Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá kết quả điều trị bệnh màng trong ở trẻ sơ sinh non tháng bằng curosurf tại bệnh viện sản nhi bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

TRẦN THỊ THỦY

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
BỆNH MÀNG TRONG Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG
BẰNG CUROSURF TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI
BẮC NINH

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

THÁI NGUYÊN – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

TRẦN THỊ THỦY

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
BỆNH MÀNG TRONG Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG
BẰNG CUROSURF TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI


BẮC NINH
Chuyên ngành: Nhi khoa
Mã số: 62 72 07 50

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Trung Kiên

THÁI NGUYÊN – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trần Thị Thủy, học viên chuyên khoa II - Khóa 10 - Trường Đại
học Y Dược Thái Nguyên, chuyên ngành Nhi khoa, xin cam đoan:
1. Đây là đề tài do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS. TS. Phạm Trung Kiên.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2018
Tác giả

Trần Thị Thủy


LỜI CẢM ƠN
Khi được giao thực hiện đề tài này, tôi đã cảm thấy mình là người may

mắn vì tôi có cơ hội được làm nghiên cứu, được học hỏi thêm nhiều điều về
lĩnh vực mà tôi đam mê. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ quý báu từ phía các Thầy Cô, bạn bè, đồng nghiệp và những
người thân yêu trong gia đình của tôi.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS. TS. Phạm
Trung Kiên, người trực tiếp hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời
gian trao đổi và định hướng cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh,
cùng toàn thể các Thầy Cô giáo bộ môn Nhi, các bác sĩ Khoa Sơ sinh, Bệnh
viện Sản Nhi Bắc Ninh đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các phòng ban và bộ môn
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập hoàn thành khóa học.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và sự yêu thương đến gia
đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp, những người đã luôn ở bên cổ vũ,
động viên khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời gian tôi học tập để hoàn thành
khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2018
Học viên

Trần Thị Thủy


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BMT:

Bệnh màng trong


CS

Cộng sự

CPAP:

Continuous Positive Airway Pressure (thở áp lực dương liên tục)

FiO2:

Fractional concentration of inspired oxygen
(nồng độ oxy trong khí thở vào)

INSURE:

INtubation-Surfactant-Extubation
(đặt nội khí quản-bơm surfactant-rút nội khí quản)

nCPAP:

Nasal Continuous Positive Airway Pressure
(thở áp lực dương liên tục qua mũi)

NKQ:

Nội khí quản

PaCO2:


Partial pressure of carbonic, arterial
(áp lực riêng phần cacbonic trong máu động mạch)

PaO2:

Partial pressure of oxygen, arterial
(áp lực riêng phần oxy trong máu động mạch)

SHH:

Suy hô hấp

RDS:

Respiratory Distress Syndrome.
(Hội chứng suy hô hấp)

WHO:

World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ..............................................................................3
1.1. Sơ sinh non tháng và đặc điểm hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng ........................3
1.1.1. Sơ sinh non tháng ............................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm sinh lý hệ hô hấp ở trẻ đẻ non ......................................... 3
1.2. Hội chứng suy hô hấp (Bệnh màng trong) ............................................................4

1.2.1. Khái niệm và lịch sử nghiên cứu..................................................... 4
1.2.2. Tỉ lệ mắc hội chứng suy hô hấp ...................................................... 5
1.3. Lâm sàng và cận lâm sàng hội chứng suy hô hấp ................................................6
1.3.1. Lâm sàng ......................................................................................... 6
1.3.2. Cận lâm sàng ................................................................................... 8
1.4. Điều trị hội chứng suy hô hấp...............................................................................10
1.4.1. Điều trị triệu chứng ....................................................................... 10
1.4.2. Điều trị nguyên nhân. .................................................................... 12
1.5 Phòng bệnh RDS. .................................................................................................19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............21
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 21
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 21
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................21
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 21
2.2.2. Mẫu nghiên cứu ............................................................................. 21
2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu .............................................................................24
2.3.1. Biến số nghiên cứu ........................................................................ 24
2.3.2. Chỉ số nghiên cứu.......................................................................... 27
2.3.3. Đánh giá kết quả điều trị ............................................................... 28


2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 28
2.4.1. Các bước tiến hành ........................................................................ 28
2.4.2. Liều dùng và cách dùng Curosurf ................................................. 29
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu........................................................................................32
2.6. Xử lý và phân tích số liệu......................................................................................32
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................................32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................33

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .......................................................33
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ...........................34
3.3. Kết quả điều trị .......................................................................................................38
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ...............................................................................46
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ........................................................46
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ........................................................................47
4.3. Đánh giá kết quả điều trị Curosurf .......................................................................51
KẾT LUẬN ......................................................................................................57
1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ..............................57
2. Kết quả điều trị hội chứng suy hô hấp ....................................................................57
KIẾN NGHỊ .....................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................
PHỤ LỤC ...........................................................................................................
DANH SÁCH BỆNH NHÂN .............................................................................


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.Thành phần và liều dùng một số chế phẩm surfactant .................................14
Bảng 2.1. Chỉ số Silverman ..............................................................................................25
Bảng 2.2. Chỉ số khí máu bình thường ...........................................................................27
Bảng 2.3 Cỡ ống NKQ và chiều dài ống NKQ vào tính từ môi ...................... 30
Bảng 3.1. Đặc điểm giới tính và tuổi thai của bệnh nhi ................................. .33
Bảng 3.2. Mức độ suy hô hấp theo cách sinh, thời gian vỡ ối và màu sắc ối khi sinh34
Bảng 3.3. Mức độ suy hô hấp theo tuổi thai của trẻ .......................................................35
Bảng 3.4. Mức độ suy hô hấp theo cân nặng khi sinh ...................................................35
Bảng 3.5. Tần số các dấu hiệu lâm sàng theo cân nặng khi sinh ..................................36
Bảng 3.6.Tần số các dấu hiệu lâm sàng theo theo tuổi thai ...........................................36
Bảng 3.7. Đặc điểm khí máu của bệnh nhi trước khi bơm Curosurf............................37
Bảng 3.8. Phân độ X-quang theo tuổi thai .....................................................................38
Bảng 3.9. Thời gian từ khi sinh đến lúc bơm surfactant theo tuổi thai.........................38

Bảng 3.10. Thay đổi nhịp tim và nhịp thở trước và sau khi điều trị .............................39
Bảng 3.11. Chỉ số khí máu tại các thời điểm trước và sau bơm Curosurf ...................41
Bảng 3.12. Thay đổi phân độ X-quang phổi trước và bơm Curosurf. .........................42
Bảng 3.13. Số lần bơm Curosurf theo mức độ suy hô hấp............................................43
Bảng 3.14. Tỉ lệ thành công của phương pháp bơm Curosurf theo tuổi thai...............43
Bảng 3.15. Kết quả điều trị theo mức độ nặng và mức độ suy hô hấp.........................44
Bảng 3.16. Tỉ lệ các biến chứng theo cân nặng ..............................................................44
Bảng 3.17. Số ngày nằm viện trung bình theo nhóm tuổi thai .....................................45


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Đặc điểm cân nặng khi sinh của trẻ ............................................ 33
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ mẹ điều trị corticoid trước sinh .......................................... 34
Biểu đồ 3.3. Đặc điểm khí máu của bệnh nhi đo qua da theo tuổi thai .......... 37
Biểu đồ 3.4. Chỉ số Silverman trước và sau bơm Curosurf ............................ 39
Biểu đồ 3.5. Chỉ số SpO2 trước và sau bơm Curosurf .................................... 40
Biểu đồ 3.6. Chỉ số FiO2 tại các thời điểm trước và sau bơm Curosurf ......... 40
Biểu đồ 3.7. Thay đổi chỉ số kiềm dư trước và sau bơm Curosurf ................. 42


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy hô hấp là tình trạng bệnh lý thường gặp nhất ở trẻ sơ sinh do nhiều
nguyên nhân, nhưng hay gặp nhất là bệnh màng trong, nay gọi là hội chứng
suy hô hấp (Respiratory Distress Syndrome – RDS) do thiếu chất duy trì sức
căng bề mặt phế nang (surfactant) ở phổi. Tại Mỹ, ước tính hàng năm- có
khoảng 40.000 trẻ sơ sinh mắc bệnh, chiếm 1,0% tổng số trẻ sinh ra, trong đó
có tới 50% là trẻ có tuổi thai dưới 28 tuần. Bệnh thường xuất hiện sớm sau đẻ

với biểu hiện suy hô hấp ở các mức độ khác nhau, bệnh thường tiến triển nặng
dần lên trong vòng 24 giờ sau đẻ có thể tử vong nếu không điều trị kịp thời
[14]. Trước đây, do những hạn chế trong việc điều trị, nên tỉ lệ tử vong do
bệnh màng trong rất cao, hoặc để lại những di chứng nặng nề như loạn sản
phổi, xuất huyết não - màng não [19],[46].
Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật và y học, việc
điều trị bệnh màng trong đã đạt được những kết quả rất khả quan, đặc biệt là
với việc sử dụng các chế phẩm thay thế surfactant đã cứu sống được nhiều trẻ
sơ sinh không may mắc căn bệnh nguy hiểm này [31]. Năm 1980, Fujiwara là
người đầu tiên điều trị thành công bệnh màng trong bằng surfactant từ phổi bò
[34]. Những năm sau đó, trên Thế giới đã có những nghiên cứu của các tác
giả như Eibisbenrger M. [32], Mohamed Garib [35], Rangasamy Ramanathan
[44] … sử dụng các chất thay thế surfactant điều trị bệnh màng trong. Tại
Việt Nam, cũng đã có một số nghiên cứu sử dụng các chế phẩm thay thế
surfactant điều trị bệnh màng trong cho trẻ sơ sinh. Năm 2005, Khu Thị
Khánh Dung và cộng sự (CS) đã sử dụng surfactant điều trị cho 60 trẻ suy hô
hấp sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương, kết quả chỉ cứu sống được 32 trẻ
[7]. Năm 2009, Trần Diệu Linh đã sử dụng surfactant điều trị 116 trẻ sơ sinh
tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương thấy tỉ lệ thành công là 78,4% [9]. Trần
Yến Linh và CS điều trị cho 35 trẻ sơ sinh bị suy hô hấp tại Huế thấy tình


2

trạng suy hô hấp cải thiện rõ rệt sau bơm surfactant [10]. Nghiên cứu của một
số tác giả khác như Trần Bích Phượng (Đồng Nai, 2012) [14], Phạm Nguyễn
Tố Như (thành phố Hồ Chí Minh, 2010) [12], Phạm Thị Ngọc (Hải Phòng,
2014) [11], Hoàng Thị Đàn (Thái Nguyên, 2017) [5] sử dụng các chế phẩm
thay thế surfactant điều trị hội chứng suy hô hấp cho kết quả rất tốt. Tuy
nhiên, trong những nghiên cứu này, các tác giả sử dụng những chế phẩm thay

thế surfactant khác nhau nên kết quả nghiên cứu cũng có những điểm không
đồng nhất. Có một số tác giả sử dụng Curosurf, đây là một surfactant tự nhiên
điều chế từ phổi lợn, có một số ưu điểm so với các chế phẩm khác như chứa
nồng độ phospholipids cao hơn, làm giảm nhanh sức căng bề mặt trong phế
nang, Curosurf còn có chứa SP-B là protein giúp surfactant trải đều trên bề
mặt phế nang, ngăn xẹp phổi giúp cải thiện nhanh các thông số hô hấp, sớm
rút được ống nội khí quản, giảm tỉ lệ biến chứng và giảm tỉ lệ tử vong.
Tại khoa sơ sinh Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh, hàng năm tiếp nhận khoảng
3.500 trẻ, điều trị số lượng rất lớn trẻ sơ sinh bị suy hô hấp nặng, trong đó có tỉ lệ
khá cao trẻ sơ sinh non tháng có hội chứng suy hô hấp do bệnh màng trong.
Những năm trước đây, bệnh nhân mắc bệnh màng trong thường phải chuyển
tuyến trên. Từ năm 2015, Khoa Nhi Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh đã sử dụng chất
thay thế surfactant điều trị bệnh màng trong, chủ yếu là Curosurf. Tuy vậy, hiệu
quả cũng như những tác dụng phụ của Curosurf trong điều trị hội chứng suy hô
hấp sơ sinh ra sao, kết quả nghiên cứu có khác biệt gì với các tác giả khác?. Để trả
lời những vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả
điều trị bệnh màng trong ở trẻ sơ sinh non tháng bằng Curosurf tại Bệnh viện
Sản Nhi Bắc Ninh” với mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh màng trong ở
trẻ sơ sinh non tháng năm 2017-2018.
2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh màng trong bằng Curosurf ở trẻ sơ
sinh non tháng.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Sơ sinh non tháng và đặc điểm hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng
1.1.1 Sơ sinh non tháng

- Định nghĩa: theo tiêu chuẩn quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản
của Bộ Y tế (2016), đẻ non là những cuộc đẻ diễn ra từ tuần 22 đến hết tuần
37 tuổi thai [4].
- Đánh giá sơ sinh non tháng: để đánh giá trẻ sơ sinh non tháng phải
dựa vào tuổi thai, các đặc điểm hình thái học, sự trưởng thành của các cơ
quan, tổ chức của trẻ.


Đánh giá tuổi thai: dựa vào kỳ kinh cuối cùng của bà mẹ, siêu âm

thai trong 3 tháng đầu, đánh giá mức độ trưởng thành theo thang điểm Ballard
mới (New Ballard Score) [21].


Đánh giá cân nặng theo tuổi thai theo Biểu đồ Lubchenco: trẻ đủ

cân trong giới hạn 2 đường cong 10% và 90%, nhẹ cân khi dưới đường cong
10%, khi trên đường cong 90% là nặng cân khi sinh (phụ lục 4).
1.1.2 Đặc điểm sinh lý hệ hô hấp ở trẻ đẻ non
Tất cả các trẻ đẻ non ít nhiều đều có biểu hiện thiếu sót về sự trưởng
thành của các hệ thống trong cơ thể, trong đó hệ hô hấp có một vai trò rất
quan trọng và biểu hiện sớm ngay sau khi sinh [2]. Trẻ đẻ non thường khóc
chậm sau đẻ, thở không đều, kiểu Cheyne -Stock, thời gian ngừng thở dài (7 –
20 giây), rối loạn nhịp thở có thể có đến 2 – 3 tuần sau khi đẻ hoặc lâu hơn
tùy theo tuổi thai. Những rối loạn trên do trung tâm hô hấp chưa hoàn chỉnh
nên sau khi cắt rốn gây thiếu oxy máu và tăng CO 2 làm ức chế quá trình hô
hấp [52],[54].
Khác với trẻ đủ tháng, phổi của trẻ đẻ non có các tế bào phế nang hình
trụ, tổ chức liên kết phát triển, tổ chức đàn hồi ít do đó làm phế nang khó giãn



4

nở, cách biệt với các mao mạch nên sự trao đổi khí càng khó khăn. Tuần hoàn
phổi chưa phát triển, thành mạch dày và lòng mạch hẹp gây nên tình trạng
tưới máu phổi không đầy đủ, các mao mạch lại tăng tính thấm nên dễ xung
huyết và xuất huyết. Lồng ngực trẻ đẻ non hẹp, xương sườn mềm dễ biến
dạng, cơ liên sườn chưa phát triển, giãn nở kém cũng làm hạn chế di động của
lồng ngực.
Ở trẻ sinh non, dự trữ lipid surfactant chỉ dưới 10 mg/kg, trong khi ở trẻ
đủ tháng vào khoảng 100 mg/kg. Nghiên cứu ở trẻ sinh non bị hội chứng
SHH thấy có rất ít surfactant và bản thân surfactant này lại “chưa trưởng
thành” về thành phần và chức năng.
Phổi của trẻ sinh non, đặc biệt là những trẻ cực non (cân nặng khi sinh
dưới 1000g) chưa trưởng thành làm cho phổi rất dễ bị tổn thương do viêm
nhiễm, do những sang chấn khi sinh, do các can thiệp (xâm nhập hoặc không
xâm nhập) khi cấp cứu suy hô hấp [6],[52].
Tất cả các yếu tố trên làm cản trở hô hấp của trẻ đẻ non, dẫn đến thể
tích khí lưu thông rất thấp (ở trẻ sơ sinh cân nặng 1500 g là 15 ml/lần thở,
bằng một nửa của trẻ đủ tháng), phổi trẻ sinh non còn dễ bị xẹp từng vùng
hoặc xung huyết, xuất huyết do suy hô hấp.
1.2. Hội chứng suy hô hấp (Bệnh màng trong)
1.2.1. Khái niệm và lịch sử nghiên cứu
Bệnh màng trong (Hyalin Membrane Disease - HMD) là tên gọi trước
đây của hội chứng suy hô hấp (Respiratory Distress Syndrome – RDS), là
thuật ngữ mô tả hình ảnh giải phẫu bệnh của phế nang ở những trẻ sinh non
chết vì suy hô hấp. Khi giải phẫu tử thi thấy phế nang của trẻ bị xẹp, huyết
tương tràn vào phế nang, chất fibrin của huyết tương lắng đọng phía trong các
phế nang tạo thành một lớp màng gọi là màng trong, lớp màng này bắt màu
hồng nếu được nhuộm bằng Eosin [46]. Nguyên nhân của Hội chứng suy hô

hấp là do thiếu surfactant, một chất có tác dụng duy trì sức căng bề mặt phế


5

nang gây rối loạn nặng nề việc trao đổi oxy máu với biểu hiện giảm áp lực
riêng phần của khí oxy (PaO2< 60 mmHg), tăng áp lực riêng phần của khí
cacbonic (PaCO2 > 50 mmHg) trong máu động mạch. Ngày nay người ta vẫn
gọi tên bệnh là bệnh màng trong cùng với tên gọi suy hô hấp ở trẻ đẻ non
(RDS) để nhớ đến những thầy thuốc đầu tiên tìm ra bệnh này [1].
Năm 1854, tác giả Virchow, sau đó là Hochheim (năm 1903) đã mô tả
những biểu hiện bệnh lý ở phổi ở trẻ đẻ non [42]. Cho đến năm 1929, nhà sinh
lý học người Thụy Sỹ Neergard đã nghiên cứu chức năng của surfactant,
nhưng kết quả nghiên cứu này đã bị lãng quên một thời gian dài gần 25 năm
[42]. Nhiều tác giả nghiên cứu về suy hô hấp ở trẻ sơ sinh non tháng, nhưng
đến năm 1959, Donald đã đề xuất thuật ngữ “Bệnh màng trong”, cũng trong
năm này hai tác giả Avery và Mead (Mỹ) đã khẳng định nguyên nhân của
bệnh màng trong là do thiếu hụt surfactant là chất giảm sức căng bề mặt [20].
1.2.2. Tỉ lệ mắc hội chứng suy hô hấp
Hội chứng suy hô hấp ở trẻ đẻ non gặp ở tại nhiều nước trên thế giới, tỉ
lệ mắc bệnh khoảng 1,0% trẻ sinh ra sống. Bệnh gặp nhiều hơn ở trẻ trai và
bệnh thường gặp nhiều hơn ở trẻ da trắng hơn so với trẻ da màu [18]. Nguy cơ
mắc bệnh càng cao nếu như tuổi thai và cân nặng càng thấp [18]. Nghiên cứu
của Fanaroff và CS, 42% trẻ có cân nặng từ 501 – 1500g bị mắc bệnh màng
trong sau đẻ, trong đó 71% trẻ từ 501 – 750g, 54% trẻ từ 741-1000g, 36% trẻ
từ 1001 – 1250g, 22% trẻ từ 1251-1500g [33].
Tại Pháp, bệnh màng trong chiếm 0,5 - 1% trẻ sơ sinh sống, tỉ lệ này
thay đổi theo tuổi thai, chiếm 80% ở trẻ dưới 28 tuần, dưới 5% ở trẻ trên 32
tuần, tỉ lệ tử vong chung của BMT trên toàn nước Pháp là 20% [50]. Còn ở
các nước châu Á, tại Ấn Độ theo một nghiên cứu thấy BMT chiếm 6,8 14,1% trẻ đẻ non sống, trong đó những trẻ có tuổi thai 29 - 30 tuần chiếm

32% [49].


6

Tại Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về hội chứng suy hô hấp ở trẻ
sinh non. Lê Phúc Phát và CS nghiên cứu từ tháng 11/1990 đến tháng
11/1997 tại Bệnh viện Nhi Trung ương thấy có 159 trường hợp sơ sinh tử
vong do RDS, chiếm 16,61% trong tổng số tử vong chu sinh [13]. Nghiên cứu
của Nguyễn Thị Xuân Hương và CS tại khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên trong 3 năm (2008 – 2010) thấy tỉ lệ tử vong do RDS là 40,3% [8].
Lê Nguyễn Nhật Trung nghiên cứu tại Khoa Sơ sinh và Hồi sức sơ sinh Bệnh
viện Nhi đồng 2 thấy hội chứng suy hô hấp chiếm 80% tổng số bệnh nhi sơ
sinh non tháng [15].
1.3. Lâm sàng và cận lâm sàng hội chứng suy hô hấp
1.3.1. Lâm sàng
Nhiều nghiên cứu cho thấy thời gian khởi phát bệnh rất sớm, thường
xuất hiện ngay trong những giờ đầu sau khi sinh, có thể ngay sau đẻ, đó là thể
tối cấp có tỉ lệ tử vong cao [1]. Theo nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc, thời
gian xuất hiện bệnh gặp nhiều nhất là trong vòng một giờ sau đẻ, chiếm
70,7% [11]. Những triệu chứng của bệnh thường thấy:
- Tím tái tăng nhanh khi trẻ bị kích thích, da xanh tái do co mạch ngoại
vi, không ổn định về tim mạch, huyết áp. Theo nghiên cứu của Phạm Thị
Ngọc, 60,3% trẻ mắc RDS vào viện vì tím [11]. Theo Nguyễn Văn Tuấn và
CS thì tỉ lệ này là 86,5% [16]. Bình thường dấu hiệu tím ở trẻ sơ sinh suy hô
hấp xuất hiện muộn hơn so với trẻ lớn do trẻ sơ sinh có khả năng thích ứng
với tình trạng thiếu oxy cao hơn trẻ lớn do vẫn còn tồn tại HbF sau sinh với
khả năng gắn oxy cao hơn so với HbA1. Do vậy, khi xuất hiện tím ở môi, đầu
chi là biểu hiện thiếu oxy nặng và là một dấu hiệu tiên lượng nặng của bệnh.
- Thở nhanh, nông, phập phồng cánh mũi, co rút cơ lồng ngực. Trường

hợp SHH nặng trẻ thường có rối loạn nhịp thở, thở chậm hoặc ngừng thở nhất
là ở những trẻ quá non tháng do sự giảm hoạt động của cơ hoành.


7

- Rối loạn nhịp thở cũng là một biểu hiện đặc hiệu của SHH. Đặc biệt
khi trẻ bị RDS các phế nang bị xẹp lại làm giảm diện tích trao đổi khí dẫn đến
thiếu O2, tăng CO2 máu. Điều này kích thích trung tâm hô hấp làm tăng nhịp
thở. Tuy nhiên ở trẻ đẻ non trung tâm hô hấp chưa hoàn chỉnh vì vậy khả
năng điều hòa nhịp thở của trẻ còn kém, đáp ứng với tình trạng thiếu oxy bằng
cách tăng nhịp thở chỉ trong một thời gian ngắn và sau đó nhanh chóng dẫn đến
cơn ngừng thở. Trong Phạm Thị Ngọc có 80,4% bệnh nhi có rút lõm lồng ngực,
49,9% trẻ thở nhanh và 29,4% trẻ thở chậm và có cơn ngừng thở [11].
- Thở rên: chủ yếu thì thở ra, là dấu hiệu sớm. Bình thường dây thanh
âm mở ra khi thở vào và đóng lại khi thở ra để duy trì dung tích cặn chức
năng giúp cho phổi không xẹp hoàn toàn. Vì vậy, khi có SHH trẻ phải gắng
hết sức để duy trì dung tích cặn chức năng cuối thì thở ra bằng cách khép dây
thanh âm để giữ khí trong phổi, làm cho khí nhanh chóng lùa vào phổi ở cuối
thì thở ra , đó chính là nguyên nhân tạo ra tiếng thở rên. Ở trẻ bị RDS, phổi bị
xẹp do thiếu surfactant vì vậy tiếng thở rên rất thường gặp. Theo nghiên cứu
của Phạm Thị Ngọc, tỉ lệ trẻ vào viện có triệu chứng thở rên chiếm tới 87,9%
[11], còn theo Nguyễn Văn Tuấn thì tỉ lệ này là 82,9% [16].
- Nghe phổi: Phổi rì rào phế nang giảm, lúc đầu từng vùng sau lan khắp
cả hai trường phổi. Nếu tiếng rì rào phế nang giảm một bên thì có thể do tràn
khí màng phổi đẩy trung thất di chuyển về phía đối diện , tình trạng suy hô
hấp tăng dần kèm theo rối loạn tim mạch.
- Tình trạng của bệnh nặng lên khi trẻ có kèm theo hạ thân nhiệt, hạ
đường máu, thiếu máu hoặc đa hồng cầu hoặc nhiễm trùng máu.
- Diễn biến lâm sàng không có biến chứng thường nặng nhất vào 48 giờ

sau sinh và phục hồi sau 72 giờ. Sự phục hồi có thể kéo dài nhiều ngày, nhiều
tuần hoặc nhiều tháng. Giai đoạn chuyển tiếp từ giai đoạn phục hồi của bệnh
sang loạn sản phổi không nhận biết được về mặt lâm sàng. Nếu không được
điều trị trẻ ngừng thở kéo dài, trụy mạch và tử vong.


8

- Đánh giá mức độ suy hô hấp:
+ Tại phòng đẻ, đánh giá mức độ ngạt của trẻ ngay sau khi ra đời bằng
chỉ số Apgar ở phút thứ 1, phút thứ 5 và phút thứ 10 theo bảng chỉ số Apgar
(phụ lục 1).
+ Tại khoa sơ sinh, đánh giá mức độ suy hô hấp của trẻ bằng chỉ số
Silverman (Phụ lục 2). Chỉ số Silverman tăng nhanh > 5 điểm. Theo nghiên
cứu của nhiều tác giả có khoảng 72,4% bệnh nhân có biểu hiện SHH nặng khi
nhập viện với chỉ số Silverman ≥ 7.
1.3.2. Cận lâm sàng
- Chụp X-quang phổi thẳng có giá trị giúp chẩn đoán xác định và phân mức
độ nặng của bệnh [1]. Hình ảnh thường thấy là:
+ Phổi nở kém, thường dưới 7 khoang liên sườn.
+ Phân độ bệnh màng trong:
Theo phân loại của Bomsel F. mức độ bệnh màng trong được đánh giá
theo tỉ lệ mờ phế trường.
Độ 1: Hình ảnh lưới hạt nhỏ rải rác, phổi nở tốt.
Độ 2: Hình ảnh lưới hạt rải rác với hình ảnh ứ khí trong phế quản mức
độ trung bình, giảm thể tích phổi.
Độ 3: Hình ảnh lưới hạt lan tỏa và hình ảnh ứ khí trong phế quản mức
nổi bật, nhưng bờ tim còn rõ.
Độ 4: Mờ cả hai bên phổi (phổi trắng xóa).



9

Độ 1

Độ 2

Độ 3

Độ 4

Hình 1.3. Phân độ X-quang bệnh màng trong
- Thể tích phổi tính gián tiếp qua số khoang liên sườn trên phim Xquang: khi bị SHH độ giãn nở của phổi giảm, thường dưới 7 khoang liên
sườn. Nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc thấy tổn thương độ 2 - 3 chiếm 79,3%,
có 36 trẻ có độ nở của phổi trên phim X-quang < 7 khoang liên sườn, chiếm
62,07%, các trẻ còn lại có số khoang liên sườn ≥ 7 khoang liên sườn, số
khoang liên sườn đo được trung bình là 6,75 ± 0,45 [11].
- Khí máu: đo các khí trong máu cho phép đánh giá mức độ SHH và
giúp cho việc điều trị [1],[46].
• PaCO2 tăng trên 70 mmHg. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả, tỉ lệ này
dao động khoảng 80-82% [9],[10]. Trong giai đoạn đầu khi trẻ bị SHH,
trẻ cố gắng thở nhanh để bù trừ nên PaCO2 giảm. Khi tình trạng xẹp
phổi tăng lên, trao đổi khí giảm, PaCO2 tăng dần. PaCO2 tăng cao,
PaO2 giảm dễ gây ra các biến chứng nặng nề như xuất huyết não, viêm


10

ruột hoại tử,...rất dễ gây tử vong. Đặc biệt sự cải thiện PaCO2 và PaO2 phản
ánh rõ ràng hơn quá trình cải thiện trao đổi khí ở phổi. Các chỉ số pH, HCO3-,

BE...có thể được điều chỉnh nhanh hơn bằng bù các chất kiềm.
• PaO2 giảm, có thể giảm vừa hoặc giảm nặng dưới 50 mmHg [46],[51].
Trong nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc thấy kết quả PaO2 giảm dưới
80% chiếm 63,8% trẻ bệnh [11]. Trong nhiều trường hợp trẻ có biểu
hiện SHH nặng trước và ngay khi vào viện đã được thở oxy, sau đó mới
làm xét nghiệm khí máu. Mặc dù nồng độ oxy của khí thở vào cao
nhưng PaO2 cũng không cải thiện được nhiều. Đó là do quá trình trao
đổi khí thực sự khó cải thiện ở những trẻ bị RDS. Bởi vì xẹp phế nang
làm giảm diện tích trao đổi khí, xẹp phổi và viêm còn làm khoảng cách
khí và mao mạch tăng lên, sự trao đổi khí càng giảm.
• pH giảm dưới 7,3. Theo nhiều nghiên cứu, tỉ lệ này dao động khoảng
70-73%. Lúc đầu toan hô hấp sau thành toan hỗn hợp, lúc đầu toan còn
bù sau đó toan mất bù.
1.4. Điều trị hội chứng suy hô hấp
1.4.1. Điều trị triệu chứng
- Điều trị triệu chứng rất quan trọng trong điều trị RDS, nó đảm bảo các chức
năng sinh tồn cho trẻ, điều trị triệu chứng đảm bảo đồng thời các nguyên tắc:
+ Hỗ trợ hô hấp [1]:
Đây là nguyên tắc chăm sóc khẩn cấp cho trẻ sơ sinh bị RDS. Với trẻ
sinh non tháng, yếu tố nguy cơ gây tử vong phổ biến nhất là SHH và tình
trạng này cần được điều trị càng sớm càng tốt.
Mục tiêu là duy trì PaO2 từ 50-70 mmHg, PaCO2<60mmHg và pH>
7,25 điều chỉnh thăng bằng kiềm toan.
Cần dựa vào kết quả khí máu để điều chỉnh máy thở hoặc bù kiềm.
Tiến hành: thở oxy qua mask, thở CPAP mũi với áp lực 5-7 cmH2O
hoặc thở máy khi tình trạng suy hô hấp nặng lên, trẻ có cơn ngừng thở dài,


11


nhu cầu oxy trên 60% hoặc PaCO2 trên 50mmHg với PEEP 4-5 cmH2O [6].
Thở máy hỗ trợ làm cải thiện tình trạng thông khí cho trẻ RDS song cũng là
nguy cơ gây chấn thương phổi và nhiễm khuẩn bệnh viện [6],[53].
Thông khí dao động tần số cao hiện nay cũng được áp dụng nhiều, đặc
biệt trong các trường hợp RDS nặng (HFOV - High Frequency Oscillator
Ventilation) (300-900 lần/phút) với luồng khí đưa vào nhờ rung động màng
hoặc piston, lượng khí lưu thông rất ít, ít hơn khoang chết. Kiểu thông khí này
làm tăng cường trao đổi oxy, giảm chấn thương phổi đo áp lực so với thở máy
thông thường, giúp cho việc thải CO2 dễ dàng, nhưng nếu làm CO2 máu thấp
sẽ có nguy cơ tổn thương não đồng thời có tác dụng hiệp đồng với surfactant
ngoại sinh [22],[23],[34],[46] .
+ Chống toan máu: hậu quả của SHH là toan máu, lúc đầu là toan hô
hấp sau đó toan chuyển hoá rồi toan hỗn hợp mất bù nếu không được điều trị
tốt. Việc điều chỉnh thăng bằng toan kiềm phải dựa vào kết quả khí máu. Nếu
tình trạng toan hô hấp với PaCO2>70mmHg thì cần thông khí hỗ trợ để thải
CO2 ra ngoài.
Chống toan chuyển hoá bằng dung dịch Natribicarbonat theo công thức:
X(mEq)= 0.3 x P x BE
Trong đó: p: Trọng lượng cơ thể; BE: lượng kiềm dư (dựa vào khí máu)
+ Đảm bảo dinh dưỡng: Nhu cầu dinh dưỡng tuỳ theo ngày tuổi và tình
trạng của trẻ. Dinh dưỡng có thể cung cấp bằng sữa mẹ hoặc nuôi dưỡng tĩnh
mạch. Quá trình tổng hợp surfactant tiêu thụ một lượng lớn protein nên cần phải
tăng cung cấp thêm protid (1g/kg/24 giờ). Tổng lượng dịch được tính toán theo
cân nặng và ngày tuổi của trẻ để tránh quá tải dịch. Đảm bảo đường huyết trong
giới hạn bình thường. Lượng dịch trung bình cần truyền là Glucose 10%
80ml/kg/ngày, sau đó tăng dần lên và có thể tới 150ml/kg/ngày ở vào ngày thứ 5.
Tuy vậy cần phải điều chỉnh liều lượng phù hợp với từng trường hợp cụ thể để
tránh quá tải gây suy tim. Bù điện giải theo kết quả điện giải đồ.



12

+ Chống nhiễm khuẩn: Trong trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn sử
dụng kháng sinh phổ rộng nhóm betalactamin phối hợp nhóm aminoglycosid.
Trong những trường hợp đặc biệt, nếu có bội nhiễm vi khuẩn thì dùng kháng
sinh khác thay thế như cefotaxim hoặc imipenem hoặc theo vi khuẩn tìm được
và kháng sinh đồ nếu có.
+ Đảm bảo thân nhiệt: Đặt trẻ ở nơi có nhiệt độ và độ ẩm môi trường
thích hợp nhằm giảm thiểu tối đa nhu cầu sử dụng oxy và tránh làm suy hô
hấp nặng hơn.
+ Các điều trị khác: Vitamin K phòng xuất huyết não – màng não,
truyền máu nếu có thiếu máu, viêm ruột hoại tử ...
Ngoài ra cần phát hiện còn ống động mạch sớm để điều trị đóng ống
bằng Ibuprofen hoặc Indomethacin hay Acetaminophen.
1.4.2. Điều trị nguyên nhân.
Điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, bên cạnh việc điều trị triệu
chứng nhằm duy trì các chức năng sống, việc điều trị nguyên nhân bằng các
chế phẩm thay thế surfactant là vô cùng quan trọng, đóng vai trò quyết định
đến kết quả điều trị [3].
- Cơ sở khoa học của liệu pháp thay thế surfactant
Năm 1980, Fujiwara lần đầu tiên điều trị thành công bằng surfactant
chế từ phổi bò [34], sau này người ta đã nghiên cứu nhiều loại surfactant từ tự
nhiên đến tổng hợp và nhận thấy loại tự nhiên có ưu điểm hơn [27],[41],[43].
Thành phần chính của surfactant tự nhiên gồm có DPPC (Dipalmatyl
phosphattidyglycerol) hay Lecithin, trong đó phospholipid chiếm 80%,
Natural lipid là 8%, chỉ có 12,0% surfactant protein (SpA, SpB, SpD, SpC)
[36],[55]. Sự thành công của Fujiwara mở ra liệu pháp thay thế surfactant
điều trị bệnh màng trong đã cứu sống được nhiều trẻ sinh mắc căn bệnh này.
Từ đó đến nay đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới được thực hiện, khẳng
định hiệu quả của liệu pháp này và ngày càng có nhiều chế phẩm surfactant ra



13

đời đáp ứng nhu cầu dự phòng cũng như điều trị bệnh màng trong được tốt
hơn [38],[49].
- Các chế phẩm surfactant:
Các chế phẩm surfactant hiện nay được sử dụng có nguồn gốc từ phổi
của động vật (từ bò, bê, lợn) hoặc tổng hợp và được bơm vào phổi qua NKQ.
Các chế phẩm surfactant từ phổi động vật có thành phần giống như surfactant
tự nhiên của người và có chứa một số protein nhưng không có SP-A [30]. Các
chế phẩm surfactant tổng hợp không chứa protein, do đó không có khả năng
bám dính và trải rộng nhanh chóng như surfactant tự nhiên. Surfactant từ
động vật trưởng thành và từ con người là một kết cấu của lipid và protein đặc
biệt của surfactant. Các thành phần cấu tạo chính giúp surfactant là làm giảm
sức căng bề mặt trên giao diện khí-dịch là phosphatidylcholine bão hòa,
surfactant protein B và surfactant protein C. Trẻ sinh non bị hội chứng suy hô
hấp có rất ít surfactant và surfactant chứa ít phosphatidylcholine bão hòa, ít
phosphatidylglycerol và surfactant protein hơn là surfactant của phổi trưởng
thành. Bản thân surfactant ở phổi của trẻ sơ sinh non tháng là “chưa trưởng
thành” cả về thành phần và chức năng. Sản phẩm nào càng chứa nhiều lipid
chủ yếu là phospholipid DPPC và protein kị nước thiết yếu (SP-B và SP-C)
thì có hoạt tính càng cao [37],[51]. Surfactant có thể được dùng với mục đích
dự phòng hoặc điều trị cấp cứu [29],[38].
Điều trị chế phẩm thay thế Surfactant đã thành tiêu chuẩn trong việc
chăm sóc trẻ mắc hội chứng suy hô hấp (RDS) từ khoảng năm 1990 [3]. Sự
phát triển của surfactant là một trong những thành công lớn trong việc chăm
sóc sơ sinh vì việc điều trị giải quyết đặc hiệu sự thiếu surfactant và thay đổi
sinh bệnh học cũng như kết cục của hội chứng suy hô hấp [17],[26]. Tuy vậy,
đa số nhà lâm sàng ít không chú ý đến cơ chế hoạt động cũng như ưu nhược

điểm của các chế phẩm thay thế surfactant.


14

Bảng 1.1.Thành phần và liều dùng một số chế phẩm surfactant
Chế phẩm
Curosurf

Nguồn

Thành phần

gốc
Phổi lợn

Phospholipid 99 %,
Trong đó phosphatidycholine là chủ
yếu: 75%
Tryglyceerid: 0%

Liều điều trị
100 –
200mg/kg
(1,252,5ml/kg)

SP-B, SP-C: 1%
Survanta

Phổi bò


Phospholipid 84%

100mg/kg

Tryglyceerid: 6%

(4ml/kg)

SP-B, SP-C: 1%
Newfactant

Phổi bò

Phospholipid: 78 - 87%

120mg/kg

Acid béo tự do: 4 – 11%

(4ml/kg)

Triacylglycerol: 2 – 7%
Protein: 0,5 – 2%
DPPC:48 – 52%
Exosurf

Tổng

Phospholipid 84%


hợp

Không có SP-B, SP-C

5ml/kg

Liều dùng: tùy thuộc vào từng loại chế phẩm, thường trẻ chỉ được dùng 01
liều surfactant, tuy nhiên có những trẻ phải dùng liều thứ hai với điều kiện [30]:
+ Khi chỉ định lần 1 có hiệu quả và có chỉ định dùng surfactant.
+ Trong vòng 4-6 giờ sau liều 1.
+ Không sử dụng liều 2 khi liều 1 không hiệu quả.
- Sử dụng chế phẩm thay thế surfactant điều trị nguyên nhân hội chứng
suy hô hấp ở trẻ sinh non tháng:
Đã có nhiều thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm sử dụng các chế phẩm
surfactant khác nhau đã chứng minh hiệu quả trong việc giảm mức độ nặng,


15

giảm tỉ lệ tử vong cũng như các biến chứng của bệnh màng trong. Tuy nhiên,
việc xử trí hội chứng SHH ở trẻ sơ sinh vẫn còn những ý kiến trái ngược
nhau. Điều trị thay thế surfactant có vai trò quyết định, mặc dù vậy liều lượng
và thời điểm sử dụng vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Năm 2017, một lần
nữa, các chuyên gia sơ sinh châu Âu đã đưa ra những khuyến cáo cho một
phác đồ thống nhất cập nhật từ khuyến cáo năm 2016 sau khi xem xét kỹ
những chứng cứ của bệnh [51].
Đáp ứng điều trị với surfactant có thể chia thành 3 giai đoạn, đáp ứng
cấp tính xảy ra trong vài phút, các tác dụng xảy ra trong nhiều giờ, các tác
dụng kéo dài trong nhiều ngày và có thể nhiều tuần. Đáp ứng điều trị cấp tính

bắt nguồn từ các đặc điểm lý sinh của surfactant và tùy thuộc vào sự phân bố
nhanh của surfactant vào phổi. Có khoảng 20 thế hệ (điểm phân nhánh) từ khí
quản đến tiểu phế quản hô hấp và các túi phế nang. Vì vậy có khoảng 250.000
điểm phân nhánh đôi và 500.000 đường dẫn khí sau điểm phân nhánh đi đến
các túi phế nang ở phổi non tháng. Nếu sự phân bố surfactant không cân xứng
với số lượng các túi phế nang sau mỗi điểm phân nhánh, sự phân bố
surfactant sẽ không đồng nhất. Bất kỳ sự không đồng nhất nào ngay sau một
điểm phân nhánh sẽ được khuếch đại ở các điểm phân nhánh kế tiếp [51].
Khi bơm surfactant vào phổi, sự phân bố surfactant đủ hiệu quả vì hai
phế trường sáng nhanh chóng trên phim phổi và độ bão hòa oxy có thể mau
chóng cải thiện [43],[48]. Sự kéo dài của đáp ứng điều trị với surfactant được
giải thích chủ yếu bằng sự chuyển hóa surfactant trong phổi non tháng. Tuy
nhiên, quá trình xử lý surfactant đến lúc dự trữ trong các thể dẹp và sau đó bài
tiết vào các khoang chứa khí xảy ra trong vòng vài giờ. Thời gian từ lúc tổng
hợp cho đến khi lượng surfactant đạt đỉnh trong mẫu lấy từ đường dẫn khí là
vào khoảng 3 ngày ở trẻ non tháng có hội chứng suy hô hấp. Vì vậy, trẻ có
hội chứng suy hô hấp phải mất vài ngày để tăng được lượng surfactant đến từ
sự tổng hợp và bài tiết nội sinh. Với liều điều trị 100 mg/kg surfactant vượt


16

quá lượng nội sinh trong phế nang của người trưởng thành khỏe mạnh khoảng
20 lần [30].
Theo nhiều nghiên cứu, sự phân bố surfactant là đủ hiệu quả vì hai phế
trường sáng nhanh chóng trên phim phổi và độ bão hòa oxy có thể mau chóng
cải thiện [3],[41]. Tuy nhiên kỹ thuật điều trị mới là quan trọng. Surfactant sẽ
phân bố trong phổi của trẻ non tháng đồng đều hơn khi được đưa vào nhanh
ngay khi sinh vì nó sẽ được hòa với dịch phổi để làm tăng thể tích và trọng
lực. Cho dù sự phân bố surfactant trong thực tế thì không lý tưởng nhưng nó

cũng đủ tốt do các đặc tính lý sinh của surfactant và chỉ cần một lượng nhỏ
cho từng vùng trong phổi để có đáp ứng điều trị. Cách thực hành để cải thiện
sự phân bố surfactant là đặt trẻ ở tư thế làm giảm thiểu trọng lực, bơm
surfactant nhanh với một thể tích thích hợp và hỗ trợ hô hấp cho trẻ đủ để làm
thông đường hô hấp một cách nhanh chóng.
Sự kéo dài của đáp ứng điều trị với surfactant được giải thích chủ yếu
bằng sự chuyển hóa surfactant trong phổi non tháng. Dựa trên sự đo lường ở
người lớn, trẻ sơ sinh và động vật non tháng và gần đây ở trẻ non tháng,
chúng ta biết rằng sự tổng hợp của surfactant lipids và proteins từ các tiền
chất bởi các tế bào type II là nhanh chóng. Tuy nhiên, quá trình xử lý
surfactant đến lúc dự trữ trong các thể dẹp và sau đó bài tiết vào các khoang
chứa khí xảy ra trong vòng vài giờ. Thời gian từ lúc tổng hợp cho đến khi
lượng surfactant đạt đỉnh trong mẫu lấy từ đường dẫn khí là vào khoảng 3
ngày ở trẻ non tháng có hội chứng suy hô hấp. Vì vậy, trẻ có hội chứng suy hô
hấp phải mất vài ngày để tăng được lượng surfactant đến từ sự tổng hợp và
bài tiết nội sinh. Việc dị hóa surfactant có thể đo lường được từ phổi và
khoang chứa khí ở động vật cũng như khoang chứa khí của trẻ có hội chứng
suy hô hấp nhờ các mẫu dịch hút khí quản. Kết quả hằng định là cả surfactant
nội sinh và ngoại sinh đều có thời gian bán hủy dài trong đường dẫn khí, vào
khoảng 3 ngày ở trẻ bị hội chứng suy hô hấp. Các lipids cũng tồn tại nhiều


×