Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Kế hoạch chiến lược GD 2010 _ 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.79 KB, 9 trang )

PHÒNG GD&ĐT TÂN HIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS TÂN HIỆP A5 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tân Hiệp, ngày 20 tháng 8 năm 2010
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN HIỆP A5 GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
Trường THCS Tân Hiệp A5 được thành lập theo Quyết định số 367/2004/QĐ-CT
ngày 25/8/2004 của UBND huyện Tân Hiệp. Trường THCS Tân Hiệp A5 có nhiệm vụ phổ
cập THCS trên địa bàn ấp 5a, 5b, 4a, tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định
chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
Năm học 2009 – 2010, trường được công nhận danh hiệu “Xanh – sạch – đẹp mức
độ cao”, trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 – 2010.
Sau 6 năm thành lập, nhà trường đã từng bước phát triển bền vững, ngày càng trưởng
thành và sẽ trở thành một trường có chất lượng giáo dục, một địa chỉ tin cậy của cha mẹ học
sinh và học sinh.
Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục nhà trường giai đoạn 2010 – 2015, nhằm xác
định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động
và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các kế hoạch của Hội đồng trường và hoạt động của
Ban Giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh trong
nhà trường. Xây dựng kế hoạch chiến lược của trường THCS Tân Hiệp A5 là một định
hướng cho sự phát triển giáo dục bền vững của nhà trường.
I/ CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC GIÁO DỤC:
1/ Đặc điểm tình hình địa phương:
Trường THCS Tân Hiệp A5 có văn phòng đạt tại ấp 5a, xã Tân Hiệp A.
Xã Tân Hiệp A, nằm phía bắc lộ 80, có diện tích tự nhiên 38 km
2
. Trong đó đất sản
xuất lúa hai vụ là : 3. 352, 03 ha, đất sản xuất VAC là 108 ha. Toàn xã có 2. 595 hộ với 15.
242 khẩu, 72 % người dân theo đạo Thiên chúa giáo, 76 gia đình chính sách, 1 trường
THCS, 2 trường THCS (có bậc tiểu học, mẫu giáo), 1 trường Tiểu học.
Ấp kinh 5
A




là một trong sáu ấp thuộc

xã Tân Hiệp A có diện tích tự nhiên là 644ha,
với 344 hộ và 1850 khẩu, một chi bộ có 6 Đảng viên, một HTX nông nghiệp và 14 tổ
NDTQ. Thu nhập bình quân 294 kg lúa/ tháng. Nhân dân ấp 5a theo đạo Thiên chúa giáo
100%. Những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy xã Tân Hiệp A, cán bộ và nhân
dân ấp 5a đã phát huy các thế mạnh để phát triển sản xuất, đã đạt được những thành tựu
đáng kể, bộ mặt của ấp 5a dần dần được thay đổi, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
ngày càng tăng. Với tình hình kinh tế, xã hội phát triển của ấp 5a, dẫn đến trình độ dân trí
ngày một được nâng cao, giáo dục và đào tạo được quan tâm đúng mức. Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS vào học THPT ngày càng đông từ 85 % trở lên.
2/ Đặc điểm tình hình trường THCS Tân Hiệp A5:
2.1/ Về đội ngũ:
Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường luôn đoàn kết, thương yêu
giúp đỡ nhau trong công việc, khắc phục khó khăn, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao
Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn 100% đạt chuẩn và trên
chuẩn nên việc thực hiện quy chế chuyên môn có nhiều thuận lợi. 35% đội ngũ giáo viên đã
đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp.
Tỷ lệ GV hiện nay đảm bảo và dạy đủ số tiết, số môn theo quy định GV đứng lớp.
2.2/ Về học sinh:
Số học sinh hàng năm tương đối ổn định. Đa số các em được gia đình tạo điều kiện
học tập tốt và có ý thức tham gia các hoạt động tập thể của lớp, của trường.
Kết quả chất lượng giáo dục, tỷ lệ học sinh giỏi và mũi nhọn luôn được duy trì và
nâng cao, hạnh kiểm loại khá, tốt đạt 98,6%, không có học sinh cá biệt, tệ nạn xã hội.
Kết quả thi Nghề phổ thông: học sinh tốt nghiệp 100%, trong đó khá, giỏi đạt 85%;
2.3/ Về cơ sở vật chất:
Trường được các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể
quan tâm, tạo điều kiện về cơ sở vật chất khang trang trên diện tích khuôn viên 8500 m2.

Nhà trường có 10 phòng học, 04 phòng bộ môn, 02 phòng phục vụ học tập, 01
phòng hội đồng; 01 phòng BGH với trang thiết bị tương đối đầy đủ phục vụ nhu cầu giảng
dạy và sử dụng.
Có phòng máy vi tính với 14 máy hoạt động tốt, có 2 máy chiếu, 1 máy phát điện ...
Khu luyện tập thể dục - thể thao diện tích 1400 m
2
; khu sân chơi lồng ghép với sân
thể dục giữa giờ, sinh hoạt dưới cờ có diện tích (632 m
2
) có cây xanh, bóng mát, có cây
cảnh, hoa, đảm bảo vệ sinh; khu vườn chơi diện tích 1 560 m
2
có cây xanh, thoáng mát.
Nhà để xe cho học sinh với diện tích 252 m
2
, khu vệ sinh của GV, HS …
2.4/ Về quản lý:
Các cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, nhiệt tình, trách nhiệm
trong nhiệm vụ được giao, được đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên.
Quản lí tốt theo cả ba hình thức: kế hoạch, thi đua, pháp chế. Thường xuyên làm tốt
công tác thanh tra, kiểm tra cán bộ, giáo viên và công nhân viên..
2.5/ Công tác xã hội hoá giáo dục:
Nhà trường đã thực hiện và đạt hiệu quả cao trong công tác xã hội hoá giáo dục, tham
mưu tốt với chính quyền địa phương quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của nhà trường. Huy
động tốt các nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Phối hợp tốt việc giáo dục Nhà trường - Gia
đình - Xã hội. Kết quả huy động từ nhân dân, học sinh, nhà hảo tâm 819 triệu đồng (không
kể tiền đất) để cùng nhà nước xây dựng cơ sở vật chất, san lấp mặt bằng.
2.6/ Các mặt hoạt động khác:
Thực hiện tốt các hoạt động đoàn thể, HĐNGLL, dạy nghề, dạy tự chọn cho HS.
Tham gia tích cực các phong trào, các cuộc vận động của Nhà nước, của ngành và của

địa phương.
2.7/ Những thách thức:
Đội ngũ giáo viên trẻ (tuổi đời trung bình 30) nhiệt tình trong giảng dạy, tiếp cận
công nghệ thông tin dể dàng nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và thời gian
tự học.
Việc thực hiện đổi mới ph ương pháp giảng dạy ở một số giáo viên còn chưa đáp
ứng được yêu cầu. Hiệu quả sử dụng trang thiết bị dạy học ở một số giờ lên lớp chưa cao.
Một bộ phận học sinh còn có hoàn cảnh khó khăn, gia đình ít tạo điều kiện cho các
em học tập. Tỷ lệ chuyên cần của học sinh chưa cao.
Chất lượng đại trà ở một số môn qua các kỳ kiểm tra còn tương đối thấp.
II/ ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC :
1/ Sứ mạng:
Giáo dục học sinh phát triển toàn diện trên cơ sở đổi mới phương pháp dạy học,
đồng thời giáo dục học sinh có kỹ năng sống, có những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và
hướng nghiệp nhằm ổn định và phát triển nhà trường về mọi mặt.
2/. Giá trị:
Xây dựng và khẳng định niềm tin đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha
mẹ học sinh và chính quyền địa phương bằng hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường : Đoàn
kết, thân thiện, trung thực, trách nhiệm, tôn trọng, dân chủ, sáng tạo, đổi mới, chia sẻ, hợp
tác và phát triển.
3/. Tầm nhìn:
Là một ngôi trường thân thiện, học sinh và giáo viên đều được tạo điều kiện học tập,
phấn đấu và cống hiến. Luôn xứng đáng là một trong những trường có hiệu quả trong hoạt
động giáo dục toàn diện và thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
và dạy học.
III/ KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TRƯỜNG THCS TÂN HIỆP A5 GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

A/. PHƯƠNG HƯỚNG:
Trong giai đoạn từ 2010 - 2015 toàn trường tiếp tục thực hiện chỉ thị 06 - CT/TW của

Bộ Chính trị về cuộc vận động: ''Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh '' và
cuộc vận động '' Hai không '' với 4 nội dung: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục; nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và hiện tượng học sinh
ngồi nhầm lớp, cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và
sáng tạo". Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua ''Xây dựng trường học
thân thiện học sinh tích cực''. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từng năm học, giữ vững và
phát huy các thành quả đã đạt được trong giai đoạn vừa qua.
B. MỤC TIÊU CHUNG:
1/ Đối với tập thể nhà trường:
Giữ vững danh hiệu "Tập thể lao động tiên tiến".
Giữ vững số lớp 12 lớp, số học sinh từ 30 - 35 học sinh/lớp.
Đạt trường chuẩn quốc gia giai đoạn II vào năm học 2014 – 2015 ;
Hoàn thành tốt phong trào thi đua : ''Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực'' vào năm học 2010 – 2011.
Các đoàn thể: Đạt xuất sắc.
2/ Học sinh
Hạnh kiểm: Hàng năm luôn có 100% HS xếp loại hạnh kiểm từ trung bình trở lên,
trong đó từ 83 - 90% xếp loại tốt, 8 - 10 % xếp loại khá, dưới 2 % xếp loại trung bình,
không có học sinh xếp loại yếu kém. Không có học sinh vi phạm kỉ luật hoặc mắc các tệ nạn
xã hội.
Học lực: kết quả xếp loại học lực giỏi 5% trở lên, khá 35% trở lên, TB 55% trở
xuống, yếu 5% trở xuống, không có HS xếp loại học lực kém, tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 95%
trở lên, tỷ lệ học sinh lưu ban không quá 5%. Kết quả xét công nhận tốt nghiệp THCS đạt
98 % trong đó giỏi, khá đạt 45% trở lên. Chất lượng HS khối 9 vào THPT đạt 80 % trở lên.
HS giỏi cấp huyện đạt từ 5 – 6 HS /năm học, có HS tham gia dự thi HSG cấp tỉnh.
3/ Cán bộ giáo viên:
Phấn đấu đến năm học 2014 - 2015 cơ cấu cân đối các bộ môn, đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng; 100% đạt chuẩn , trên 80 % trên chuẩn ; chiến sỹ thi đua cấp tỉnh 2 đồng
chí; chiến sỹ thi đua cơ sở trên 25%, lao động tiên tiến trên 75%.

4/ Các điều kiện khác : Đáp ứng được yêu cầu của trường chuẩn quốc gia gai đoạn II, thư
viện thiết bị: đảm bảo các điều kiện cơ bản phục vụ tốt trong hoạt động giáo dục. Duy trì
hoạt động của phòng vi tính, phấn đấu tới năm 2015 có 25 máy cho hs, 5 máy cho gv/ 5 tổ
chuyên môn. Bảo vệ và tu sửa cơ sở vật chất theo từng năm học.
C - NHIỆM VỤ CỤ THỂ:
1/. Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức và kỹ năng sống:
*Chỉ tiêu: - Số liệu học sinh, số lớp/ năm học
NH 2010 – 2011 NH 2011 – 2012 NH 2012 – 2013 NH 2013 – 2014 NH 2014 – 2015
Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS
Xây dựng cho HS tác phong nhanh nhẹn, có ý thức bảo vệ của công, đoàn kết, không
lấy cắp của công và không lấy cắp của nhau, đạt 95- 100% HS có nền nếp tự quản.
100% học sinh được giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, giáo dục an toàn giao
thông, giáo dục pháp luật. 100% HS có ý thức tự giác thực hiện nội quy của nhà trường,
không bỏ tiết, bỏ buổi, nghỉ học phải xin phép và nghỉ không quá số buổi quy định.
100% học sinh ăn mặc đồng phục, không có học sinh mắc các tệ nạn xã hội.
100% học sinh được tham gia sinh hoạt các hoạt động của Đội TNTP, HĐGDNGLL
Thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân
thiện, HS tích cực”

*Biện pháp:
Triển khai cho giáo viên và học sinh toàn trường tiếp tục thực hiện và thực hiện có
hiệu quả ba cuộc vận động lớn, quán triệt tốt chủ đề của từng năm học, nhấn mạnh yêu
cầu "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo".
Quán triệt và tổ chức cho học sinh thực hiện tốt chủ đề của Đội. Thông qua các bộ
môn, 5 điều Bác Hồ dạy, 10 điều văn minh trong giao tiếp, nội quy của nhà trường để giáo
dục học sinh. Học sinh cũng như GV hưởng ứng và thực hiện tốt các tháng hành động: "An
toàn giao thông", "Khuyến học", "Vệ sinh an toàn thực phẩm", "Nước sạch", "Phòng chống
ma tuý"... Tuyên truyền Luật Giáo dục (sửa đổi) cho GV và học sinh.
Dạy đủ, đúng chương trình GDCD, giáo dục pháp luật, Luật giao thông cho các lớp.
Hàng tuần tổ chức buổi chào cờ đầu tuần có chất lượng để tuyên truyền những gương

điển hình tốt. Uốn nắn kịp thời những hiện tượng vi phạm quy định của nhà trường .
Phối hợp chặt chẽ với hội phụ huynh học sinh, với gia đình và các đoàn thể để giáo dục đạo
đức cho học sinh ở 3 môi trường: Nhà trường - Gia đình - Xã hội
Tổ chức cho học sinh tham gia công tác xã hội: Tham gia hoạt động của hội chữ thập
đỏ. tham gia bảo hiểm, an toàn giao thông, giữ vệ sinh môi trường.
Có phòng truyền thống để các em đội viên được sinh hoạt đội với các chủ điểm theo
quy định Đội TNTP HCM. Duy trì hoạt động của đội sao đỏ, lớp trực tuần để theo dõi thi
đua việc thực hiện nền nếp của Đội của nhà trường.
Tổ chức hoạt động các ngày cao điểm như 15/10, 20/11, 22/12, 3/2, 19/5 có chất
lượng. Tổ chức các buổi ngoại khoá thi tìm hiểu luật an toàn giao thông, thi kể chuyện về
tấm gương đạo đức của Bác Hồ. Duy trì đều đặn phong trào thể dục giữa giờ, múa hát tập
thể, sinh hoạt chi đội theo các chủ đề, chủ điểm quy định.
Tuyên truyền, giáo dục sâu rộng các cuộc vận động lớn của Đảng, Nhà nước và của
ngành. Tổ chức họp PHHS toàn trường ít nhất 2 lần/năm vào các dịp đầu năm học để thông
báo kịp thời kết quả học tập và rèn luyện của HS, đồng thời bàn các biện pháp kết hợp giáo
dục HS.
Tất cả giáo viên trong hội đồng phải nắm chắc cách đánh giá xếp loại hạnh kiểm và
học lực của học sinh theo quyết định 40, quyết định 51 của Bộ GD-ĐT, từng bước xây
dựng nền nếp tự giáo dục trong mỗi cá nhân HS cũng như trong mỗi gia đình .
2. Nâng cao chất lượng văn hóa:
2.1/ Chất lượng dạy và học:
* Chỉ tiêu:
Học lực: kết quả xếp loại học lực giỏi 5% trở lên, khá 35% trở lên, TB 55% trở
xuống, yếu 5% trở xuống, không có HS xếp loại học lực kém, tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 95%
trở lên, tỷ lệ học sinh lưu ban không quá 5%. Kết quả xét công nhận tốt nghiệp THCS đạt
98 % trong đó giỏi, khá đạt 45% trở lên . Chất lượng HS khối 9 vào THPT đạt 80 % trở lên.
HS giỏi cấp huyện đạt từ 5 – 6 HS /năm học, có HS tham gia dự thi HSG cấp tỉnh.
100% GV dạy đúng, dạy đủ chương trình các bộ môn văn hoá, không tự cắt xén, dồn
ép chương trình. Dạy đủ 37 tuần (kì I 19 tuần, kì II 18 tuần).
Chủ đề tự chọn (chủ đề bám sát): dạy cho các khối lớp 6,7,8,9 vào buổi chiều với

thời lượng 2 tiết/tuần theo đúng văn bản hướng dẫn, HĐNGLL các khối lớp học buổi sáng 2
tiết/tháng. Hướng nghiệp 9 học buổi chiều 3 buổi/năm, mỗi buổi 3 tiết.
100% giáo viên và học sinh thực hiện đúng quy chế chuyên môn, phấn đấu kiểm tra
chất lượng học kỳ I và cả năm, số học sinh đạt từ trung bình trở lên cho các môn học đều
đạt và vượt bình quân của huyện.
Tham gia tích cực, có hiệu quả hội thảo chuyên đề đổi mới PPDH, ƯDCNTT trong
DH, chuẩn kiến thức, kỹ năng, tích hợp năng lượng ... đặc biệt là chuyên đề sử dụng giáo án
điện tử. Sinh hoạt chuyên môn: 2 lần/tháng với nôi dung thiết thực.
100% giáo viên tham gia tự làm đồ dùng dạy học.
* Biện pháp:
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Dân chủ - Kỷ cương -Tình thương - Trách nhiệm”;
Phát động phong trào cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả giờ lên lớp
Tăng cường công tác thanh tra về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: việc tập
huấn nghiệp vụ chuyên môn của giáo viên, việc sử dụng các loại thiết bị đồ dùng dạy học
khi lên lớp, việc thực hiện phương pháp dạy phù hợp với chương trình SGK mới, thực hiện
dạy đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng, kỹ năng sống, tích hợp …
Xây dựng kế hoạch, tổ chức các chuyên đề thiết thực trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục, chất lượng dạy học. Bố trí thời khoá biểu hợp lý, phát huy và sử dụng có hiệu quả
các phòng học bộ môn và thiết bị dạy học.
• Duy trì nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn với các nội dung:
+ Trao đổi về nội dung SGK, PP DH mới cử GV dạy thể nghiệm để cả tổ dự, trao
đổi, rút kinh nghiệm.
+ Tổ chức thảo luận PP giải các dạng bài tập, PP dạy bài thực hành, bài thí nghiệm,
phần nâng cao dạy bồi dưỡng HSG
+ Trao đổi về cách soạn một giáo án có chất lượng tốt, soạn một chuyên đề dạy bồi
dưỡng HSG, đặc biệt là soạn giáo án điện tử có chất lượng.
+ Tập hợp các vấn đề cần giải đáp về chương trình và SGK để báo cáo, phản ánh với
cấp trên.
• Khen thưởng kịp thời đối với các tập thể, cá nhân GV và HS có kết quả.
Làm tốt công tác kiểm tra toàn diên, kiểm tra chuyên đề (Dự giờ, hồ sơ giáo án,

chấm trả bài, công tác chủ nhiệm lớp, việc sử dụng thiết bị dạy học ...). Thường xuyên kiểm
tra đột xuất giáo viên trong việc thực hiện các nền nếp chuyên môn để kịp thời động viên
những giáo viên thực hiện tốt, đặc biệt khuyến khích những GV có bài dạy trên máy vi tính
bằng giáo án điện tử có chất lượng, đồng thời uốn nắn, phê bình những trường hợp chưa
làm tốt.
Lãnh đạo nhà trường cùng ban chấp hành công đoàn gương mẫu thực hiện và vận
động giáo viên tham gia phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học.
Thường xuyên đôn đốc và giám sát, kiểm tra việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học của
GV. Nhân viên thiết bị của nhà trường thường xuyên chuẩn bị đầy đủ thiết bị, đồ dùng DH
theo đăng kí của GV.
Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
trong cán bộ GV. Tạo điều kiện hơn nữa cho GV tham gia theo học đại học, tham gia các
lớp bồi dưỡng chuyên môn, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ. Cán bộ quản lí và giáo viên
hàng tuần dự đủ số giờ quy định của ngành.
Kiểm tra chặt chẽ việc đánh giá xếp loại học sinh theo quy chế 40, 51 của Bộ
GD&ĐT. Tổ chức thực hiện các kì kiểm tra, kì thi nghiêm túc để đánh giá đúng trình độ
học tập của học sinh, đánh giá công bằng, công khai và đánh giá theo đúng chuẩn kiến thức
và kĩ năng của Bộ GD-ĐT.
Thực hiên việc dạy thêm, học thêm theo đúng QĐ 12/2009 ngày 24/4/200, không để
hiện tượng dạy thêm, học thêm tràn lan.
Nhà trường thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục, để các đoàn thể trong và ngoài
nhà trường và hội PHHS phối hợp với nhà trường chăm lo, giáo dục học sinh.
Tổ chức tuyển sinh lớp 6 đúng quy định. Tổ chức sàng lọc, phân loại học sinh các
khối 7, 8, 9 từ đó phát hiện các em HS có năng khiếu theo từng bộ môn để đưa vào đội
tuyển bồi dưỡng HSG.
Tổ chức BD HSG các khối lớp đều đặn, nghiêm túc, hiệu quả.
Cải tiến nội dung, phương pháp bồi dưỡng HSG nhằm phát huy tính tích cực sáng
tạo của HS. Các tổ sinh hoạt chuyên môn các chuyên đề về PP nâng cao chất lượng BD
HSG. Chọn những giáo viên nhiệt tình có khả năng bồi dưỡng HSG các môn.
Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên dạy đội tuyển có sự liên lạc thường xuyên với gia

đình các em HS trong đội tuyển, nắm bắt tình hình học tập của các em ở nhà, từ đó có biện
pháp giáo dục các em hợp lí và hiệu quả.
2.2/ Chất lượng thi giáo viên giỏi:
* Chỉ tiêu:

×