Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại ông dương thanh tùng, phường tích lương, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

PHẠM THỊ HỒNG NHUNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
ÔNG DƯƠNG THANH TÙNG, PHƯỜNG TÍCH LƯƠNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Dược-Thú Y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


--------------o0o--------------

PHẠM THỊ HỒNG NHUNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI
ÔNG DƯƠNG THANH TÙNG, PHƯỜNG TÍCH LƯƠNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Dược-Thú Y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

Thái Nguyên, năm 2019



i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự
nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà
trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy,
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn
Mạnh Cường đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ kỹ thuật, công nhân
viên tại trại Dương Thanh Tùng, phường Tích Lương, tỉnh Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, chỉ
bảo, giúp đỡ cũng như động viên và đóng góp những ý kiến quý báu cho em
thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Phạm Thị Hồng Nhung



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 11
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại từ năm 2017 đến năm 2019 ............... 43
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 44
Bảng 4.3. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn
con tại trại ........................................................................................................ 45
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 46
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điêu trị bệnh trên đàn lợn nái ...................... 47
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại ................................... 48
Bảng 4.7.Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con........................... 49


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa

Viết tắt

:

Cs

:

Cộng sự


G

:

gam

Kg

:

Kilogam

Ml

:

Mililit

Nxb

:

Nhà xuất bản

PED

:

Dịch tiêu chảy cấp ở lợn


STT

:

Số thứ tự

TT

:

Thể trọng

VAC

:

Vườn - Ao - Chuồng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập ........................................................ 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của nơi thực tập ............................................................... 4
2.1.3. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn tại trại ....................................... 5
2.1.4. Quy trình phòng, trị bệnh cho vật nuôi ................................................... 8
2.1.5. Một số bệnh sinh sản thường gặp tại trại .............................................. 16
2.2. Cơ sở khoa hoc của chuyên đề ................................................................. 24
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 24
2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 28
2.3. Tình hình các nghiên cứu trong và ngoài nước........................................ 33
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 33
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 35
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
......................................................................................................................... 38
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 38
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 38


v

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 38
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 38
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 38
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 39
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 42
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 43
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 43

4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ...................................... 44
4.3. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưõng và chăm sóc đàn lợn ................ 45
4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ........... 46
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................ 46
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ............................ 48
4.4.3. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con tại trại..................... 49
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI TRẠI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của
ngành nông nghiệp. Nói đến ngành chăn nuôi,trước tiên phải kể đến chăn nuôi
lợn bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó,bởi đây là nguồn thực
phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người.Chăn nuôi lợn
đang rất phổ biến và trở thành một nghề quan trọng để phát triển kinh tế hộ
gia đình nông nghiệp và các trang trại, đặc biệt là mô hình trang trại VAC.
Với mục đích đa ngành của nền kinh tế hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành
mũi nhọn trong cơ cấu ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nói chung.
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn ngày càng được công nghiệp hóa, chăn
nuôi theo quy mô công nghiệp, quá trình chăm sóc lợn cũng ngày càng
chuyên môn hóa theo dây chuyền, vấn đề về các loại dịch bệnh của lợn cũng

diễn biến ngày càng đa dạng và phức tạp. Vì vậy, vấn đề vệ sinh và chăm sóc
ngày càng được chú trọng hơn đối với các ngành chức năng cũng như những
khu vực chăn nuôi lợn theo quy mô lớn trên cả nước, để có thể giảm được
nguy cơ mắc bệnh của lợn và tăng năng suất về mọi mặt của lợn. Phát triển
hơn ngành chăn nuôi của đất nước. Đặc biệt để giảm tối đa nguy cơ mắc bệnh
của lợn và tăng năng suất, ngoài việc thực hiện tốt vấn đề vệ sinh thì vấn đề
chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý, lựa chọn giống lợn con cũng góp phần rất
quan trọng.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập,
tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi


2

dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại ông Dương
Thanh Tùng, phường Tích Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phòng và điều trị
bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở.
- Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn
lợn nái nuôicon tại trại.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.

- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập
- Trại chăn nuôi ông Dương Thanh Tùng nằm trên địa bàn phường Tích
Lương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Cách thành phố Thái
Nguyên 10 km về phía nam.
- Phường Tích Lương có địa giới hành chính như sau: phường Tích
Lương nằm về phía tây của quốc lộ 3 và đối diện qua quốc lộ với các phường
khác cũng thuộc thành phố Thái Nguyên lần lượt từ phía Bắc sang phía Đông
là phường Tân Lập, Phú Xá, Trung Thành và một đoạn nhỏ với phường Tân
Thành. Phía tây là xã Thịnh Đức thuộc thành phố Thái Nguyên
- Phường Tích Lương có địa hình tương đối bằng phẳng, tổng diện tích
đất tự nhiên toàn xã là 9,3 km2. Đất đai đa dạng, màu mỡ, thích hợp với nhiều
loại cây công nghiệp, cây lương thực, thực phẩm.
- Nằm trong khu đồng bằng Bắc Bộ, phường Tích Lương có khí hậu
mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam – khí hậu nhiệt đới gió mùa:
+ Lượng mưa hằng năm cao nhất đạt 2.157mm. Thấp nhất đạt
1.060mm. Trung bình đạt 1.567mm.
+ Độ ẩm trung bình hằng năm đạt 82%, cao nhất 88% và thấp nhất là
67%, nhiệt độ trung bình trong năm là 210C
- Phường Tích Lương có diện tích chủ yếu là đất nông nghiệp, đô thị
hóa hiện mới chỉ tập trung ở khu vực ven quốc lộ và xung quanh các trường
đại học, cao đẳng. Tích Lương cũng có ít các đường phố lớn, chỉ có hai con
đường nằm trên địa bàn là đường 3 tháng 2 (Quốc lộ 3) và đường Tích

Lương. Trên địa bàn phường có khá nhiều các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn


4

nhỏ của các doanh nghiệp địa phương. Phường Tích Lương còn có hồ chứa
nước sạch Tích Lương và nhà máy xử lý nước sạch là nhà máy nước thứ 2
đáp ứng cho thành phố Thái Nguyên.
2.1.2. Cơ sở vật chất của nơi thực tập
- Trại chăn nuôi ông Dương Thanh Tùng nằm ở khu vực cánh đồng
rộng lớn thuộc phường Tích Lương, có địa hình tương đối bằng phẳng với
diện tích 5.5 hecta. Trong đó:
+ Đất trồng cây ăn quả: 1ha
+ Đất xây dựng:

2 ha

+ Đất trồng lúa:

0.5 ha

+Ao, hồ nuôi cá:

1.5 ha

-Trang trại dành khoảng 0,5ha để xây dựng nhà điều hành, nhà ăn cho
công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và hoạt động của trại.
- Khu chăn nuôi được xây dựng, quy hoạch bố trí hệ thống chuồng trại
cho 2 phân khu là khu nuôi lợn nái (với quy mô 300 con) và khu nuôi lợn thịt
(quy mô 2000 con) như sau:

+ Khu lợn nái: 1 chuồng đẻ. 2 chuồng nái chửa. Cùng một số công trình
phụ như: phòng pha tinh, kho thức ăn, kho thuốc, bể nước, nhà vệ sinh
+ Khu nuôi lợn thịt: 3 chuồng (mỗi chuồng nuôi được 600 lợn thịt). Và
một số công trình phụ như bể nước, kho thức ăn, kho thuốc.
Hệ thống chuồng trại của 2 phân khu là hoàn toàn khép kín, mỗi
chuồng đều có hệ thống giàn mát phía đầu chuồng, cuối chuồng có 3 quạt
thông gió đối với chuồng đẻ, 3 quạt thông gió đối với chuồng bầu, 6 quạt
thông gió đối với chuồng nuôi lợn thịt. Hai bên tường đều có cửa sổ lắp kính.
Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh, phun sương.
Phòng tinh của trại được trang bị các dụng cụ như: kính hiển vi, nồi
hấp, dụng cụ đóng liều tinh, máy đo nhiệt, tủ bảo quản tinh và một số dụng cụ khác.


5

Trong khu chăn nuôi, có đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông. Có hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống, nước xả gầm, nước vệ sinh của 2 khu lợn nái và lợn thịt được cung cấp
từ 2 bể chứa riêng biệt.
2.1.3. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn tại trại
2.1.3.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con
chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao,dễ tiêu hóa. Một tuần trước
khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế

hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một
tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng
thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn
mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn
dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát
dục của bầu vú mà quyết định chế độ đinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái
cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh
nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ
có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày
không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5
thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị
thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.


6

- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và
cs, 2004 [15] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10-15
ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 -5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1
tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho

lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs,
2004 [15] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn
mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà
lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện
để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những
tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm
cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 -10 ngày tuổi ) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm:1,2m X1,5m.
Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi


7

đón lợn con sơ sinh.
2.1.3.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quá trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004[15] thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn
hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %,
photpho 0,7 %.

Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn
mẹchính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] trong quá trình nuôi con,
lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1-2-3kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức: Lượng thức
ăn/nái/ngày = 2kg + ( số con x 0,35kg/con)


8

+ Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh)
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có
sân vận động, nếu thời tiết tốt thì. có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận

động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn
nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,
không được vận động, vì vậy cần phải chứ ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004
[15] chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho
lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20°C, độ ẩm 70 - 75%.
2.1.4. Quy trình phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.1.4.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu
, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vâỵ, việc phòng
bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp nhiều biên pháp khác nhau.


9

- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng [16] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs, 1993 [18], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi trường
quá ô nhiễm do vệ sinh chuồng trại kém, nước uổng thức ăn bị nhiễm vi

khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bị cảm nhiễm
E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghiã to lớn
trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là
điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ
mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải
được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo
27 - 30°C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn
khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại
hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [15] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin
5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái
trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù họp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửasạch, để khô sau


10

đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý
theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và
phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng
cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong

chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học, chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường, cần phun sát
trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày.
Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào
kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc - xin:
Phòng bệnh bằng vắc- xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, 2012 [8] vắc- xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
như ARN, ADN... ) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ
mới - vắc xin công nghệ gen ). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh
cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc - xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc - xin) mới có miễn dịch.
2.1.4.2 Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh


11

trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi
đã thực hiện tốt các công việc như:
+ Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc phải đi qua phòng sát

trùng và tắm sạch sẽ, mặc quần áo lao động, đi ủng rồi mới vào chuồng.
+ Việc đầu tiên vào chuồng là cào phân tránh lợn mẹ nằm đè phân.
+ Bắt nhốt lợn con vào ô úm rồi lau sàn nhựa (hoặc rắc vôi rồi quét).
+ Rắc vôi giữa lối đi, xung quanh chuồng và dưới gầm chuồng.
+ Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng Ommicide 2 lần hàng ngày, pha với tỷ lệ 320 ml/1000 lít nước.
Lịch sát trùng được trình bày qua bảng 2.1.4.2.
Bảng 2.1. Lịch sát trùng trại lợn nái
Trong chuồng
Thứ

Chủ
nhật
Thứ 2

Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7

Chuồng nái
chửa

Chuồng
đẻ

Phun sát trùng


Phun sát trùng

Chuồng
cách ly

Ngoài
Chuồng

Ngoài khu
vực chăn
nuôi

Phun sát Phun sát trùng
Phun sát trùng +
Phun sát trùng trùng toàn toàn bộ khu
rắc vôi
bộ khu vực
vực
Phun sát trùng +
Quét hoặc rắc
Phun sát trùng quét vôi đường
vôi đường đi
đi
Xả vôi xút gầm Phun sát trùng
Rắc vôi
Rắc vôi
Phun sát trùng +
Phun ghẻ
Phun ghẻ
xả vôi xút gầm

Phun sát trùng +
Phun sát
Phun sát trùng
Phun sát trùng
Phun sát trùng
rắc vôi
trùng
Vệ sinh tổng
Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh
chuồng
chuông
chuồng
tổng khu
Quét hoặc rắc
vôi đường đi

(Nguồn: kỹ thuật trại)


12

Ở các chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển lên chuồng
nái chửa (khu vực cai sữa). Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng này
được tháo ra mang ngâm ở hố sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%, ngâm
trong 1 ngày sau đó được cọ sạch, phơi khô. Khung chuồng cũng được cọ
sạch, xịt bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ loãng, sau đó xịt lại bằng
dung dịch vôi xút. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ tiêu độc khử trùng
kỹ sau đó rắc vôi bột. Để khô một ngày tiến hành lắp đan vào, sau đó đuổi lợn
chờ đẻ từ chuồng nái chửa xuống.
2.1.4.3. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn tại trại

Trong quá trình thực tập tại trang trại, tôi đã tham gia chăm sóc nái
chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho lợn con theo mẹ đến cai sữa. Tôi
trực tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi trên đàn lợn. Quy trình chăm sóc nái
chửa, nái chờ đẻ, nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa được áp dụng
theo đúng quy trình kĩ thuật như sau:
 Quy trình chăm sóc nái chửa
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa. Hàng ngày vào
kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy thai, lợn mang
thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân, lấy thức ăn cho
lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối giờ chiều
phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn
GF07,GF08với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:
Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 3 ăn thức ăn GF08 với tiêu
chuẩn 1,5 - 2kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 4 đến tuần chửa 15 ăn thức ăn GF07 với tiêu
chuẩn 2,5 - 3kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.
Đối với nái chửa từ tuần 16 trở đi ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 3,5 4kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.


13

 Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3kg/ngày, chia
làm 2 bữa sáng, chiều.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ đự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống
0,5kg/con/bữa.
Ngày đẻ cho lợn nhịn ăn.

Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 5kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều mỗi bữa tăng lên 0,5kg. Đối với
nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn
lên 6kg/con/ngày.
 Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa
Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.
Lợn con 2-3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và cho uống thuốc
phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.
Lợn con 3-4 ngày tuổi cho lợn con uống thuốc phòng cầu trùng.
Lợn con 4-5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.
Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng cám sữa lợn con.
Lợn con được 2 1 - 2 6 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con.
 Các quy trình khác
* Phát hiện lợn nái động dục:
- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được

vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.
- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có

dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.


14

Sau khi phát hiện lợn nái động dục thì công việc quan trọng quyết định
đến hiệu quả thụ thai là thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
* Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
- Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, các triệu chứng động dục và

khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất đã được xác định (sau 24 - 29 giờ).
- Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ: Dẫn tinh quản, panh, bông thấm nước


muối sinh lý.
- Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100ml) và số

lượng tinh trùng tiến thẳng trong một liều dẫn (1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng tiến
thẳng). Tinh dịch này đã được pha chế và kiểm tra hoạt lực.
Bước 4: Vệ sinh lợn nái vệ sinh cơ quan sinh dục cái bằng bông thấm
nước muối sinh lý sau đó lau khô bằng khăn sạch.
Bước 5: Dẫn tinh gồm các khâu sau:
+ Kích thích lợn nái bằng cách cưỡi lên lưng hay vuốt hai bên hông
trong 5 phút.
+ Bôi trơn dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn.
+ Đưa dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái, xoay nhẹ ngược chiều
kim đồng hồ khi kịch thì rút ra 2cm, lắp vào đầu dẫn tinh quản, xoáy nắp lọ
tinh để cho tinh dịch chảy vào, khi hết tinh dịch tháo lọ tinh ra lắp nắp dẫn
tinh quản vào và để lưu lại trong 5 phút.
+ Rút nhẹ dẫn tinh quản xoay theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh vào
lưng lợn nái một cách đột ngột để lợn nái đóng cổ tử cung lại.
Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. số lần lợn
nái được dẫn tinh trong 1 chu kỳ động dục là 3 lần và được ghi lại trên thẻ
nái. Sau khi dẫn tinh được 2 1 - 2 5 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra kết
quả thụ thai, phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh lại. Kết
quả thụ thai ở kỳ động dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của chu kỳ động
dục đó.


15

2.1.4.4 .Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, 2012 [ 8] nguyên tắc để điều trị bệnh là:

+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng và
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tổn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, 2012 [8] các biện pháp chữa bệnh truyền
nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yểu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hỏa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi


16


khuẩn có thể thích ứng vói liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý...
2.1.5. Một số bệnh sinh sản thường gặp tại trại
2.1.5.1. Bệnh sót nhau
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau thai không ra hết,
can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Lợn
nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém không đẩy được nhau ra


17


* Nguyên nhân: Trịnh Đình Thâu và cs, 2010 [22]: Sau khi đẻ tử cung
co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không
được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là canxi
và photpho. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa
quá nhiều thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở
quá mức.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh
truyền nhiễm đặc biệt bệnh Brucella suis (sẩy thai truyền nhiễm), hoặc do cấu
tạo của nhau.
- Triệu chứng: Căn cứ vào mức độ sót nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hoàn toàn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi
mắc thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm môn
+ Sót nhau không hoàn toàn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau
còn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngoài, một số nhau còn sót lại trong tử cung con mẹ.
Theo Đỗ Quốc Tuấn (2005) [19]: Biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bị
sót nhau: Con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước,
sản dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay không khi đỡ đẻ
cho lợn người ta thường gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm
số nhau ra và sổ lợn con sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay không.
- Điều trị: Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, khôngđể
quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh
tay, tránh những tổn thương. Tiêm Oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử
cung cho nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước
muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và
cs, 2010 [22])


18


2.1.5.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho
thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và Arcanobacterium
pyogenes ( Christensen và cs, 2007) [27].
Theo Trần Minh Châu (1996) [2] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu
nuôikhông đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu
khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên
nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn
nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho
lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú
hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang... khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu-về tuyến
vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương
Lăng, 2000) [11].
+ Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu
vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng
Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 7 ngày có khi đến một tháng. Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [20], viêm vú
thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú
có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng



×