Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

An sao thiên lương kho tài liệu huyền học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.67 KB, 10 trang )

PHƯƠNG PHÁP AN TỬ VI TRÊN BÀN TAY của Thiên Lương

1.
CHÍNH TINH (14 sao)
Phương pháp an Tử Vi trên bàn tay trái, đơn giản dẫn đến phần lập 14 chính tinh, phần phụ tinh gồm tẩt cả
89 sao có cách tính thuộc lòng, bình thường nếu không thích lắm thì không thể nhớ hết nổi. Nếu muốn biết
Tử Vi người nào tốt xấu, hay muốn kiểm tra lại một lá số, tính đến 14 chính tinh cũng đủ biết.
Hàng Can: Giáp, Ất, Binh, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Hàng Chi: Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Cứ 1 Can gặp 1 Chi, 60 năm thì hết. Đến năm thứ 61 gặp lại y như cũ.
DƯƠNG, ÂM (+, -)
Hàng Can: Giáp, Binh, Mậu, Canh, Nhâm thuộc dương.
Còn lại thuộc âm.
Hàng Chi: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương.
Còn lại thuộc âm.


Dương thì có Dương Nam, Dương Nữ. Âm thì có Âm Nam, Âm Nữ.
NGŨ HÀNH:
Năm hành: Kim (Vàng), Mộc (Gỗ), Thủy (Nước), Hỏa (Lửa), Thổ (Đất).
LỤC THẬP HOA GIÁP:
Lục thập hoa giáp là 60 năm. Can có 10, Chi có 12, cho nên có 6 lần gặp nhau nên gọi là 6 con Giáp. Trên Lá
số , 6 con Giáp đó ở 3 vị trí đối nhau.
Ở Tí gọi Giáp Tí, cách 1 cung là con Giáp Tuất, cách 1 cung là con Giáp Thân, cách 1 cung là con Giáp Ngọ,
cách 1 cung là con Giáp Thìn, cách 1 cung là con Giáp Dần.
ĐI NGƯỢC ĐI XUÔI:
Đi ngược là đi ngược chiều kim đồng hồ.
Đi xuôi là đi theo chiều kim đồng hồ.
Trong phép tính này có khi phải đi ngược, có khi phải đi xuôi.
THÁNG:
Tháng Giêng kể từ Dần đi thuận đến tháng 12 là Sửu.


Can của Tháng: Tháng cũng có Can Chi như năm vậy. Can tháng chỉ cần dùng trong một vài môn phải dùng
tám chữ Can Chi của Năm, Tháng, Ngày, Giờ sanh gọi là Bát Tự (8 chữ). Riêng Tử Vi không dùng đến,
nhưng vì muốn giản dị hóa trong việc tìm Cục cho Tử Vi nên cần phải biết thêm phần này.
Năm mà Can là: Giáp Kỷ, Ất Canh, Bính Tân, Đinh Nhâm, Mậu Quý
Tháng 1 là Can: Bính, Mậu, Canh, Nhâm, Giáp
Tìm con Giáp tháng giống tìm con Giáp năm (xin xem Phần Thực Hành).
NGÀY:
Ngày là ngày âm lịch. Nếu biết ngày dương lịch thì phải đối chiếu ra ngày âm lịch. Không có cách nào khác
là tra cứu lịch cũ hoặc các tài liệu nói về lịch.
GIỜ:
Giờ Tử Vi tức là giờ âm lịch. Chỉ dùng Chi:
Giờ Tí từ 23 giờ đến 01 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Sửu từ 01 giờ đến 03 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Dần từ 03 giờ đến 05 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Mão từ 05 giờ đến 07 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Thìn từ 07 giờ đến 09 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Tỵ từ 09 giờ đến 11 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Ngọ từ 11 giờ đến 13 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Mùi từ 13 giờ đến 15 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Thân từ 15 giờ đến 17 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Dậu từ 17 giờ đến 19 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Tuất từ 19 giờ đến 21 giờ, trên mặt đồng hồ.
Giờ Hợi từ 21 giờ đến 23 giờ, trên mặt đồng hồ.
CUNG TỬ VI:
Có 12 cung Tử Vi trên 1 lá số


12 cung Tử Vi có tên như sau, theo chiều thuận:
Mệnh, Phụ, Phúc, Điền, Quan, Nô, Di, Tật, Tài, Tử, Phối, Bào
Thân nằm ở 1 trong 6 cung: Mệnh, Phúc, Quan, Di, Tài, Phối.

Muốn lập Tử Vi, trước hết phải biết Tuổi đó thuộc hành gì.
Muốn biết hành gì thì ta tra sách , còn tôi cũng có bài hướng dẫn tìm hành cho mọi tuổi kể cả hàng ngàn năm
về trước ở bài riêng rồi .
Ví dụ : 1992 nhâm thân . Hành Kim
-----------------------------Giờ Ta Đi Vào Thực Hành Nhé -----------------------1. TÌM CUNG AN MỆNH và CUNG AN THÂN:
- Dùng tháng sanh và giờ sanh.
+ Cung an Mệnh: Tháng đi xuôi, giờ đi ngược.
Từ Cung Dần đếm thuận đến tháng sinh âm, từ cung đó đếm ngược lại kể từ Tí đến giờ sanh âm, dừng ở đâu
thì nơi đó là Mệnh.
+ Cung an Thân: Tháng giờ đi thuận chiều.
Từ cung Dần đếm thuận đếng tháng sanh, từ đó đi thuận kể từ Tí đến giờ sanh, dừng ở nơi nào thì nơi đó là
Thân.
2.

TÌM CỤC

Ta

nhìn

3.

Hình

1

cho

nhanh


TÌM NƠI TỬ VI ĐỨNG BẰNG TAY NHANH NHẤT .

Dùng ngày sinh:
An sao Tử Vi là cách rắc rối nhất trong Tử Vi nhưng này có cách dễ dàng hơn, bất kỳ cục nào: Thủy nhị cục,
Mộc tam cục, Kim tứ cục, Thổ ngũ cục, Hỏa lục cục. Dùng con số Cục và cung Dần làm Gốc, đi theo chiều
thuận.


Ví dụ Kim tứ cục:
Xin bấm và hô: 1 lần 4 ở Dần, 2 lần 4 ở Mão, cho đến khi nào nghe con số hô đó BẰNG hay CAO HƠN
ngày sinh mà không quá MỘT ĐƠN VỊ đang đếm thì dừng lại. Nếu là Bằng (tức ngày sinh chia chẵn cho
Cục) thì dừng ở đâu Tử Vi an ở đó. Nếu số thừa cao hơn mà trừ ra là số Lẻ thì từ đó Lùi mỗi CUNG 1 số cho
đến khi nào hết số lẻ dừng ở đâu thì Tử Vi an ở đó. Nếu cao hơn mà trừ ra là số chẵn thì từ đó Tiến mỗi
CUNG 1 số cho đến khi nào hết số lẻ, dừng ở đâu thì Tử Vi an ở đó.
* Còn nếu ngày sinh nhỏ hơn cục thì ta lấy số cục trừ cho ngày sinh đó ra kết quả là lẻ thì ta lùi từ cung dần
mỗi cung 1 số dừng ở đâu an tử vi ở đó , nếu kết quả là chẵn thì ta tiến từ cung dần mỗi cung 1 số dừng ở đâu
an tử vi ở đó .
Tóm tắt: Số ngày sinh chia cho số Cục, mỗi lần chia từ Dần tiến 1 cung, chia chẵn: Tử Vi ở đó. Số thừa là
chẵn Tiến mỗi cung 1 số, số thừa lẻ Lùi mỗi cung 1 số.
Ví dụ: sinh ngày 21 , Kim tứ cục :
Kim tứ cục, 1 lần 4 ở Dần, 2 lần 4 ở Mão, 3 lần 4 là 12 ở Thìn, 4 lần 4 là 16 ở Tỵ, 5 lần 4 là 20 ở NGọ, 6 lần
4 là 24 ở Mùi. 24-21=3. Từ Mùi lui Ngọ : 1, lui Tỵ : 2, lui Thìn : 3. Vậy Tuổi Nhâm Thân sinh ngày 21 Tử Vi
an ở Thìn.
**Sau khi tìm được vị trí của tử vi ta sẽ tìm được vị trí của Thiên Phủ chúng ta nhìn Hình trên .Tử vi và thiên
phủ luôn hoán đổi vị trí cho nhau xuất phát từ trục dần thân .
***Khi đã biết Tử Vi ở đâu rồi thì ta an các chính tinh còn lại như sau theo trình tự :
A ) Tính Ngược chiều kim đồng hồ từ Tử Vi cung kế Thiên Cơ bỏ 1 cung anThái Dương cung kế Vũ Khúc
cung kế Thiên Đồng bỏ 2 cung an Liêm Trinh .
B ) TÍnh Thuận chiều kim đồng hồ từ Thiên Phủ , Thái Âm , Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên
Lương, Thất Sát bỏ 3 cung an Phá Quân .

4.

. PHỤ TINH (có 89 sao)

- TẢ PHỤ, HỮU BẬT (an theo tháng sinh).
+ Từ cung Thìn thuận kể là tháng giêng thuận đến tháng sinh an Tả Phù
Còn Sao Hữu Bật ở đối cung Tả Phù qua trục Sửu Mùi.
ở sửu mùi thì 2 sao đồng cung
tả phù ở ngọ thì hữu bật ở thân
tả phù ở tỵ thì hữu bật ở dậu
tả phù ở thìn thì hữu bật ở tuất
tả phù ở mão thì hữu bật ở hợi
tả phù ở dần thì hữu bật ở tý
và ngược lại .
- VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC (an theo giờ sinh).
+ Từ Cung Thìn thuận đến giờ sinh an Văn Khúc
+ Sao Văn Xương ở đối cung qua trục Sửu Mùi ở sửu mùi thì 2 sao đồng cung
Văn khúc ở ngọ thì Văn Xương ở thân
Văn khúc ở tỵ thì Văn Xương ở dậu
Văn khúc ở thìn thì Văn Xương ở tuất
Văn khúc ở mão thì Văn Xương ở hợi
Văn khúc ở dần thì Văn Xương ở tý
và ngược lại .
5. An Tứ Hóa Chuẩn
Các
Bạn
)

xem


Hình

2

(trên



6. An 3 vòng thuộc Can, Chi, và Cục ( Lộc tồn , thái tuế , trường sinh )
LỘC TỒN, theo CAN. Trước khi vào Vòng Lộc Tồn, an sao Lộc Tồn ta nên nhớ :
Sinh năm Giáp Lộc ở Dần, Ất Lộc ở Mão, Bính Mậu Lộc ở Tỵ, Đinh Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân
Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tí.
1. Vòng thiên can LỘC TỒN
Lộc Tồn ở đâu an Bác Sĩ ở đó, an theo thứ tự mỗi cung 1 sao theo chiều Thuận, Nghịch như sau:
Chiều thuận: dương nam, âm nữ.
Chiều nghịch: âm nam, dương nữ.
Lần lượt :Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại
Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
2. Vòng địa chi THÁI TUẾ
Sinh năm nào an Thái Tuế cung đó, trên bàn tay, theo thứ tự mỗi cung 1 sao như sau chỉ có chiều thuận mà
thôi.
Lần lượt :Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ,
Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
3. Vòng ngũ hành cục TRÀNG SINH
Chiều thuận: dương nam, âm nữ.
Chiều nghịch: âm nam, dương nữ.
Vòng Tràng Sinh an ở 4 cung: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
Có 5 Cục mà chỉ có 4 cung góc thì phải có một nơi dành cho 2 cục đó là cung Thân an Thủy và Thổ Cục.
Kim cục an Tràng Sinh ở cung Tỵ, Mộc cục an Tràng Sinh ở cung Hợi, Thủy và Thổ Cục an Tràng Sinh ở
cung Thân, Hỏa cục an Tràng Sinh ở cung Dần.

Lần lượt :Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm quan, Đến Vượng, Suy, Bệnh, Tử,Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
7.

Những bộ sao đôi.


-

-. THIÊN KHÔI, THIÊN VIỆT

Sao đôi là bộ có 2 sao thường đi đôi với nhau.
Trong những bộ sao đôi phải kể 2 sao Thiên Khôi, Thiên Việt trước. Hai sao này an theo CAN năm sinh theo
bài thơ:
GIÁP MẬU thị Ngưu Dương (Thiên Khôi ở Sửu, Thiên Việt ở Mùi)
ẤT KỶ Thử Hầu hương (Thiên Khôi ở Tí, Thiên Việt ở Thân)
BÍNH ĐINH Trư Kê vị (Thiên Khôi ở Hợi, Thiên Việt ở Dậu)
NHÂM QUÝ Thố Xà tàng (Thiên Khôi ở Mão, Thiên Việt ở Tỵ)
CANH TÂN phùng Mã Hổ (Thiên Khôi ở Ngọ, Thiên Việt ở Dần)
- . LONG TRÌ, PHƯỢNG CÁC, GIẢI THẦN theo CHI của năm sinh:
Từ cung Thìn kể là chi Tí thuận đến năm sinh của đương số an Long Trì. Phượng Các ở đối cung của Long
Trì qua trục Sửu Mùi.
Long trì ở sửu mùi thì đồng cung với phượng các
Long trì ở ngọ thì Phượng các ở thân
--------tỵ --------------------------Dậu
--------thìn ------------------------tuất
--------mão -----------------------Hợi
--------Dần -----------------------Tý
Và ngược lại
Cung có sao Phượng Các an thêm sao Giải Thần.
-


TAM THAI, BÁT TỌA, an theo ngày và tháng sinh

+ Từ Tả phù , đi thuận đến ngày sinh, an Tam Thai
+ Từ Hữu bật , đi nghịch đến ngày sinh, an Bát Tọa
-

AN QUANG, THIÊN QUÝ, an theo Xương, Khúc và ngày sinh.

Từ cung có Văn Xương kể mồng một đếm thuận đến ngày sinh LÙI lại 1 cung an sao Ân Quang.
Từ cung có Văn Khúc kể mồng một đếm ngịch đến ngày sinh LÙI lại 1 cung an sao Thiên Quý.
-

THIÊN KHỐC, THIÊN HƯ, an theo CHI của năm sinh.

+ Từ cung Ngọ thuận đến năm sinh an sao Thiên Hư.
+ Từ cung Ngọ nghịch đến năm sinh an Thiên Khốc
-

THIÊN TÀI, THIÊN THỌ, an theo CHI của năm sinh, nhưng dùng 2 cung Mệnh và Thân làm đích:

+ Thiên Tài: Từ cung an Mệnh kể là năm Tý, tính thuận đến năm sinh, an Thiên Tài.
+ Thiên Thọ: Từ cung an Thân kể là năm Tý, tính thuận đến năm sinh, an Thiên thọ.
7. HỒNG LOAN, THIÊN HỶ, an theo CHI của năm sinh.
+ Từ cung Mão đi ngược đến năm sinh an Hồng Loan.
+ Sao Thiên Hỷ luôn đối cung với Hồng loan ở vị trí xung chiếu
Ví dụ : Hồng loan ở dần thì thiên hỷ ở thân ,
Tý ngọ , sửu mùi , thìn tuất , mão dậu tỵ hợi .
THIÊN PHÚC, THIÊN QUAN an theo can của năm sinh
- Giáp-- dậu, mùi.

- Ất-- thân, thìn.
- Bính-- tý, tỵ.
- Dinh-- hơi, dần.
- Mậu—mão , mão
- Kỷ --dần, dậu.
- Canh --ngọ, hợi.
- Tân-- tỵ, dậu.
- Nhâm-- ngọ, tuất.


- Quý-- tỵ, ngọ.
* Chú thích : Thiên Phúc trước , Thiên Quan sau .
Vd: Can giáp : thiên Phúc ở dậu , Thiên Quan ở mùi
9. THIÊN HÌNH, THIÊN RIÊU và THIÊN Y, an theo THÁNG sinh.
+ Từ cung Dậu kể là tháng Giêng thuận đến tháng sinh an sao Thiên Hình bỏ cách 3 cung an Thiên Riêu .
Cung có Thiên Riêu an thêm sao Thiên Y đồng cung .


CÔ THẦN, QUẢ TÚ

+ Từ cung có Thái Tuế đi thuận đến góc đầu tiên an sao Cô Thần.
+ Từ cung có cô thân Lùi lại bỏ 3 cung an Quả Tú .


LƯU NIÊN VĂN TINH, QUỐC ẤN, ĐƯỜNG PHÙ

Từ cung có sao Lộc Tồn đi thuận, bỏ 2 cung an sao Lưu Niên Văn Tinh.
Cách 1 cung nữa theo chiều thuận an sao Đường Phù , Bỏ 2 cung an tiếp sao Quốc Ấn



THAI PHỤ, PHONG CÁO

Lấy Văn Khúc làm gốc. Từ Văn Khúc đi thuận, cách 1 cung an sao Thai Phụ.
Từ Văn Khúc đi nghịch, cách 1 cung an sao Phong Cáo.


THIÊN GIẢI, ĐỊA GIẢI

Theo chiều Nghịch , liền sau Thiên Hình an sao Thiên Giải ,Liền sau Thiên Giải an sao Địa Giải.


THIÊN LA, ĐỊA VÕNG

Hai sao này ở 2 nơi cố định:
Thiên La ở cung Thìn.
Địa Võng ở cung Tuất.
6. THIÊN THƯƠNG, THIÊN SỨ
Hai sao này ở 2 nơi cố định:
Thiên Thương ở cung Nô Bộc.
Thiên Sứ ở cung Tật Ách.
Những sao đơn và an bằng những cách khác nhau:
1. THIÊN MÃ, HOA CÁI, KIẾP SÁT, ĐÀO HOA
Sao Thiên Mã cũng chỉ an ở 4 góc mà thôi. An Thiên Mã xin nhớ những tam hợp như sau:
#Thân Tí Thìn
#Tỵ Dậu Sửu
#Dần Ngọ Tuất
#Hợi Mão Mùi
Dùng chữ Đầu
Năm sinh ở trong tam hợp nào thì lấy chữ đầu làm gốc , cung đối của chữ đầu an Sao Thiên Mã
Theo chiều thuận, cách Thiên Mã 1 cung an sao Hoa Cái.

Liền sau Hoa Cái an Kiếp Sát.
Cách Kiếp Sát 3 cung an sao Đào Hoa (xin nhớ Kiếp Sát cũng ở cung góc và tam hợp với Đào Hoa).


PHÁ TOÁI chỉ nằm ở 3 cung tỵ dậu sửu và an theo chi của năm sinh :

Chỉ ở trên 3 cung Tỵ, Dậu, Sử mà thôi.


Tý Ngọ Mão Dậu
an tại Tị.
Thìn Tuất Sửu Mùi
an tại Sửu.
Dần Thân Tị Hợi
an tại Dậu.
• ĐẨU QUÂN, an theo tháng và giờ sinh.
Từ cung có sao THÁI TUẾ kể là tháng Giêng đếm ngược đến tháng sinh, từ đó kể giờ Tí đếm thuận đến giờ
sinh an sao ĐẨU QUÂN.


THIÊN TRÙ, an theo CAN của năm sinh

GIÁP, ĐINH an Thiên Trù ở Tỵ
ẤT, MẬU, TÂN an Thiên Trù ở Ngọ
BÍNH an Thiên Trù ở Tí
KỶ an Thiên Trù ở Thân
CANH an Thiên Trù ở Dần
NHÂM an Thiên Trù ở Dậu
QUÝ an Thiên Trù ở Tuất
5. LƯU HÀ, an theo CAN của năm sinh

GIÁP an Lưu Hà ở Dậu
ẤT an Lưu Hà ở Tuất
BÍNH an Lưu Hà ở Mùi
ĐINH an Lưu Hà ở Thìn
MẬU an Lưu Hà ở Tỵ
KỶ an Lưu Hà ở Ngọ
CANH an Lưu Hà ở Thân
TÂN an Lưu Hà ở Mão
NHÂM an Lưu Hà ở Hợi
QUÝ an Lưu Hà ở Dần
Bộ Lục Sát Tinh (hay là 6 hung tinh)
KÌNH ĐÀ, KHÔNG KIẾP, HỎA LINH
1. KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA
An theo chiều thuận, trước Lộc Tồn an sao Kình Dương, sau Lộc Tồn an sao Đà La.
2. ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP
An theo giờ. Lấy cung Hợi làm gốc, kể là giờ Tí
Đếm thuận đến giờ sinh an sao Địa Kiếp.
Đếm ngược đến giờ sinh an sao Địa Không,
3. HỎA TINH, LINH TINH
- Tuổi Dần, Ngọ, Tuất : Hoả Tinh từ Sửu, Linh Tinh từ Mão
- Tuổi Thân, Tý, Thìn : Hỏa Tinh từ Dần, Linh Tinh từ Tuất
- Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Hỏa Tinh ở Mão, Linh Tinh ở Tuất
- Tuổi Hợi, Mão, Mùi : Hoả Tinh ở Dậu, Linh Tinh ở Tuất
- Dương Nam, Âm Nữ tính thuận đến giờ sinh an Hoả, tính nghịch đến giờ sinh an Linh.
- Âm Nam, Dương Nữ, tính nghịch đến giờ sinh an Hoả, tính thuận đến giờ sinh an Linh.
TUẦN TRIỆT (không phải sao)
1. TUẦN là Tuần trung Không vong.
Tuổi Giáp Tý đến Quý Dậu: Tuất - Hợi
Tuổi Giáp Tuất đến Qúy Mùi: Thân – Dậu



Tuổi
Tuổi
Tuổi
Tuổi

Giáp Thân đến Qúy Tị: Ngọ - Mùi
Giáp Ngọ đên Qúy Mão: Thìn - Tị
Giáp Thìn đến Qúy Sưủ: Dần - Mậu
Giáp Dần đến Qúy Hợi: Tý – Sửu

2. TRIỆT là Triệt lộ không vong.
Triệt chỉ có 5 vị trí, giữa 2 cung Tuất Hợi không có Triệt.
Tuổi GIÁP KỶ Triệt ở Thân Dậu.
Tuổi ẤT CANH Triệt ở Ngọ Mùi
Tuổi BÍNH TÂN Triệt ở Thìn Tỵ
Tuổi ĐINH NHÂM Triệt ở Dần Mão
Tuổi MẬU QUÝ Triệt ở Tí Sửu
---------An ĐẠI HẠN và TIỂU HẠN--------• ĐẠI HẠN là 10 năm, trong đó có chứa 10 năm Tiểu Hạn.
Cách an Đại Hạn:
Dùng số cục. Số cục ấn định Đại Hạn 10 năm khởi đầu tại cung Mệnh.
DƯƠNG NAM, ÂM NỮ đi thuận.
ÂM NAM, DƯƠNG NỮ đi nghịch.
Kế tiếp từ Mệnh mỗi cung là một Đại Hạn 10 năm.
Ví dụ: Dương Nam, Hỏa Lục Cục, từ 6 tuổi đến 15 tuổi xem ở Mệnh. Từ 16 đến 25 tuổi xem ở cung Phụ
Mẫu.


TIỂU HẠN là hạn của 1 năm


Cách an Tiểu Hạn:
Dùng Tam Hợp hội tuổi . Trong 12 năm có 4 Tam Hợp:
Thân Tí Thìn – an tuổi tại cung Tuất
Dần Ngọ Tuất --- an tuổi tại cung Thìn
Tỵ Dậu Sửu– an tuổi tại cung Mùi
Hợi Mão Mùi– an tuổi tại cung Sửu
Cách nhớ : Tuổi nào năm trong Tam Hợp trên thì dùng chữ cuối của Tam hợp đó rồi nhìn đối cung của Chữ
đó là gì thì an chữ Tuổi của mình vào đấy .
Ví dụ : tuổi Tí thuộc Tam Hợp cục Thân Tí Thìn, từ Thìn nhìn qua cung đối xung là Tuất. Tiểu Hạn của tuổi
Tí vào năm Tí là ở cung Tuất.
Tuổi Dậu thuộc Tỵ Dậu Sửu cung đối xung của Sửu là Mùi, vậy Tiểu Hạn của Tuổi Dậu vào năm Dậu là ở
cung Mùi.
Nam đi thuận. Nữ đi nghịch.
Từ cung khởi tuổi mỗi năm một cung cho hết 12 chi là đủ 12 cung nhé .
Đến đây thì phương pháp an Tử Vi trên bàn tay đã hoàn tất.
Thiên Lương Xin trân trọng cảm ơn các bạn đã theo dõi !



×