Sự biến động của tủy suất này phản ánh sự biến động của hiệu quả
hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.Có
các chỉ tiêu phổ biến sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên DTT=

*100%

- Doanh thu thuần ở công thức trên bao gồm doanh thu thuần sản xuất
kinh doanh, thu nhập tài chính và thu nhập khác. Tuy nhiên vì sức sinh lợi của
mỗi hoạt động không như nhau và hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động
chủ yếu của doanh nghiệp nên cần thiết phải phải tính riêng chỉ tiêu đánh gía
khả năng sinh lời từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tỷ suất này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi
phí và lợi nhuận chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần.
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thuần SXKD


=

*100%

- Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lãi của 1 đồng doanh thu khi tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh
càng lớn .

SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

- Trong một số trường hợp, do chính sách khấu hao khác biệt dẫn đến chỉ
tiêu lợi nhuận thuần bị tính toán sai lệch. Do vậy, để loại trừ sự khác biệt về
chính sách khấu hao, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận có thể được tính lại như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần SXKD khi loại trừ chính sách

khấu hao =
- Chi phí khấu hao TSCĐ ở công thức trên được tính bằng cách lấy hao
mòn lũy kế cuối năm – hao mòn lũy kế đầu năm trên Bảng cân đối kế tóan( nếu
trong năm không có thanh lý, nhượng bán)hoặc lấy giá trị hao mòn tăng trong kỳ
- giá trị hao mòn giảm trong kỳ trên báo cáo chi tiết về tình hình tăng giảm
TSCĐ.
- Chỉ tiêu hiệu quả này cho phép đánh giá hiệu quả doanh thu, nó đo

lường hiệu quả đạt được từ 100 đồng doanh thu. Tổng ở tử số của chỉ tiêu này
còn thể hiện khả năng tái đầu tư của doanh nghiêp.Do vây, sự tiến triển của chỉ
tiêu này qua thời gian chỉ ra khả năng phát triển và khả năng mà doanh nghiệp
phải duy trì để tái đầu tư.
2.2.2.2: Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
ROA=

*100%

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế(sau thuế). Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả
năng sinh lời tài sản càng cao.
2.2.2.3: Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu=
SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

20

*100%


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh
cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kì thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận

1.3: Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh
1.3.1: Phương pháp phân tích định lượng :
Các phương pháp truyền thống được sử dụng trong phân tích hiệu quả
hoạt động là:
1.3.1.1: Phương pháp chi tiết:
- Là sự phân chia kết quả kinh doanh của doanh nghiệp theo nhiều hướng
khác nhau để phục vụ cho các yêu cầu quản lý cụ thể. Thông thường phương
pháp này có các hướng chi tiết sau:
-Chi tiết theo thời gian: là sự phân chia kết quả kinh doanh của doanh
nghiệptheo các khoảng thời gian khác nhau. Việc chi tiết theothời gian giúp
chúng ta phân phối nguồn lực đầu vào theo từng khoảng thời gian cụ thể vì
không phải lúc nào hoạt động kinh doanh cũng đi lên. Mặt khác, trong quản lý
người ta phải nắm được nhịp độ sản xuất kinh doanh để điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh; giúp doanh nghiệp phát hiện được tính chu kỳ, tính thời vụ
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để có giải pháp kinh doanh phù
hợp.
-Chi tiết theo địa điểm phát sinh: là việc phân chia kết quả kinh doanh
theo địa điểm phát sinh kết quả như: phân chia doanh thu theo thị trường, phân
chia doanh thu theo cửa hàng, phân chia giá thành theo giai đoạn sản xuất. Việc
chi tiết này sẽ chi tiết hơn sự đóng góp của từng bộ phận đến kết quả chung của
doanh nghiệp và cá tác dụng rất lớn trong hạch toán kinh doanh nội bộ nhằm
đánh giá những thành tích hay khuyết điểm của từng bộ phận trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Chi tiết theo các yếu tố cấu thành chỉ tiêu phản ánh kết quả: là việc phân
chia chỉ tiêu phản ánh kết quả theo các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu đónhư: chi
tiết giá thành theo khoản mục, chi tiết doanh thu theo loại hình hoạt động, chi
SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11


21


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

tiết doanh thu theo từng mặt hàng… Việc chi tiết này nhằm đánh giá xu hướng
tác động của các chỉ tiêu cần phân tích từ đó phát hiện ra trọng điểm của công
tác quản lý.
1.3.1.2:Phương pháp so sánh:
- Là phương pháp đối chiếu chỉ tiêu kinh tế cần phân tích với một chỉ tiêu
kinh tế được chọn làm gốc để so sánh. Đây là phương pháp phổ biến và sử dụng
lâu đời trong phân tích. Khi sử dụng phương pháp này phải quan tâm đến các
vấn đề sau:
Lựa chọn gốc so sánh:
Việc lựa chọn số gốc để so sánh phải căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu của
phân tích. Có thể lựa chọn các loại số gốc sau:
-Số gốc là số kế hoạch, việc lựa chọn số gốc này là nhằm đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch hay mục tiêu đề ra.
-Số gốc là số của những năm trước hoặc kỳ trước, việc lựa chọn số gốc
này là nhằm đánh giá sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích qua thời gian.
-Số gốc là số của doanh nghiệp khác hoặc số trung bình ngành, việc lựa
chọn số gốc này là nhằm vị trí của doanh nghiệp và đề ra giải pháp quản lý phù
hợp.
Điều kiện so sánh:
-Các chỉ tiêu phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, mỗi chỉ tiêu thì
phải phản ánh một nội dung kinh tế cụ thể.
-Các chỉ tiêu phải có cùng một phương pháp tính toán.
-Các chỉ tiêu phải có cùng một thước đo sử dụng.

Kỹ thuật so sánh:
-So sánh bằng số tuyệt đối: cho biết sự biến động về mặt lượng của chỉ
tiêu cần phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc.
Số tuyệt đối = Số kỳ phân tích - Số kỳ gốc
-So sánh bằng số tương đối : so sánh về mặt tỷ lệ giữa chỉ tiêu kỳ phân
tích với chỉ tiêu kỳ gốc.
SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

t% =

hoặc t% =

*100%

*100%

1.3.1.3: Phương pháp loại trừ:
- Là phương pháp dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong phân tích. Nguyên tắc của
phương pháp loại trừ là khi đánh giá ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến chỉ
tiêu kinh tế cần phân tích thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại.
Phương pháp này có 2 phương pháp cụ thể:

Phương pháp thay thế liên hoàn:
- Phương này dùng để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
kinh tế cần phân tích bằng cách lần lượt thay thế trị số của nhân tố kỳ gốc sang
kỳ phân tích. Khi thay thế nhân tố nào thì các nhân tố còn lại luôn cố định trị số
của nó.
- Phương pháp này được sử dụng khi các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
kinh tế cần phân tích có mối quan hệ với nhau và liên hệ với chỉ tiêu phân tích
bằng một công thức toán học, trrong đó các nhân tố sắp xếp theo trình tự từ nhân
tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Trình tự thay thế của các nhân tố khác nhau thì mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố khác nhau, từ đó kết quả đánh giá ảnh hưởng khác nhau.Vì vây,
trong phương pháp này cần phải xác định trình tự thay thế của các nhân tố theo
một nguyên tắc nhất định, cụ thể :
-Nhân tố số lượng sẽ thay thế trước nhân tố chất lượng, nhân số lượng là
những nhân tố phản ánh qui mô hay điều kiện của của quá trình sản xuất kinh
doanh, nhân tố chất lượng là những nhân tố phản ánh hiệu quả hay hiệu suất của
quá trình kinh doanh.
SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

-Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng thì
thông thường có sự ảnh hưởng của nhân tố kết cấu thì trình tự thay thế sẽ là:
nhân tố số lượng thay thế trước, tiếp theo là nhân tố kết cấu sau cùng là nhân tố

chất lượng.
-Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc chất lượng thì nhân tố
chủ yếu thay thế trước và nhân tố thứ yếu thay thế sau.
Ví dụ: 1 chỉ tiêu kinh tế Q bao gồm có 3 nhân tố ảnh hưởng là a,b,c
Các nhân tố này hình thành chỉ tiêu bằng một phương trình kinh tế như
sau:
Q= a.b.c
Đặt: Q1: Kết quả phân tích, Q1=a1.b1.c1
Q0: Chỉ tiêu kì kế hoach, Q0= a0.b0.c0
=> Q1 - Q0= ∆Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so sánh và kế hoạch, là
đối tượng phân tích
∆Q= Q1 - Q0= a1.b1.c1- a0.b0.c0
Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn
Thay thế bước 1 (cho nhân tố a): a0.b0.c0 được thay thế bằng a1.b0.c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là: ∆a= a1.b0.c0 – a0.b0.c0
Thay thế bước 2 (cho nhân tố b): a1.b0.c0 được thay thế bằng a1.b1.c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là: ∆b= a1.b1.c0 - a1.b0.c0
Thay thế mức 3 (cho nhân tố c): a1.b1.c0 được thay thế bằng a1.b1.c1
Mức độ ảnh hưởng nhân tố “c” sẽ là: ∆c= a1.b1.c1 - a1.b1.c0
Tổng hợp các mức độ nhân tố, ta có:
∆a + ∆b + ∆c= (a1.b0.c0 – a0.b0.c0) + (a1.b1.c0 - a1.b0.c0) + (a1.b1.c1 a1.b1.c0) = a1.b1.c1 – a0.b0.c0 = ∆Q: Đối tượng phân tích
Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các
bước thay thế sau
Phương pháp số chênh lệch:

SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

24



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

Phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên
hoàn khi giữa các nhân tố có quan hệ tích số. Theo phương pháp này, mức độ
ảnh hưởng của nhân tố nào sẽ bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các số
còn lại đã cố định.
1.3.2: Phương pháp phân tích định tính:
- Việc sử dụng những số liệu trên báo cáo tài chính để so sánh, đánh giá
và nhận xét, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định là chưa đầy đủ. Vì nhiều khi
những con số trên báo cáo tài chính là những con số thời điểm nên chưa có cơ sở
để đánh giá chính xác và đầy đủ về tình hình hoạt động kinh doanh thời gian dài
cũng như xu hướng phát triển của doanh nghiệp mà còn cần thiết phải dựa vào
những nhân tố khác không thể định lượng được ảnh hưởng như: tình hình pháp
luật, môi trường kinh doanh, khách hàng và tình hình thực tế về đặc điểm hoạt
động sản xuất của đơn vị như: Đặc điểm sản phẩm, đặc điểm ngành hàng kinh
doanh, chính sách phân phối sản phẩm…
1.4: Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt
động
Phân tích hiệu quả hoạt động được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài
chính - được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán: đó là Bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các báo cáo chi tiết khác.
1.4.1: Bảng cân đối kế toán:
- Bảng cân đối tài khoản là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài
chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được lập
trên cơ sở những thứ mà doanh nghiệp có(tài sản) và những thứ mà doanh
nghiệp nợ(nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối(tài sản bằng nguồn vốn). Đây là
một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan

hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp; nó đánh giá tổng quát qui mô
tính chất hoạt động và trình độ sử dụng các nguồn lực, là cơ sở để phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp, trợ giúp quá trình phân tích và quyết định.
- Bên tài sản của Bảng cân đối kế tóan phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản
hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
SINH VIÊN: LÊ HẢI YẾN
LỚP: UPMF11

25


×