Tải bản đầy đủ (.docx) (283 trang)

Giáo án ngữ văn 12 trọn bộ phát triển lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 283 trang )

Ngày soạn:……........…
Ngày giảng:…………...
Tiết 1,2:Văn học sử

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX.

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: Nắm được những đặc điểm của một nền văn học song hành cùng l ịch
sử đất nước. Thấy được những thành tựu của văn học cách mạng Việt Nam.
2. Kĩ năng: Khái quát vấn đề.
3.Thái độ: Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
4. Năng lực: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác.
II. CHUẨN BỊ
- HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
- GV cho HS thảo luận một số câu hỏi, sau đó nhấn mạnh những đi ểm quan
trọng.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Tiết 1
1. Phương pháp: Thảo luận nhóm.
2. Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, công đoạn.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động
- Xếp một số tác phẩm văn học vào đúng giai đoạn. Các giai đo ạn: Đ ầu TK XX – 1930:
Hầu trời –tập Còn chơi 1921, 1931 – 1945: Đây thôn Vĩ D ạ - Đau th ương 1938; 1946
– 1954: Nhật kí ở rừng 1948; 1955- 1964: Đất nức đứng lên-1955; 1965 -1975: Sóng
- 1968; 1976 – hết TK XX: Chiếc thuyền ngoài xa – Bến quê 1985, Chu Lai, Nguy ễn
Huy Thiệp, Nguyễn Hải Ninh, Nguyễn Việt Chiến, Nguyễn Nhật Ánh – Cho tôi xin
một vé đi tuổi thơ, Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh 2010, Cô gái đ ến t ừ hôm qua, B ảy
bước đến mùa hè.
- Khẳng định tầm quan trọng của việc khái quát, hệ th ống trong nghiên cứu văn h ọc.


2. Hoạt động hình thành kiến thức.
HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng
Cách mạng tháng Tám vĩ đại năm 1945 đến năm 1975:
đã mở ra kỉ nguyên mới cho 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn
dân tộc ta. Từ đây, một nền hoá:
văn học mới gắn liền với lí - Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản đã
tưởng độc lập, tự do và CNXH góp phần tạo nên một nền văn học thống
được khai sinh. Nền văn học nhất trên đất nước.
mới đã phát triển qua hai giai - Hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ
đoạn: 1945-1975, 1975 đến đã tác động sâu sắc, mạnh mẽ tới văn học
hết thế kỉ XX.
nghệ thuật.
?Em hãy nêu những nét chính - Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát
về tình hình lịch sử, xã hội, triển. Từ năm 1945 đến năm 1975, điều kiện
văn hoá có ảnh hưởng tới sự giao lưu bị hạn chế, văn hoá nước ta chủ yếu
hình thành và phát triển của tiếp xúc và chịu ảnh hưởng văn hoá các nước
văn học Việt Nam từ cách xã hội chủ nghĩa (Liên Xô, Trung Quốc…)
mạng tháng Tám 1945 đến 2. Quá trình phát triển và những thành tựu
1975?
chủ yếu:
a. Những chặng đường phát triển:

1


?Văn học giai đoạn 1945 đến * 1945 - 1954: Văn học thời kì kháng chiến
1975 phát triển qua mấy chống Pháp
chặng?

* 1955 - 1964: Văn học trong những năm xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu
GV chia HS thành 3 nhóm lớn tranh thống nhất đất nước ở miền Nam.
(6 nhóm nhỏ) thảo luận về *1965 -1975:Văn học thời kì chống Mỹ cứu
những thành tựu chủ yếu nước.
của mỗi chặng.
b. Những thành tựu và hạn chế:
HS cử đại diện nhóm trình - Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó,
bày ý cơ bản. GV nhắc lại và thể hiện hình ảnh con người Việt Nam trong
yêu cầu HS theo dõi SGK, sau chiến đấu và lao động.
đó tự ghi vào vở.
- Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư
GV gợi ý: mỗi chặng cần trình tưởng lớn của dân tộc: truyền thống yêu nước,
bày:
truyền thống nhân đạo và chủ nghĩa anh hùng.
- Đặc điểm chung.
- Những thành tựu nghệ thuật lớn về thể loại, về
- Đặc điểm của từng thể loại.
khuynh hướng thẩm mĩ, về đội ngũ sáng tác,
- Kể tên những tác phẩm tiêu đặc biệt là sự xuất hiện những tác phẩm lớn
biểu.
mang tầm thời đại.
- Tuy vậy, văn học thời kì này vẫn có những hạn
chế nhất định: giản đơn, phiến diện, công thức,
?Hãy nêu những đặc điểm cơ …
bản của văn học Việt Nam từ 3. Những đặc điểm cơ bản:
cách mạng tháng Tám năm a. Nền văn học chủ yếu vận động theo
1945 đến 1975?
khuynh hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu
sắc với vận mệnh chung của đất nước:

-Ví dụ: Các tập thơ của Tố - Văn học trước hết phải là một thứ vũ khí
Hữu.
phục vụ cho sự nghiệp cách mạng.
- Hiện thực đời sống cách mạng và kháng chiến
đã đem đến cho văn học những nguồn cảm
hứng lớn, những phẩm chất mới cho văn học.
- Quá trình vận động, phát tri ển của nền văn
học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử
của dân tộc, theo sát từng nhiệm vụ chính trị
của đất nước. Tập trung vào hai đề tài: đấu
tranh thống nhất đất nước và xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
b. Nền văn học hướng về đại chúng: Đại
chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng
phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực
lượng sáng tác cho văn học.
Ví dụ: Các tác phẩm của - Cảm hứng chủ đạo, chủ đề của nhiều tác
Nguyễn Đình Thi, Nguyễn phẩm là đất nước của nhân dân.
Khoa Điềm.
- Văn học quan tâm tới đời sống của nhân dân
lao động.
- Tác phẩm thường ngắn gọn, nội dung dễ
- Khuynh hướng sử thi: nhân hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật
vật chính thường là những quen thuộc, ngôn ngữ bình dị , trong sáng, dễ

2


con người đại diện cho tinh
hoa và khí phách, phẩm chất

và ý chí của dân tộc, tiêu biểu
là cho lí tưởng của cộng đồng
hơn là lợi ích và khát vọng cá
nhân... Lời văn sử thi thường
mang giọng điệu ngợi ca,
trang trọng và đẹp một cách
tráng lệ, hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn khẳng
định phương diện lí tưởng
của cuộc sống mới và vẻ đẹp
của con người mới, ca ngợi
chủ nghĩa anh hùng cách
mạng và tin tưởng vào tương
lai tươi sáng của dân tộc.

hiểu.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hưởng
sử thi và cảm hứng lãng mạn:
- Khuynh hướng sử thi đề cập đến những vấn
đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân
tộc.
- Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định
cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và hướng tới lí
tưởng. Cảm hứng lãng mạn đã nâng đỡ con
người Việt Nam có thể vượt lên mọi thử thách
trong máu lửa chiến tranh.
- Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng
lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm
nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng
được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống

trong quá trình vận động và phát triển cách
mạng.
Tiểu kết: Văn học Việt Nam từ 1945 đên 1975
gắn liền với những bước ngoặt của lịch sử và
chịu sự chi phối mạnh mẽ của bối cảnh lịch sử,
xã hội. Văn học giai đoạn này nổi bật với các
đặc điểm như phản ánh lịch sử, hướng về đại
chúng, mang khuynh hướng sử thi và cảm h ứng
lãng mãn.
Tiết 2

HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS
?Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử,
xã hội và văn hoá, hãy giải
thích vì sao văn học Việt Nam
từ năm 1975 đến hết thế kỉ
XX phải đổi mới?

?Nêu những thành tựu ban
đầu của văn học Việt Nam từ
năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
Một số tác phẩm đã được đổi

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng
năm 1945 đến năm 1975:
II. Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ
năm 1975 đến hết thế kỉ XX:
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá:
- Với chiến thắng 1975, lịch sử dân tộc ta mở ra

một thời kì mới- thời kì tự do, độc lập và
thống nhất đất nước. Tuy nhiên, từ năm 1975
đến 1985, đất nước lại gặp những khó khăn
thử thách mới.
- Từ 1986, với công cuộc đổi mới của Đảng,
kinh tế nước ta từng bước chuyển sang kinh
tế thị trường, văn hoá nước ta có điều kiện
tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới.
Văn học dịch, báo chí và các cách thức ti ến
hành truyền thông khác phát triển mạnh mẽ.
Đất nước bước vào công cuộc đổi mới phù
hợp với nguyện vọng của nhà văn và người

3


mới của các tác giả (SGK)

đọc cũng như qui luật phát triển khách quan
của nền văn học.
2. Những chuyển biến và một số thành tựu
ban đầu:
- Từ sau năm 1975, thơ không tạo được sự lôi
cuốn hấp dẫn như ở giai đoạn trước. Tuy
nhiên vẫn có những tác phẩm ít nhiều tạo
được sự chú ý của người đọc.
- Từ sau năm 1975, văn xuôi có nhiều khởi sắc
hơn thơ ca. Một số cây bút đã bộc lộ ý thức
muốn đổi mới cách viết về chiến tranh, cách
tiếp cận hiện thực đời sống.

- Từ năm 1986, văn học chính thức bước vào
chặng đường đổi mới. Văn học gắn bó hơn,
cập nhật hơn những vấn đề của đời sống
hàng ngày. Phóng sự xuất hiện, đề cập đến
những vấn đề bức xúc của đời sống.
?Hãy nhận xét chung về văn - Từ sau năm 1975, kịch nói phát triển mạnh
học giai đoạn 1945 đến hết mẽ. Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học cũng
thế kỉ XX.
có sự đổi mới.
III. Kết luận:
- Văn học từ 1945 đến 1975 đã kế thừa và phát
huy mạnh mẽ những truyền thống tư tưởng
lớn của văn học dân tộc: CN nhân đạo, CN yêu
nước và CN anh hùng cách mạng. Văn học giai
đoạn này cũng đạt được nhiều thành tựu về
nghệ thuật ở nhiều thể loại. Văn học phát
triển trong hoàn cảnh hết sức khó khăn nên
bên cạnh những thành tựu to lớn cũng còn
một số hạn chế.
- Từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 văn học
Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới.Văn học
vận động theo hướng dân chủ, mang tính nhân
bản và nhân văn sâu sắc.
3. Hoạt động luyện tập và vận dụng
GV cho HS làm việc cá nhân.
Bài tập: Lập bảng thống kê các tác giả, tác phẩm tiêu bi ểu theo t ừng giai đo ạn văn
học.
Các tiêu chí: Tên tác giả; tên tác phẩm; năm sáng tác; n ội dung ngh ệ thu ật chính.
4. Hoạt động vận dụng
GV giao bài tập cho HS về nhà làm. Kiểm tra trong tiết học sau.

Bài tập: Trong “Nhận đường” Nguyễn Đình Thi viết: “Văn nghệ phụng sự kháng chi ến,
nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn ngh ệ một s ức s ống m ới. S ắt l ửa m ặt tr ận
đang đúc nên văn nghệ của chúng ta”. Suy nghĩ của anh chị.
5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng và hướng dẫn về nhà
- Học sinh tự đọc thêm các sách về văn học sử.
- Học bài cũ, chuẩn bị cho tiết học tiếp theo.

4


…………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………………

I.

Ngày soạn: ……......….…..
Ngày giảng:……….....…...
Tiết 3: Làm văn

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ

MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: Giúp HS: Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưỏng, đạo lí.
2. Kĩ năng: Lựa chọn được vấn đề và tìm cách giải quyết vấn đề nghị luận về một tư
tưởng, đạo lí một cách đúng đắn, phù hợp.
3. Thái độ: Từ nhận thức về những vấn đề tư tưởng đạo lí, có ý th ức ti ếp thu nh ững
quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm.
4. Năng lực: Năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực tự học.
II. CHUẨN BỊ:

- Giáo viên: SGK, Kế hoạch dạy học, Tài liệu.
- Học sinh: SGK, Vở ghi chép, Đồ dùng học tập.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
1. Phương pháp DH: Thảo luận nhóm.
2. Kĩ thuật DH. Đặt câu hỏi, công đoạn.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Hoạt động khởi động.
- Cho một số đề nghị luận xã hội (chiếu lên máy chiếu).
Đề 1: Trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý ki ến sau: “Bạn sinh ra là một bản thể,
đừng chết như một bản sao” (John Mason).
Đề 2: Để sống được hàng ngày tất nhiên phải nhờ vào những “giá tr ị tức th ời”.
Nhưng sống cho có phẩm hạnh, có cốt cách nhất định phải dựa vào nh ững “giá tr ị
bền vững” (Theo nhà văn Nguyễn Khải). Anh/chị hãy vi ết một bài văn ng ắn (kho ảng
400 từ) trình bày suy nghĩ của
Đề 3: Cảm nhận của anh(chị) về câu nói: "Hạnh phúc giữ trong tay, chỉ còn là hạt.
Hạnh phúc đem ra san sẻ, mới trổ hoa" (Ernest Hemingway)
Đề 4: Cho đoạn văn bản:
Theo thống kê gần đây, bình quân mỗi người Việt Nam đọc 2,8 cu ốn sách và đ ọc
7,07 tờ báo trong một năm. Vụ Thư viện, Bộ Văn hóa - Th ể thao và Du l ịch đ ưa ra con
số: Tỷ lệ người hoàn toàn không đọc sách chiếm tới 26% t ỷ l ệ ng ười th ỉnh tho ảng
mới cầm sách để đọc 44%, đọc thường xuyên chiếm tỷ l ệ 30%. Bạn đ ọc c ủa th ư vi ện
chiếm khoảng 8% đến 10% dân số. So với các nước trong Asean, t ỷ l ệ này là quá th ấp,
rất đáng báo động. Một người Thái Lan đọc kho ảng 5 cu ốn sách 1 năm, m ột ng ười
Malaysia đọc 20 cuốn sách/năm. Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về văn hóa đọc của giới trẻ hôm nay.
Đề 6: “Vũ trụ có lắm kì quan nhưng kì quan đẹp nhất v ẫn là trái tim ng ười m ẹ”
<Bersot>

5



Đề 7: "Đừng bao giờ từ bỏ khát vọng" là tên một cuốn sách của Nick Vujicic và
cũng là thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm đến m ọi người. suy nghĩ c ủa anh ch ị v ề
thông điệp trên.
Đề 8 : suy nghĩ của anh chị về khát vọng Và tham vọng trong cuộc sống
Đề 9. “LIKE A ROLLING STONE- SỐNG NHƯ MỘT HÒN ĐÃ LĂN, ÍT NH ẤT LÀ
KHÔNG ĐỂ BỊ BÁM RÊU”
Đề 10. Suy nghĩ của anh (chị) về thực trạng văn hóa ứng xử khi tham gia l ễ h ội
hiện nay.
Đề 11. Đề bài : Báo Diplomat : " Băng qua đường là 'nhiệm vụ bất khả thi', ùn tắc
giao thông là hình ảnh dễ thấy và tai nạn giao thông là 'd ịch b ệnh bí ẩn' ở Vi ệt Nam"
Suy nghĩ của anh(chị) về tình trạng xuất hiện trong bài báo?
Đề 12: Đề bài: Hugh Parther từng nói: " khi học được cách sinh tồn mãnh liệt,
cách sống đầy khao khát, cuộc đời bạn sẽ thay đổi". Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến
trên.
- Học sinh sắp xếp vào các loại đề nghị luận xã hội phù hợp.
+ Đề 1,2,3,5,6,7,8,9,12: Nghị luận về một tư tưởng đạo lý.
+ Đề: 4, 10, 11: Nghị luận về một hiện tượng xã hội.
2. Hoạt động hình thành kiến thức.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
GV cùng HS cho ví dụ một số đề I. Đề tài nghị luận về tư tưởng, đạo lí: vô
văn thuộc đề tài nghị luận về tư cùng phong phú, bao gồm các vấn đề:
tưởng, đạo lí.
- Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống).
? Đề tài nghị luận về tư tưởng, đạo - Về tâm hồn, tính cách (lòng yêu nước, lòng
lí bao gồm những vấn đề nào?
nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng; tính
trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần cù,
thái độ hoà nhã, khiêm tốn; thói ích kỉ, ba

hoa, vụ lợi,…).
- Về các quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình
anh em,…); về quan hệ xã hội (tình đồng
bào, tình thây trò, tình bạn,…).
GV chia HS thành 4 nhóm thảo
- Về cách ứng xử, những hành động của
mỗi người trong cuộc sống,…
luận các câu hỏi nêu trong phần II. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
gợi ý thảo luận. Sau đó, nhóm cử Đề bài: Em hãy trả lời câu hỏi sau của nhà
đại diện trình bày trước lớp, GV thơ Tố Hữu: Ôi, Sống đẹp là thế nào, hỡi
nhận xét, HS theo dõi ghi bà vào bạn ?
vở.
a. Tìm hiểu đề:
?Câu thơ trên Tố Hữu nêu lên vấn - Câu thơ viết dưới dạng câu hỏi, nêu lên
đề gì?
vấn đề “sống đẹp” trong đời sống của mỗi
?Với thanh niên, HS ngày nay, sống người muốn xứng đáng là “con người” cần
thế nào được coi là sống đẹp. Để nhận thức đúng và rèn luyện tích cực.
sống đẹp, con người cần rèn luyện - Để sống đẹp, mỗi người cần xác định: lí
những phẩm chất nào?
tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp;
tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu;
trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở
rộng, sáng suốt; hành động tích cực, lương
thiện…Với thanh niên, HS, muốn trở thành

6


? Với đề bài trên có thể sử dụng

những thao tác lập luận nào?
? Bài viết này cần sử dụng các tư
liệu thuộc lĩnh vực nào trong cuộc
sống để làm dẫn chứng? Có thể
nêu các dẫn chứng trong văn học
được không? Vì sao?
GV hướng dẫn HS lập dàn ý theo
gợi ý trong SGK.

?Từ kết quả thảo luận trên, em hãy
phát biểu nhận thức của mình về
cách làm bài nghị luận về một tư
tưởng, đạo lí?
GV hướng dẫn HS củng cố kiến
thức qua phần ghi nhớ và giải các
bài tập.
Chia HS thành 2 nhóm giải 2 bài
tập.

người sống đẹp, cần thường xuyên học tập
và rèn luyện để từng bước hoàn thiện
nhân cách.
- Như vậy, bài làm có thể hình thành 4 nội
dung để trả lời câu hỏi cả Tố Hữu: lí
tưởng đúng đắn; tâm hồn lành mạnh; trí
tuệ sáng suốt; hành động tích cực.
- Với đề văn này, có thể sử dụng các thao
tác lập luận như: giải thích (sống đẹp);
phân tích (các khía cạnh biểu hiện của
sống đẹp); chứng minh, bình luận (nêu

những tấm gương người tốt, bàn cách thức
rèn luyện để sống đẹp; phê phán lối sống
ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực,
…).
- Dẫn chứng chủ yếu dùng tư liệu thực tế,
có thể lấy dẫn chứng trong thơ văn nhưng
không cần nhiều.
b. Lập dàn ý: (dựa vào phần tìm hiểu đề).
A. Mở bài:
- Giới thiệu về cách sống của thanh niên
hiện nay.
- Dẫn câu thơ của Tố Hữu.
B. Thân bài:
- Giải thích thế nào là sống đẹp?
- Các biểu hiện của sống đẹp:
+ lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao
đẹp.
+ tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu.
+ trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở
rộng, sáng suốt.
+ hành động tích cực, lương thiện…
Với thanh niên, HS, muốn trở thành người
sống đẹp, cần thường xuyên học tập và rèn
luyện để từng bước hoàn thiện nhân cách.
C. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của sống
đẹp.
II. Cách làm bài nghị luận về một tư
tưởng, đạo lí:
Ghi nhớ: (SGK).
1. Mở bài: Giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần

bàn luận, trích dẫn (nếu đề đưa ý kiến,
nhận định).
2. Thân bài:
a. Giải thích, nêu nội dung vấn đề cần bàn
luận. Trong trường hợp cần thiết, người
viết chú ý giải thích các khái niệm, các vế

7


và rút ra ý khái quát của vấn đề.
* Lưu ý: Cần giới thiệu vấn đề một cách
ngắn gọn, rõ ràng, tránh trình bày chung
chung. Khâu này rất quan trọng, có ý nghĩa
định hướng cho toàn bài.
b. Phân tích vấn đề trên nhiều khía cạnh,
chỉ ra biểu hiện cụ thể.
c. Chứng minh: Dùng dẫn chứng để làm
sáng tỏ vấn đề.
d. Bàn bạc vấn đề trên các phương diện,
khía cạnh: đúng- sai, tốt- xấu, tích cực- tiêu
cực, đóng góp- hạn chế,…
* Lưu ý: Sự bàn bạc cần khách quan, toàn
diện, khoa học, cụ thể, chân thực, sáng tạo
của người viết.
e. Khẳng định ý nghĩa của vấn đề trong lí
luận và thực tiễn đời sống.
3. Kết bài: Liên hệ, rút ra bài học nhận thức
và hoạt động về tư tưởng đạo lí (trong gia
đình, nhà trường, ngoài xã hội)

3. Hoạt động luyện tập và vận dụng.
Bài tập 1:
- Vấn đề bàn luận là gì ? Đặt tên cho văn bản ?
a. Vấn đề mà Gi. Nê-ru bàn luận là phẩm chất văn hoá trong nhân cách c ủa m ỗi con
người. Căn cứ vào nội dung cơ bản và một số từ ngữ then chốt, ta có th ể đ ặt tên cho
văn bản ấy là: “Thế nào là con người có văn hoá?”, “Một trí tuệ có văn hoá”,…
Tác giả sử dụng những thao tác lập luận nào ? Lấy ví dụ.
b. Để nghị luận, tác giả sử dụng các thao tác l ập lu ận: gi ải thích (đo ạn 1: Văn hoá- đó
có phải là sự phát triển nội tại…; Văn hoá nghĩa là… ); phân tích (đoạn 2: Một trí tuệ có
văn hoá…); bình luận (đoạn 3: Đến đây, tôi sẽ để các bạn…).
Cách diễn đạt trong văn bản trên có gì đặc sắc ?
c. Cách diễn đạt trong văn bản khá sinh động. Trong phần gi ải thích, tác gi ả đ ưa ra
nhiều câu hỏi rồi tự trả lời, câu nọ nối câu kia, nhằm lôi cuốn người đọc suy nghĩ theo
gợi ý của mình. Trong phần phân tích và bình luận, tác giả trực ti ếp đối thoại v ới
người đọc (tôi sẽ để các bạn quyết định lấy…Chúng ta tiến bộ nhờ…Chúng ta b ị tràn
ngập… Trong tương lai sắp tới, liệu chúng ta có th ể…), tạo quan hệ gần gũi, thân mật
thẳng thắn với người viết (Thủ tướng của một quốc gia) với người đọc (nhất là thanh
niên). Ở đoạn cuối, tác giả viện dẫn đoạn thơ cua một nhà th ơ Hi Lạp, v ừa tóm l ược
các luận điểm nói trên, vừa gây ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ và hấp dẫn.
Bài tập 2: SGK đã nêu những gợi ý cụ thể. GV nhắc HS luyện tập ở nhà (lập dàn ý
hoặc viết bài). GV có thể kiểm tra, chấm điểm để động viên, nhất là đối v ới nh ững
HS chăm chỉ, tự giác học tập.
-Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) suy nghĩ c ủa em v ề ý ki ến c ủa
Gi. Nê-ru, lãnh tụ cách mạng Ấn Độ: Một trí tuệ có văn hoá, có cội nguồn từ chính nó,
cần phải có những cánh cửa mở rộng.
Gợi ý: Cần nêu được các ý sau:
Phẩm chất văn hoá được biểu hiện trong chính nhân cách của con người.

8



-Một trí tuệ có văn hoá không phải chỉ bằng việc học tập, ti ếp thu tri th ức, tích luỹ
vốn cho bản thân mà co bản cần phải mở rộng cánh cửa của đời s ống tâm h ồn đ ể
hoà nhập, nắm bắt để am hiểu thấu đáo thế giới xung quanh.
Chuẩn bị bài Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.
4. Hoạt động tìm tòi, mở rộng và hướng dẫn về nhà.
- Học sinh làm bài tập, chuẩn bị cho tiết học tiếp theo.
- Học sinh về nhà tìm thêm các đề nghị luận về tư tưởng đạo lý. Phân tích đ ề đ ể rút ra
những cách làm bài hiệu quả.
.....................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................
...................................................
Ngày soạn: ………………….
Ngày giảng:…………………
Tiết 4: Đọc văn

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP.
(Hồ Chí Minh)
PH ẦN M ỘT: TÁC GIẢ.

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức: Nắm được những nét khái quát về sự nghiệp văn học của H ồ Chí Minh.
Quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh. V ận d ụng nh ững tri
thức đó để phân tích văn thơ của Người.
2. Kĩ năng: Phân tích tác giả văn học
3. Thái độ : Giáo dục cho các em có thái độ đúng đắn và tinh th ần h ọc tập l ối s ống
của Người
4. Năng lực: Năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực hợp tác.
II. CHUẨN BỊ
GV: Soạn bài, chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học

HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
1. Phương pháp DH: Thảo luận nhóm.
2. Kĩ thuật DH: Đặt câu hỏi, công đoạn.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động
- Cho học sinh sắp xếp một số dấu mốc lịch sử trong cu ộc đ ời hoạt động của Bác theo
trình tự thời gian:
+ Chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản.
+ Ra đi tìm đường cứu nước.
+ Là giáo viên trường Dục Thanh (Phan Thiết)
+ Tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp
+ Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên.
+ Trở về nước lần đầu tiên sau nhiều năm bôn ba.
+ Đọc Tuyên ngôn Độc lập.
+ Ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
+ Trở thành chủ tịch nước – nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Dẫn vào bài.
2. Hoạt động hình thành kiến thức.

9


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Chia HS thành 4 nhóm thảo luận 5 phút.
Sau đó trình bày những nét chính, GV nhắc
lại những mốc thời gian chính. HS tự ghi
vào vở.
?Hãy trình bày những nét cơ bản về tiểu sử
HCM.


(An Nam cộng sản Đảng, Đông Dương cộng
sản Đảng, Đông Dương CS liên đoàn)

- Năm 1940 Unesco đã ghi nhận và suy tôn
Người “anh hùng giải phóng dân tộc, danh
nhân văn hoá thế giới”.
?Hãy trình bày quan điểm sáng tác của
HCM?
GV chỉ cho HS thấy 3 quan điểm sáng tác
của Hồ Chí Minh trong SGK rồi tự ghi vào
vở, GV phân tích các đặc điểm, HS theo dõi
SGK.
Liên hệ thơ Nguyễn Đình Chiểu, Sóng Hồng.
?Hãy nêu những nét khái quát nhất về sự
nghiệp văn học của Hồ Chí Minh?
? Sự nghiệp văn học của Người được chia
làm mấy bộ phận?
Chia HS thành 3 nhóm thảo luận 3 nhóm
thể loại. Sau đó đại diện trình bày, Gv
nhấn mạnh lại những ý cơ bản, HS theo
dõi SGK rồi chép lại vào vở.
?Mục đích của việc viết văn chính luận?
Nghệ thuật?
? Hãy kể tên những tác phẩm văn chính
luận?

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. Vài nét về tiểu sử: Hồ Chí Minh sinh
ngày 19-5-1890 tại Kim Liên- Nam ĐànNghệ An trong một gia đình nhà nho

nghèo yêu nước, cha là Nguyễn Sinh Sắc,
mẹ là Hoàng Thị Loan.
-1911 từ bến Nhà Rồng, Người ra đi tìm
đường cứu nước
-1923-1941: Bác họat động cách mạng ở
Pháp, Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan…
-2/1941: Bác về nước lãnh đạo phong trào
cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa giành
chính quyền.
-8/1942-9/1943: Bác bị chính quyền
Tưởng Giới Thạch bắt giam khi Người
sang Trung Quốc tranh thủ sự viện trợ
quốc tế.
-2-9-1945: Bác đọc “Tuyên ngôn Độc lập”
khai sinh nước Việt Nam DCCH.
-1946-1969: làm Chủ tịch nước, tiếp tục
lãnh đạo nhân dân ta đánh thắng giặc
Pháp, Mĩ.
-2-9-1969: Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời.
* Bên cạnh sự nghiệp cách mạng vĩ đại, Hồ
Chí Minh còn để lại một di sản văn học quí
giá. Hồ Chí Minh là một nhà văn, nhà thơ
lớn của dân tộc.
II. Sự nghiệp văn học:
1. Quan điểm sáng tác
a. Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí
chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp
cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh
thần xung phong như người chiến sĩ ngoài
mặt trận.

b. Hồ Chí Minh luôn chú trọng tính chân
thực và tính dân tộc của văn học.
c. Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng
xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp
nhận để quyết địng nội dung và hình th ức
của tác phẩm.
2. Di sản văn học: Lớn lao về tầm vóc tư
tưởng, phong phú về thể loại và đa dạng
về phong cách nghệ thuật.
a. Văn chính luận: chiếm khối lượng khá
lớn.
- Mục đích: đấu tranh chính trị, tiến công
trực diện kẻ thù, thức tỉnh và giác ngộ

10


?Hãy kể tên một số tác phẩm truyện và kí
của HCM? Trình bày những hiểu biết của
em về tác phẩm đó?

? Em có nhận xét gì về thơ ca của HCM? Hãy
kể tên những tập thơ mà em biết?
?Nêu hoàn cảnh sáng tác NKTT? Nội dung?
Nghệ thuật?
Qua tập thơ ta có thể nhận ra bức chân
dung tự hoạ của Hồ Chí Minh. Đó là một
con người có nghị lực phi thường, tâm hồn
luôn khao khát tự do, hướng vè Tổ quốc;
vừa nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên

nhiên, dễ xúc động trước nỗi đau của con
người, vừa có con mắt sắc sảo, tinh tường
phát hiện những mâu thuẩn hài hước của

quần chúng hoặc thể hiện những nhiệm
vụ cách mạng của dân tộc qua những
chặng đường lịch sử phục vụ trực tiếp
công khai cuộc đấu tranh CM.
- Các tác phẩm tiêu biểu:
+ Những bài báo với bút danh Nguyễn Ái
Quốc đăng trên báo: Người cùng khổ (Le
Paria), Nhân đạo (Lhumanite), Đời sống
thợ thuyền …
+ Bản án chế độ thực dân Pháp (1925):
tố cáo một cách đanh thép tội ác của thực
dân Pháp đối với nhân dân các nước
thuộc địa.
+ Tuyên ngôn độc lập (1945): khát vọng
tự do của dân tộc, lập trường cách mạng.
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1912-1946) và Không có gì quí hơn độc lập
tự do (1966): là tiếng gọi của non sông
đất nước trong giờ phút thử thách đặc
biệt
b. Truyện và kí:
- Được viết chủ yếu trong thời gian hoạt
động ở Pháp (từ năm 1922).
- Nội dung: một mặt vạch trần bộ mặt tàn
ác, xảo trá, bịp bợm của chính quyền thực
dân, châm biếm môt cách thâm thuý, sâu
cay vua quan phong kiến ôm chân thực

dân; mặt khác bộc lộ lòng yêu nước nồng
nàn và tinh thần tự hào về truyền thống
bất khuất của dân tộc.
- Nghệ thuật: Truyện và kí đều ngắn gọn,
súc tích, vừa thấm nhuần tư tưởng, tình
cảm của thời đại, vừa thể hiện bút pháp
mới, mang màu sắc hiện đại trong lối viết
nhẹ nhàng mà đầy tính trào lộng.
- Tác phẩm tiêu biểu: (SGK)
c. Thơ ca: là một bộ phận có giá trị sáng
tạo nổi bật trong sáng tác của Người.
- Nhật kí trong tù :
+ Sáng tác từ mùa thu năm1942 đến mùa
thu năm 1943, thời gian bị giam cầm ở
nhà tù Quốc dân đảng ở Quảng TâyTrung Quốc.
+ Ghi lại tâm trạng, cảm xúc và suy nghĩ của
tác giả, phản ánh tâm hồn, nhân cách cao
đẹp, một nghị lực phi thường của người
chiến sĩ CM vĩ đại.

11


một xã hội mục nát để tạo ra tiếng cười
đầy trí tuệ.
?Hãy đọc một số bài thơ trước và sau
CMT8?
- Viết để tuyên truyền: Dân cày, Công nhân,
Ca binh lính, Ca sợi chỉ,…
-Trước cách mang:Pác Bó hùng vĩ, Tức cảnh

Pác Bó.
- Viết trong kháng chiến: Thướng sơn, Đối
nguyệt, Thu dạ, Rằm tháng giêng, Cảnh
khuya, Tin thắng trận.
?Hãy trình bày vắn tắt phong cách sáng tác
của HCM?
- Ngay từ nhỏ Hồ Chí Minh đã được sống
trong không khí của văn chương cổ điển.
Trong thời gian hoạt động cách mạng ở
nước ngoài, nhiều năm sống ở Pari, Luân
Đôn, Oa-sinh-tơn, Ca-li-phoóc-ni-a, Hồng
Kông…tiếp xúc và chịu ảnh hưởng tư
tưởng cũng như nghệ thuật của nhiều nhà
văn Âu, Mĩ và nền văn học phương Tây
hiện đại. Những điều đó đã trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động tới việc hình thành
phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.
PCNT Hồ Chí Minh còn được hình thành do
quan điểm của Người về sáng tác văn học.
GV có thể phân tích một số tác phẩm tiêu
biểu để làm rõ phong cách nghệ thuật của
từng thể loại.
- Văn chính luận:Tuyên ngôn Độc lập, Lời
kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
- Truyện và kí: Lời than vãn của bà Trưng
Trắc, Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và
Phan Bội Châu…thể hiện trí tưởng tượng
phong phú, những sáng tạo độc đáo về
tình huống truyện, kết hợp hài hoà giữa
văn hoá phương Đông và phương Tây trong

nghệ thuật trào phúng, giọng điệu và lời
văn linh hoạt, hấp dẫn…
- Thơ ca tuyên truyền cách mạng: Dân cày,
Công nhân, Ca binh lính,…Những bài thơ
nghệ thuật: Chiều tối, Giải đi sớm, Ngắm
trăng, Rằm tháng giêng, Cảnh khuya…
? Hãy rút ra nhận xét chung về con người và
sự nghiệp sáng tác của HCM?

+ Nhật kí trong tù là một tập thơ sâu sắc
về tư tưởng, độc đáo đa dạng về bút
pháp, kết tinh giá trị tư tưởng và nghệ
thuật của thơ ca Hồ Chí Minh.
- Chùm thơ làm ở Việt Bắc và thời kì kháng
chiến chống Pháp: hầu hết là những bài
viết nhằm mục đích tuyên truyền. Những
bài viết theo cảm hứng nghệ thuật vừa
mang màu sắc cổ điển, vừa mang tinh
thần hiện đại.
3. Phong cách nghệ thuật: độc đáo, đa
dạng. Mỗi thể loại văn học, Hồ Chí Minh
đều tạo được những nét phong cách
riêng, độc đáo và hấp dẫn.
a. Văn chính luận:
- Ngắn gọn, tư duy sắc sảo.
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng
chứng đầy sức thuyết phục.
- Giàu tính luận chiến và đa dạng về bút
pháp.
b. Truyện và kí:

- Vẻ đẹp rất hiện đại.
- Tính chiến đấu mạnh mẽ.
- Nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén,
thâm thuý của phương Đông; vừa hài
hước, hóm hỉnh của phương Tây
c. Thơ ca:
- Thơ tuyên truyền cách mạng lời lẽ giản
dị, mộc mạc, mang màu sắc dân gian hiện
đại, vừa dễ nhớ, dễ thuộc, vừa có sức tác
động trực tiếp vào tình cảm người đọc,
người nghe.
- Những bài thơ nghệ thuật viết theo hình
thức cổ thi hàm súc, mang vẻ đẹp hàm
súc, có sự hài hoà độc đáo giữa bút pháp
cổ điển và hiện đại, giữa chất trữ tình
(“tình”) và tính chiến đấu (“thép”).
III. Kết luận
- Thơ văn Hồ Chí Minh là một bộ phận gắn
bó với sự nghiệp cách mạng của Người;
không thể hiểu thấu hết thơ văn của
Người nếu tách rời sự nghiệp cách mạng
của Người.
- Qua sự nghiệp CM và di sản văn chương
vô giá, HCM xứng đáng là ‘một tâm hồn vĩ
đại của bậc trí đại nhân, đại dũng”.

12


3. Hoạt động luyện tập và vận dụng

Bài tập 1: Biểu hiện của sự hài hoà độc đáo giữa bút pháp cổ đi ển và hi ện đ ại trong
bài Chiều tối:
- Bút pháp cổ điển:
+ Trước hết thể hiện qua cách miêu tả khung cảnh thiên nhiên. Thiên nhiên đ ược
nhìn từ xa, được khắc hoạ bằng những nét chấm phá, không nhằm ghi lại hình xác
mà chỉ cốt truyền lại linh hồn của tạo vật.
+ Thể hiện ở phong thái ung dung của nhân vật trữ tình.
- Bút pháp hiện đại:
+ Thiên nhiên trong bài không tĩnh lặng mà vận động một cách kho ẻ kho ắn, h ướng
tới sự sống, ánh sáng, tương lai.
+ Nhân vật trữ tình không phải ẩn sĩ mà là chiến sĩ, luôn ở trong t ư th ế làm ch ủ hoàn
cảnh, không bị chìm đi mà nổi bật hẳn lên giữa bức tranh thiên nhiên,…
- Nhiều chi tiết và hình ảnh thuộc về sinh hoạt đời thường được đưa vào bài th ơ m ột
cách tự nhiên nên sống động và làm cho thi phẩm toát lên màu sắc hiện đại.
- Học sinh làm việc theo cặp trong thời gian 5 phút. Giáo viên g ọi ng ẫu nhiên 1 h ọc
sinh trình bày. Các học sinh khác nhận xét, giáo viên đánh giá.
(Cho học sinh làm cá nhân tại lớp)
- Qua tập thơ Nhật kí trong tù, người đọc có thể thấy nhiều bài học thấm thía và sâu sắc.
Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ cuả anh chị.
4. Hoạt động tìm tòi, mở rộng và hướng dẫn về nhà.
- Học sinh tìm đọc thêm các sáng tác của H ồ Chí Minh thu ộc nhi ều th ể lo ại khác nhau
để hiểu thêm về quan điểm nghệ thuật và phong cách sáng tác của Người.
- Trả lời câu hỏi phần Hướng dẫn học bài trong SGK.
- Chuẩn bị bài mới: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
……………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..............................................
……………...………………
Ngày soạn: ……………..….
Ngày giảng:………………..

Tiết 5,6: Đọc văn

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP.
(Hồ Chí Minh)
PH ẦN HAI: TÁC PH ẨM.

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức : Giúp HS: Thấy được gía trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của b ản Tuyên
ngôn Độc lập.Hiểu vẻ đẹp của tư tưởng và tâm hồn tác giả qua bản Tuyên ngôn Độc
lập.
2. Kĩ năng : Phân tích, bình luận về ý nghĩa lịch sử và nghệ thuật chính luận của
Tuyên ngôn Độc lập
3. Thái độ :Giáo dục lòng yêu nước và ý thức trách nhiệm công dân.
4. Năng lực: Năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực hợp tác.
II. CHUẨN BỊ :
GV : SGK, Kế hoạch dạy học, Tài liệu, Trình chiếu.

13


HS : SGK, Vở ghi chép, vở soạn, Tài liệu
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH: Tiết 5
1. Phương pháp:
- Nêu vấn đề, gợi mở, phát vấn, đàm thoại kết hợp với diễn giảng.
- Hoạt động giữa GV và HS trong quá trình tiếp cận, tìm hi ểu và nh ận bi ết nh ững
phương diện đặc sắc của văn bản.
2. Kĩ thuật DH
Đặt câu hỏi, chia nhóm, trình bày 1 phút.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động khởi động

- Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh.
- Nêu những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.
- Những đặc điểm cơ bản của phong cách nhệ thuật Hồ Chí Minh.
+ Đặt vấn đề: Suốt bốn ngàn năm lịch sử, dân tộc Việt nam luôn phải chi ến đ ấu
quyết liệt để bảo vệ nền độc lập dân tộc. Một số áng văn ra đ ời vào nh ững th ời
điểm trọng đại của lịch sử được coi như những Tuyên ngôn Độc l ập mang dấu ấn
một thời và có giá trị trường tồn cùng dân tộc: thế kỉ XI có Nam quốc sơn hà (tương
truyền của Lí Thường Kiệt), thế kỉ XV có Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), nhưng mãi
đến thế kỉ XIX, một văn bản thực sự mang tên Tuyên ngôn Độc lập mới chính thức ra
đời và được Hồ Chí Minh đọc trước toàn dân. Sau này, có lần Bác tâm s ự “ Trong đời
tôi, tuy viết nhiều nhưng chưa bao giờ tôi viết được một bài h ữu ích nh ư l ần này”. Vậy
bảng tuyên ngôn này có gì đặc sắc mà Bác tâm đắc đến vậy?...chúng ta sẽ đi vào tìm
hiểu…
2. Hoạt động hình thành kiến thức
HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. Tìm hiểu tiểu dẫn:
? Hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của 1. Hoàn cảnh ra đời:
Tuyên ngôn Độc lập ?
- Ngày 19-8-1945: CM tháng Tám thành
Tuyên ngôn Độc lập được công bố công, chính quyền ở Hà Nội về tay nhân
trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt, dân.
hướng vào những đối tượng cụ thể. - Ngày 26-8-1945: Bác Hồ từ chiến khu
Trước khi viết Người luôn đặt ra câu Việt Bắc về Hà Nội. Tại căn nhà số 48
hỏi…
Hàng Ngang Hà Nội Bác đã viết TNĐL.
- Ngày 2-9-1945: Tại Quảng trường Ba
Đình Bác đã đọc tuyên ngôn khai sinh ra
nước Việt Nam DCCH.
- Bản tuyên ngôn ra đời trong tình thế vô

cùng cấp bách, nền độc lập vừa mới
giành được đã bị đe dọa bởi các thế lực
phản động (Tàu, Tưởng, Anh, Pháp, Mĩ).
2. Đối tượng :
- Nhân dân trong nước.
? Bác viết Tuyên ngôn Độc lập nhằm - Nhân dân thế giới.
mục đích gì?
- Các nước trong phe đồng minh (Anh,
- Tuyên bố trước toàn dân, đồng bào, Pháp, Mĩ).
nhân dân thế giới những trước hết 3. Mục đích sáng tác:
là bọn đế quốc Anh, Pháp, Mĩ- -Tuyên bố nền độc lập tự do của dân tộc,

14


những kẻ lăm le xâm lược Việt Nam. chấm dứt chế độ phong kiến.
- Ngăn chặn, đập tan âm mưu xâm -Ngăn chặn âm mưu tái xâm, lược Việt
lược của Pháp, Mỹ.(Bác thừa biết Nam của thực dân Pháp và âm mưu xâm
mâu thuẫn giữa A,P,M vớiLiên Xô lược của các nước Đế quốc khác.
;thậm chí Bác biết A,M nhân -Bác bỏ lí lẽ, luận điệu xảo trá của thực
nhượng để Pháp quay lại Đông dân- kẻ kể công khai hoá và bảo hộ Việt
Dương)
Nam.
? Nêu giá trị của bản tuyên ngôn.
- Giải thích cho nhân dân thế giới biết dân
- Đặc điểm của văn chính luận?
tộc Việt Nam chống thực dân Pháp chứ
không chống Đồng minh để tranh thủ sự
đồng tình của dư luận quốc tế.
4. Thể loại: Văn chính luận.

- Hồ Chí Minh chọn thể loại này vì văn
phong phù hợp với tính chất trang trọng ,
trang nghiêm của bản tuyên ngôn.
- Văn chính luận của Hồ Chí Minh luôn gắn
lí luận với thực tiễn, lập luận chặt chẽ,
logic; lí lẽ mạch lạc, bằng chứng xác đáng;
giọng văn hùng hồn, giàu tính luận chiến;
chất trí tuề uyên thâm và giàu cảm xúc,
? Phân chia bố cục ?
sức thuyết phục rất cao.
(Mở video Bác đọc tuyên ngôn).
=>Tuyên ngôn Độc lập mang đầy đủ những
đặc điểm này của văn chính luận Hồ Chí
Minh.
5. Bố cục: 3 phần
- Phần 1: Từ đầu...chối cãi được: cơ sở
pháp lý và chính nghĩa của bản tuyên
ngôn.
? Em có nhận xét gì về lời mở đầu - Phần 2: Tiếp theo... phải được độc lập:
của bản tuyên ngôn?
cơ sở thực tế của tuyên ngôn độc lập.
- Phần 3: còn lại: Lời tuyên bố độc lập và
- Em nhận xét gì về câu mở đầu của quyết tâm bảo vệ độc lập tự do của dân
bản tuyên ngôn?
tộc VN.
II. Đọc hiểu văn bản:
- Khép lại phần mở đầu của bản 1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản
tuyên ngôn, Hồ Chí Minh khẳng tuyên ngôn:
định: “ Đó là lẽ phải không ai chối a. Mở đầu bản tuyên ngôn, Bác đã đưa
cãi được”. Lẽ phải mà Bác muốn nói ra 2 căn cứ để làm cơ sở pháp lí:

đến ở đây là gì?
- Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ (1776 )
Trong 2 lời trích dẫn trên, Bác đã - Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền
phát hiện một vấn đề chung mang của Pháp ( 1791 )
tính trọng đại và vô cùng cần thiết =>Khẳng định quyền con người (Nhân
cho dân tộc Việt Nam. Đó là quyền quyền): quyền bình đẳng, quyền sống tự
con người (Nhân quyền). Cụ thể là do, sung sướng, hạnh phúc của mỗi con
quyền được sinh ra, quyền được người.
sống tự do, bình đắng sung sướng * Ý nghĩa của việc trích dẫn:
và quyền mưu cầu hạnh phúc.
- Cách lập luận chặt chẽ, logic theo kiểu

15


- Người ta nói rằng, Bác đã rất khôn
khéo và kiên quyết khi chọn lời 2
bản Tuyên ngôn của M&P để làm cơ
sở. Vì sao?
- Vậy tác giả đã lập luận như thế nào
trong phần mở đầu để ngăn chặn
âm mưu toan tính ấy?
- Liên hệ BNĐC của Nguyễn Trãi: Từ
Triệu, Đinh, Lí, Trần...
?Từ 2 bản tuyên ngôn của Pháp và
Mỹ Bác đã suy ra điều gì ?
Diễn giảng:Hoặc như, Người phát
triển quan điểm tôn giáo từ “tạo
hóa” thành qui luật duy vật biện
chứng: “Đó là những lẽ phải không ai

chối cãi được”. Đây là sự đóng góp
đầy ý nghĩa của Bác đối với phong
trào giải phóng các dân tộc trên thế
giới. Nó được xem là “phát súng
lệnh” mở đầu cho cơn bão táp cách
mạng làm sụp đổ chủ nghĩa thực
dân, giành lại độc lập ở các nước
thuộc địa Á, Phi và Mĩ La-tinh. Vì vậy,
có một nhà văn hóa nước ngoài đã
nhận định: “ Cống hiến nổi tiếng
của cụ Hồ Chí Minh là ở chỗ người
đã phát triển quyền lợi con người
thành quyền lợi dân tộc”. Nói như
người, tất cả các người dân đều có
quyền quyết định vận mệnh của
mình.
- Song, nếu chỉ như vậy, Bác hoàn
toàn có thể lựa chọn câu văn: Đó là
những lẽ phải đã được khẳng định.
- Gắn với hoàn cảnh ra đời của bản
tuyên ngôn, từ sự phân tích tình
hình thực tiễn, Người đã tiên cảm
thấy có những kẻ đang cố tình toan
tính, dã tâm tìm cách chối cãi, chà
đạp lên “lẽ phải”, chân lí. Kẻ đó là
thực dân Pháp với luận điệu xảo
trá, lừa bịp dư luận thế giới để quay
lại đặt ách nô dịch. Kẻ đó là đế quốc
Mĩ đang núp sau lưng quân Tưởng


tam đoạn luận ấy làm cho hai bản tuyên
ngôn trở thành hàng rào pháp lí vừa khéo
léo, mềm mỏng, vừa cứng cỏi, kiên
quyết.
+ Khéo léo, mềm mỏng vì việc trích dẫn
ấy đã đề cao giá trị hiển nhiên của tư
tưởng nhân đạo và của văn minh nhân
loại, thể hiện sự tôn trọng của Việt Nam,
của Bác đối với những tuyên ngôn bất hủ
của người Pháp và người Mĩ. Từ đó, buộc
Pháp và Mĩ phải thừa nhận tuyên ngôn
của Việt Nam.
+ Kiên quyết, cứng cỏi vì việc trích dẫn ấy
còn nhắc nhở họ đừng phản bội tổ tiên
mình, nhằm chặn đứng âm mưu xâm
lược của thực dân Pháp và Đế quốc Mĩ.
Người viết đã dùng lí lẽ của đối thủ để
bác bỏ chính đối thủ ấy. Đó là chiến
thuật “gậy ông đập lưng ông”.
- Tranh luận ngầm với Pháp, Mĩ: đặt 3
cuộc cách mạng, 3 nền độc lập, 3 bản
tuyên ngôn ngang hàng nhau gợi ra một
cách kín đáo niềm tự hào dân tộc.
(Từ quyền con người, Bác đã có sự sáng
tạo trong việc “ suy rộng ra” quyền độc
lập tự do của các dân tộc).
b. Luận điểm “suy rộng ra”:
- Trong hai bản tuyên ngôn ấy, quyền tự
do, bình đẳng, hạnh phúc… được khẳng
định và bảo vệ cho từng cá nhân cụ thể

=>quyền con người.
- Hồ Chí Minh đã phát triển thành luận
điểm “suy rộng ra” thành quyền dân tộc
(quyền sống, quyền tự do)
=> đóng góp lớn của Hồ Chí Minh vào
phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới tạo nên cơ sở pháp lí quan trọng bậc
nhất của bản tuyên ngôn.
* Tóm lại:
- Đoạn mở đầu ngắn gọn, súc tích, hệ
thống lập luận chặt chẽ, logíc, xác đáng,
cách dùng văn chương đánh địch rất
khéo.
- Toàn bộ phần một đã chứa đựng một tư
tưởng lớn có nhiều ý nghĩa sâu sắc, mang
sức thuyết phục mạnh mẽ thể hiện rõ

16


âm mưu nhòm ngó, can thiệp sâu
vào Đông Dương.

nét sự thông minh, uyên bác trong tư
tưởng Hồ Chí Minh.
(Hết tiết 5)
Tiết 6

HOẠT ĐỘNG GV VÀ HS


NỘI DUNG CẦN ĐẠT

?Qua phần 1, ta có thể rút ra
những nhận định đánh giá gì?
? Trong phần 2, tác giả đã lập
luận như thế nào để khẳng định
quyền tự do độc lập của dân tộc
ta?
* GV giới thiệu: Trong tình hình
thực tế lúc bấy giờ, Bác đã xác
định kẻ thù nguy hiểm nhất
trực tiếp gây ra sự mất ổn định
của nền độc lập dân tộc VN là
thực dân Pháp. Vì vậy Người đã
sử dụng một hệ thống lập luận
chặt chẽ và đanh thép vừa để
kết tội thực dân Pháp, vừa tranh
thủ sự ủng hộ đồng tình của
nhân loại tiến bộ trên cơ sở tố
cáo tội ác của kẻ thù là thực dân
Pháp trong 2 khoảng thời gian
cụ thể:80 năm qua và trong 5
năm gần đây.
? Trong suốt 80 năm qua, thực
dân Pháp luôn khoe khoang công
bảo hộ, trước luận điệu ấy, Bác
đã chỉ rõ tội ác của Pháp như
thế nào ?
GV chia HS 2 nhóm lớn để bác bỏ
2 luận điệu xảo trá của Pháp:

kể công khai hoá và bảo hộ Việt
Nam.
Phần luận tội này còn mang một
sức mạnh lớn lao của sự thật, đã
bác bỏ một cách đầy hiệu lực
những luận điệu dối trá của
chúng về công lao “khai hoá” và
“bảo hộ” Đông Dương được
phát ra từ Văn phòng Tổng
thống Sác-lơ đơ Gôn, đăng tải
ầm ỉ trên các báo ở Pa-ri, tạo

I. Tiểu dẫn
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản
tuyên ngôn:
2. Cơ sở thực tế của tuyên ngôn:
a. Cơ sở thực tế khách quan: (đối với Pháp)
Hành động của chúng trái hẳn với nhân đạo
và chính nghĩa.
- Thực dân Pháp rêu rao khai hoá: Trong 80
năm thống trị nước ta:
+ Về chính trị: thủ tiêu mọi quyền tự do dân
chủ, ngăn cản sự đoàn kết và thống nhất
nước nhà, lập nhà tù nhiều hơn trường học,
chém giết người yêu nước, tắm các cuộc khởi
nghĩa trong bể máu, thi hành chính sách ngu
dân, đầu độc nhân dân ta bằng rượu cồn và
thuốc phiện.
+ Về kinh tế: bóc lột vơ vét nhân dân ta đến

xương tuỷ, cướp ruộng đất, hầm mỏ nguyên
liệu, độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và
nhập cảng, đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí .
Gần đây nhất là gây ra nạn đói khiến từ
Quảng Trị đến Bắc Kì hơn 2 triệu đồng bào
bị chết đói.
Nghệ thuật: liệt kê.
=> Pháp không phải là kẻ khai hoá Việt Nam.
- Thực dân Pháp muốn kể công bảo hộ: Bác đã
chỉ rõ không phải là công mà là tội:
+ Trong 5 năm: bán nước ta 2 lần cho Nhật.
+ Khủng bố Việt Minh.
+ Giết tù chính trị.
=> Không phải bảo hộ Việt Nam.
- Bản tuyên ngôn còn kể tội Pháp phản bội
Đồng minh, đầu hàng Nhật, khủng bố cách
mạng Việt Nam đánh Nhật cứu nước. Bản
tuyên ngôn nói rõ: dân tộc Việt Nam giành lại
độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay
Pháp.
* Nghệ thuật:
- “Thế mà”: vừa có tác dụng liên kết đoạn vừa
làm nổi bật quan hẹ tương phản giữa “lí lẽ”

17


một sự nhận thức mơ hồ về
tình hình chính trị ở VN lúc bấy
giờ trước dư luận của quốc tế

Thực dân Pháp rêu rao Đông
Dương là của Pháp, Bác chỉ rõ "
Từ mùa thu năm 1940, nước ta
đã thành thuộc địa của Nhật chứ
không còn là thuộc địa của Pháp.
Và chúng ta giành độc lập từ tay
Nhật
“ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo
Đại thoái vị”
Tóm lại: Đây là đoạn văn gây xúc
động hàng triệu con tim, khơi
dậy lòng phẫn nộ. Bởi, dù rất
ngắn gọn nhưng giá trị nổi bật
của đoạn văn là ở những lí lẽ xác
đáng, bằng chứng xác thực
không thể chối cãi, và đặc biệt
là đoạn văn được diễn đạt bằng
một ngôn ngữ sắc sảo, gợi cảm,
hùng hồn để bác bỏ một cách
đầy hiệu lực những luận điểm
xảo trá đang phát đi từ Văn
phòng Tổng thống Sác- lơ đơ
Gôn (Sharles de Gaulle), đăng tải
ầm ĩ trên các báo Pa-ri, tạo ra
mộ sự nhận thức mơ hồ về tình
hình chính trị ở Việt Nam lúc
bấy giờ trước dư luận quốc tế.
? Cơ sở chủ quan của bản tuyên
ngôn ? Điệp ngữ “sự thật là” như
một điệp khúc khẳng định sức

mạnh của sự thật, góp phần
tăng âm hưởng hùng biện cho
bản tuyên ngôn. Góp phần bác
bỏ mọi luận điệu của kẻ thù,
đồng thời khẳng đinh một điều
dân tộc VN có quyền làm chủ
đất nước và được hưởng độc
lập, tự do.
?Dựa vào cơ sở thực tế khách
quan và chủ quan, Bác đã khẳng
định điều gì?
Điều kiện để một dân tộc tuyên
bố nền độc lập trước cộng đồng
quốc tế là phải phù hợp với

tốt đẹp ở phần mở đầu với những hành động
trắng trợn được trình bày ở phần nội dung.
- Liệt kê: kể tội thực dân Pháp trên m ọi lĩnh
vực, tội ác chồng chất.
- So sánh, ẩn dụ, điệp từ “chúng” được sử dụng
liên tiếp; nhiều từ ngữ: dã man, thẳng tay, bể
máu, ngu dân, xương tủy, cướp không, tàn
nhẫn, quì gối… đã tăng cường hiệu quả diễn
đạt và sức tố cáo cho bài văn.
- Lí lẽ xác đáng, bằng chứng xác thực không
thể chối cãi, và đặc biệt là đoạn văn được
diễn đạt bằng một ngôn ngữ sắc sảo, gợi
cảm, hùng hồn
b. Cơ sở chủ quan: (nhân dân ta, tiêu biểu là Việt
Minh).

- Kêu gọi người Pháp liên minh chống Nhật
(Việt Minh đã cùng chiến tuyến với phe Đồng
minh, đây lùi thảm họa Phát xít trong cuộc
chiến tranh thế giới thứ hai).
- Việt Minh vẫn giữ thái độ khoan hồng, nhân
đạo đối với người pháp.
- Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân cả nước
giành chính quyền lập nên nước Việt Nam
DCCH khi Nhật đầu hàng Đồng minh.
- Nhân dân lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật.
- Nhân dân ta làm cuộc cách mạng DTDC lập
nên nước Việt Nam DCCH (Đã đánh đổ…)
* Điệp ngữ “sự thật là” + lặp cú pháp đã hiển
hiện những bằng chứng thuyết phục có vai
trò bẻ gãy luận điệu xảo trá của kẻ thù trước
dư luận thế giới.
c. Lời khẳng định quyền tự do độc lập: bản
tuyên ngôn đã nhấn mạnh các thông điệp
quan trọng:
- Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với
Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã
kí về nước Việt Nam, xóa bỏ mọi đặc quyền
của Pháp tên đất nước Việt Nam.
- Kêu gọi toan dân Việt Nam đoàn kết chống
lại âm mưu của thực dân Pháp.
- Căn cứ vào những điều khoản qui định về
nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở Hội nghị Têhê-răng và Cựu Kim Sơn, kêu gọi cộng đồng
quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của
dân tộc Việt Nam => cơ sở pháp lí.
- Dân tộc ta đã chống ách nô lệ của Pháp 80

năm, đứng về phe Đồng Minh chống phát xít,

18


công ước quốc tế:
nên dân tộc đó phải được tự do, phải được độc
- Khách quan: Không lệ thuộc vào lập => cơ sở thực tế.
bất cứ thế lực chính trị nào, xác
Như vậy, dân tộc ta có đủ cơ sở để hưởng tự
định quyền tự quyết trên mọi do và độc lập.
phương diện.
* Đoạn văn đã gây xúc động hàng triệu con
- Chủ quan: Toàn bộ cộng dồng tim, khơi dậy lòng phẫn nộ bởi lí lẽ xác đáng,
dân tộc phải thực sự có chung bằng chứng xác thực, đặc biệt là đoạn văn
khát vọng độc lập, tự do và ý chí được diễn đạt bằng ngôn ngữ sắc sảo, gợi
bảo vệ quyền độc lập, tự do ấy.
cảm, hùng hồn.
3. Lời tuyên bố độc lập tự do:
- Dựa trên 2 cơ sở:
+ Xét về pháp lý: Dân tộc ta có quyền…..
+ Xét về thực tế: Sự thật, dân tộc ta đã
? Bác đã tuyên bố với nhân dân hưởng…
Việt Nam và nhân dân thế giới => lời tuyên bố thêm đanh thép, vững vàng.
điều gì ?
- Tuy ên bố về ý chí kiên quyết bảo vệ quyền
tự do, độc lập của toàn dân tộc Việt Nam.
?Lời tuyên bố của bản tuyên => Câu văn có sức nén thể hiện sức mạnh
ngôn dựa trên cơ sở nào?
đoàn kết dân tộc, sẵn sàng hy sinh tất cả để

bảo vệ thành quả cách mạng, trở thành lời
thề sắt đá, thiêng liêng.
III. Giá trị bản tuyên ngôn:
? Nêu ý nghĩa của lời tuyên bố?
1. Giá trị lịch sử: Đây là lời tuyên bố của một
dân tộc đứng lên đấu tranh xoá bỏ chế độ
phong kiến, thực dân, thoát khỏi thân phận
thuộc địa để hoa nhập vào cộng đồng nhân
?Bản tuyên ngôn có những giá trị loại với tư cách một nước độc lập, dân chủ
gì?
và tự do.
2. Giá trị văn học:
- Giá trị tư tưởng: Đây là tác phẩm kết tinh lí
tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh
thần yêu chuộng độc lập, tự do.
- Giá trị nghệ thuật: Đây là một áng văn chính
luận mẫu mực, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh
thép, bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết
phục, ngôn ngữ gợi cảm, hùng hồn.
IV. Tổng kết: (Ghi nhớ- SGK).
3. Hoạt động luyện tập và vận dụng.
Vì sao Tuyên ngôn độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính lu ận
có sức lay động sâu sắc hang chục triệu trái tim con người Việt Nam.
Bài tập SGK – tr 42.
- Ngoài giá trị lịch sử lớn lao, Tuyên ngôn Độc lập còn chứa đựng tình cảm yêu n ước,
thương dân nồng nàn của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tình cảm đó được bộc l ộ qua các
phương diện: lập luận, lí lẽ, bằng chứng và ngôn ngữ.
- Về lập luận: Chủ yếu dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc nói
chung và của dân tộc ta nói riêng.


19


- Về lí lẽ: Sức mạnh của lí lẽ xuất phát từ tình yêu công lí, thái đ ộ tôn tr ọng s ự th ật, và
trên hết, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc.
- Về bằng chứng: Những bằng chứng xác thực, hùng hồn, không th ể ch ối cãi cho th ấy
một sự quan tâm sâu sắc của tác giả đến vận mệnh của dân tộc ta, h ạnh phúc c ủa
nhân dân ta.
- Về ngôn ngữ: Sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm ngay từ câu đầu tiên: “ Hỡi đồng
bào cả nước” và những đoạn văn luôn có cách xưng hô b ộc l ộ tình cảm tha thi ết, g ần
gũi: đất nước ta, nhân dân ta, nước nhà của ta, dân tộc ta, nh ững ng ười yêu n ước
thương nòi của ta, nòi giống ta, các nhà tư sản của ta, công nhân ta,…
- HS làm bài trên lớp.
- GV thu bài để chấm hoặc nhận xét một số bài viết.
- Hãy tưởng tượng anh/chị có mặt tại không gian quảng trường Ba Đình vào ngày 2/9
lịch sử. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận.
4. Hoạt động tìm tòi mở rộng và hướng dẫn về nhà.
- Tìm đọc Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mĩ, Tuyên ngôn Nhân quy ền và Dân
quyền của cách mạng Pháp 1791.
- Học sinh học bài, chuẩn bị bài mới.
- Chuẩn bị bài: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt (tt).
…………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………
……...................………………………………………………..……
Ký duyệt, ngày……..tháng……..năm………

Ngày soạn: ……………….
Ngày giảng:……………….
Tiết 7,8: Tiếng Việt


GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT.

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Giúp HS: Nắm được những biểu hiện chủ yếu của sự trong sáng của
tiếng Việt và trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
2. Kĩ năng: Biết phân biệt sự trong sáng và hiện tượng sử dụng tiếng Việt không
trong sáng trong lời nói, câu văn, biết phân tích và sửa chữa những hiện tượng không
trong sáng, đồng thời có kĩ năng cảm thụ, đánh giá cái hay, cái đ ẹp c ủa nh ững l ời nói,
câu văn trong sáng.
3. Thái độ: Nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nói, viết) để đạt được yêu cầu trong
sáng. Trao đổi, tìm hiểu về đặc điểm về khả năng biểu đạt của ti ếng Việt.
Tự nhận thức về rách nhiệm của cá nhân trong vi ệc trau d ồi ngôn ng ữ trong giao
tiếp, góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Năng lực: Năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực hợp tác.

20


II. CHUẨN BỊ:
+GV: Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài học
+HS: Đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
1. Phương pháp: Phương pháp thảo luận nhóm, dạy học theo dự án.
2. Kĩ thuật: Sử dụng các kĩ thuật công đoạn, đặt câu hỏi.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 7
1. Hoạt động khởi động.
Cho học sinh xem một đoạn clip nói về hi ện tượng làm m ất s ự trong sáng c ủa
tiếng Việt.

+ Một đoạn ca khúc có chêm xen tiếng nước ngoài (Nụ hôn bất ngờ).
+ Một đoạn clip có sử dụng tiếng lóng của người trẻ (Fap Tv)
HS nhận xét.
GV dẫn vào bài.
2. Hoạt động hình thành kiến thức.
HOẠT ĐỘNG THẦY TRÒ
Trải qua hàng ngàn năm tồn tại
và phát triển, tiếng Việt đã đạt
được phẩm chất trong sáng,
nhưng yêu cầu giữ gìn sự trong
sáng vẫn luôn luôn cần đặt ra.
?Sự trong sáng của tiếng Việt
được biểu hiện qua những
phương diện cơ bản nào?
Minh hoạ bằng những ví dụ trong
SGK.

?Em hãy tìm những ví dụ để minh
hoạ tiếng Việt bị ảnh hưởng từ
những "tạp chất".

Tìm hiểu ví dụ trong SGK.

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. Sự trong sáng của tiếng Việt:
1. Tiếng Việt có hệ thống chuẩn mực, qui
tắc chung về phát âm, chữ viết, về dùng
từ, đặt câu, về cấu tạo lời nói, bài văn,…
- Những chuẩn mực, qui tắc đó là cơ sở cho
việc thể hiện rõ ràng, mạch lạc nội dung tư

tưởng, tình cảm của mỗi người và cho việc
lĩnh hội được đầy đủ, chính xác những nội
dung truyền đạt của người khác.
- Hệ thống chuẩn mực và qui tắc đó có tính
đặc thù của tiếng Việt, mang bản sắc và tinh
hoa của tiếng Việt.
- Nói hoặc viết đúng chuẩn mực, đúng qui
tắc của tiếng Việt sẽ đảm bảo được sự
trong sáng của lời nói.
Ví dụ: (SGK).
2. Sự trong sáng của tiếng Việt không
dung nạp tạp chất, không cho phép pha
tạp, lai căng, nghĩa là không cho phép sử
dụng tuỳ tiện, không cần thiết những
yếu tố ngôn ngữ khác.
Tuy nhiên, nếu trong tiếng Việt không có
yếu tố nào biểu hiện thì có thể vay mượn
từ tiếng nước ngoài. Sự vay mượn như thế
thường diễn ra ở mọi ngôn ngữ và là cần
thiết vì nó làm phong phú cho từng ngôn
ngữ.
Ví dụ: SGK.
3. Sự trong sáng của tiếng Việt còn được
biểu hiện ở tính văn hoá, lịch sự của lời

21


nói.
Ví dụ: (SGK).

* Ghi nhớ: (SGK)
* Tiểu kết: Sự trong sáng là một phẩm chất
của tiếng Việt. Phẩm chất đó được biểu
hiện ở những phương diện chủ yếu như:
tính chuẩn mực, có quy tắc, sự không lai
căng, pha tạp và tính lịch sự, văn hóa trong
lời nói…
Tiết 8.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
?Sự trong sáng là phẩm chất của
tiếng Việt. Vậy chúng ta phải làm gì
để giữ gìn sự trong sáng đó?
Những biểu hiện cụ thể của việc giữ
gìn sự trong sáng? Liên hệ bản thân.

* Giáo dục kĩ năng sống:
- Trao đổi, tìm hiểu về đặc điểm và
khả năng biểu đạt của tiếng Việt,
yêu cầu giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt.
- Tự nhận thức về trách nhiệm của cá
nhân trong việc trau dồi ngôn ngữ
trong giao tiếp, góp phần giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt.

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. Sự trong sáng của tiếng Việt.
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt:
1. Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng

Việt trước hết đòi hỏi phải có tình
cảm yêu mến và ý thức qúi trọng
tiếng Việt.
Mỗi âm thanh, mỗi từ ngữ, mỗi qui tắc
trong tiếng Việt,... đều là di sản quí báu
mà bao đời cha ông ta đã để lại. Nó giúp
cho chúng ta có hiểu biết, có nhân cách,
đồng thời nuôi dưỡng cả dân tộc trường
tồn và phát triển.
2. Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt cũng đòi hỏi mỗi người cần có
những hiểu biết cần thiết về tiếng
Việt.
Đó là những hiểu biết về chuẩn mực và
qui tắc của tiếng Việt ở các phương
diện phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt câu,
tạo lập văn bản,tiến hành giao tiếp.
Muốn hiểu biết, cần tích luỹ kinh
nghiệm từ thực tế giao tiếp, từ sự trau
dồi vốn ngôn ngữ qua sách báo hoặc
qua việc học tập ở nhà trường.
3. Công cuộc giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt đòi hỏi trách nhiệm cao
của mỗi người trong chính hoạt
động sử dụng tiếng Việt khi giao
tiếp.
* Ghi nhớ: (SGK).

3. Hoạt động luyện tập
Bài tập yêu cầu phân tích tính chuẩn xác trong vi ệc sử dụng từ ngữ c ủa Nguy ễn Du

và Hoài Thanh. Tính chuẩn xác là một biểu hiện vê sự trong sáng c ủa ngôn ng ữ.

22


Muốn thấy được tính chuẩn xác, cần đặt các từ trong mục đích ch ỉ ra nh ững nét tiêu
biểu về diện mạo hoặc tính cách các nhân vật trong Truyện Kiều, đồng thời so sánh,
đối chiếu với các từ gần nghĩa, đồng nghĩa cùng bi ểu hi ện tính cách đó mà hai nha
văn đã không dung.
- Đoạn văn đã bị lược bỏ một số dấu câu, do đó, l ời văn không gãy g ọn, ý không đ ược
sáng rõ. Muốn đạt được sự trong sáng, cần khôi phục lại những dấu câu c ần thi ết
vào các vị trí thích hợp
Bài tập 1.
Các từ ngữ nói về các nhân vật mà hai nhà văn đã văn đã sử dụng:
- Kim Trọng: rất mực chung tình (yêu Thuý Kiều say đắm, không thể thay thế bằng
tình yêu của Thuý Vân).
- Thuý Vân: cô em gái ngoan
- Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay ngh ịêt
- Thúc Sinh: sợ vợ
- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ
- Tú Bà: màu da "nhờn nhợt"
- Mã Giám Sinh: "mày râu nhẵn nhụi"
- Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng
- Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề "xoen xoét"
Các từ ngữ dùng cho mỗi nhân vật gắn với những chi tiết tiêu bi ểu trong
truyện về nhân vật => tạo nên độ chuẩn xác của việc dùng từ ngữ.
Bài tập 2:
Tôi lấy ví dụ về một dòng sông. Dòng sông v ừa trôi ch ảy, và ph ải ti ếp nh ận- d ọc
đường đi của mình- những dòng sông khác. Dòng ngôn ng ữ cũng v ậy- m ột m ặt nó ph ải
giữ bản sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó không được phép gạt bỏ, t ừ ch ối nh ững gì

mà thời đại đem lại.
Ở một số vị trí trong đoạn văn trên có thể có những khả năng khác trong vi ệc
dùng dấu câu nhưng vẫn đảm bảo nội dung cơ bản mà tác giả định bi ểu hiện.
Bài tập 3:
Từ Microsoft là tên một công ty nên cần dùng. Từ file có thể chuyển dịch thành từ
tiếng Việt là tệp tin để cho những người không chuyên làm việc với máy tính dễ hiểu
hơn. Từ hacker nên chuyển dịch là kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính cho dễ hiểu.
Còn từ cocoruder là danh từ tự xưng nên có thể giữ nguyên. Như vậy, trong câu này có hai
từ nước ngoài nên dịch ra tiếng Việt.
4. Hoạt động tìm tòi mở rộng
- Học sinh tìm đọc bài thơ “Tiếng Việt” của nhà thơ Lưu Quang Vũ. Ch ỉ ra nh ững t ừ
ngữ, hình ảnh ca ngợi vẻ đẹp của tiếng Việt.
TIẾNG VIỆT (Lưu Quang Vũ)
Tiếng mẹ gọi trong hoàng hôn khói sẫm
Cánh đồng xa cò trắng rủ nhau về
Có con nghé trên lưng bùn ướt đẫm
Nghe xạc xào gió thổi giữa cau tre.
Tiếng kéo gỗ nhọc nhằn trên bãi nắng
Tiếng gọi đò sông vắng bến lau khuya
Tiếng lụa xé đau lòng thoi sợi trắng
Tiếng dập dồn nước lũ xoáy chân đê.

23


...................................................
Ôi tiếng Việt suốt đời tôi mắc nợ
Quên nỗi mình quên áo mặc cơm ăn
Trời xanh quá môi tôi hồi hộp quá
Tiếng Việt ơi tiếng Việt xót xa tình...

- Học sinh học bài cũ, chuẩn bị cho tiết tiếp theo.
.....................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................................................
.........

Ngày soạn:……..…….
Ngày giảng:…..……..
Tiết: 9,10

Đọc văn: NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG
VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC. (Phạm Văn Đồng)
Đọc thêm: MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ. (Nguyễn Đình
Thi)
Đọc thêm: ĐÔ-XTÔI-ÉP-XKI. (Xtê-phan Xvai-gơ)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức :Giúp HS: Nắm được những kiến giải sâu sắc của tác giả v ề những giá
trị lớn lao của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu. Thấy được vẻ đẹp của áng văn ngh ị lu ận:
cách nêu vấn đề độc đáo, giọng văn hùng hồn, giàu sức bi ểu cảm.
2. Kĩ năng : Tự nhận thức về những giá trị lớn lao của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đối
với thời đại bấy giờ và đối với ngày nay, từ đó thêm yêu quí, trân tr ọng con ng ười và
tác phẩm Nguyễn Đình Chiểu.
3.Thái độ : Phân tích, bình luận về những ý kiến sâu sắc, có lí, có tình c ủa Ph ạm Văn
Đồng về thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu.
4. Năng lực: Năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề.
II. CHUẨN BỊ
GV : Soạn bài , chuẩn bị tư liệu giảng dạy SGK, SGV, Thiết kế bài h ọc
HS chuẩn bị: đọc kĩ SGK và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:

1. Phương pháp: Thảo luận nhóm, trao đổi vấn đáp.
2. Kĩ thuật DH: Đặt câu hỏi, chia nhóm.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Tiết 9
1. Hoạt động khởi động
- Việc trích dẫn 2 bản tuyên ngôn trong phần mở đầu của Tuyên ngôn Độc l ập c ủa tác
giả có ý nghĩa gì?
- Trong phần 2 tác giả đã lập luận như thế nào để khẳng định quyền tự do, độc lập
của dân tộc Việt Nam?
- Dẫn vào bài mới.
2. Hoạt động hình thành kiến thức.
HOẠT ĐỘNG THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
A. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG
?Đọc phần tiểu dẫn trong SGK, TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC.
em hãy cho biết những nét I. Tìm hiểu chung:

24


chính về tác giả Phạm Văn
Đồng.
?Là một người con của quê
hương Quảng Ngãi, em biết gì
thêm về Phạm Văn Đồng? Em
học tập được điều gì ở ông?
.
?Em hãy nêu những hiểu biết
của mình về thể văn nghị
luận ?


?Hoàn cảnh ra đời của bài viết?
?Vấn đề nổi bật trong văn nghị
luận là cách lập luận chặt chẽ.
Em hãy tìm hiểu hệ thống lập
luận trong trong bản này? Và
tìm nội dung cơ bản của mỗi
đoạn?
?

?Theo em, cách sắp xếp các luận
điểm đó có theo trật tự thông
thường không?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn
bản theo hướng dẫn học bài
của SGK.
? Em hãy giải thích rõ luận điểm
bao trùm của bài viết?

?Em hãy xác định câu văn nêu

1. Tác giả: Phạm Văn Đồng (1906 -2000).
- Một nhà giáo dục tâm huyết.
- Không chuyên viết lí luận hay phê bình văn
học, theo đuổi sự nghiệp cách mạng trong
các lĩnh vực chính trị, ngoại giao.
- Có những tác phẩm quan trọng về văn học và
nghệ thuật bởi:
+ Để phục vụ cách mạng.
2. Tác phẩm:

a. Đặc trưng của văn nghị luận:
- Nhằm phát biểu tư tưởng, tình cảm, thái
độ, quan điểm của người viết một cách trực
tiếp về văn học hoặc chính trị, đạo đức, lối
sống...
- Sử dụng lí lẽ sắc sảo, lập luận chặt chẽ,
dẫn chứng hùng hồn, giàu sức thuyết phục.
b. Hoàn cảnh ra đời:
- Nhân kỉ niệm ngày mất nhà thơ Nguyễn
Đình Chiểu, đăng trên tạp chí văn học
7.1963.
=> Bài viết ra đời nhằm cổ vũ phong trào
yêu nước đang dấy lên mạnh mẽ đó.
c. Chủ đề: Ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu, một
nhà thơ yêu nước trọn đời dùng văn
chương làm vũ khí chiến đấu cho dân, cho
nước, một ngôi sao sáng trong nền văn
nghệ của dân tộc Việt Nam. Cuộc đời và sự
nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu không chỉ là
bài học cho hôm nay mà cho cả mai sau.
d. Bố cục:
- Đặt vấn đề: Nguyễn Đình Chiểu là nhà thơ
lớn của dân tộc.
- Giải quyết vấn đề:
+ Luận điểm 1: Nguyễn Đình Chiểu là một
nhà thơ yêu nước.
+ Luận điểm 2: Thơ văn yêu nước chống
Pháp của Nguyễn Đình Chiểu.
+ Luận điểm 3: Lục Vân Tiên, tác phẩm lớn
nhất của Nguyễn Đình Chiểu.

- Kết thúc vấn đề: Khẳng định Nguyễn Đình
Chiểu là ngôi sao sáng trong bầu trời văn
nghệ của dân tộc.
=> Bài viết không kết cấu theo trật tự thời
gian. Như vậy, trong văn nghị luận, mục
đích nghị luận quyết định cách sắp xếp
luận điểm và mức độ nặng nhẹ của từng
luận điểm, việc "viết để làm gì" quyết định

25


×