Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG BÍCH LIÊN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HOÀNG BÍCH LIÊN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ANH TÀI


Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng em dưới
sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học.
Trong quá trình thực hiện luận văn, em đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc
đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu,
khảo sát của riêng cá nhân em; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn
đều được trích dẫn tường minh, từ các nguồn chính thống.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và nội dung
của luận văn.


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN cùng các thầy cô giáo tham gia
giảng dạy đã cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc và đã giúp đỡ em trong quá
trình học tập nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Trần Anh Tài, người
trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và chỉ dẫn cho em những kiến thức
cũng như phương pháp luận trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo cùng tất cả các phòng ban chuyên
môn, các đơn vị công tác trong Ngân hàng TMCP Á Châu, các bạn đồng nghiệp,
những người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ .......................................................................... iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................3
4. Kết cấu luận văn ..............................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........5
1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM ........................6
1.2.1. Ngân hàng thương mại ..........................................................................6
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ................................12
1.2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM..........................................29
1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số ngân hàng thương
mại ở Việt Nam trên thị trường tiền tệ. .....................................................................40
1.3.1. Kinh nghiệm của ngân hàng CITI ........................................................40
1.3.2. Kinh nghiệm của ngân hàng HSBC ....................................................41
1.3.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh đối với ACB ......42
Tiểu kết chương 1 ..............................................................................................44
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................45
2.1. Quy trình nghiên cứu..................................................................................45
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................46
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................46
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ...............................................................47
Tiểu kết chương 2 ..............................................................................................48


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) ..........................................49
3.1. Tổng quan về ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu.............................49
3.1.1. Lược sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu ...............................................................................................................49
3.1.2. Kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu .......50
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Thương mại cổ phần Á
Châu trên thị trường tiền tệ .......................................................................................54
3.2.1. Năng lực tài chính ................................................................................54
3.2.2 Năng lực hoạt động ...............................................................................59
3.2.3. Năng lực nhân sự và điều hành của bộ máy quản trị ..........................66
3.2.4. Năng lực công nghệ .............................................................................71
3.2.5. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ...............................................73
3.3.6. Mạng lưới kênh phân phối ...................................................................79
3.2.7. Năng lực quản lý rủi ro ........................................................................81
3.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu trên thị trường tiền tệ .......................................................................................85
3.3.1. Điểm mạnh ...........................................................................................85
3.3.2. Điểm yếu ..............................................................................................87
3.3.3.Nguyên nhân của những điểm yếu ........................................................88
Kết luận chương 3 .............................................................................................89
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ................................90
4.1. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu ..................................................................................................90
4.1.1 Những cơ hội .........................................................................................90
4.1.2 Những thách thức ..................................................................................92
4.2 Định hướng phát triển của ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu .........93
4.3 Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Thương mại



cổ phần Á Châu .........................................................................................................94
4.3.1 Nâng cao năng lực tài chính .................................................................94
4.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................................................97
4.3.3.3 Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ với chất lượng cải thiện ............... 103
4.3.4. Nâng cao hiệu quả quản trị điều hành của cán bộ và quản lý ......... 106
4.3.5 Tăng cường đầu tư, ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại .......... 113
Tiểu kết chương 4 ........................................................................................... 117
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 119


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Danh mục chữ viết tắt Tiếng Việt
Chữ viết tắt

Giải nghĩa

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NLCT

Năng lực cạnh tranh

NHTW


Ngân hàng Trung ương

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

VCSH

Vốn chủ sở hữu

2. Danh mục chữ viết tắt Tiếng Anh
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

ACB

Asia Commercial Joint stock Bank


Ngân hàng TMCP Á Châu

ATM

Automated teller machine

Máy rút tiền tự động

OECD

Organization for Economic Co- Tổ chức hợp tác và phát triển

WTO

operation andDevelopment;

kinh tế

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

TT

Bảng


Nội dung

1

Bảng 3.1.

2

Bảng 3.2.

3

Bảng 3.3.

4

Bảng 3.4.

5

Bảng 3.5.

6

Bảng 3.6.

7

Bảng 3.7.


8

Bảng 3.8.

Tỷ lệ ROE của một số ngân hàng thương mại Việt Nam

63

9

Bảng 3.9.

Tỷ lệ ROA của một số ngân hàng thương mại Việt Nam

64

10

Bảng 3.10. Tỷ lệ NIM của một số ngân hàng thương mại Việt Nam

64

11

Bảng 3.11.

Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB giai đoạn 2016 –
2018
Vốn chủ sở hữu của NH TMCP Á Châu giai đoạn 2012 2015

Vốn chủ sở hữu của ACB và một số Ngân hàng
thương mại Việt Nam
Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu của ACB và một
số Ngân hàng thương mại Việt Nam
Tỷ lệ CAR của một số ngân hàng thương mại Việt Nam
Chỉ số chất lượng tài sản của ACB giai đoạn 2016 2018
Cơ cấu huy động và sử dụng vốn của ACB giai đoạn
2016 - 2018

Khả năng thanh khoản của một số ngân hàng thương
mại Việt Nam năm 2014

ii

Trang
51

54

55

56
57
58

61

66



DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Nội dung

TT

Hình

1

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu

45

2

Hình 3.1

Tổng tài sản của ACB giai đoạn 2014 -2018

51

3

Hình 3.2

Tổng dư nợ cho vay của ACB giai đoạn 2014 -2018


52

4

Hình 3.3

Tổng thu nhập của ACB giai đoạn 2014 -2018

52

5

Hình 3.4

6

Hình 3.5

7

Hình 3.6

8

Hình 3.7

9

Hình 3.8


10

Hình 3.9

11

Hình 3.10

12

Hình 3.11

13

Hình 3.12

Xếp hạng quy mô vốn điều lệ các ngân hàng giai đoạn
2017 -2018
Xếp hạng quy mô vốn chủ sở hữu các ngân hàng giai
đoạn 2017 -2018
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấucủa ACB giai đoạn 2014 - 2018
Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng thương mại Việt
Nam năm 2018
Tổng lượng tiền gửi khách hàng của ACB giai đoạn
2013 - 2017
Tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn của ACB giai đoạn
2014 - 2018
Tỷ lệ tăng trưởng tổng dư nợ cho vay của ACB giai
đoạn 2014 - 2018
Tổng lợi nhuận trước thuế của ACB giai đoạn 2014 2018

Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế của ACB giai đoạn
2014 - 2018

iii

Trang

55

56
58
59

60

61

62

65

65


Nội dung

TT

Hình


14

Hình 3.13

Tổng số nhân viên của ACB giai đoạn 2010 - 2014

67

15

Hình 3.14

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu

70

16

Hình 3.15

17

Hình 3.16

Phân bố chi nhánh và PGD của ACB theo vùng địa
lý năm 2018
Số lượng chi nhánh và PGD của ACB giai đoạn 2012
- 2018

iv


Trang

79

81


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế thời đại, và diễn ra mạnh mẽ
trên nhiều lĩnh vực, biểu hiện xu hướng tất yếu khách quan của nền kinh tế. Để bắt
nhịp với xu thế đó, Việt Nam đã chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế:
là thành viên tích cực của Cộng đồng kinh tế ASEAN, gia nhập vào Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), và tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế quốc tế cũng như các
hiệp định thúc đẩy quan hệ thương mại song phương khác. Bối cảnh đó đã mang lại
nhiều cơ hội cho các ngân hàng nhưng cũng khiến họ phải đối mặt với nhiều thách
thức. Đặc trưng của ngành tài chính là hoạt động liên ngân hàng với sự hợp tác tạo
thành một hệ thống dịch vụ không chỉ mang tính quốc gia mà còn ở cấp độ toàn
cầu. Nếu có thể gia nhập vào hệ thống, cơ hội phát triển thị trường và tìm kiếm lợi
nhuận là rất lớn nhưng nếu yếu thế, các ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn và dễ
dàng dẫn đến hậu quả không tốt trong hoạt động. Điều này đòi hỏi các NHTM phải
chủ động nhận thức và sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập và cạnh tranh này.
Có thể nói, Ngân hàng là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm và phải
mở cửa gần như hoàn toàn theo các cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam được xếp vào diện các ngành chủ chốt, cần
được tái cơ cấu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Để giành thế chủ động trong
tiến trình hội nhập, mỗi ngân hàng đều phải gây dựng uy tín, đảm bảo đủ năng lực
cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả cao, an toàn, có khả năng huy động tốt hơn các
nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư.

Cùng với sự phát triển của cả nước, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có
bước chuyển biến rõ rệt theo hướng tạo ra một thị trường mở cửa và có tính cạnh
tranh cao hơn, thúc đẩy khu vực dịch vụ ngân hàng tăng trưởng cả về quy mô và
loại hình hoạt động, thích ứng nhanh hơn với những tác động từ bên ngoài, từ đó có
khả năng đóng góp nhiều hơn và chủ động hơn vào sự phát triển chung của nền
kinh tế, góp phần vào việc đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Hội nhập kinh tế quốc tế đã khiến cho các ngân
1


hàng thương mại không chỉ tiếp cận với những cơ hội phát triển mới mà còn phải
đối mặt với rất nhiều thách thức, khó khăn. Các ngân hàng thương mại không chỉ
phải cạnh tranh với các ngân hàng trong nước mà còn phải cạnh tranh với các ngân
hàng nước ngoài là những tập đoàn tài chính có tiềm lực kinh tế lớn mạnh cả về
kinh nghiệm hoạt động và quy mô.
Trong giai đoạn gần đây, rất nhiều ngân hàng thương mại đã phải đóng cửa,
bán lại hoặc sáp nhập vì không thể chịu được sức ép cạnh tranh trên thị trường.
Điều này cho thấy các ngân hàng thương mại buộc phải nhìn nhận lại năng lực cạnh
tranh của mình. Yêu cầu cấp bách hiện nay là các ngân hàng thương mại phải tìm ra
những biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh, tìm kiếm chỗ đứng trên
thị trường nhằm đạt tới mục tiêu tăng trưởng.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB) là một trong những ngân
hàng thương mại lớn ở Việt Nam. Trải qua nhiều khó khăn nhưng ngân hàng vẫn cố
gắng đứng vững và phát triển. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới và hội nhập của thị
trường tài chính, nếu không có những chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh phù
hợp, ngân hàng sẽ trở nên yếu thế. Đây là một vấn đề cần phải giải quyết liên tục.
Giai đoạn 2015 – 2020 là giai đoạn phục hồi của nền kinh tế sau những suy thoái
nghiêm trọng của thị trường tài chính – tiền tệ trong nước và quốc tế. Đây cũng là
giai đoạn vô cùng quan trọng quyết định sự phát triển hay yếu dần của các ngân
hàng thương mại. Chính vì vậy, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB)” được tôi chọn làm luận văn thạc sĩ với
mong muốn góp phần tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngân hàng ACB trong giai đoạn quan trọng tới.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Á
Châu hiện nay như thế nào và ngân hàng cần làm gì để nâng cao năng lực cạnh
tranh trong giai đoạn tới?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của
NHTM, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của

2


ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), góp phần giúp ngân hàng vượt qua khó khăn, đủ
sức cạnh tranh để đứng vững và phát triển trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến cạnh tranh, cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
- Phân tích thực trạng cạnh tranh của ngân hàng TMCP Á Châu trên thị
trường kinh doanh tiền tệ hiện nay, đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng để
thấy được những hạn chế còn tồn tại.
- Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Á
Châu trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực cạnh tranh của NHMT.
3.2. Phạm vi nghiêncứu
+ Về không gian nghiên cứu: ngân hàng TMCP Á Châu trên thị trường kinh
doanh tiền tệ

+ Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến năm 2018.
+ Về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào các điều kiện đảm bảo năng lực cạnh
tranh của NHTM: năng lực tài chính, năng lực hoạt động, nguồn nhân lực, năng lực
điều hành của bộ máy quản trị, năng lực công nghệ, mức độ đa dạng hoá sản phẩm
dịch vụ và chất lượng dịch vụ, mạng lưới kênh phân phối, khả năng phòng ngừa và
chống đỡ rủi ro
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận,
luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh
của NHTM
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

3


Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu (ACB)
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh trong
lĩnh vực ngân hàng là đề tài được nhiều tác giả nghiên cứu trong những năm gần

đây. Có thể nêu ra một số công trình tiêu biểu:
- Tác giả Chu Văn Cấp (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế
nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội
đưa ra lý thuyết về năng lực cạnh tranh nói chung trong đó có đề cập các lý luận
liên quan đến năng lực cạnh tranh và chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh kinh
tế. Đây là nguồn tham khảo vô cùng giá trị về mặt lý luận và là căn cứ xây dựng
chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, cuốn sách chỉ dừng lại là những lý thuyết chung và cũng chỉ tập trung
nhiều vào năng lực cạnh tranh kinh tế quốc gia.
Theo PGS.TS Nguyễn Thị Quy (2005) “Năng lực cạnh tranh của các Ngân
hàng thương mại trong xu thế hội nhập”, (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội) đã
trình bày khá sâu về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong xu thế hội
nhập. Cuốn sách vừa có giá trị lý luận, vừa có giá trị thực tiễn về năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại và trở thành một tài liệu tham khảo đáng tin
cậy. Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu khá chung về các ngân hàng thương mại mà
chưa có phân tích trong những trường hợp cụ thể.
- TS Phạm Thanh Bình và TS Phạm Huy Hùng (2005) nghiên cứu năng lực
cạnh tranh ở khía cạnh của cả hệ thống ngân hàng trong đề tài: “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế”, (Công trình nghiên cứu khoa học ngành ngân hàng,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.)
Những năm gần đây, khi suy thoái kinh tế toàn cầu kéo theo khủng hoảng
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ trong và ngoài nước đã dẫn đến những khó khăn trong

5


hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Vì thế, nhiều đề tài nghiên cứu
ở khía cạnh giải quyết các vấn đề về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong
điều kiện suy thoái kinh tế hoặc trong bối cảnh hội nhập đã ra đời.

Có thể nêu ra một số đề tài tiêu biểu nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng thương mại trong điều kiện hội nhập như: luận văn Thạc sĩ
kinh tế đề tài "Tăng cường năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế" của tác giả Ths. Trịnh Thuý Hằng,
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007;
Luận văn Thạc sĩ kinh tế, đề tài "Nâng cao năng lực cạnh tranh Ngân hàng
TMCP Phát triển nhà thành phố Hồ Chí Minh" của tác giả Ths. Phạm Nguyễn
Hoàng Thuỵ Khanh, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007;
Luận văn Thạc sĩ kinh tế, đề tài "Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
TMCP tại thành phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế" của tác
giả Ths. Trần Thị Út Hiền, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, năm
2008 đã phân tích kỹ càng bối cảnh hội nhập quốc tế ảnh hưởng tới sự phát triển
của các ngân hàng thương mại và đối với ngân hàng cụ thể. Từ đó, đề ra các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng. Tuy nhiên, những nghiên
cứu này lại chưa đề cập đến làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
ngân hàng thương mại trong giai đoạn phục hồi của nền kinh tế sau suy thoái.
Trong các nghiên cứu trên, vấn đề cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
đã được tiếp cận ở những góc độ, ngành và lĩnh vực cụ thể khác nhau. Tuy nhiên
chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách cụ thể về mặt lý luận, thực tiễn và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Á
Châu giai đoạn 2015-2020 là giai đoạn phục hồi của nền kinh tế. Do vậy, với cách
tiếp cận, nội dung và phạm vi nghiên cứu đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng TMCP Á Châu không trùng với những đề tài đã công bố.
1.2. Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.1. Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

6



Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp và cơ sở nào thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho
chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư.
Nghị định của Chính phủ số 49/2001NĐ-CP ngày 12/9/2000 định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà nước
1.2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Ngân hàng thương mại thực hiện những chức năng sau:
Thứ nhất, chức năng làm trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay.
Thứ hai, chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách
hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể


7


kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải
thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực
hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi
phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc
đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó
góp phần phát triển kinh tế.
Thứ ba, chức năng tạo tiền (tạo ra tiền gửi thanh toán)
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã
vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức
năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số
vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm
tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi
trả của xã hội.
1.2.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
Cùng với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất nước thì không thể phủ nhận
vai trò đóng góp to lớn của ngành Ngân hàng.
Thứ nhất, NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là công cụ quan trọng
thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất. Với chức năng tạo nguồn tiền gửi thanh
toán, các ngân hàng thương mại rõ ràng tạo được nguồn tài nguyên về vốn dồi dào,
nguồn "huyết mạch" duy trì và đẩy mạnh hoạt động của các thành phần kinh tế. Các
NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triểnsản xuất kinh doanh và hoạt

động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiềumặt của hoạt động ngân hàng,
nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động các nguồn vốn

8


trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển, hướng chủ yếu vào tính khả thi và hiệu
quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân
hàng cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, làm dễ dàng hơn các hoạt động
cho vay. Vì thế, sản xuất cũng có điều kiện để phát triển.
Thứ hai, NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường thông qua
hoạt động tín dụng và làm trung gian thanh toán của Ngân hàng đối với các doanh
nghiệp. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, hệ thống NHTM có vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo môi trường đầu tư và sản xuất kinh
doanh thuận lợi vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực
hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Để thực hiện tốt vai trò cho vay tín dụng đối
với mọi thành phần kinh tế, các NHTM đã huy động và tập trung phần lớn nguồn vốn
nhàn rỗi trong khu vực dân cư và doanh nghiệp. Khi đạt chỉ tiêu huy động vốn đặt ra,
các NHTM mới có điều kiện, tiền đề tốt để đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế,
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời.
Bên cạnh đó, các NHTM còn có chức năng tạo tiền. Chức năng tạo tiền
nhưng không phải là hành động in thêm tiền và phát hành tiền mới của Ngân hàng
Nhà nước. Bản thân các NHTM trong quá trình thực hiện các chức năng của mình
vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng tại ngân hàng. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền
được sử dụng trong các giao dịch. Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả
của xã hội. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này
đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức
và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.

Khi làm trung gian thanh toán, hệ thống NHTM tạo ra những côngcụ lưu
thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, uỷ nhiệm chi, thẻ thanhtoán, lệnh
chuyển tiền quốc tế...) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về thời gian, chiphí lưu
thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hànghóa và
luân chuyển tiền tệ. Do đó, khi sử dụng các công cụ thanh toán hiện đại quangân

9


hàng, các chủ thể kinh tế có cơ hội dành nhiều thời gian và nguồn lực hơn chocác
khía cạnh đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, các NHTM còn thực hiện chức năng là thủ quỹ củadoanh nghiệp.
Thông qua các nghiệp vụ thanh toán, thu chi hộ và quản lý dòng tiềncho doanh
nghiệp, ngày nay các NHTM không chỉ khẳng định vai trò là"ví tiền điện tử" của
doanh nghiệp trong thời đại thương mại điện tử, mà chính ngânhàng còn chủ động
được trong việc thực hiện các nghiệp vụ cho vay đối với nhữngđối tượng, thành
phần kinh tế khác.
Thứ ba, NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hệ
thống NHTM ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế
lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện
kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. Thông qua hoạt động của
NHTM, NHTW thực hiện chính sách tiền tệ phục vụ các mục tiêu ngắn hạn hoặc
dài hạn của chính phủ bằng các công cụ như: ấn định hạn mức tín dụng, tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở để tác động tới lượng tiền
cung ứng trong lưu thông.
Các NHTM thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay đã tạo tiền theo
cấp số nhân cho nền kinh tế, giúp lưu thông hàng hóa và tiền tệ một cách dễ dàng.
Tuy nhiên, nếu lượng tiền vượt xa so với nhu cầu lưu thông cần thiết của nền kinh
tế thì sẽ tạo ra nguy cơ lạm phát. Do đó, xét trên tầm vĩ mô, khi ngân hàng Nhà
nước có quyết định rút bớt lượng tiền trong lưu thông bằng quy định tăng tỷ lệ dự

trữ bắt buộc, thì kênh điều chỉnh có hiệu quả nhất cũng chính là thông qua các
NHTM. Quy định này buộc các NHTM phải thu hẹp lượng tiền lưu thông, giảm hệ
số mở rộng tiền gửi thanh toán vãng lai, v.v... Từ đó chính sách vĩ mô mới phát huy
được hết tác dụng của nó để duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá.
Thứ tư, là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Hiện
nay ở các nước, việc sử dụng hình thức chuyển tiền, thanh toán mua hàng bằng các
lệnh thanh toán điện tử dẫn đến việc không sử dụng séc ngân hàng mà dùng các loại
thẻ tín dụng và công cụ thanh toán hỗ trợ bằng internet ngày càng phát triển. Họ

10


thanh toán bằng cách nối mạng các máy vi tính của các ngân hàng trong nước nhằm
thực hiện chuyển vốn từ tài khoản người này sang người khác một cách nhanh
chóng. Điều này còn có ý nghĩa đặc biệt hơn đối với những doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu, bởi vì họ phải giao dịch, ký kết và thực hiện hợp đồng ngoại
thương hàng ngày, hàng giờ với đối tác nước ngoài. Hoạt động thanh toán quốc tế
qua các NHTM không chỉ giúp cho doanh nghiệp kết nối với thị trường trong nước
mà còn giúp các doanh nghiệp mở rộng quan hệ kinh doanh ra nước ngoài một cách
thuận tiện.
Tóm lại, không thể phủ nhận vai trò và vị trí tối quan trọng của các NHTM
trong hệ thống ngân hàng quốc gia. Các NHTM vừa là trung gian tài chính để giúp
ngân hàng Trung ương thực thi có hiệu quả các chính sách vĩ mô, quản lý kinh tế
của nhà nước, đồng thời cũng là những chủ thể của nền kinh tế hoạt động trong lĩnh
vực tài chính – tiền tệ, đóng góp vào thu nhập quốc dân, làm tăng tổng thu ngân
sách và luôn đóng vai trò là ngành mũi nhọn, đi đầu trong công tác xây dựng và
phát triển đất nước.
1.2.1.4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động kinh doanh chủ yếu sau:
* Hoạt động huy động vốn:

Các NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
+ Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
nhiều hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và các loại tiền gửi khác.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài.
+ Vay vốn của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng
nước ngoài.
+ Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước.
+ Các hình thức huy động khác theo quy định của nhà nước.
* Hoạt động tín dụng
NHTM được phép cấp tín dụng cho các tổ chức cá nhân dưới các hình thức:

11


+ Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình
thức ngăn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đời sống. Cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng
lớn nhất.
+ Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tín và bằng
năng lực tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh.
+ Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
khác đối với tổ chức, cá nhân và tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác đối với các thế chấp tín dụng khác.
+ Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
lập công ty cho thuê tài chính riêng.
* Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua ngân hàng
nhà nước, NHTM phải mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước. Hoạt động dịch vụ

thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm một số hoạt động sau:
+ Cung cấp phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi NHNN cho phép.
+ Thực hiện dịch vụ thu phát tiền mặt cho khách hàng.
+ Tổ chức thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong nước.
* Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động trên, NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác
như: góp vốn và mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối, ủy thác
và nhận ủy thác, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính, bảo quản vật quý giá ..
1.2.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là điều kiện của sự phát triển và nó tồn tại là một tất yếu khách
quan đối với mọi nền kinh tế thị trường. Trong thế giới luôn được chi phối bởi quy

12


luật khan hiếm thì các nhân tố tham gia đều phải có ý thức vươn lên để dành lấy lợi
ích cho mình. Môi trường kinh tế đầy biến động đòi hỏi các chủ thể phải liên tục
đấu tranh gay gắt, đổi mới và vì thế tạo ra nhiều yếu tố, điều kiện tốt hơn cho nền
kinh tế - xã hội.
Cạnh tranh là một phạm trù rất rộng và mang tính lịch sử. Cạnh tranh xuất
hiện và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Cạnh tranh được nâng cấp ở
mức độ khái quát hơn là quá trình đổi mới và sáng tạo vận động liên tục và không có
điểm kết thúc. Cạnh tranh tồn tại từ cấp độ vi mô đến vĩ mô ở mọi lĩnh vực trong đời
sống kinh tế - xã hội. Xét về bản chất, cạnh tranh luôn trong trạng thái động và ràng
buộc trong mối quan hệ so sánh tương đối giữa các đối thủ cạnh tranh có chức năng
giống nhau. Mục đích cuối cùng của các chủ thể trong quá trình cạnh tranh là tối đa
hóa lợi ích. Đối với doanh nghiệp là lợi nhuận, đối với địa phương hay quốc gia là tạo

việc làm và thu nhập cao hơn. Để đạt được mục đích cơ bản cuối cùng ấy, cuộc ganh
đua giữa các chủ thể phải tạo ra những điều kiện, cơ hội tốt nhất nhằm mở rộng thị
trường, hợp lý hóa sản xuất (đối với các ngành, doanh nghiệp) hay tăng cường thu hút
đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh (đối với quốc gia, địa phương).
Như vậy, cạnh tranh là sự đua tranh của các chủ thể thông qua quá trình đổi
mới và sáng tạo liên tục nhằm chiếm lấy những cơ hội và nguồn lực khan hiếm
trong nền kinh tế để đạt được mục tiêu với hiệu quả cao và bền vững.
Năng lực cạnh tranh được các nhà nghiên cứu đề cập đến bằng nhiều thuật
ngữ khác nhau như “năng lực cạnh tranh” (Competitiveness), “sức cạnh tranh”
(Competitive Edge), “khả năng cạnh tranh” (Competitive capacity). “lợi thế cạnh
tranh” (Competitive advantage) và “tính cạnh tranh” (Competitivity). Những thuật
ngữ này được sử dụng khá phổ biến và đến nay vẫn chưa có sự thống nhất. Ở Việt
Nam, các thuật ngữ “năng lực cạnh tranh”, “sức cạnh tranh” và “khả năng cạnh
tranh” đều được dịch chung là “Competitiveness”, thể hiện sự đồng nhất về ý nghĩa
của những thuật ngữ này.
Theo định nghĩa của Đại từ điển Tiếng Việt thì “năng lực” là : (1) Những điều
kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì; (2) Khả năng đủ để thực hiện tốt một việc.

13


Vì thế, theo cách định nghĩa này thì năng lực cạnh tranh chính là khả năng giành
thắng lợi hay lợi thế của một chủ thể cạnh tranh, (cá nhân hay tổ chức, doanh nghiệp
hay quốc gia) trong việc thực hiện mục tiêu nào đó một cách hiệu quả nhất (Nguyễn
Như Ý, 1998).
Cho đến nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các
cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm, song chưa có lý thuyết nào hoàn toàn
được thừa nhận về vấn đề này. Bởi dù ở cùng một cấp độ nhưng cách nhìn nhận và
đánh giá về năng lực cạnh tranh cũng rất khác nhau nhưng chung nhất “năng lực
cạnh tranh” là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế của các chủ thể thông qua quá

trình đổi mới và sáng tạo liên tục nhằm chiếm lấy những cơ hội và nguồn lực khan
hiếm trong nền kinh tế đạt được mục tiêu với hiệu quả cao và bền vững. Cụ thể,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng
có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững. Như vậy,
năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu đơn nhất mà mang tính tổng hợp, bao
gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác định được cho nhóm doanh nghiệp
(ngành) và từng doanh nghiệp (Bộ Công thương, Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công thương trung ương, 2009).
1.2.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Hiểu về năng lực cạnh tranh của NHTM, hiện còn có nhiều quan niệm. Có
thể nêu ra 1 số quan niệm tiêu biểu:
Trong bài viết “Đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
trong quá trình hội nhập quốc tế”, tác giá Đỗ Thị Minh Đức đã đưa ra khái niệm
năng lực cạnh tranh của các NHTM như sau: “Năng lực cạnh tranh của một NHTM
là khả năng tạo ra và sử dụng hiệu quả các lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong
quá tình cạnh tranh với NHTM khác”. Như vậy, đây là một yếu tố động, luôn được
đặt trong sự phát triển liên tục. Các lợi thế so sánh chỉ là những yếu tố tiềm năng,
điều quan trọng là các lợi thế này phải được sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả,
đồng thời phải luôn đầu tư nhằm duy trì và tăng cường thêm năng lực một cách bền

14


×