Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Pháp luật về ưu đãi thuế từ thực tiễn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 93 trang )

HÀ THỊ THU HIỀN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH

HÀ THỊ THU HIỀN

2015 - 2017
HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NINH

HÀ THỊ THU HIỀN

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 38 01 07



TS. ĐẶNG VŨ HUÂN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
luận nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Thị Thu Hiền


LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Viện Đại học Mở Hà Nội và của Tiễn sĩ Đặng Vũ Huân,
tôi đã chọn đề tài: “Pháp luật về ưu đãi thuế từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” để
nghiên cứu và làm Luận văn Thạc sĩ luật học của mình.
Để hoàn thành công trình này, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên
hướng dẫn trực tiếp: Tiến sĩ TS. Đặng Vũ Huân đã tận tình, chu đáo hướng dẫn tôi
kể từ khi hình thành ý tưởng đến khi hoàn thiện. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
thầy cô trong trường Viện Đại học Mở Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô Khoa Sau đại
học đã luôn có những nhắc nhở kịp thời để tôi có thể hoàn thiện luận văn đúng thời

hạn, cảm ơn Nhà trường đã tạo mọi điều kiện tốt nhất.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên tôi thực hiện nghiên cứu một đề tài có tính chuyên
sâu, còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót mà bản thân còn chưa nhận thấy được. Tôi rất mong được sự góp ý của các thầy
cô và các bạn để Luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ .... 6
1.1. Khái quát chung về ưu đã thuế .................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ưu đãi thuế ................................................. 6
1.1.2. Các hình thức ưu đãi thuế .................................................................... 10
1.2. Lý luận pháp luật về ưu đãi thuế ............................................................. 15
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về ưu đãi thuế............................ 15
1.2.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về ưu đãi thuế ........................... 17
1.2.3. Vai trò của pháp luật về ưu đãi thuế..................................................... 24
1.3. Kết luận Chương 1 ................................................................................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ VÀ THỰC
TIỄN THỰC HIỆN Ở TỈNH QUẢNG NINH .................................................... 27
2.1. Thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam về ưu đã thuế ................. 27
2.1.1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................. 27
2.1.2. Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân .......................................................... 30
2.1.3. Ưu đãi về thuế xuất khẩu ..................................................................... 33

2.1.4. Ưu đãi về thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản ......... 37
2.1.5. Ưu đãi về các loại thuế khác ................................................................ 38
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về ưu đã thuế trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.................................................................................................................. 45
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện pháp luật về ưu
đãi thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................................................... 45
2.2.2. Một số thành tựu trong quá trình thực hiện pháp luật về ưu đãi thuế trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh ............................................................................... 50
2.2.3. Một số tồn tại trong quá trình thực hiện pháp luật về ưu đãi thuế trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................... 54
2.3. Kết luận Chương 2 ................................................................................... 62


Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TỪ THỰC TIỄN TỈNH
QUẢNG NINH..................................................................................................... 63
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế từ thực tiễn tỉnh Quảng
Ninh.................................................................................................................. 63
3.1.1. Về cải cách chính sách thuế ................................................................. 63
3.1.2. Về cải cách quản lý thuế ...................................................................... 65
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế và nâng cao hiệu
quả áp dụng từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh .................................................... 68
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế ..................................... 68
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về ưu đãi thuế từ thực
tiễn tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................... 75
3.3. Kết luận Chương 3 ................................................................................... 80
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 83



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ưu đãi thuế là hình thức mà một quốc gia, vùng lãnh thổ, một khu vực hành
chính thuế dành những điều kiện, những lợi ích đặc biệt về thuế cho các tổ chức và
cá nhân nộp thuế hơn so với các quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc khu vực hành chính
thuế khác khi đáp ứng được những điều kiện nhất định của chính sách ưu đãi. Điểm
chung nhất của ưu đãi thuế là tạo ra một lợi thế so sánh về lợi ích liên quan đến thuế
cho đối tượng nộp thuế khi đáp ứng được những yêu cầu nhất định so với những đối
tượng khác cùng tham gia vào hoạt động đầu tư kinh doanh. Ưu đãi thuế cũng là
một trong các yếu tố khuyến khích đầu tư và thường được đặt trong tổng thể các
chính sách hỗ trợ tài chính khác đối với các doanh nghiệp. Mục đích của ưu đãi thuế
nhằm thu hút vốn đầu tư, ưu tiên phát triển ngành, vùng, lĩnh vực, khuyến khích
xuất khẩu và sử dụng lao động tạo công ăn việc làm cho người lao động hoặc để
giải quyết những khó khăn tạm thời cấp bách trước mắt về vốn cho nhà đầu tư và để
khuyến khích phát triển. Ngoài ra, ưu đãi thuế còn là một trong những chính sách
cần thiết cho sự phát triển chung của nhà đầu tư của mỗi tỉnh, thành phố hay mỗi
quốc gia.
Trong những năm qua, cùng với việc phát triển mạnh mẽ nền kinh tế theo cơ
chế kinh tế thị trường, thì chính sách ưu đãi thuế của Nhà nước ta nói chung và
những ưu đãi về thuế tại các địa phương cho các nhà đầu tư ngày càng được chú
trọng. Xét đến cùng, thì ưu đãi thuế sẽ tốt cho nền kinh tế của đất nước và tốt cho
các chủ thể tham gia đầu tư tại Việt Nam nói chung và các địa phương nói riêng. Vì
vậy, Nhà nước, các tỉnh, thành phố muốn thu hút đầu tư thì phải có những chính
sách ưu đãi về thuế cụ thể và đồng bộ. Tuy nhiên, việc phân chia các loại thuế riêng
biệt được điều chỉnh bởi nhiều quy định của các văn bản pháp luật khác nhau, nên
các quy định về ưu đãi thuế cũng rơi vào tình trạng là thiếu thống nhất. Hiện nay, có
rất nhiều đạo luật và văn bản dưới luật quy định về ưu đãi thuế song giữa các văn

1



bản này lại thiếu tính nhất quán về vấn đề ưu đãi các loại thuế cho các nhà đầu tư.
Vì vậy, trong thực tiễn áp dụng đã có nhiều tranh luận trong nhận thức và khó khăn
trong quá trình áp dụng pháp luật về thuế của nhà đầu tư và khó khăn trong việc
quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, những vấn đề pháp lý về ưu
đãi thuế có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư, lợi ích kinh tế - xã hội cũng như việc tuân thủ pháp luật.
Có thể thấy rằng, với yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội hiện nay để thu
hút đầu tư, tạo nguồn thu cho ngân sách đòi hỏi mỗi tỉnh, thành phố phải có những
chính sách ưu đãi riêng trong đó có ưu đãi về thuế. Tỉnh Quảng Ninh cũng không
nằm ngoài xu thế nói trên, với mục đích là nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các
nhà đầu tư tham gia đầu tư, xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công
nghiệp và thu hút các dự án đầu tư thứ cấp vào các khu công nghiệp, khu kinh tế
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều chính sách ưu đãi về thuế cho các nhà đầu
tư đặc biệt trong bối cảnh lạm phát tăng cao như hiện nay chi phí của các nhà đầu tư
phát sinh là rất lớn. Vì vậy, để họ yên tâm ổn định sản xuất kinh doanh, Nhà nước
nói chung tỉnh Quảng Ninh nói riêng hơn lúc nào hết cần đặc biệt quan tâm đến các
chính sách ưu đãi về thuế cho các đối tượng này.
Chính từ thực tiễn này, tác giả đã lựa chọn đề tài "Pháp luật về ưu đãi thuế từ
thực tiễn tỉnh Quảng Ninh" để nghiên cứu và làm Luận văn thạc sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học chất lượng, có
giá trị tham khảo cao đã được công bố nghiên cứu chuyên sâu về ưu đãi thuế như:
Bài viết "Cần có chính sách ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ khoa học và công nghệ" (2008), của Lê Xuân Thảo; Bài viết
"Ưu đãi thuế - giải pháp tài chính hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ"
(2012), của Nguyễn Thị Phương Huyền; Bài viết "Giảm thuế suất chung và điều
chỉnh ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp" (2013), của Nguyễn Văn Phụng; Bài viết
"Ưu đãi thuế trong dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu


2


nhập doanh nghiệp năm 2008" (2013), của Lê Vũ Nam; Bài viết "Bàn thêm về
chính sách ưu đãi thuế đối với công nghiệp hỗ trợ" (ngày 04/6/2017), của Bùi Tuấn
Minh, Tạp chí Tài chính điện tử; Bài viết "Chính sách ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp", trên />Cùng với các bài viết nghiên cứu khoa học là các luận văn, luận án như:
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Luật Hà Nội về "Chế độ ưu đãi thuế nhập khẩu Thực trạng và hướng hoàn thiện" (2012), của Nguyễn Thị Bích Ngọc; Luận văn
thạc sĩ luật học "Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam - Thực
trạng và giải pháp" (2011), của Đinh Hải Yến, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội; Luận văn thạc sĩ luật học "Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Việt Nam" (2012), của Lưu Thị Tuyết, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội; Khóa
luận tốt nghiệp Đại học Luật Hà Nội về "Ưu đãi trong pháp luật thuế thu nhập
doanh nghiệp - thực trạng và đề xuất hoàn thiện" (2015), của Hoàng Thị Chang…
và nhiều công trình nghiên cứu khác.
Các công trình nghiên cứu trên phân tích các chính sách ưu đãi thuế của từng
loại thuế nhất định như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu hoặc ưu đãi
thuế ở các lĩnh vực cụ thể như khoa học công nghệ, doanh nghiệp nhỏ và vừa… từ
đó đưa ra những bất cập cần sửa đổi và kiến nghị. Nhưng đối với vấn đề ưu đãi thuế
mà nhà đầu tư được hưởng ưu đãi khi đầu tư tại Việt Nam hoặc đầu tư tại các tỉnh,
thành phố nhất định thì đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu ở trên sẽ là những tài liệu tham khảo
quý báu cho học viên khi nghiên cứu đề tài "Pháp luật về ưu đãi thuế từ thực tiễn
tỉnh Quảng Ninh".
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý
luận pháp luật về ưu đãi thuế và từ thực tiễn thực hiện ở tỉnh Quảng Ninh, để từ đó,
đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này.


3


- Nhiệm vụ nghiên cứu, từ mục đích nghiên cứu ở trên, luận văn xác định các
nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
+ Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về ưu đãi thuế;
+ Khái quát thực trạng pháp luật về ưu đãi thuế của Việt Nam và đánh giá
thực trạng thực hiện pháp luật về ưu đãi thuế từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra
những hạn chế, bất cập và nguyên nhân;
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế từ thực tiễn tỉnh
Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận pháp luật về ưu đãi
thuế của Việt Nam và thực tiễn áp dụng pháp luật về ưu đãi thuế tại tỉnh Quảng Ninh,
cùng với quan điểm và giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về ưu đãi thuế nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát thực hiện chính sách ưu đãi thuế trên địa bàn.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn ở quy định của pháp luật về
ưu đãi thuế và thực tế áp dụng pháp luật về ưu đãi thuế trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh. Các số liệu minh họa thực tế được lấy từ thực tế áp dụng tại tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Về cơ sở phương pháp luận, luận văn được thực hiện dựa trên nền tảng cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các nguyên
lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, định hướng của Đảng, Nhà nước về pháp luật ưu đãi
thuế của Việt Nam và tại tỉnh Quảng Ninh. Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu
tác giả cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống có độ tin
cậy như: Phương pháp tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và
thực tiễn. Phương pháp khảo sát, đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để nghiên
cứu, phân tích thực trạng các vấn đề nghiên cứu, xác định rõ những nguyên nhân
làm cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về
ưu đãi thuế từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh. Phương pháp thống kê, so sánh nhằm sử


4


dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh, tổng kết và rút ra các kết luận làm
cơ sở đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về ưu
đãi thuế từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh.
6. Kết quả nghiên cứu mới và giá trị ứng dụng của đề tài
Đề tài nghiên cứu của luận văn đã khái quát, phân tích những vấn đề lý luận
và thực tiễn quy định của pháp luật Việt Nam về ưu đãi thuế đồng thời tìm hiểu,
phân tích thực trạng áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để đề xuất các giải pháp
hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế. Vì vậy, kết quả nghiên cứu đề tài luận văn có
thể làm tài liệu tham khảo liên quan đến chính sách ưu đãi thuế cho các nhà đầu tư những chủ thể được hưởng ưu đãi thuế tại tỉnh Quảng Ninh nói riêng và ở Việt Nam
nói chung; là tài liêu tham khảo trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu pháp luật về
thuế nói chung và ưu đãi thuế nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về ưu đãi thuế.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về ưu đãi thuế và thực tiễn thực hiện ở tỉnh
Quảng Ninh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật về ưu đãi thuế và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh.

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ ƯU ĐÃI THUẾ


1.1. Khái quát chung về ưu đã thuế
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ưu đãi thuế
1.1.1.1. Khái niệm ưu đãi thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là
một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước. Để duy trì sự
tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu trước hết là để
duy trì bộ máy quản lý của mình, tiếp đến là chi cho các công việc thuộc chức năng
của Nhà nước như quốc phòng, an ninh, xây dựng và phát triển,… Để có nguồn tài
chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà nước có thể dùng các biện pháp động viên như
quyên góp, vay từ nhân dân hay dùng quyền lực của Nhà nước bắt buộc dân phải
đóng góp. Các hình thức vay hay quyên góp là những hình thức không mang tính ổn
định và lâu dài thường được sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt. Để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân phải
đóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách nhà nước. Đây chính là hình
thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước.
Hình thức Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân đóng góp để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của mình - Đó chính là thuế. Trong quan hệ giữa Nhà nước và thuế,
C. Mác đã viết: "Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để
kho bạc thu được tiền hay sản vật để người dân đóng góp để dùng vào việc chi tiêu
của Nhà nước" [17, tr. 22]. Ph. Ăngghen cũng cho rằng: "Để duy trì quyền lực công
cộng cần phải có sự đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế" [2, tr. 67].
Cho tới nay, các nhà học giả và trên các sách báo kinh tế trong nước và trên thế giới
vẫn chưa thống nhất quan điểm về khái niệm thuế nói chung và ưu đãi thuế nói riêng.

6


Trong Giáo trình Thuế và hệ thống thuế của Đại học Ngoại thương có nhận
định: "Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho
Nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.

Người đóng góp được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại" [16, tr. 13]. "Thuế là số
tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch và tài sản) nhằm huy
động tài chính cho chính quyền nhằm tái phân phối thu nhập hay nhằm điều tiết các
họat động kinh tế - xã hội" [34]. Còn hiểu theo giáo trình Luật Thuế Việt Nam của
Trường Đại học Luật Hà Nội thì: "Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ
chức hoặc cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định" [33].
Như vậy, thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân có
nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp
luật do Nhà nước ban hành không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho
đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện
tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và
pháp luật. Thực tế cho thấy, những khái niệm về thuế nêu trên tuy chưa thật thống
nhất nhưng các nhà kinh tế đều nhất trí rằng để làm rõ được khái niệm về thuế thì
định nghĩa về thuế phải nêu bật được những khía cạnh nội hàm sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng các quan hệ tiền tệ giữa Nhà
nước với các pháp nhân và các thể nhân không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này là việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
- Các cá nhân và tổ chức chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã được
pháp luật quy định.
Từ các phân tích ở trên, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa về thuế như sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tầng lớp dân cư trong xã hội cho
Nhà nước theo pháp luật quy định về mức độ và thời hạn không mang tính hoàn trả
trực tiếp nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội.

7


Nghiên cứu các khái niệm về thuế cho phép chúng ta đưa ra các bàn luận về
ưu đãi thuế. Vậy ưu đãi thuế là gì? Về mặt bản chất, ưu đãi thuế là việc Nhà nước

dành những điều kiện, những quyền lợi đặc biệt về thuế cho chủ thể nộp thuế hơn
so với mặt bằng chung trong quan hệ thuế với Nhà nước khi đáp ứng được những
điều kiện nhất định của mặt bằng chung trong quan hệ thuế với Nhà nước. Ưu đãi
thuế là một trong những yếu tố không thể thiếu trong tất cả các sắc thuế. Bởi vì,
chính sách ưu đãi thuế không chỉ thể hiện sự quan tâm của Nhà Nước đối với các
đối tượng nộp thuế khuyến khích các tổ chức, cá nhân có hành vi ứng xử phù hợp
với định hướng của Nhà nước trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng hoặc chia sẻ
với người nộp thuế khi họ gặp khó khăn chịu thiệt hại ảnh hưởng đến khả năng nộp.
Với cách hiểu như trên, có thể đưa ra khái niệm: Ưu đãi thuế là việc Nhà
nước tạo ra một số điều kiện nhất định cho các đối tượng nộp thuế thực hiện hoạt
động sản xuất, kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ trong các lĩnh vực, địa bàn, loại
hình mà Nhà nước khuyến khích phát triển nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế, thu
hút đầu tư, hỗ trợ và giúp đỡ các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, góp
phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Gần đây, do tác động của quá trình hội nhập kinh tế, cạnh tranh giữa các
quốc gia ngày càng gay gắt hơn nên ưu đãi thuế trở thành một công cụ quan trọng
để tăng sức hấp dẫn thu hút đầu tư. Hiện nay, các quốc gia thường sử dụng chính
sách ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập để thực hiện mục tiêu điều tiết nền kinh tế xã hội của mình. Thông thường các nước áp dụng chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế
cho các lĩnh vực quan trọng, các ngành mũi nhọn hoặc có lợi thế phát triển và các
ngành tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh của từng nước.
Thuế được coi là khoản thu quan trọng góp phần ổn định và thúc đẩy cho nền
kinh tế quốc gia phát triển. Pháp luật Việt Nam quy định đóng thuế vừa là quyền lợi
vừa là nghĩa vụ phải thực hiện của mỗi công dân. Bên cạnh việc đưa ra các sắc thuế,
khoản thuế buộc phải nộp thì Nhà nước ta cũng có nhiều chính sách ưu đãi thuế cho
từng đối tượng nộp thuế.

8


1.1.1.2. Đặc điểm của ưu đãi thuế

Hiện nay, các quốc gia thường sử dụng chính sách ưu đãi thuế để thực hiện
mục tiêu điều tiết nền kinh tế xã hội của mình. Thông thường, các nước áp dụng chế
độ ưu đãi thuế cho các lĩnh vực quan trọng, các ngành mũi nhọn hoặc có lợi thế phát
triển và các ngành tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao ở từng nước… Chế độ ưu
đãi thuế phụ thuộc vào chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia và Việt Nam theo đuổi những mục tiêu kinh tế của riêng mình
nhằm đưa đất nước phát triển nhanh, vững chắc và sớm khắc phục được những
khiếm khuyết nội tại trong chính nền kinh tế của quốc gia đó.
Chính sách ưu đãi thuế là một trong những công cụ để Nhà nước Việt Nam
theo đuổi mục tiêu đưa đất nước trên đà phát triển. Ưu đãi thuế là việc Nhà nước dành
những điều kiện, những quyền lợi đặc biệt về thuế cho chủ thể nộp thuế hơn so với mặt
bằng chung trong quan hệ thuế với Nhà nước khi đáp ứng được những điều kiện
nhất định theo quy định của pháp luật. Theo đó, ưu đãi thuế có những đặc điểm sau:
Một là, ưu đãi thuế là nhằm tạo ra một lợi thế so sánh về lợi ích cho các chủ
thể nộp thuế.
Để tạo thu hút đầu tư theo những mục đích nhất định, Nhà nước đã đặt ra
nhiều lợi thế cho các chủ thể nộp thuế như: sử dụng thuế suất tiêu chuẩn thấp, thuế
suất ưu đãi, miễn một phần hoặc toàn bộ thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các nhóm lợi nhuận mục tiêu, chiết khấu
đầu tư và tín dụng thuế, khấu hao nhanh, khấu trừ thuế, ưu đãi thuế gián tiếp, cơ chế
kích hoạt, giảm gánh nặng lỗ. Từ những lợi thế về lợi ích mà Nhà nước đưa ra các
chủ thể có thêm nguồn lực tài chính để mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm giá
thành, chi phí sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút
đầu tư. Điều này sẽ giúp cho các chủ thế nộp thuế có động lực tồn tại và phát triển
là tiền đề tạo cho nền kinh tế phát triển linh hoạt.
Hai là, điều kiện để được ưu đãi thuế là đáp ứng được những yêu cầu nhất
định so với những đối tượng nộp thuế khác.

9



Nhà nước đưa ra những lợi ích nhất định để thu hút các chủ thể nộp thuế hoạt
động sản xuất, kinh doanh theo những định hướng có chủ đích của mình. Chính
những điều kiện này khuyến khích các tổ chức, cá nhân có hành vi ứng xử phù hợp
với định hướng của Nhà nước trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể có được những lợi thế về lợi ích này.
Tùy vào từng mục đích, đối tượng mà Nhà nước đặt ra những điều kiện nhất định.
Khi các chủ thể nộp thuế đáp ứng được những điều kiện mà Nhà nước đặt ra thì chủ
thể đó sẽ được ưu thế về lợi ích hơn so với các chủ thể khác trên cùng một mặt bằng
chung. Điều này đảm bảo được sự công bằng xã hội.
Công bằng là một đòi hỏi khách quan trong việc phân chia gánh nặng của
thuế khóa đối với các tầng lớp dân cư trong xã hội. Có công bằng trong nghĩa vụ
nộp thuế mới động viên các thành phần kinh tế trong xã hội hăng hái lao động. Do
đó, mới đảm bảo được các mục tiêu kinh tế và chính trị của đất nước.
Ba là, mục tiêu của ưu đãi thuế nhằm thu hút vốn đầu tư, ưu tiên phát triển
ngành, vùng, lĩnh vực, khuyến khích xuất khẩu, sử dụng lao động, tạo công ăn việc
làm cho người lao động hoặc để giải quyết những khó khăn tạm thời, cấp bách trước
mắt về vốn cho doanh nghiệp khuyến khích phát triển doanh nghiệp…
1.1.2. Các hình thức ưu đãi thuế
Ưu đãi thuế được hiểu là việc Nhà nước tạo ra một số điều kiện nhất định
cho các chủ thể nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung ứng
dịch vụ trong các lĩnh vực, địa bàn, loại hình mà Nhà nước khuyến khích phát triển
nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế, thu hút đầu tư, hỗ trợ, giúp đỡ các chủ thể trong
quá trình hoạt động, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Ưu đãi thuế là một trong các yếu tố khuyến khích đầu tư và thường được đặt
trong tổng thể các chính sách hỗ trợ tài chính khác đối với doanh nghiệp. Các ưu đãi
thuế có thể định hướng theo nhiều cách và nhiều kiểu kết hợp dựa trên một trong
các tiêu chí sau:

10



+ Theo loại nhà đầu tư: nhà đầu tư nước ngoài so với trong nước; nhà đầu tư
mới so với nhà đầu tư cũ;
+ Theo quy mô đầu tư (lớn hoặc nhỏ);
+ Theo loại hình kinh doanh hoặc ngành (sản xuất, nghiên cứu và phát triển);
+ Theo yếu tố đầu vào (vốn hữu hình, vốn vô hình, lao động, năng lượng,
nguyên vật liệu);
+ Theo khu vực địa lý (vùng khó khăn, khu vực đặc biệt);
+ Theo loại thị trường (thị trường trong nước và nước ngoài).
Ngoài ra, cũng có thể có các tiêu chí định hướng khác như nguồn tài trợ và
các tiêu chí khác nằm giữa các nhóm trên. Ví dụ, ưu đãi thuế cho công nghệ và thiết
bị hiện đại, sử dụng trong các ngành đặc biệt hoặc cho các khu vực đặc biệt.
Khi đề cập đến các định hướng ưu đãi cần phân biệt rõ giữa các cơ chế ưu
đãi hỗ trợ thông qua việc giảm trừ chi phí chiếm hữu vốn (hoặc chi phí thuê, mua
các yếu tố đầu vào của sản xuất) và các cơ chế ưu đãi hỗ trợ lợi nhuận của các
doanh nghiệp thu được từ các yếu tố sản xuất đó. Với nhóm thứ nhất, người ta
thường gọi là các ưu đãi chi phí còn nhóm thứ hai là các ưu đãi lợi nhuận. Tương
ứng với hai nhóm cơ chế ưu đãi và các tiêu chí nêu trên, tùy theo từng giai đoạn và
điều kiện nhất định mà Chính phủ có thể áp dụng các hình thức ưu đãi thuế khác
nhau nhằm đạt được mục tiêu của mình.
Các hình thức ưu đãi thuế bao gồm:
Thứ nhất, sử dụng thuế suất tiêu chuẩn thấp: Thuế suất tiêu chuẩn là mức
thuế suất chung theo tỷ lệ% do luật định. Thực tế chứng minh rằng, các nước đang
phát triển thu hút được tổng số vốn đầu tư nước ngoài cao so với tổng thu nhập
quốc dân chủ yếu là các nước có cơ cấu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp
và sử dụng biện pháp miễn giảm thuế ban đầu.

11



Thứ hai, thuế suất ưu đãi: Thuế suất ưu đãi là thuế suất thấp hơn thuế suất
tiêu chuẩn và thường được áp dụng đối với các ngành, nghề hoặc các khu vực được
lựa chọn ưu đãi.
Thứ ba, miễn toàn bộ hoặc một phần thuế thu nhập doanh nghiệp (hay còn
gọi miễn, giảm thuế ban đầu): Đây là hình thức ưu đãi thuế phổ biến nhất. Theo đó,
Chính phủ cho phép miễn toàn bộ hoặc một phần thuế thu nhập doanh nghiệp mà
các doanh nghiệp phải nộp theo luật định trong một khoảng thời gian nhất định.
Hình thức này đơn giản, dễ thực hiện đối với doanh nghiệp và cơ quan thuế hạn chế
được việc tiếp xúc giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế. Tuy nhiên, nếu thời kỳ ưu
đãi kéo dài sẽ tăng áp lực cho thu ngân sách. Ngược lại, nếu thời gian ưu đãi ngắn
chỉ thu hút được các dự án ngắn hạn và dễ gây nên tình trạng chuyển vốn sang đầu
tư ở một nước khác để hưởng thời kỳ ưu đãi thuế mới. Mặt khác, áp dụng hình thức
này có thể gây ra hiện tượng trốn thuế bằng cách các nhà đầu tư sẽ lập các công ty
mới để hưởng thời kỳ ưu đãi thuế mới thay vì mở rộng đầu tư.
Thứ tư, giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các nhóm lợi
nhuận mục tiêu: Với hình thức này, Chính phủ có thể giảm mức thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm thời hoặc vĩnh viễn cho một số hoạt động cụ thể. Biện pháp
này có thể khuyến khích phát triển một số lĩnh vực nhất định và các chi phí về số
thu minh bạch hơn. Tuy nhiên, việc phân định và quản lý lợi nhuận nào đạt tiêu
chuẩn được hưởng mức thuế suất thấp thường rất khó khăn và thường tạo cơ hội
tránh thuế do các doanh nghiệp phải chịu thuế suất cao đã chuyển lợi nhuận sang
các doanh nghiệp chịu thuế thấp hơn qua phương thức chuyển giá.
Thứ năm, chiết khấu đầu tư và tín dụng thuế: So với miễn thuế kỳ hạn, hai
hình thức ưu đãi thuế này có nhiều lợi thế. Hình thức này là một công cụ tốt hơn
miễn thuế kỳ hạn khi cần đẩy mạnh các hình thức đầu tư, đồng thời tạo ra sự minh
bạch hơn và dễ kiểm soát hơn. Tuy nhiên, chiết khấu đầu tư và tín dụng thuế có
những nhược điểm cơ bản:

12



- Những hình thức ưu đãi này có xu hướng bóp méo sự lựa chọn các tài sản
vốn theo hướng ưu tiên các tài sản ngắn hạn vì các khoản chiết khấu và tín dụng sẽ
được tận dụng mỗi khi tài sản được thay thế;
- Các doanh nghiệp đủ điều kiện có thể tìm cách lạm dụng hệ thống các qui
định thông qua việc bán và mua các tài sản cùng loại để khai báo các khoản chiết
khấu và tín dụng thuế nhiều lần hoặc thông qua việc làm đại lý mua tài sản đối với
doanh nghiệp không đủ điều kiện được cấp ưu đãi.
Thứ sáu, khấu hao nhanh: Đây là hình thức ưu đãi thuế bằng cách cho phép
doanh nghiệp được trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất hợp lý được
tính trừ cao hơn mức khấu hao cho phép theo lịch trình thông thường. Hiệu quả của
biện pháp này là số thuế phải nộp được trì hoãn, đẩy lùi về những kỳ nộp thuế sau
nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thêm nguồn vốn để đẩy nhanh tốc độ thay
thế tài sản vốn. Khấu hao nhanh thực chất là một hình thức ưu đãi thuế và có ít hạn
chế nhất. Nhìn chung, việc cho phép các doanh nghiệp được áp dụng khấu hao
nhanh sẽ có hai lợi thế:
- Ít tốn kém chi phí vì số thu bị giảm trong những năm đầu (so với trường
hợp không áp dụng khấu hao nhanh) ít nhất cũng được khôi phục lại một phần trong
những năm tiếp theo của vòng đời tài sản;
- Nếu khấu hao nhanh chỉ được áp dụng tạm thời khi các điều kiện khác
ngang bằng thì điều đó có thể dẫn tới một luồng đầu tư ngắn hạn vì nhà đầu tư có xu
hướng đẩy nhanh các kế hoạch đầu tư cho tương lai để tận dụng ưu đãi này. Thông
lệ các hệ thống thuế hiện đại thường sử dụng phương pháp khấu hao nhanh.
Thứ bảy, là khấu trừ thuế: Khấu trừ chi phí đầu tư là hình thức ưu đãi thông
qua việc quy định cho phép doanh nghiệp thực hiện đầu tư được khấu trừ bổ sung
một tỷ lệ nhất định tính trên giá trị đầu tư vào chi phí trước khi tính thuế hoặc vào
số thuế phải nộp nhằm giảm nghĩa vụ thuế phải thực hiện với Nhà nước. Khấu trừ
thuế được xác định theo tỷ lệ tương ứng với giá trị đầu tư vào các lĩnh vực ngành


13


nghề hoặc địa bàn khuyến khích đầu tư. Hình thức này cho hưởng ưu đãi theo hoạt
động đầu tư thực tế.
Thứ tám, ưu đãi thuế gián tiếp: Hình thức ưu đãi thuế gián tiếp rất dễ bị lạm
dụng khi thực chất người chịu thuế không được hưởng ưu đãi mà người nộp thuế sẽ
được hưởng. Hình thức này rất khó biện minh trên cơ sở chính sách, trừ những
trường hợp đặc biệt. Chẳng hạn, miễn thuế giá trị gia tăng đối với tài sản, vốn và
nguyên liệu thô sẽ tăng gánh nặng thuế của các doanh nghiệp liên quan vì thuế giá
trị gia tăng đầu vào sẽ được khấu trừ. Nếu mục tiêu của hình thức ưu đãi này chỉ
đơn giản là giảm bớt gánh nặng thuế cho doanh nghiệp thì có thể thực hiện bằng
biện pháp khác như hoàn thuế giá trị gia tăng.
Miễn giảm thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng: Hiện nay các nước đều sử
dụng hình thức miễn giảm thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng và trong một số
trường hợp cả thuế tiêu thụ đặc biệt cho các nhà đầu tư được khuyến khích trong
việc nhập khẩu máy móc hoặc các nhà xuất khẩu đều hưởng thuế suất 0% theo đó
được hưởng chế độ hoàn thuế giá trị gia tăng. Ngoài ra, nhiều nước còn duy trì hình
thức hoàn lại thuế nhập khẩu hoặc cơ chế cho nợ thuế nhập khẩu...
Thứ chín, cơ chế kích hoạt: Một vấn đề đặc biệt quan trọng liên quan đến
việc sử dụng ưu đãi thuế tại các nước đang phát triển là cơ chế kích hoạt. Một cơ
chế kích thích tự động cho phép các nhà đầu tư nhận được những ưu đãi một cách
tự động một khi cơ chế này thoả mãn những tiêu chuẩn điều kiện thoả mãn mục tiêu
đặc biệt nhất định chẳng hạn như mức tối thiểu đầu tư vào các lĩnh vực đặc biệt của
nền kinh tế. Khi đưa ra các ưu đãi này, các cơ quan liên quan sẽ chỉ thực hiện khi
các tiêu chuẩn đủ điều kiện được đảm bảo. Trong khi áp dụng cơ chế này sẽ làm
mất quyền tự chủ khi giải quyết các trường hợp đặc biệt.
Nhìn chung, cơ chế kích hoạt lựa chọn có chủ đích được yêu thích hơn là cơ
chế tự động vì cơ chế lựa chọn có chủ đích tạo điều kiện cho các cơ quan có thẩm
quyền ban hành các hình thức ưu đãi linh hoạt hơn khi xác định giá trị của từng

hình thức ưu đãi được áp dụng, nhưng lại thiếu sự minh bạch trong quá trình ra

14


quyết định. Do vậy sẽ gây khó khăn cho các nhà đầu tư tiềm năng và tạo thuận lợi
cho tham nhũng và các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận khác. Thực tế cũng chứng
minh ưu đãi thuế là mảnh đất màu mỡ cho hoạt động tham nhũng tại nhiều nước.
Thứ mười, hình thức giảm gánh nặng lỗ: Lỗ của doanh nghiệp có thể được
phân bổ khấu trừ vào các năm tiếp theo để giảm thu nhập tính thuế, giảm số thuế
thu nhập doanh nghiệp mà các doanh nghiệp phải nộp. Hình thức này được xem
như là hình thức hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp và có lợi cho những dự án lớn
đầu tư vào sản xuất. Tuy nhiên, nó cũng gây ra những gánh nặng về quản lý và nếu
không có quy định đúng đắn về khấu hao có thể dẫn đến giảm hiệu quả của hình
thức ưu đãi này.
1.2. Lý luận pháp luật về ưu đãi thuế
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về ưu đãi thuế
1.2.1.1. Khái niệm pháp luật về ưu đãi thuế
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Đây là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải
nộp cho Nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định.
Một trong những yếu tố không thể thiếu trong tất cả các sắc thuế là các quy
định pháp luật về ưu đãi thuế. Bởi vì, chính sách thuế không những thể hiện sự quan
tâm của Nhà nước đối với các đối tượng nộp thuế, khuyến khích các chủ thể nộp
thuế có hành vi ứng xử phù hợp với định hướng của Nhà nước trong sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng hoặc chia sẻ với chủ thể nộp thuế khi họ gặp khó khăn, chịu thiệt
hại gây ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế. Hơn nữa, do tác động của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, sự canh tranh giữa các chủ thể nộp thuế, sự canh tranh giữa
các quốc gia ngày càng gay gắt hơn nên ưu đãi thuế là một trong những công cụ

quan trọng để thu hút đầu tư trong nước, đầu tư từ quốc tế theo những định hướng,
mục tiêu phát triển phát triển kinh tế xã hội dài hạn của Đảng và Nhà nước.

15


Ưu đãi thuế là một chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các chủ
thể nộp thuế. Chính vì thế, Nhà nước đã đưa ra rất nhiều hình thức ưu đãi thuế nhằm
tác động đến ý chí của các chủ thể nộp thuế để kích thích sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng theo chiều hướng tốt nhất cho cả Nhà nước và các chủ thể. Hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều xem chính sách ưu đãi thuế là một trong những công cụ
quan trọng để thực hiện mục tiêu điều tiết kinh tế - xã hội của mình. Việt Nam là
một trong các quốc gia có điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù và đang trong quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, các điều kiện phát triển và các nguồn lực về vốn được
phân bổ không đồng đều giữa các vùng, miền. Do đó, các chính sách, quy định pháp
luật về ưu đãi thuế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc trong việc phát triển
cân đối, đồng đều kinh tế xã hội.
Đối với chính sách ưu đãi thuế, về mặt lý luận, ưu đãi thuế là việc Nhà nước
dành cho các chủ thể nộp thuế những điều kiện thuận lợi hơn, những ưu đãi hơn về
lợi ích để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ trong các
lĩnh vực, địa bàn, loại hình mà Nhà nước khuyến khích phát triển nhằm thu hút đầu
tư, hỗ trợ, giúp đỡ các chủ thê nộp thuế trong quá trình hoạt động, sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Với tư cách là một chế định pháp luật, thì pháp luật về ưu đãi thuế được hiểu
là tổng hợp các quy định pháp luật mà theo đó chủ thể nộp thuế được hưởng những
ưu tiên nhất định về lợi ích so với mặt bằng chung trong quan hệ thuế với Nhà nước.
1.2.1.2. Đặc điểm của pháp luật về ưu đãi thuế
Từ những tìm hiểu về khái niệm của pháp luật về ưu đãi thuế chúng ta thấy
pháp luật về ưu đãi thuế có những đặc điểm sau:
Một là, pháp luật về ưu đãi thuế vừa tuân theo quy định của pháp luật về

thuế vừa tuân theo pháp luật chuyên ngành như: Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Công nghệ cao, Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Chứng Khoán, Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam... Tùy theo đối tượng điều chỉnh, mà pháp luật ưu đãi sẽ được
điều chỉnh bởi những luật chuyên ngành phù hợp. Nên nếu chỉ căn cứ vào pháp luật

16


về thuế, thì không đầy đủ bởi đối tượng nộp thuế rất đa dạng nên nếu chỉ tuân theo
pháp luật về thuế là không đủ mà còn phải kết hợp với các văn bản luật chuyên
ngành khác.
Hai là, pháp luật về ưu đãi thuế rất đặc biệt ở chỗ là quy định về những ưu
tiên nhất định về lợi ích. Pháp luật về ưu đãi thuế đặt ra những điều kiện nhất định
để chủ thể nộp thuế được hưởng những lợi ích nhất định tạo sự kích thích cho chủ
thể nộp thuế tập trung vào những điều kiện đó để đạt được những lợi ích đó.
Ba là, mục đích của pháp luật về ưu đãi thuế là thu hút đầu tư. Lợi ích là
mục đích cuối cùng mà mọi chủ thể mong muốn đạt được trong bất kỳ quan hệ xã
hội nào. Đánh vào tâm lý này mà Nhà nước đặt ra pháp luật ưu đãi về thuế nhằm
thu hút sự quan tâm của các chủ thể trong pháp luật thuế. Chính ưu đãi mà pháp luật
đưa ra tạo ra tâm lý thoải mái của các chủ thể nộp thuế. Họ sẽ cố gắng đáp ứng đầy
đủ các điều kiện của pháp luật để được hưởng những lợi ích đó. Nhờ vậy mà thu hút
được đầu tư vốn của các chủ thể vào những định hướng của Đảng và Nhà nước để
phát triển kinh tế toàn diện.
1.2.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về ưu đãi thuế
1.2.2.1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của
thuế. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước và thực
hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối
tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau. Điều này phụ thuộc vào quan

điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc
gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến
khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến
lược, phát triển toàn diện của Nhà nước. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các
chủ thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà

17


nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định. Điều kiện áp
dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 12 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2013.
Theo đó, doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất
ưu đãi hoặc miễn, giảm thuế). Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được
trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó
xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất,
kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh
nghiệp.
Thứ hai, thuế suất 20% quy định tại khoản 2 Điều 10 và quy định về ưu đãi
thuế tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4, Điều 13 và Điều 14 của Luật thuế Thu nhập
doanh nghiệp này không áp dụng đối với:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản, trừ nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 của Luật này;
thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;

- Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên
quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
- Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thứ ba, trong cùng một thời gian nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức
ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa
chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

18


1.2.2.2. Ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân
Luật Thuế thu nhập cá nhân đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ hai
thông qua ngày 21/11/2007 gồm bốn chương, 35 điều quy định về đối tượng nộp
thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân cũng đã được thông qua ngày 22/11/2012 (sau đây gọi chung là Luật Thuế thu
nhập cá nhân). Theo quy định của Luật, đối tượng nộp thuế là mọi cá nhân cư trú có
thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài Việt Nam và cá nhân không cư trú có
thu nhập chịu thuế phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam.
Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định 10 loại thu nhập chịu thuế, trong đó đã
loại trừ các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế chủ yếu là các khoản trợ
cấp, các khoản phụ cấp mang tính chất ưu đãi, khuyến khích của Nhà nước đối với
các đối tượng chính sách xã hội; các khoản thu nhập mang tính chất bồi thường đền
bù; các khoản thu nhập mang tính chất từ thiện nhân đạo. Theo đó, Luật quy định
thu nhập chịu thuế gồm: Thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ
nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng. Bên cạnh quy
định về đối tượng nộp thuế và thu nhập chịu thuế và không chịu thuế, Luật Thuế thu

nhập cá nhân cũng quy định cụ thể về các hình thức ưu đãi thuế bao gồm: các khoản
thu nhập miễn thuế và các trường hợp được giảm thuế thu nhập cá nhân. Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012 đã quy định cụ
thể hơn về khoản thu nhập đã tăng thêm ba loại thu nhập được miễn thuế để phù
hợp với thực tiễn bao gồm:
- Tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng;
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm
việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế;

19


×