Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của tổng công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.44 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG VÀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH VIỆT NAM

BÙI NGỌC HÀ

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG VÀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH VIỆT NAM
BÙI NGỌC HÀ
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 8340301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH

HÀ NỘI – 2019


LỜI CẢM ƠN


Lời đầu tiên, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Lãnh đạo, khoa
Đào tạo Sau đại học và các thầy cô giáo khoa Sau Đại học- Trường Đại học Mở Hà
Nội đã hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên
cứu tại Trường. Thời gian học tập và làm luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Mở
Hà Nội, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã được sự giảng dạy và hướng
dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo. Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
TS. Nguyễn Thị Lan Anh – Giảng viên khoa kinh tế Trường Đại học Mở Hà Nội đã
tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn toàn thể các anh chị Ban Lãnh đạo và Ban Tài
chính - Kế toán của Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam
đã giúp đỡ và hỗ trợ tác giả rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn này.
Kết quả nghiên cứu là sự nỗ lực hết mình của tác giả trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu. Qua đây tác giả rất mong nhận được những ý kiến từ Quý thầy
cô và những nhà khoa học để luận văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Bùi Ngọc Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Bùi Ngọc Hà
Là học viên cao học lớp 17M – KT2, Khoa Sau đại học, Trường Đại Học Mở

Hà Nội.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được nêu
trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Bùi Ngọc Hà


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHỈ
TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .............9
1.1. Hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .....9
1.1.1. Hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp ....................................................9
1.1.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp...................................12
1.2. Bản chất, yêu cầu, nguyên tắc xây dựng và phân loại hệ thống chỉ tiêu
phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................................................13
1.2.1. Bản chất, yêu cầu, nguyên tắc xây dựng .................................................13
1.2.2. Phân loại ..................................................................................................19
1.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..............21
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ..............................................21
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí ..................................25
1.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định ..........................27
1.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................29

1.3.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội ...................................30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VÀ ĐẦU
TƯ TÀI CHÍNH VIỆT NAM ...................................................................................35
2.1. Tổng quan về Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam......35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..............................................................38
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty phát triển hạ tầng
và đầu tư tài chính Việt Nam có ảnh hưởng đến hệ thống chỉ tiêu phân tích
hiệu quả kinh doanh ...........................................................................................47


2.2. Thực trạng về hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của Tổng
Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam. .....................................50
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời ..............................................55
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ..................................64
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ..........................65
2.2.4. Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................67
2.2.5. Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội. ..................................69
2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của
Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam ............................69
2.3.1. Ưu điểm ...................................................................................................69
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................75
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VÀ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH VIỆT NAM ........................76
3.1. Định hướng phát triển và nguyên tắc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích
hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2019 – 2024 .....................................................76

3.1.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty phát triển hạ tầng và đầu tư
tài chính Việt Nam .............................................................................................76
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh
của Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam. .................78
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của
Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam ............................79
3.2.1. Hoàn thiện nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời ............................79
3.2.2. Hoàn thiện nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ................90
3.2.3. Hoàn thiện nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ........93
3.2.4. Hoàn thiện nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ......98
3.2.5. Hoàn thiện nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội. ..............100
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả
kinh doanh của Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam ........102


3.3.1. Đối với Nhà nước ..................................................................................103
3.3.2. Đối với Bộ Tài chính .............................................................................104
3.3.3. Đối với Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt nam 104
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................105
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................108


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

VIDIFI


Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam

ROA

Khả năng sinh lời trên tài sản

ROS

Khả năng sinh lời trên doanh thu

ROE

Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu

SOA

Số vòng quay tài sản

AOE

Tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu

TCKT

Tài chính Kế toán


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
TT


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Các Công ty con và Công ty liên kết của Tổng Công ty phát triển hạ
tầng và đầu tư tài chính Việt Nam ...........................................................39
Bảng 2.2a: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng Công ty phát triển hạ
tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm 2016 – 2017 ..............................52
Bảng 2.2b: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng Công ty phát triển hạ tầng
vả đầu tư tài chính Việt Nam năm 2017 – 2018 ......................................54
Bảng 2.3a: Bảng hệ thống chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản tại Tổng Công ty
phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam năm 2016 – 2017 .........55
Bảng 2.3b: Bảng hệ thống chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản tại Tổng Công ty
phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam năm 2017 – 2018 .........57
Bảng 2.4a: Bảng hệ thống chỉ tiêu hiệu suất sinh lời của tài sản ngắn hạn tại Tổng
Công ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm 2016 –
2017 .........................................................................................................58
Bảng 2.4b: Bảng hệ thống chỉ tiêu hiệu suất sinh lời của tài sản ngắn hạn tại
Tổng Công ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm
2017 – 2018 .............................................................................................59
Bảng 2.5a: Bảng hệ thống chỉ tiêu hiệu suất sinh lời của tài sản dài hạn tại Tổng
Công ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm 2016 –
2017 .........................................................................................................60
Bảng 2.5b: Bảng hệ thống chỉ tiêu hiệu suất sinh lời của tài sản dài hạn tại Tổng
Công ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm 2017 –
2018 .........................................................................................................61
Bảng 2.6a: Bảng hệ thống chỉ tiêu sức sinh lời của vốn chủ sở hữu tại Tổng Công
ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam năm 2016 – 2017 .....62
Bảng 2.6b: Bảng hệ thống chỉ tiêu sức sinh lời của vốn chủ sở hữu tại Tổng Công
ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm 2017 – 2018 .....63

Bảng 2.7: Bảng hệ thống chỉ tiêu doanh thu thuần trên giá vốn hàng bán tại Tổng
Công ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm 2017 –
2018 .........................................................................................................64


Bảng 2.8a: Bảng hệ thống chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định tại Tổng Công
ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm 2016 – 2017 .....65
Bảng 2.8b: Bảng hệ thống chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định tại Tổng Công
ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm 2017 – 2018 .....66
Bảng 2.9: Bảng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn Lưu động tại Tổng Công
ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm 2016 – 2017 .....67
Bảng 3.1a: Bảng hệ thống chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản tại Tổng Công ty phát
triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm 2016 – 2017 .................80
Bảng 3.1b: Bảng hệ thống chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản tại Tổng Công ty phát
triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm 2017 – 2018 .................81
Bảng 3.2a: Bảng hệ thống chỉ tiêu hệ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu (AOE)
tại Tổng Công ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm
2016 – 2017 .............................................................................................82
Bảng 3.2b: Bảng hệ thống chỉ tiêu sức sinh lời của vốn chủ sở hữu tại Tổng Công
ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm 2017 – 2018 .....84
Bảng 3.3a: Bảng điều chỉnh số liệu hệ thống chỉ tiêu hiệu suất sinh lời của tài sản
ngắn hạn tại Tổng Công ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt
Nam năm 2016 – 2017 .............................................................................86
Bảng 3.3b: Bảng điều chỉnh số liệu hệ thống chỉ tiêu hiệu suất sinh lời của tài sản
ngắn hạn tại Tổng Công ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt
Nam năm 2017 – 2018 .............................................................................88
Bảng 3.4a: Bảng bổ sung hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng chi phí lãi
vay tại Tổng Công ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam
năm 2016 – 2017 .....................................................................................91
Bảng 3.4b: Bảng bổ sung hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng chi phí lãi

vay tại Tổng Công ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam
năm 2017 – 2018 .....................................................................................92
Bảng 3.5: Bảng bổ sung hệ thống chỉ tiêu doanh thu thuần trên giá vốn hàng bán
tại Tổng Công ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm
2016 – 2017 .............................................................................................93


Bảng 3.6a: Bảng bổ sung hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố
định tại Tổng Công ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam
năm 2016 – 2017 .....................................................................................94
Bảng 3.6b: Bảng bổ sung hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố
định tại Tổng Công ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam
năm 2017 – 2018 .....................................................................................96
Bảng 3.7: Bảng bổ sung hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Tổng Công ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm
2017 – 2018 .............................................................................................98
Bảng 3.8a: Bảng bổ sung hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội tại Tổng
Công ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm 2016 – 2017 100
Bảng 3.8b: Bảng bổ sung hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội tại Tổng
Công ty phát triển hạ tầng vả đầu tư tài chính Việt Nam năm 2017 – 2018 101
Hình 2.1: Mô hình tổ chức Tổng Công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư Tài chính
Việt Nam ..................................................................................................43


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, là đơn vị kinh tế cơ sở, là tế
bào của nền kinh tế quốc dân hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm gia
tăng giá trị của chủ sở hữu. Mục đích của các doanh nghiệp là sản xuất ra các loại

hàng hóa dịch vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội với điều kiện tiêu thụ ít nhất các
nguồn lực.Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp phát hiện và
đáp ứng được những nhu cầu của xã hội với chi phí nhỏ nhất. Vì vậy, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp không chỉ là vấn đề quan tâm của Lãnh đạo doanh nghiệp,
các nhà đầu tư, các đơn vị có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp mà còn là sự quan
tâm của toàn xã hội.
Hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được nhìn nhận, đánh giá qua
nhiều chỉ tiêu khác nhau. Một trong những công cụ hữu hiệu để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp là phân tích hiệu quả kinh tế của nó. Dựa vào kết quả
phân tích giúp cho các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định hợp lý, hiệu quả
nhất, nhằm giải quyết hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp, Nhà nước và người tiêu
dùng. Do đó công tác phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói
chung cần phải có sự quan tâm đặc biệt cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Trong những năm gần đây, Việt Nam ra nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) và ngày càng hội nhập sâu hơn và có quan hệ hợp tác nhiều hơn với các
nước trên thế giới. Đây là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam có
nhiều cơ hội để mở rộng kinh doanh.Trong điều kiện hội nhập sẽ làm cho môi
trường kinh doanh trong nước thay đổi, khiến các doanh nghiệp Việt Nam phải đối
mặt với những nguy cơ và thách thức. Để đứng vững và phát triển trong sự cạnh
tranh gay gắt, điều quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam là phải nắm được
tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của mình. Muốn làm được điều này thì
các nhà quản lý phải có trình độ, tâm huyết và quan tâm một cách đúng đắn đến
việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Qua kết quả
phân tích, đánh giá doanh nghiệp sẽ vạch ra chiến lược kinh doanh cụ thể, tìm ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh để tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.


2
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ

thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ và
toàn diện. Đồng thời hệ thống chỉ tiêu này phải liên tục được hoàn thiện cho phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý trong mỗi một thời kỳ. Do
đó tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh
doanh của Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn của mình
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Cho đến thời điểm hiện tại, đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về hệ thống chỉ
tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với quan điểm hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp
nhằm đạt được kết quả của mục tiêu hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh,
các tác giả Bùi Xuân Phong (2004), Nguyễn Văn Công (2005), Nguyễn Thị Mai Hương
(2008), Đoàn Ngọc Phúc (2014) cho rằng, doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu phản
ánh sức sản xuất, suất hao phí và sức sinh lợi để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Đỗ
Huyền Trang (2012) thì sử dụng ba chỉ tiêu: chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng; tốc độ
luân chuyển và suất sinh lợi của chi phí hoặc các yếu tố đầu vào để đánh giá hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Các nghiên cứu trên cũng nhấn mạnh đến vai trò của chỉ
tiêu khả năng sinh lời trong đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp. Với quan điểm kết quả
hoạt động cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, nên các tác giả Josette Peyrard
(2005), Ngô Thế Chi – Nguyễn Trọng Cơ (2008), Nguyễn Tấn Bình (2010), Nguyễn
Ngọc Tiến (2015) cho rằng khi phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ
cần chú trọng đến phân tích khả năng sinh lợi.
Với quan điểm doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, chịu sự tác động và
chi phối trong sự quản lý chung của Nhà nước, do đó hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp phải gắn liền với hiệu quả xã hội. Từ đó, các tác giả cho rằng doanh nghiệp
nên phân tích thêm một số chỉ tiêu dưới góc độ hiệu quả xã hội như: thuế (Nguyễn
Văn Tạo, 2004); (Huỳnh Đức Lộng, 1999); Đỗ Huyền Trang (2012); (Nguyễn Ngọc
Tiến, 2015); thu nhập bình quân người lao động (Huỳnh Đức Lộng, 1999); (Nguyễn
Ngọc Tiến, 2015); (Chu Thị Thủy, 2003); một số chỉ tiêu liên quan đến ngoại tệ
(Nguyễn Thị Mai Hương, 2008) và một số chỉ tiêu phi tài chính khác.



3
Khác với cách tiếp cận trên trên, các tác giả Robert S.Kaplan và David
P.Norton (1996), Andy Neely, Mike Gregory and Ken Platts (1995), Mel Hudson,
Andi Smart, Mike Bourne (2001), Đặng Thị Hương (2010), Juliana Bonomi Santos,
Luiz Artur Ledur Brito (2012), Ngô Quý Nhâm (2011), Nguyễn Minh Tâm (2014),
Lê Thị Phương Thảo (2016) cho rằng các thước đo tài chính mang tính ngắn hạn và
chỉ phản ánh kết quả quá khứ, do đó các tác giả đã bổ sung các thước đo là động lực
phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Các mục tiêu và thước đo đánh giá hiệu quả
của một tổ chức xuất phát từ bốn viễn cảnh: tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ
và học hỏi phát triển.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang trước đây đã bảo vệ luận án tiến sỹ “Hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng ở Việt
Nam” (2002). Trong luận án này, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã nghiên cứu thực
trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các doanh nghiệp xây dựng và đề
xuất hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính cho các doanh nghiệp này. Mặc
dù đạt được những thành công trong đề xuất hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính
cho các doanh nghiệp xây dựng nhưng khía cạnh nghiên cứu của luận án tập trung
vào phân tích tài chính. Nội dung của luận án chưa đề cập đến đánh giá hiệu quả
cũng như những tác động của hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh đối
với hoạt động của doanh nghiệp và phương hướng hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Luận án tiến sỹ: “Phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
khai thác khoáng sản Việt Nam” (2008) của tác giả Nguyễn Thị Mai Hương thực
hiện tại trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2008. Trong luận án của mình, tác
giả Nguyễn Thị Mai Hương đã nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp hoàn
thiện các chỉ tiêu và phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp khai thác khoáng sản ở Miền Trung. Tương tự như tác giả Nguyễn Ngọc
Quang, trong luận án của mình, tác giả Nguyễn Thị Mai Hương chỉ tập trung nghiên

cứu và phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh và các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dưới góc độ hiệu quả tài chính
trong ngắn hạn mà chưa đánh giá dưới góc độ quản trị chiến lược và thực hiện mục
tiêu chiến lược. Các đề xuất của tác giả luận án tập trung vào hoàn thiện nội dung


4
và phân tích hiệu quả kinh doanh để giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn hiệu
quả kinh doanh của mình.
Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung Bộ” của tác giả Đỗ Huyền Trang
thực hiện tại trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2012. Trong luận án của mình,
tác giả Đỗ Huyền Trang đã nghiên cứu và phân tích thực trạng phân tích hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu ở Khu vực Nam Trung Bộ.
Nội dung luận án của tác giả chỉ tập trung vào nghiên cứu và đề xuất hoàn thiện
phương pháp và chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh ngắn hạn, chưa đề cập đến
phân tích hiệu quả kinh doanh dài hạn và hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh dài hạn.
Ngoài các luận án tiến sỹ, một số luận văn thạc sỹ và luận văn cử nhân
cũng đề cập đến đề tài phân tích hiệu quả kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiêu biểu như luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Khắc Hán (2005)
nghiên cứu đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong các công ty xăng dầu Việt Nam”. Luận văn thạc
sỹ của tác giả Lê Thị Bích Thủy (2005) với đề tài: “Phân tích hiệu quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp sản xuất than thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam”, v.v...
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến hiệu quả
kinh doanh tập trung chủ yếu theo 2 nhóm đề tài:
Nhóm thứ nhất là các đề tài phân tích tình trạng tài chính và hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp dựa trên phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh

doanh từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp để đánh giá thực trạng hiệu
quả kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp được nghiên cứu.
Nhóm thứ hai là các đề tài nghiên cứu hoàn thiện phân tích tình trạng tài
chính và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Theo hướng này, các đề tài
nghiên cứu đều tập trung đánh giá thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp hiện nay trên các khía cạnh: tài liệu sử dụng cho phân tích, phương
pháp phân tích và nội dung (các chỉ tiêu) phân tích hiệu quả kinh doanh. Từ thực


5
trạng phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, các tác giả nghiên cứu
đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện phương pháp, nội dung phân tích và nâng cao
chất lượng của tài liệu sử dụng cho phân tích hiệu quả kinh doanh. Tiêu biểu cho
nhóm đề tài này là các công trình nghiên cứu của các tác giả sau:
“Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ” của
Nguyễn Thị Nhất Linh (Đại học Kinh tế quốc dân, 2008) nghiên cứu và đánh giá
thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ.
Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công
ty Tài Nguyên và Môi Trường Việt Nam” của học viên cao học Vương Thị Thu
Hiền (Đại học Kinh tế quốc dân, 2010) nghiên cứu nội dung và phương pháp phân
tích hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty Tài nguyên và Môi trường Việt Nam.
“Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh ở công ty Viễn Thông Hà Nội”
của học viên cao học Nguyễn Thị Phương Trang (Đại học Kinh tế quốc dân, 2010).
Trong luận văn của mình, tác giả đã nghiên cứu thực trạng phân tích hiệu quả kinh
doanh của công ty Viễn thông Hà Nội để đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân tích
hiệu quả kinh doanh ở công ty này. Trong số các giải pháp đề xuất, tác giả có đề
xuất hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Viễn thông
Hà Nội.
“Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Hoàng Thủy” của

Nguyễn Thị Hồng Điệp (Đại học Thương Mại, 2009) nghiên cứu thực trạng phân
tích hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Thủy, v.v...
“Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận tải”. Đây
là một trong những đề tài gần với đề tài nghiên cứu trong luận văn của tác giả.
Các công trình nghiên cứu thuộc nhóm này có các đặc điểm sau:
- Các nghiên cứu đều dựa trên các số liệu tài chính được thu thập từ các
báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Các tác giả chưa sử dụng các chỉ tiêu phi
tài chính để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh mới chỉ tập trung vào đánh giá hiệu quả
kinh doanh ngắn hạn theo kỳ lập báo cáo (một năm), chưa có các đánh giá hiệu quả
kinh doanh dài hạn (hiệu quả kinh doanh chiến lược).


6
- Các công trình nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá hiệu quả kinh doanh của
toàn doanh nghiệp, chưa đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận trong
doanh nghiệp. Hạn chế của việc đánh giá này là chưa chỉ ra được các nguyên nhân
cụ thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để có các giải pháp
phù hợp.
- Các nghiên cứu mới chỉ được thực hiện trên góc độ phân tích các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh, chưa có các công trình nghiên cứu hoàn thiện hệ
thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh để giúp cho các nhà quản trị có thể
kiểm soát và đánh giá đúng đắn hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Từ các nghiên cứu trên ta thấy, hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh
doanh trong doanh nghiệp đã được nghiên cứu trong nhiều đề tài. Tuy nhiên số
lượng các đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung nhiều hơn về phân tích hiệu quả kinh
doanh, trong đó bao gồm: Phương pháp phân tích, chỉ tiêu phân tích, tổ chức công
tác phân tích mà chưa chú trọng vào hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu. Đặc biệt các chỉ
tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh được các nhà khoa học nghiên cứu chủ yếu ở các

lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ. Phát triển cơ sở hạ tầng và tài chính chưa
được quan tâm nhiều. Ngoài ra các đề tài là giáo trình, tài liệu tham khảo còn nặng
về lý thuyết, chưa có sự vận dụng vào thực tiễn với minh hoạ cụ thể bằng dữ liệu
của lĩnh vực hạ tầng và tài chính để thấy rõ bức tranh về hiệu quả kinh doanh của
lĩnh vực này.
Ngoài ra, trong khoảng thời gian gần đây, chưa có công trình nghiên cứu nào
về hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty phát triển hạ
tầng và đầu tư tài chính Việt Nam. Từ đó, tác giả nhận thấy rằng cần nghiên cứu đề
tài “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của Tổng công
ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam” để bổ sung vào khoảng trống
nghiên cứu mà các tác giả chưa khai thác. Trên cơ sơ kế thừa và phát triển nghiên
cứu, luận văn là tác phẩm nghiên cứu độc lập của cá nhân tác giả.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh
của Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chínhViệt Nam (VIDIFI).


7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty phát
triển hạ tầng và đầu tư tài chínhViệt Nam (VIDIFI).
 Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung:
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp
 Về mặt thời gian:
Luận văn chú trọng đi sâu vào nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh trong 3 năm 2016, năm 2017 và năm 2018 của Tổng Công ty phát triển hạ
tầng và đầu tư tài chính Việt Nam (VIDIFI)

 Về mặt không gian:
Giới hạn tại Tổng công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa những lý luận chung về hiệu quả kinh doanh và hệ
thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường, luận văn đi vào tổng hợp và khái quát hóa những vấn đề về hoạt động sản
xuất kinh doanh và hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của Tổng công
ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam một cách có cơ sở khoa học, từ đó
đưa ra những giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu.
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp phân tổ, thống kê, logic học, thu thập thông tin: Nguồn dữ liệu
được để thực hiện các phương pháp trên chủ yếu thông qua tài liệu, giáo trình, sách
tham khảo để phục vụ việc nghiên cứu các nội dung về Tổng quan nghiên cứu của
đề tài và Chương 1: Những vẫn đề lý luận cơ bản về hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp
Phương pháp toán học, điều tra, thu thập dữ liệu thực tế cùng các phương
pháp trên được sử dụng để nghiên cứu nội dung chương 2 và chương 3 về thực


8
trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty phát triển hạ
tầng và đầu tư tài chính Việt Nam.
Nguồn dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu:
 Nguồn dữ liệu thứ cấp: Báo cáo tài chính hợp nhất của Tổng công ty phát
triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam các năm 2016, 2017, 2018. Các bảng báo
cáo, phân tích tài chính của Ban tài chính kế toán Tổng công ty phát triển hạ tầng và
đầu tư tài chính Việt Nam.
 Nguồn dữ liệu sơ cấp: Khảo sát, điều tra từ tình hình thực tế của Tổng
Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam.

Kết quả của việc sử dụng các phương pháp trên đã giúp tác giả đặt ra các câu
hỏi trong nghiên cứu cho đề tài như sau:
 Câu hỏi tổng quát:
Những giải pháp nào nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu
quả kinh doanh của Tổng Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam?
 Câu hỏi chi tiết:
Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của Tổng Công
ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam sử dụng như thế nào?
Những chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh nào thực tế chưa được Tổng
Công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam sử dụng hoặc đã sử dụng
nhưng chưa hoàn thiện? Bổ sung hoàn thiện ra sao?
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được trình bày gồm
ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu
quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của
Tổng công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân
tích hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty phát triển hạ tầng và đầu tư tài chính
Việt Nam


9
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Hiệu quả kinh doanh và phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, hoạt động kinh doanh là: “Việc thực

hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi”
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và của cải của xã hội ngày
càng khan hiếm, vấn đề đánh giá hiệu quả kinh doanh và tìm các biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh được các DN và các nhà kinh tế quan tâm từ lâu. Hiệu quả
kinh doanh là một khái niệm rộng, được hiểu theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc
vào từng cá nhân trong những hoàn cảnh cụ thể. Hiệu quả kinh doanh thường được
hiểu là việc sử dụng ít nguồn lực kinh tế nhất để đạt được mục tiêu mong muốn
hoặc đạt được nhiều lợi ích nhất từ việc sử dụng một số nguồn lực nhất định trong
kinh doanh. Phần lớn các nhà kinh tế đều cho rằng hiệu quả kinh doanh phải gắn
với mục tiêu kinh tế cụ thể. Đại diện cho quan điểm này là nhà kinh tế học người
Anh Paul A. Sammuelson. Theo ông: “Hiệu quả là sử dụng một cách hữu hiệu nhất
các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con người”.
Một số nhà kinh tế học khác cho rằng những thành tựu, thành tích hoặc
kết quả công việc mang lại sẽ phản ánh hiệu quả kinh doanh bởi vì chúng cung cấp mối
liên kết chặt chẽ với các mục tiêu chiến lược của tổ chức. Ở góc độ khác,
hiệu quả kinh doanh được hiểu là một phạm trù kinh tế phức tạp, phản ánh trình độ sử
dụng chi phí để tạo ra kết quả mong muốn. Theo quan điểm của kinh tế vi mô:
“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả
thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của
nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai?”.
Có thể khái quát hiệu quả kinh doanh là những kết quả đạt được gắn với
những mục tiêu xác định với chi phí ít nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất. Điều


10
này đồng nghĩa với việc một tổ chức sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cao khi khả
năng tăng trưởng lớn, mang lại nguồn tích lũy lớn. Lebas và Euske đưa ra khái niệm

về hiệu quả kinh doanh là “làm những gì ngày hôm nay để dẫn đến kết quả đo được
giá trị vào ngày mai”
Đây là thực tế vẫn diễn ra, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn đạt được các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả tốt, phải tính đến việc đầu tư gì cho hiện tại để mang lại lợi
ích lâu dài cho tương lai.
Ở Việt Nam, hiệu quả kinh doanh được coi là một phạm trù kinh tế phản ánh
việc sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp trong kinh
doanh. Nguồn lực của các doanh nghiệp không phải vô hạn, do đó, sử dụng nguồn
lực hữu hạn như thế nào để mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất, hay nói khác đi,
hiệu quả càng lớn khi chi phí bỏ ra càng ít mà kết quả thu về càng nhiều đã và đang
là bài toán mà tất cả các doanh nghiệp vẫn tìm lời giải. Một điều cần lưu ý, việc
đánh giá hiệu quả kinh doanh có thể dựa vào một số các chỉ tiêu nhưng các chỉ tiêu
này phải được đặt trong quá trình vận động, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
thì việc đánh giá mới chính xác, toàn diện.
Có thể lý giải điều này là do mỗi doanh nghiệp có một cách sử dụng các yếu
tố đầu vào khác nhau, thậm chí nếu cùng một doanh nghiệp nhưng trong các thời kỳ
khác nhau thì việc sử dụng các yếu tồ đầu vào cũng không giống nhau. Vậy, khi
đánh giá hiệu quả kinh doanh, cần thiết phải xem xét trong không gian và thời gian
cụ thể bởi không một quá trình sản xuất kinh doanh nào lại tồn tại riêng lẻ, độc lập
hoàn toàn mà luôn có mối liên hệ với các sự vật hiện tượng xung quanh.
Nói về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII ghi rõ: “lấy suất sinh lợi của tiền vốn là tiêu chuẩn chủ yếu
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh, lấy kết
quả thực hiện các chính sách xã hội làm tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá hiệu quả của
doanh nghiệp”
Theo quan điểm từ nghị quyết của Đại hội Đảng, hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Mục tiêu chủ yếu của
các doanh nghiệp là lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ dùng mọi biện pháp để đạt được
mục tiêu đã đề ra. Trong quá trình phấn đấu để thu được lợi nhuận, doanh nghiệp



11
có thể vô tình làm ảnh hưởng đến các doanh nghiệp khác hoặc ảnh hưởng tới môi
trường chung của toàn xã hội. Các tác giả PGS. TS. Nguyễn Sỹ Thịnh, PGS. TS. Lê
Sỹ Thiệp, và PGS. TS. Nguyễn Kế Tuấn cho rằng: “Hiệu quả lao động xã hội được
xác định bằng cách so sánh đại lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng
chi phí lao động xã hội”
Đồng nhất với quan điểm trên, một số tác giả cũng quan niệm hiệu quả kinh
doanh gồm cả hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội. Theo TS. Ngô Quang Huấn
(Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh): hiệu quả kinh doanh bao gồm cả hiệu
quả tài chính và hiệu quả xã hội, do vậy khi đánh giá hiệu quả kinh doanh cần phải
xem xét các chỉ tiêu này
Hiệu quả tài chính chỉ là một phần của hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả tài
chính chỉ tập trung phản ánh các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp được sử
dụng như thế nào trong khi hiệu quả kinh doanh xem xét toàn bộ các mặt của hoạt
động kinh doanh như tổ chức đầu vào (cung ứng vật tư, tuyển dụng nhân lực, mua
sắm thiết bị), vận hành (sản xuất sản phẩm), tổ chức đầu ra (quảng cáo giới thiệu,
phân phối sản phẩm, thực hiện các dịch vụ sau bán hàng), v.v...
Bên cạnh các quan điểm trên, khi nói đến hiệu quả kinh doanh người ta
thường hay đồng nhất hiệu quả kinh doanh với hiệu quả kinh tế. GS.TS. Ngô Đình
Giao cho rằng: hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa cuối cùng được
thể hiện ở trình độ tăng lợi ích kinh tế của xã hội và sự phát triển toàn diện của các
thành viên trong xã hội đó dựa trên cơ sở khai thác và sử dụng đầy đủ, hợp lý và tiết
kiệm các nguồn sản xuất của xã hội. TS. Huỳnh Đức Lộng thì cho rằng hiệu quả
kinh tế của nền sản xuất xã hội là phạm trù kinh tế phản ánh yêu cầu tiết kiệm thời
gian lao động xã hội trong việc tạo ra kết quả hữu ích được xã hội công nhận. Nó
được biểu hiện bằng các chỉ tiêu đặc trưng, xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các chỉ
tiêu phản ánh kết quả đạt được về mặt kinh tế với chỉ tiêu phản ánh chi phí bỏ ra
hoặc nguồn lực được huy động vào sản xuất.
Qua phân tích các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh, tác giả rút

ra kết luận: “Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả
cao nhất”


12
1.1.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng
của các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững. Do
vậy mà việc phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của phân tích tài
chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng.
Mặt khác, hiệu quả kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
của các doanh nghiệp, góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp
trên thị trường.
Thông tin từ các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh cung cấp cho mọi đối
tượng quan tâm để có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định hữu ích cho các đối
tượng khác nhau. Các đối tượng đó bao gồm:
 Đối với nhà quản trị doanh nghiệp (giám đốc, chủ tịch đội đồng quản
trị và trưởng các bộ phận):
Thu nhận các thông tin từ việc phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản, nguồn vốn, chi phí, từ đó phát huy những mặt tích cực và đưa ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất để khai thác tiềm năng sử dụng
của từng yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
 Đối với các nhà đầu tư (cổ đông, các công ty liên doanh):
Thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn,
lợi nhuận, cổ tức… để tiếp thêm sức mạnh đưa ra các quyết định đầu tư thêm, hay
rút vốn nhằm thu lợi nhuận cao nhất và đảm bảo an toàn cho vốn đầu tư.
 Đối với các đối tượng cho vay (ngân hàng, kho bạc, công ty tài
chính):
Thông qua các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh để có cơ sở khoa học

đưa ra các quyết định cho vay ngắn hạn, dài hạn, nhiều hay ít vốn nhằm thu hồi
được vốn và lãi, đảm bảo an toàn cho các công ty cho vay.
 Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước (cơ quan thuế, kiểm
toán nhà nước, cơ quan thống kê):
Thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách để kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân
sách Nhà nước, thực hiện luật kinh doanh, các chế độ tài chính có đúng không, đánh


13
giá tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp... Thông qua phân tích để kiến nghị với
các cơ quan chức năng góp phần hoàn thiện chế độ tài chính nhằm thúc đẩy hoạt
động kinh doanh phát triển.
1.2. Bản chất, yêu cầu, nguyên tắc xây dựng và phân loại hệ thống chỉ tiêu
phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Bản chất, yêu cầu, nguyên tắc xây dựng
Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh là một tập hợp cac chỉ tiêu
tài chính và chỉ tiêu phi tài chính được sử dụng để xem xét, đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau.
Việc phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một hoạt động có ý
nghĩa lớn trong việc đánh giá thực chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
quá khứ, hiện tại và dự báo trong dài hạn, đó là cơ sở thông tin quan trọng và hữu
ích giúp Lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định quản trị, điều hành nhằm đảm
bảo thực hiện thành công mục tiêu của doanh nghiệp đồng thời cũng là nguồn thông
tin quan trọng nhất giúp nhà đầu tư đánh giá thực chất hoạt động của doanh nghiệp,
dự báo những kết quả và rủi ro của doanh nghiệp trước khi cân nhắc quyết định đầu
tư. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ
và yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp Nhà nước và công ty cổ phần về công
bố thông tin, đồng thời là yêu cầu hết sức cần thiết đối với quản trị doanh nghiệp.
Hoạt động này được đánh giá là hiệu quả khi nó cung cấp những thông tin đánh giá

về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách kịp thời, đầy đủ và chuẩn xác
nhất phục vụ quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Để đảm bảo hoạt động phân tích đạt hiệu quả, một trong những nhân tố hết
sức quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động phân tích đó
là hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh. Có nhiều nguyên nhân tác động
đến chất lượng của các thông tin phân tích hiệu quả kinh doanh, có thể kể đến như:
tổ chức hoạt động phân tích có đảm bảo khoa học, hợp lý trong việc lựa chọn
phương pháp phân tích, nội dung phân tích, hệ thống chỉ tiêu phân tích, phạm vi
phân tích, nguồn thu thập, xử lý, phân tích số liệu hay việc bố trí, sử dụng nhân sự
thực hiện hoạt động phân tích có trình độ chuyên môn nghiệp vụ; và chi phí đầu tư
cho hoạt động phân tích… Có thể nói có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết quả


14
của hoạt động phân tích, trong đó nhân tố có ảnh hưởng rất lớn, quyết định đến chất
lượng của các thông tin phân tích cung cấp đó chính là hệ thống chỉ tiêu phân tích.
Điều này xuất phát từ vai trò của hệ thống chỉ tiêu trong việc đo lường và đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo đo lường chuẩn xác hiệu quả
của bộ phận hoặc toàn doanh nghiệp thì đòi hỏi các công cụ hỗ trợ đo lường đánh
giá chính là hệ thống chỉ tiêu.
Hệ thống chỉ tiêu phân tích thực chất là bộ công cụ giúp đo lường, đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Với mỗi mục tiêu cụ thể cần xây dựng và sử
dụng các chỉ tiêu phù hợp. Hiệu quả kinh doanh được đo lường thông qua các chỉ
tiêu tài chính và phi tài chính, do vậy sự đầy đủ, phù hợp, chuẩn xác của hệ thống
chỉ tiêu sẽ là yếu tố quan trọng quyết định mức độ chính xác của kết quả đo lường.
Một hệ thống chỉ tiêu không đảm bảo đo lường toàn diện, chính xác kết quả thực
hiện mục tiêu của doanh nghiệp, không gắn với mục tiêu sẽ không có ý nghĩa và
không thể cung cấp cho các nhà quản trị và nhà đầu tư những thông tin hữu ích giúp
đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để làm cơ sở đưa ra các
giải pháp quản trị và đầu tư hiệu quả.

Trong hoạt động phân tích nói chung và phân tích hiệu quả kinh doanh nói
riêng thì một yêu cầu bắt buộc đó là phải thiết lập được các chỉ tiêu và thước đo
giúp đo lường, đánh giá kết quả thực hiện của đối tượng cần phân tích. Các chỉ tiêu
này cần gắn với nội dung phân tích, phù hợp với nội dung phân tích và giúp đo
lường chuẩn xác nhất đối tượng phân tích. Do đó, để đảm bảo cho hoạt động phân
tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao thì trước hết cần
thiết lập hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp này
đảm bảo đầy đủ, toàn diện, chính xác giúp đo lường, đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp một cách kịp thời, chuẩn xác, đáp ứng tốt nhất nhu cầu về thông
tin của các nhà quản lý, các nhà đầu tư và các đối tượng quan tâm đến doanh
nghiệp. Các nhà quản lý không thể quản trị, điều hành doanh nghiệp hiệu quả nếu
không thực hiện đo lường, đánh giá chúng. Đánh giá hiệu quả kinh doanh là cơ sở
để xác định kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược đồng thời nó là cơ sở để cải tiến
liên tục giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.


×