Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Chuẩn bị bệnh nhân làm xét nghiệm cận lâm sàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.23 KB, 9 trang )

Chuẩn bị bệnh nhân làm xét nghiệm cận lâm sàng
Mục tiêu học tập
Sau khi học, học sinh có khả nǎng:
1. Trình bày được tầm quan trọng của công tác chuẩn bi bệnh nhân trước khi làm xét nghiệm cận
lâm sàng.
2. Chuẩn bị bệnh nhân đúng theo yêu cầu của từng loại xét nghiệm cận lâm sàng.
1. ĐạI Cương
Ngày nay có một số xét nghiệm cận lâm sàng đặc biệt như siêu âm, X quang, nội soi, điện tâm đồ,
điện não đồ được dùng rất phổ biến trong bệnh viện. Các xét nghiệm trên rất có giá trị trong chẩn
đoán và điều trị vì qua các xét nghiệm đó mà xác định rõ được vị trí, kích thước, độ nông sâu của
tổn thương, khối u hoặc việc điều trị đã tiến triển tới đâu.
Để có được kết quả chính xác người điều dưỡng cần phải giải thích, hướng dẫn, động viên để
bệnh nhân yên tâm và hợp tác làm xét nghiệm.
Sau đây là một số công việc người điều dưỡng cần chuẩn bị cho bệnh nhân trước khi làm các xét
nghiệm trên.
2. CHUẩN Bị CHO BệNH NHÂN LàM XéT NGHIệM:
Gồm có cụ thể cho từng loại xét nghiệm sau:
2.1 Chuẩn bị bệnh nhân chiếu chụp X quang.
2.1.1 Mục đích:
Chẩn đoán X quang là phương pháp dùng quang tuyến X để phát hiện những hình ảnh mang dấu
hiệu bất thường trên màn huỳnh quang hay trên phim của một số cơ quan trong cơ thể người -
giúp cho việc chẩn đoán bệnh.
Trong kỹ thuật X quang muốn đạt được kết quả về chẩn đoán - chúng ta phải chuẩn bị cho bệnh
nhân đơn giản hoặc chuẩn bị kỹ càng qua nhiều giờ hoặc nhiều ngày trước khi thực hiện.
2.1.2 Kỹ thuật: Có hai kỹ thuật
a) Chiếu, chụp thẳng qua cơ quan không chuẩn bị.
b) Chiếu, chụp một cơ quan sau khi bệnh nhân được tiêm thuốc, uống thuốc, bơm thuốc cản
quang vào cơ quan đó (mạch não đồ, UIV, chụp mật qua da - uống barite, chụp hệ thống thiêu
hóa...).
Họ cần hiểu biết những tác nhân làm ảnh hưởng đến kết quả của hình ảnh tấm phim – làm nhầm
lẫn sai lệch trong chẩn đoán:


- Vật cản có trên người bệnh:
+ Kim loại, đá quý, đồ trang sức.
+ Thức ǎn trong dạ dày.
+ Các khối phân cứng trong đại tràng.
- Các hóa chất, các thuốc dùng:
+ Các thuốc bôi lên da (da liễu), các thuốc màu.
+ Các thuốc cản quang như Bismuth.
2.1.3 Các nguyên tắc chung:
Giải thích phương pháp làm X quang cho bệnh nhân. Để bệnh nhân có sự cộng tác tốt trong khi
tiến hành kỹ thuật.
- Đã đǎng ký lịch cụ thể (ngoài giờ) với phòng X quang.
- Các việc chuẩn bị phải được đảm bảo tốt, có thể tiến hành kỹ thuật theo yêu cầu của mỗi
phương cách như:
+ Bệnh nhân đã được nhịn ǎn?
+ Bệnh nhân đã được thụt tháo?
+ Bệnh nhân đã được uống trước một số thuốc có quy định.
- Bệnh nhân đã bỏ ra khỏi người các trang sức kim loại, đá quý, và kim bǎng....
- Bệnh nhân đã được rửa sạch vùng chiếu X quang nếu trên chỗ ấy đã bôi, thoa các thuốc mỡ,
thuốc nước có chất cản quang.
- Bệnh nhân được mặc áo quần thuận tiện cho việc chiếu X quang.
Điều dưỡng viên của khoa đưa bệnh nhân đi làm X quang xong và chuyển bệnh nhân trở về khoa
- Ghi hồ sơ điều dưỡng.
2.1.4 Chuẩn bị bệnh nhân làm X quang cho từng bộ phận
a) Chụp dạ dày và tá tràng:
Nhiệm vụ của điều dưỡng viên:
- Từ 3 hôm trước khi làm X quang không cho bệnh nhân uống thuốc có chất cản quang.
- Chiều ngày hôm trước cho bệnh nhân ǎn nhẹ (cháo đường).
- Không cho bệnh nhân hút thuốc lá để tránh cho niêm mạc dạ dày bị kích thích tiết nhiều dịch vị.
Nếu bệnh nhân có nhiều dịch vị, cần báo cáo với bác sĩ điều trị để biết.
b) Chụp ruột kết (đại tràng):

- Trước khi làm X quang một ngày cho bệnh nhân ǎn nhẹ.
- Chiều tối hôm trước bệnh nhân được thụt tháo đại tràng một lần.
- Sáng hôm làm X quang bệnh nhân được thụt tháo lần thứ 2 (với 1-1,5l nước cho pha 15g muối).
- Tại khoa X quang bệnh nhân được thụt baryte vào đại tràng qua đường hậu môn để chụp phim.
- Sau khi chụp phim bệnh nhân thường muốn đi đại tiện ngay vì chất thụt kích thích nên phải có
sẵn bô (hoặc đi vào nhà vệ sinh của khoa X quang).
c) Chụp X quang đường mật:
Có hai cách:
1. Cho bệnh nhân uống thuốc trước khi chụp.
2. Tiêm thuốc qua tĩnh mạch.
Chuẩn bị:
- Ba ngày trước không cho bệnh nhân uống thuốc có chất cản quang.
- Ngày trước khi X quang cho bệnh nhân ǎn nhẹ (tuyệt đối kiêng mỡ, phomat, trứng, kiêng ǎn
đường sữa để tránh lên men sình hơi trong ruột).
- Tối hôm trước thụt tháo.
Sáng hôm chụp cho bệnh nhân nhịn ǎn và thụt lần thứ 2.
- Theo chỉ định của bác sĩ điều trị cho bệnh nhân uống trước một số thuốc (Oparnol...) vào đêm
hôm trước. Khi cho bệnh nhân uống thuốc yêu cầu bệnh nhân nằm nghỉ tại giường và theo dõi.
- Nếu chụp mật qua đường tiêm thuốc vào tĩnh mạch (chụp mật qua da) sẽ được tiến hành tại
khoa X quang.
- Người điều dưỡng phải cùng với kỹ thuật viên X quang thực hiện kỹ thuật.
d) Chụp X quang đường tiết niệu:
(bằng phương pháp tiêm vào tĩnh mạch)
- Chuẩn bị bệnh nhân cũng giống như chụp mật.
- Trước khi làm X quang bệnh nhân được làm xét nghiệm urê huyết nếu trên 0,5g/1ít thì không
được chụp.
- Tiêm thuốc vào tĩnh mạch lúc chụp sẽ do phòng X quang đảm nhiệm.
2.2 Chuẩn bị bệnh nhân làm chẩn đoán siêu âm và khâm bầng nội soi
2.2.1 Siêu âm:
a) Định nghĩa:

áp dụng nguyên tắc vật lý, phát sóng âm thanh ở các tần số (20.000Hz) truyền qua một số bộ
phận trong cơ thể để phát hiện các dấu hiệu khác thường. Tùy theo vật chất ở thể khí, thể lỏng,
thể đặc (rắn) mà hình ảnh sẽ ghi nhận ở màn hình đậm (gọi là echo giàu) hoặc hình (gọi là echo
nghèo). Khác nhau giữa bình thường và bệnh lý và từ đó có lý luận chẩn đoán. Giá trị chẩn đoán,
kết quả chẩn đoán chính xác hay không tùy thuộc vào người
có khả nǎng đọc đúng hình ảnh của siêu âm.
Gần đây các đơn vị khám và điều trị đã sử dụng khá phổ biến rộng rãi về máy chẩn đoán siêu âm.
Do vậy, người điều dưỡng phải nắm các nguyên tắc kỹ thuật này và phải biết chuẩn bị cho bệnh
nhân cua mình những gì trước khi đến làm chẩn đoán siêu âm.
b) Chuẩn bị bệnh nhân:
Báo và giải thích trước cho bệnh nhân về mục đích của khám chẩn đoán siêu âm.
- Nếu bệnh nhân siêu âm: bàng quang, tuyến tiền liệt, tử cung, buồng trứng, thai (dưới 3 tháng):
cần cho bệnh nhân uống trước nhiều nước (trước 1-2 giờ) và không đi tiểu để bàng quang cǎng to
(để đẩy các cơ quan tiêu hóa lên phía trên).
- Nếu siêu âm gan mật cần cho bệnh nhân nhịn ǎn trước khi làm siêu âm 3 giờ.
- Đǎng ký hẹn ngày giờ làm kỹ thuật với phòng siêu âm trước.
2.2.2 Nội soi:
a) Nội soi dạ dày:
Báo cho bệnh nhân mục đích soi dạ dày để khám bệnh và cách thức tiến hành kỹ thuật để bệnh
nhân an tâm.
- Bệnh nhân được nhịn ǎn từ hôm trước để sáng hôm sau soi dạ dày (nhịn ǎn trong 10-12 giờ có
thể dùng nước đường hoặc sữa trong những giờ đầu hôm trước).
- Bệnh nhân không hút thuốc để tránh tiết dịch vị.
- Trường hợp bệnh nhân đang có xuất huyết tiêu hóa (như xuất huyết tại thực quản - dạ dày, đại
tràng) muốn soi dạ dày bệnh nhân phải được rửa dạ dày bằng cách đặt thông dạ dày. Rửa cho
đến khi có dịch trong, hết máu mới có thể tiến hành soi được.
b) Nội soi đại tràng:
- Báo rõ, giải thích cho bệnh nhân về khám nội soi đại tràng.
- Ba ngày trước khi soi đại tràng cho bệnh nhân ǎn nhẹ (chất dễ tiêu để phân không có xơ).
- Đêm hôm trước khi soi thụt tháo cho bệnh nhân lần 1 với 1-1,5l nước ấm.

-Trước khi đi soi (l-2 giờ) cho bệnh nhân thụt tháo lại một lần nữa (nếu không sạch có thể thụt tháo
tiếp cho đến khi sạch mới có thể tiến hành nội soi được.
2.3 Kỹ thuật ghi điện tim:
2.3.1 Nguyên lý của điện tâm đồ, 12 chuyển đạo cơ bản.
a) Nguyên lý:
Cơ tim ví như một tế bào, lúc nghỉ các ion dương ở ngoài màng tế bào, còn các ion âm bị giữ ở
trong màng để thǎng bằng lực hút tích điện: một tế bào như thế gọi là có cực.
Khi cơ tim bị kích thích sẽ xuất hiện khử cực trong đó có các ion âm khuếch tán ở ngoài màng, còn
các ion dương khuếch tán vào trong màng, tiếp theo các hiện tượng khử cực lại đến sự tái cực
cho điện dương xuất hiện trở lại mặt ngoài và điện âm ở trong tế bào như lúc đầu. (H.63).
Hai hiện tượng khử cực và tái cục đều xuất hiện ở thời kỳ tâm thu còn thời kỳ tâm trương, tim ở
trạng thái có cực như nói trên.
Hình 63. Quá trình khử cực và tái cực
Nếu dùng một điện kế để thu những hiện tượng trên, ta có một đường biểu diễn gọi là điện tâm
đồ. Đường này gồm có:
- Một đường đẳng điện tương ứng với hiện tượng có cực.
- Đoạn PQ gồm thời gian khử cực nhĩ và truyền xung động từ nhĩ xuống thất. Sóng P là sóng hoạt
động của tâm nhĩ bắt đầu từ nút xoang.
- Phức bộ QRS: khử cực của tâm thất.
- Đoạn ST: Thời kỳ khử cực hoàn toàn của thất.
- Sóng T: Tái cực của tâm thất.
b) 12 chuyển đạo cơ bản:
* Chuyển đạo lưỡng cực ở các chi (chuyển đạo lưỡng cực ngoại biên)
Chuyển đạo D1: 1 điện cực ở cổ tay phải, 1 ở cổ tay trái.
Chuyển đạo D2: 1 điện cực ở cổ tay phải, 1 ở cổ chân trái.
Chuyển dạo D3: 1 điện cực ở cổ tay trái, 1 ở cổ chân trái.
* Chuyển đạo đơn cực các chi (chuyển đạo đơn cực ngoại biên)

×