Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Báo cáo thực tập Kinh tế luật tại Công ty cổ phần Anh Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.16 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
, BẢNG BIỂU

1

1
1


DANH MỤC VIẾT TẮT
Công ty
TP
TP.HCM
TNDN
NHTM
NHNN
VNĐ

2

Công ty cổ phần Anh Đức
Thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh
Thu nhập doanh nghiệp
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Việt nam đồng

2
2



LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang ngày càng phát triển và ngày càng hội nhập
sâu vào thị trường kinh tế thế giới. Vì vậy, doanh nghiệp vừa tiến hành sản xuất lại vừa
phải cạnh tranh để tồn tại và phát triển, nhằm khẳng định vị trí của mình trong nền
kinh tế. Một trong những mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới là nâng cao hiệu
quả lao động, giảm chi phí sản xuất đồng thời hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng. Vai trò của công tác quản lý cần được phát huy, trong đó công tác
quản lý doanh nghiệp mà đặc biệt là công tác quản lý lao động, tiền lương, vật tư ... là
thật sự cần thiết.
Trong quá trình học tập 4 năm tại trường Đại học Thương mại, chuyên ngành
Quản lý kinh tế thuộc khoa Kinh Tế - Luật, em đã được các thầy cô tích lũy những
kiến thức chuyên ngành liên quan đến kinh tế vô cùng quan trọng, nhưng việc học
luôn cần được thực hành thực tế nên việc thực tập đối với sinh viên là vô cũng quan
trọng. Việc nghiên cứu thực tập tại doanh nghiệp sinh viên sẽ biết được kiến thức trong
trường lớp được ứng dụng ra sao, có điều gì cần khắc phục và lưu ý, từ đó rút ra những
kinh nghiệm thực tế để sau ra trường có thể vận dụng kiến thức được học một cách
hiệu quả nhất. Với mong muốn được tiếp cận với những vấn đề thực tế về chuyên
ngành kinh tế quản lý, đồng thời được sự giúp đỡ của nhà trường, sự giúp đỡ của khoa
Kinh tế - Luật và sự hướng dẫn tận tình của Cô Ths.Nguyễn Minh Phương đã tạo điều
kiện cho em được vận dụng những kiến thức đã được trau dồi từ quá trình học tập
thông qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Anh Đức. Qua khoảng thời gian thực
tập tuy không dài, xong tại đây em đã được tiếp cận với môi trường làm việc thực tế,
hiểu rõ hơn về quá trình hình thành phát triển, cũng như tổ chức bộ máy và hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần Anh Đức.
Mặc dù đã rất hết sức cố gắng, song do sự hạn chế về kinh nghiệm viết bài, và
cách trình bày nên không thể tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được
sự đóng góp quý báu của thầy, cô để bản báo cáo tổng hợp này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Anh Đức.


- Tên giao dịch: Công ty cổ phần Anh Đức
- Tên tiếng anh: ANH DUC JOINTSTOCK COMPANY
3


- Thời gian hoạt động: 15/12/2004
- Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thanh Sơn
- Trụ sở chính: số 59 Võ Văn Dũng, Quận Đống Đa, TP.Hà Nội
- Điện thoại: (024) 3514.9887
- Fax: (028) 3547.4247
- Mã số thuế: 0101592592
Công ty cổ phần Anh Đức được thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh từ
năm 2004 với số vốn điều lệ ban đầu là 15.000.000.000 VND, với hình thức kinh
doanh chính là kinh doanh phân phối thiết bị máy tính và linh kiện máy tính của một
số hãng như Intel, Supermicro, TYAN... ở thị trường Việt Nam; nghiên cứu và cung
cấp các phần mềm có chức năng tích hợp vào phần cứng và hệ thống máy chủ nhằm
tối ưu hóa hiệu năng hoạt động của hệ thống và đã đạt được những thành công trong
việc tư vấn và triển khai cho các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực online, quản lý tài chính,...
Một số khách hàng tiêu biểu của công ty như:
- Công ty cổ phần truyền thông Việt Nam (www.dantri.vn), Công ty Bạch Minh
(www.vega.com.vn, www.click.vn), Trung tâm an ninh mạng BKIS (www.bkis.vn),
24h (24h.com.vn), MEGASHARE (Megashare.vn), FPT media, các báo điện tử và các
website thương mại điện tử như: vatgia.com, chodientu.vn,...
- Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Hãng phim HKfilm (www.hkfilm.com.vn)
Về hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân: Công ty là một tổ chức kinh tế hoạch
toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ ngân
hàng theo quy định của Pháp Luật.
Công ty được thành lập trên cơ sở lấy chất lượng sản phẩm và dịch vụ và tiến

độ làm kim nam cho công tác quản lý và điều hành. Sau hơn 10 năm hoạt động Công
ty đã tạo được uy tín và thương hiệu lớn trong thị trường kinh doanh máy tính ở Việt
Nam.
1.1. Chức năng, nhiệm vụ.
1.1.1. Chức năng.

4


- Tổ chức nghiên cứu và phát triển nhắm tới xu hướng công nghệ hiện đại, tối ưu,
chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả nhất cho khách hàng; nhu cầu tiêu dùng; tình hình và
diễn biến thị trường về nhu cầu các sản phẩm máy tính và linh kiện máy tính;
- Hình thành và phát triển các mặt hàng kinh doanh đảm bảo khả năng thỏa mãn
cao nhu cầu thị trường, tập trung vào hiệu năng sử dụng cao với chi phí bỏ ra tối thiểu;
- Phát triển mạng lưới tiêu thụ, đảm bảo tiêu thụ với khối lượng đủ lớn nhằm phát
huy vai trò chủ đạo của công ty trên thị trường;
- Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật kinh doanh của công ty;
- Đảm bảo hiệu quả sử dụng các yếu tố sức lao động, không ngừng bồi dưỡng
nâng cao trình độ của đội ngũ lao động;
- Tổ chức quá trình phân phối các sản phẩm tin học ứng dụng, các sản phẩm công
nghệ cao trên thị trường Việt Nam;
- Thực hiện lắp ráp, bảo hành, và các dịch vụ sau bán hàng một cách chu đáo và
nhanh chóng.
1.1.2. Nhiệm vụ.
- Xây dựng tổ chức bộ máy kinh doanh, tạo nguồn vốn, duy trì nguồn vốn của
công ty và kinh doanh có hiệu quả nguồn vốn đó;
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả;
- Thực hiện chế độ Báo cáo kế toán tài chính theo đúng quy định hiện hành của
Bộ tài chính, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của Báo cáo tài chính;
- Nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước, đào

tạo nhân viên, thực hiện đầy đủ chế dộ chính sách, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hộ lao động đối với nhân viên.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Bộ máy tại công ty cổ phần Anh Đức được tổ chức theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Anh Đức.
Đại hội đồng cổ đông

5


Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
kế toán

Phòng
nhân
sự

Phòng
hành
chính

Phòng
kinh

doanh

Phòng
kỹ thuật

Nguồn: Phòng nhân sự
Bộ máy hoạt động của Công ty bao gồm đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Giám đốc và Phó giám đốc điều hành và quản lý công ty, trực tiếp đề ra
các chính sách, dự án, kế hoạch cho công ty. Bên dưới có các phòng ban chức năng:
+ Phòng nhân sự chịu trách nhiệm quản lý lao động, đội ngũ nhân viên của công ty;
+Phòng kế toán chịu trách nhiệm ghi chép, thống kê, báo cáo các về các nguồn
tài chính của công ty;
+ Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra công tác kỹ thuật, quản lý sử
dụng, sửa chữa thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động kinh doanh;
+ Phòng hành chính chịu trách nhiệm hoàn chỉnh thủ tục công tác tổ chức, nhân sự,
lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng, giải quyết các chế độ của người lao động;
+ Phòng kinh doanh chịu trách nhiệm duy trì những quan hệ kinh doanh hiện có,
nhận đơn đặt hàng; thiết lập những những mối quan hệ kinh doanh mới, nhu cầu
mới của khách hàng.
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Công ty đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm:

6


-Văn phòng làm việc, nhà ăn nhân viên, kho hàng hiện đại đủ tiêu chuẩn bảo
quản hàng hóa.
- Phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa với 5 xe vận tải hàng hóa đi khắp các tỉnh
thành của cả nước.
Bảng 1.1: Trang thiết bị của công ty cổ phần Anh Đức năm 2017.

( Đơn vị: Chiếc)
Trang thiết bị
Máy tính
Máy in
Máy fax
Xe tải
Điện thoại cố định

Số lượng
35
2
2
5
2
Nguồn: Phòng hành chính

Theo dự tính của Công ty, năm tới nữa sẽ mở rộng thêm cơ sở vật chất của mình.
Công ty sẽ trang bị thêm các công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động phân phối
thiết bị máy tính và các linh kiện máy tính, phục vụ nhu cầu phát triển của Công ty.
1.4 Mạng lưới kinh doanh của Công ty.
Hiện nay, Công ty có trụ sở chính tại 59 Võ Văn Dũng, Quận Đống Đa, TP.Hà
Nội và có 1 chi nhánh tại tầng 4, 14A Sông Đà, Phường 2, Quận Tân Bình, TP.HCM.
Vì vậy sau hơn 10 năm hình thành và phát triển với sự tâm huyết của ban lãnh đạo và
nhân viên, những sản phẩm và dịch vụ của công ty đã được tiêu thụ ở nhiều nơi ở thị
trường trong nước, thị trường phân phối và cung cấp hàng hóa và dịch vụ nhiều nhất
của công ty lầ TP. Hà Nội và TP.HCM, ngoài ra còn có một số tỉnh thành lân cận như
Thanh Hóa, Hải Dương, Vĩnh Phúc... Hiện nay, công ty ngày càng khẳng định được
vai trò là một nhà phân phối thiết bị máy tính và linh kiện máy tính, cung cấp các phần
mềm tích hợp đầy uy tín và chất lượng ở thị trường Việt Nam.
2. Cơ chế, chính sách của Công ty.

2.1 Chiến lược và chính sách kinh doanh.
Hiện nay Công ty đang triển khai chính sách kinh doanh đó là:
Phát triển sản phẩm mới ưu việt, tập trung vào hiệu năng sử dụng cao với chi phí
bỏ ra tối thiểu, đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng đối với các sản phẩm
máy tính của thị trường Việt Nam. Ngoài ra các giải pháp đang được nghiên cứu và
7


phát triển nhắm tới xu hướng công nghệ hiện đại, tối ưu, chắc chắn sẽ mang lại hiệu
quả nhất cho khách hàng.
Đồng thời chủ động nghiên cứu thị trường, tiếp cận, giới thiệu các sản phẩm tới
các khách hàng mục tiêu, tiềm năng, khách hàng mới của công ty thông qua danh
thiếp, tờ rơi, tiếp thị,... Đa dạng hóa dòng sản phẩm và dịch vụ để phù hợp, kịp thời
thỏa mãn với nhu cầu và yêu cầu của khách hàng. Cần gần với khách hàng hơn, nắm
bắt nhanh hơn, phản ứng tốt hơn và làm khách hàng thỏa mãn hơn để được lựa chọn.
Thu thập ý kiến, phản ứng của khách hàng để hoàn thiện hơn về sản phẩm và dịch của
Công ty
Với mục tiêu tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận, Công ty còn không ngừng mở
rộng thị trường phân phối sản phẩm trên toàn quốc bằng những việc như mở thêm các
trụ sở làm việc tại miền Nam, tăng cường hệ thống vận chuyển trên toàn quốc.
2.2 Chính sách giá.
- Về giá cả: Công ty cổ phần Anh Đức là đại lý phân phối chính thức các thiết bị
máy tính và linh kiện máy tính của một số hãng như Intel, Supermicro, TYAN...,
giá chủ yếu được xác lập từ giá cở sở của các hãng và có cộng thêm các chi phí phát
sinh trong quá trình phân phối sản phẩm như chi phí nhân công, lao động, vận chuyển,
thử nghiệm, chi phí quản lý…Ngoài những căn cứ trên thì Công ty còn căn cứ mức giá
chung của những sản phấm tương đương có thể thay thể sản phẩm của công ty trên thị
trường để điều tiết mức giá phù hợp.
- Chính sách quản lý chi phí : Công ty đang tiến hành kiện toàn lại bộ máy tổ
chức

và hoạt động theo hướng tinh gọn các phòng ban, chuyên môn hóa các hoạt động
kinh doanh để giảm thiểu chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, Ban lãnh
đạo Công ty cũng quán triệt tinh thần tiết kiệm,trong quá trình quản lý, tổ chức hoạt
động kinh doanh. Thúc đẩy quá trình thu hồi nợ của đối tác để giảm chi phí lãi suất
vay, và chi phí phát sinh khác.
2.3. Chính sách cạnh tranh.
- Đối thủ cạnh tranh: Các doanh nghiệp cùng phân phối và kinh doanh thiết bị
máy tính và linh kiện máy tính. Nhận xét khách quan cho thấy, các đối thủ cạnh tranh
mạnh hơn công ty nhiều về quy mô, vốn, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật … Chính vì
8


vậy công ty đã biết xác định đối thủ cạnh tranh của mình, phân tích những phản ứng
của các đối thủ, các điểm mạnh, điểm yếu của họ và đưa ra các cách giải quyết có hiệu
quả nhất.
Đối với tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, Công ty đang gặp rất nhiều khó
khăn trên thị trường, một trong số đó là sức ép cạnh tranh từ các công ty đối thủ.Để
không bị mắc vào tình trạng bị gò ép công ty đã dùng nhiều biện pháp khác nhau để
khắc phục tình trạng này là:
- Công ty luôn lấy khách hàng làm trung tâm. Các dịch vụ mà công ty đã cung
cấp luôn để lại dấu ấn tốt và lấy được niềm tin của khách hàng;
- Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Để làm được việc này doanh nghiệp đã thực hiện ký kết hợp đồng dài hạn với nhà
cung cấp nhất định để đảm bảo nguồn hàng ổn định và có thể có được mức giá cạnh
tranh nhất từ các nhà cung cấp. Ngoài ra doanh nghiệp còn thực hiện một số chính
sách ưu đãi về lãi suất, phương thức vận chuyển nhanh, phương thức thanh toán tiện
ích hay mở rộng thêm mạng lưới kinh doanh để đáp ứng yêu cầu cần thiết của khách
hàng. Đặc biệt chính sách phát triển sản phẩm mới cải tiến về chất lượng cũng như đa
dạng về sản phẩm cũng được đặc biệt trú trọng.
2.4. Chế độ, chính sách, phương pháp quản lý nguồn lực.

2.4.1. Chính sách quản lý nguồn nhân lực.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực lao động là yếu tố cốt lõi để
thành công đặc biệt là vị trí của người lãnh đạo. Do vậy Công ty luôn có nhưng chính
sách quản lý và chế độ đãi ngộ hợp lý, thu hút người tài, sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
Biểu đồ 2.1: Số lao động giai đoạn 2013 – 2017.
Về tổng thể, qua các năm số lượng lao động tăng lên nhằm đảm bảo có một
nguồn nhân lực dồi dào đầy đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu lao động theo trình độ năm 2017.

9

Nguồn: Phòng nhân sự


- Về trình độ lao động: Năm 2017, số lao động có trình độ từ đại học trở lên
chiếm đa số 81,6%, phần lớn trong đó tốt nghiệp các ngành: công nghệ thông tin, kỹ
thuật điện tử, các ngành kinh tế, tài chính là những ngành học phù hợp với hoạt động
kinh doanh của Công ty; lực lượng lao động này cơ bản đáp ứng được yêu cầu kinh
doanh của Công ty. Lao động có trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 13,4% và lao động
phổ thông chiếm 5%, đây là lực lượng lao động chủ yếu trong các khâu vận chuyển
hàng hóa, bảo vệ anh ninh…
Theo báo cáo tổng hợp của phòng Nhân sự, lực lượng lao động của công ty chủ
yếu là những người trẻ có độ tuổi từ 20-35 tuổi. Đây là lực lượng lao động chính của
Công ty với trình độ chuyên môn cao và sự nhiệt tình, năng động của tuổi trẻ giúp
Công ty đạt được các mục tiêu đã đề ra và ngày càng phát triển.
- Chế độ đãi ngộ:
+ Chế độ lương: Công ty thực hiện việc chi trả lương theo quy định của Luật lao
động và thang bảng lương của Công ty.
+ Chế độ thưởng: Ngoài tiền lương, nhân viên trong Công ty được thưởng thêm

tháng lương thứ 13 và được trích khen thưởng từ quỹ lương của Công ty theo
năng suất mà người lao động đã đóng góp vào việc hoàn thành kế hoạch năm.
+ Bảo hiểm và phúc lợi: Công ty tham gia đầy đủ chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm
y tế và bảo hiểm bắt buộc cho tất cả nhân viên theo quy định của Nhà Nước.
Nhân viên Công ty khi gặp khó khăn đột xuất, ma chay, hiếu hỉ hay đau ốm, thành hôn
… đều được quan tâm thăm hỏi và giúp đỡ.
+ Công ty còn phụ cấp bữa trưa cho nhân viên trong các ngày làm việc với mức
trợ
cấp 25.000đồng/người/bữa.
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
+ Chính sách tuyển dụng: Công ty luôn hướng đến việc đa dạng hóa nguồn
ứng viên từ sinh viên có thành tích học tập tốt đến các ứng viên có kỹ năng thích hợp,
có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao nhất là đối với những ứng viên cho vị trí kỹ
thuật, lãnh đạo. Công tác tuyển dụng được xem xét trên quan điểm công tâm, công
khai, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, tuổi tác.
10


+ Chính sách đào tạo: Công ty chú trọng việc đẩy mạnh các hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng, về kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn đối với nhân viên của từng phòng ban.
2.4.2. Chính sách quản lý nguồn vốn.
- Tình hình vốn: Công ty cổ phần Anh Đức ngày càng phát triển biểu hiện sự gia
tăng vốn chủ sở hữu hằng năm:
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2013-2017.
(Đơn vị:Triệu đồng)
Các chỉ tiêu

2013


2014

2015

2016

2017

Vốn chủ sở hữu

7.218

7.972

8.732

8.278

9.229

Vốn vay

7.217

11.018

5.426

9.573
12.463

(Nguồn: Phòng kế toán)

Để thực hiện mục tiêu duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả bên
cạnh nguồn vốn của chủ sở hữu, Công ty cũng cần thu hút và huy động thêm vốn
thông qua các chính sách như đi vay của NHTM, huy động thêm vốn của cổ đông.
Trong nền kinh tế hiện nay, cơ chế sử dụng nguồn vốn đóng vai trò ngày càng quan
trọng đối với vận mệnh, quyết định sự thành bại của công ty. Từ thực tiễn đó, Công ty
cần những quyết định nhằm hoàn thiện chính sách sử dụng nguồn vốn hợp lý và hiệu
quả; tiết kiệm chi phí vận hành, hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch.
3. Thực trạng hoạt động thương mại và thị trường của Công ty trong thời
gian qua (2013– 2017).
3.1. Thực trạng hoạt động thương mại của Công ty trong giai đoạn 2013 –
2017.
Công ty cổ phần Anh Đức hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực phân phối thiết bị và
linh kiện máy tính, cung cấp các phần mềm tích hợp và các dịch vụ khác. Từ ngày
thành lập đến nay Công ty không ngừng mở rộng thị trường, tối đa hóa lợi nhuận, thể
hiện qua các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận giai đoạn 2013-2017 thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 3.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013-2017.
(Đơn vị: Triệu đồng)
T
T
11

Các chỉ tiêu

Năm

Năm


Năm

Năm

Năm

2013

2014

2015

2016

2017


1

Tổng doanh thu

15.719

21.325

19.018

22.683

29.387


2

Tổng chí phí

15.015

20.383

18.068

21.632

27.561

3

Tổng lợi nhuận trước thuế

704

942

12

950
1.051
1.826
(Nguồn: Phòng Kế Toán)



Bảng 3.2: Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh năm sau so với năm trước.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Thời
gian

Chỉ
tiêu
Doanh
thu
Chi
phí
Lợi
nhuận

So sánh

So sánh

So sánh

So sánh

2014/2013

2015/2014

2016/2015

2017/2016


Chênh

Tỷ

lệch

lệ(%)

Chênh

Tỷ

Chênh

Tỷ

lệch

lệ(%)

lệch

lệ(%)

5.606

135,66

-2.307


89,18

3.665

5.368

135,75

-2.315

88,64

3.564

238

133,81

8

100,8
5

101

119,2
7
119,7
3

110,6
3

Chênh

Tỷ

lệch

lệ(%)

6.704
5.929
775

129,5
6
127,4
1
173,7
4

Nhận xét: Giai đoạn 2013-2017, Công ty cổ phần Anh Đức có các chỉ tiêu doanh
thu tăng liên tục qua các năm tuy nhiên giai đoạn năm 2015 có sự giảm mạnh trong
doanh thu. Trong năm 2015 là một năm tình hình kinh tế, chính trị thế giới và trong
nước có nhiều biến động, diễn biến phức tạp tác động trực tiếp đến nền kinh tế Việt
Nam, vì vậy mà năm 2015,doanh thu giảm 2.307 (triệu đồng), so với năm 2014, tương
ứng giảm 10,82% và lợi nhuận chỉ tăng 0,85 lần. Nhưng đến năm 2016, doanh thu tăng
3.665 (triệu đồng), so với năm 2015, tương ứng tăng 19,27%, và lợi nhuận tăng 10,63
lần. Và doanh thu tiếp tục tăng, năm 2017 doanh thu tăng 29,56% và lợi nhuận tăng

73,74 lần. Mức lợi nhuận giai đoạn 2016-2017 tăng mạnh là do chính sách kinh doanh
tập trung nâng cao và chất lượng và dịch vụ cung cấp hàng hóa và dịch vụ có hiệu nên
doanh thu tăng mạnh, đồng thời chi phí công ty bỏ ra có tốc độ tăng (27,41% năm
2017) chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu (29,56% năm 2017), do công ty đã sử dụng
tối ưu các chi phí theo định mức để giảm chi phí như: chi phí vận chuyển, chi phí lưu
kho hàng, chí phí vận hành bộ máy, chi phí khác bằng tiền và đã kiên quyết cắt giảm
các chi phí không cần thiết.

13


Để tìm hiểu rõ hơn về doanh thu hoạt động kinh doanh của Công ty, ta sẽ đi phân
tích cơ cấu doanh thu theo từng nhóm sản phẩm.
Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng doanh thu theo sản phẩm.
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh)
Nhận xét: Tỷ trọng doanh thu của linh kiện máy tính chiếm tỷ trọng lớn trong
các năm. Mặt khác, tỷ trọng doanh thu của các phần mềm tích hợp chiếm tỷ trọng nhỏ
nhất nhưng có xu hướng tăng dần qua các năm. Nguyên nhân: do nền kinh tế ngày
càng phát triển và hội nhập với thế giới, vấn đề tối ưu hóa hiệu suất lao động đang
ngày càng được quan tâm nhất là trong các doanh nghiệp, việc này sẽ giúp cho các
doanh nghiệp quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình một cách hiệu quả
và chính xác nhất. Do những tiện ích mà các phần mềm tích hợp này có thể mang lại
nên doanh thu của các phần mềm tích hợp của Công ty cổ phần Anh Đức tăng trung
bình 0,174% giai đoạn 2013-2017.
3.2.Thực trạng thị trường kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2013 –
2017.
Công ty cổ phần Anh Đức có trụ sở làm việc tại TP.Hà Nội và TP.HCM với thị
trường tiêu thụ trên toàn quốc là các khách hàng, các công ty, các tập đoàn với tỷ trọng
doanh thu khác nhau thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.3: Tỷ trọng doanh thu theo thị trường tiêu thụ giai đoạn 2013-2017.

(Đơn vị: %)
Năm
Thị trường
Miền Bắc
Miền Nam
Miền Trung

2013

2014

2015

37,73
41,73
20,54

37,96
41,07
20,97

37,01
41,45
21,54

2016

2017

37,13

37,49
41,52
41,57
21,35
20,94
Nguồn:Phòng kinh doanh

Nhận xét: Miền Bắc và Miền Nam là 2 thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty
lớn nhất và có xu hướng ngày càng tăng. Ngược lại so với Miền Trung, tỷ trọng doanh
thu của Công ty là nhỏ nhất và có xu hướng ngày càng giảm. Nguyên nhân là do Miền
Bắc và Miền Trung là 2 thị trường lớn, nhu cầu tiêu thụ đối với các sản phẩm máy tính
lớn; đồng thời việc Công ty có 2 trụ sở tại TP.Hà Nội và TP.HCM giúp cho hoạt động
kinh doanh thuận tiện hơn trong quá trình phân phối hàng hóa và dịch vụ, công tác bán
14


hàng và chăm sóc khách hàng chu đáo hơn. Chính vì vậy Công ty cần phải có các chính
sách phát triển kinh doanh đối với thị trường tiềm năng Miền Trung này.
4. Tác động của các công cụ, chính sách kinh tế hiện hành đối với hoạt động
kinh doanh của Công ty.
4.1.Chính sách tài khóa.
Thuế và chính sách thuế luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp
nào, năm 2014 Chính phủ đã có nhiều thay đổi trong chính sách thuế doanh nghiệp thể
hiện trong Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN“Từ 1-12014 thuế suất thuế TNDN sẽ được giảm về mức 22% thay cho mức 25% hiện hành.
Và kể từ ngày 1-1-2016, những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy
định tại khoản này chuyển sang thuế suất 20%. Đặc biệt doanh nghiệp có tổng doanh
thu không quá 20 tỷ đồng/năm sẽ được áp mức thuế suất 20%”.
Việc điều chỉnh chính sách tài khóa năm 2014 theo hướng thực hiện các biện
pháp miễn, giảm, giãn thuế đối với một số sắc thuế, khoản thu ngân sách nhà nước đã
hỗ trợ và trực tiếp giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn trước mắt trong hoạt

động kinh doanh, đặc biệt thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, nhất là
trong thời buổi đất nước còn chịu nhiều ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn
cầu.
Những chính sách đưa ra sẽ tập trung vào việc tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp hướng vào việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hạ giá thành và tiêu thụ sản phẩm. Bởi vậy, từ năm 2013-2017, tổng doanh thu
của Công ty có xu hướng tăng, tổng chí phí có xu hướng giảm dẫn tới lợi nhuận của
hoạt động kinh doanh tăng qua các năm.
4.2. Chính sách tiền tệ.
Công ty cổ phần Anh Đức thường xuyên phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau để đầu tư hoạt động kinh doanh, trong đó một nguồn chủ yếu của Công ty là vốn
vay chủ yếu từ NHTM. Với việc vay vốn, công ty phải chịu một mức chi phí tiền lãi
nhất định. Mức lãi suất mà các ngân hàng đưa ra dựa trên cơ sở thị trường nhưng dưới
sự quản lý và điều tiết của NHNN. Các chính sách về lãi suất có ảnh hưởng không nhỏ
tới hoạt động của công ty. Trong quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp và Ngân hàng lãi
suất cho vay phản ánh giá của đồng vốn mà người sở hữu các doanh nghiệp phải trả
15


cho người cho vay là các NHTM. Đối với các doanh nghiệp lãi suất cho vay hình
thành nên chi phí vốn là chi phí đầu vào của quá trình sản xuất. Do đó, mọi sự biến
động về lãi suất cho vay trên thị trường cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bắt đầu năm 2013, Chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ linh hoạt với lãi suất
thấp kích thích sản xuất. Chính sách trên phần nào giảm thiểu chi phí vốn cho công ty và
làm tăng doanh thu. Công ty luôn thực hiện chiến lược tối thiểu hóa chi phí sử dụng
trong quá trình kinh doanh để thu về hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, khi lãi suất ổn định
và có nhiều chính sách kích cầu từ phía nhà nước cũng như các ngân hàng thì khách
hàng sẽ có nhu cầu đầu tư nhiều hơn làm tăng doanh số và lợi nhuận của Công ty.
4.3. Chính sách mở cửa hội nhập.

Việt Nam đã thiết lập quan hệ tốt với tất cả các nước lớn kí kết các hiệp định
song phương đồng thời cũng kí kết các hiệp định đa phương ASEAN, AFTA, WTO,
hiệp định thương mại Việt-Mỹ (BTA) được ký kết vào ngày 13/7/2000 tại Washington.
Đầu tiên phải kể đến lợi ích mà công ty nhận được, vì phần lớn các thiết bị máy tính và
linh kiện máy tính của Công ty nhập khẩu ở chủ yếu từ các công ty của Mỹ và một số
nước phát triển khác như Nhật Bản, Hàn Quốc nên gánh nặng về thuế nhập khẩu sẽ
được giảm xuống từ đó hạ giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh của công ty
trong ngành, lĩnh vực hơn. Tuy nhiên nó cũng gây nên áp lực cạnh tranh gay gắt giữa
Công ty với doanh nghiệp nước ngoài cùng lĩnh vực không chỉ về chất lượng sản
phẩm, sự đa dạng trong sản phẩm hoặc có thể là giá cả sản phẩm bởi công ty còn bị
hạn chế về vốn và quy mô.
5. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
Với mục tiêu là Công ty cổ phần Anh Đức ngày càng phát triển chắc chắn, ổn
định, đứng trước mục tiêu này thì Công ty còn tồn tại một số vấn đề cần phải khắc
phục, cần phải giải quyết như sau:
- Chi phí cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn lớn. Nguyên nhân: do
giá cả các mặt hàng tăng , chi phí vận hành Công ty còn lãng phí, chi phí vận chuyển
bằng đường bộ gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó máy móc bị hư hỏng điều này ảnh
hưởng nghiêm trọng tới chi phí và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Yêu cầu

16


công ty cần có những biện pháp để tối ưu hóa chi phí nhằm tối đa hóa lợi nhuận, đạt
được mục tiêu đề ra.
- Công tác quản lý nguồn nhân lực chưa tốt ảnh hưởng đến chỉ tiêu năng suất lao
động của Công ty. Nguyên nhân: do Công ty chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa các
khâu, các phòng ban với nhau; trình độ chuyên môn của người lao động chưa cao, hiệu
quả làm việc chưa cao.
- Năng lực cạnh tranh của Công ty còn bị giới hạn. Nguyên nhân: do quy mô

Công ty chưa lớn và vị thế của Công ty còn đang trong giai đoạn khẳng định mình trên
thị trường. Về phát triển lâu dài và bền vững, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, Công ty phải có các kế hoạch mở rộng thị
trường, phát triển về hệ thống phân phối về cả chiều rộng và chiều sâu. Có như vậy
Công ty mới nâng cao được năng lực và uy tín của mình trên thị trường.
6. Đề xuất đề tài khóa luận.
Trên cơ sở đánh giá những hạn chế tồn tại tại Công ty, em xin đề xuất đề tài để
nghiên cứu làm khóa luận như sau:
Đề tài 1: “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Anh
Đức” – Bộ môn Quản lý kinh tế.
Đề tài 2: “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Anh
Đức” – Bộ môn Quản lý kinh tế.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần Anh Đức giai đoạn 2013-2017.
2. Báo cao tài chính Công ty cổ phần Anh Đức giai đoạn 2013-2017.
3. Thông tư số 78/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN, Bộ Tài chính ban

hành ngày 18/06/2014.

18



×