Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 19 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố lu, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

ĐÀM BẢO CHUNG

“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP MÁY
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỜ SỐ 32 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN PHỐ LU
HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2014 – 2019

THÁI NGUYÊN – 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------------

ĐÀM BẢO CHUNG

“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP MÁY
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỜ SỐ 32 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN PHỐ LU
HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2014 – 2019


Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Đình Thi

THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã được sự
dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các
thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường
Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp của em đã
hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên,
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, truyền đạt những kiến
thức, kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường, tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề
mà mình đang học tại Công ty CP TNMT Phương Bắc. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến
ban Lãnh đạo Công ty CP TNMT Phương Bắc, các chú, các anh trong Đội đo đạc đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy
giáo – Th.S Nguyễn Đình Thi đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa
luận này.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã động
viên, khuyến khích, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa
luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Đàm Bảo Chung


ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

BTN&MT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000


Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính


iii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ...................................... 16
Bảng 4.1: Tình hình phát triển kinh tế của tt Phố Lu năm 2018 .............................. 34
Bảng 4.2: Hiện trạng dân số thị trấn năm 2018 ........................................................ 36
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất tt Phố Lu năm 2018 ............................................ 38
Bảng 4.4: Bản đồ hiện có của tt Phố Lu ...................................................................
Bảng 4.5: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính.......... 41
Bảng 4.6: Số lần đo quy định ................................................................................... 42
Bảng 4.7: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có
độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định .......................... 43
Bảng 4.8: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ...................... .43
Bảng4.9: Số liệu điểm gốc........................................................................................ 45
Bảng 4.10: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai hệ tọa độ
phẳng vn-2000 kinh tuyến trục : 106°30' ellipsoid : wgs-84................................... 45


iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ..............................................14
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis ................................19

Hình 4.1: Làm việc với phần mềm TMV.MAP ...................................................................48
Hình 4.2: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy ...............................................48
Hình 4.3: File số liệu có đuôi .sl ..........................................................................................49
Hình 4.4: Chương trình chuyển dạng số liệu GTS220 V2.2 ................................................49
Hình 4.5: File số liệu có đuôi .dat ........................................................................................50
Hình 4.6: Chương trình tính tọa độ và độ cao điểm chi tiết. ................................................50
Hình 4.7: Nhập số liệu bằng phần mềm Microstation .........................................................51
Hình 4.8: Chọn ở chứa file số liệu .dxf ................................................................................51
Hình 4.9: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ ...............................................................................52
Hình 4.10: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối điểm ......................................................53
Hình 4.11: Tự động tìm, sửa lỗi Clean .................................................................................54
Hình 4.12: Màn hình hiện thị các lỗi của thửa đất ...............................................................55
Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ......................................................................55
Hình 4.14: Bản đồ sau khi phân mảnh .................................................................................56
Hình 4.15: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ...................................................................57
Hình 4.16: Đánh số thửa tự động .........................................................................................57
Hình 4.17: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn ........................................................58
Hình 4.18: Vẽ nhãn thửa ......................................................................................................59
Hình 4.19: Sửa bảng nhãn thửa ............................................................................................60
Hình 4.20: Tạo khung bản đồ địa chính ...............................................................................61
Hình 4.21: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh .....................................................61


v
MỤC LỤC

Phần 1. Lời mở đầu ......................................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................. 2
1.3. Yêu cầu. .................................................................................................................... 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài. .................................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 4
2.1. Bản đồ địa chính ....................................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm .............................................................................................................. 3
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính ................................................. 5
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính ............................................................. 5
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. .......................... 7
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................................... 9
2.1.4: Lưới chiếu Gauss – Kruger ................................................................................... 9
2.1.5: Phép chiếu UTM .................................................................................................. 7
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ........................................ 8
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ............................................ 9
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính.................................. 9
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc .......................................... 10
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa .......................................................................... 10
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ...................................................................... 11
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ .......................... 11
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ

.............................................................. 18

2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ .............................................................................. 18
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu................................................................................... 12
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ........................ 13
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ................... 15
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office .......................................................... 15
2.5.2. Phần mềm TMV.MAP......................................................................................... 16
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử ............................................................ 20



vi
2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử .............................................. 20
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ ........................................................ 29
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử ............................................................ 20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.............................................................................. 30
3.3. Nội dung ................................................................................................................. 30
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của tt Phố Lu ............................................... 30
3.3.2.Công tác quản lý đất đai

31

3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính tt Phố Lu từ số liệu đo chi tiết ..................... 31
3.4.1.Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ

31

3.4.2. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation
và phần mềm TMV.MAP ......................................................................................... 31
3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 31
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................................... 33
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã tt Phố Lu .............................................. 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 23
4.1.2. Kinh tế - xã hội .................................................................................................... 34
4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội tt Phố Lu ............................ 37
4.1.4. Công tác quản lý đất đai ...................................................................................... 38
4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính tt Phố Lu từ số liệu đo chi tiết .......................... 40
4.2.1. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ ........................................................... 40
4.2.2. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ bằng phần mềm Microstation và TMV.MAP . 47

4.2.3. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số19
từ số liệu đo chi tiết .................................................................................................. .... 62
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 63
5.1. Kết luận................................................................................................................... 63
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 64


1

Phần I
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của
mỗi quốc gia, không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô hạn về thời gian
sử dụng. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản
xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên
đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về
đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ
theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản
đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác
quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó
là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng
thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất
hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.

Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Lào Cai, Công ty CP Phương Bắc đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ
thuật - Dự toán: Đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000, cấp giấy chứng nhận TT Phố Lu,
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống
bản đồ địa chính cho toàn khu vực Thị Trấn Phố Lu, với sự phân công, giúp đỡ của
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên,
Công ty CP Phương Bắc với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Nguyễn Đình Thi em
tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc
điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 19 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Phố Lu– Huyện Bảo
Thắng – Tỉnh Lào Cai”


2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới khống
chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại TT Phố
Lu– huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai
cho UBND các cấp.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần
mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính và
quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất TT Phố Lu.
1.3. Yêu cầu.
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa
chính tại TT Phố Lu– huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai.
- Bản đồ địa chính được thành lập phải tuân theo quy trình, quy phạm đo vẽ bản
đồ địa chính hiện hành.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.

+ Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS.
+ Sử dụng thành thạo công nghệ GIS.
+ Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác nghiên cứu sau này.
+ Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
+ Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng cố
và hoàn thiện kiến thức đã học.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo
đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được
nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ
số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính.
2.1.1. Khái niệm.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ
chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với
bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp
mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp
pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở
hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức
năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.

- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư,
qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở
hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ
trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ
sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông
tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá.
Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá.
Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa
chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc
trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình.


4
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa
chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ
biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính.
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho
từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ
ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình

thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và
hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt. Trong
thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc
trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và
toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực
địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể
tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các
điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố
đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác
định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là
đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực
địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu
hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường
ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh
dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới
phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây
khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại
thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được
giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý


5
khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử

dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ
đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống
và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu
tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là
đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước
một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi
lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm
khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn
mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1
mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa
giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các điểm ngoặt của
đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên
biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang
được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa
đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường
cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới
của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên
bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại
đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.

- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ
cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các
công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo


6
mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà,
nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới
lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong
làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt
đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn
thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ
phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, . . . Đo vẽ
theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản
đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của
nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng.
Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành
lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường
đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai,
bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ
chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu
và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ

đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính
Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai
phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger.
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m


7
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi
(m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi
múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến
dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo.

2.1.5. Phép chiếu UTM.

Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối
đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối
xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu
m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và
Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà
nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép
chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy

chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:


8
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc
Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không
cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục
cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một
kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng
với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10,
tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03
số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản
đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện

tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số:
03 số đầu là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50
cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.


9
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x
50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng
chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối ( ) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích
6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200

Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với
diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. (Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ
địa chính ).
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay.
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính..
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương
pháp sau:


10
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc điên tử và
máy kinh vĩ thông thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng không) kết hợp với đo
vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa
chính thường được thực hiện qua hai bước:
- Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở ).
- Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã (
gọi tắt là bản đồ địa chính ).
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc.
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ ở ngoại nghiệp

Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so
với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy toàn đạc thông thường
hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu đo với
mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì phải tăng số
lượng điểm khống chế.
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những khu vực
không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu
kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500.


11
Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại. Hiện nay với
việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy tính thì việc chuyển các số
liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa.
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính.
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng
lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000;
1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa
độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với
các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia,

được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác nên đảm bảo
tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được
xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở
khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế
vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới
hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển
bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới địa chính
cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử.
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ.
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm hiện hành
chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền tuân theo bảng sau:
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
[S] max (m)

mβ ()

KV1

KV2

KV

KV2

KV1

KV2


600

300

15

15

1:4000

1:2500

1:1000

900

500

15

15

1:4000

1:2000

1:2000

2000


1000

15

15

1:4000

1:2000

1:5000

4000

2000

15

15

1:4000

1:2000

1:10000 - 1:250000

8000

6000


15

15

1:4000

1:2000

TT

Tỷ lệ bản đồ

1

Khu vực đô thị
1:500, 1:1000, 1:2000

2

fS/[S]

Khu vực nông thôn


12
Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1.
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các điểm
nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh

trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m.
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
fb =2mb√‾n
Trong đó :

- mb là sai số trung phương đo góc.
- n là số góc đường chuyền.

Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3"÷ 5"
thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng qui “0” phải nhỏ hơn
hoặc băng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần đo ≤ 2a
(a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải nhỏ
hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km).
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ.
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi tiết, thành
lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và
lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính
trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm
kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ.
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu.
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập
bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như. Phương pháp GPS
động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv ......

Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp
dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.


13
2.4.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết.
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết (
điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa tâm máy trùng với
tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm
A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm
tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được
góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn
đạc điện tử.
2.4.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết.
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:
XP = XA1 + DXA1-P
YP = YA1 + DYA1-P
Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S
DYA1-P = Sin aA1 - P * S
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử.
2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết.
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc địa, địa
chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em chỉ trình bày những vấn đề liên
quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo xa điện
tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.( Central Processing UnitMicropocessor ).
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm đặt máy
đến điểm đặt gương phản xạ ( điểm chi tiết ), còn đối với kinh vĩ số DT là các định trị số
hướng ngang ( hay góc bằng ) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z ). Bộ vi xử lý CPU cho phép
nhập các dữ liệu như hằng số máy( K), số liệu khí tượng môi trường đo ( nhiệt độ, áp xuất),

toạ độ và độ cao ( X,Y,H ) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy( im),
chiều cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với
các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được
hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong ( RAM- Random Access
Memory ) hoặc bộ nhớ ngoài ( gọi là field book- sổ tay điện tử ) và sau đó được trút qua máy
tính. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông
tin địa lý ( GIS ) cài đặt trong máy tính.


14
2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử.
a. Công tác chuẩn bị máy móc.
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế (có một số
máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất ), một thước thép 2m để đo chiều cao máy
và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn
bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có
thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
b. Trình tự đo.
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy ( đưa máy trùng với tâm mốc ). Lắp pin, mở máy
và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo.
- Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức năng nhập các
số liệu như hằng số ( K), nhiệt độ (t0), áp xuất( P), toạ độ và độ cao điểm trạm đo A (
XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), chiều cao máy im, chiều cao gương sào
(lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 00'00'00".

- Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy sẽ tự động đo
và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng 1( kẹp giữa hướng
mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1( hoặc góc thiên đỉnh z1).



15
c. Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU.
Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm
tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:
Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:
XAB= XB - XA
YAB= YB - YA
Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:
SAB= artg
Tính góc định hướng của cạnh SA1:
SA1= SAB+ 1
( Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00").
- Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:
SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1
- Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
XA1= SA1cos SA1
YA1= SA1sin SA1
Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:
X1= XA+ XA1
Y1= YA+ XA1
- Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
HA1= SA1tgv+v1+ im- lg
Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg
- Tính độ cao điểm chi tiết 1:
H1= HA+hA1
Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều ( x,y,H) của điểm chi tiết 1 được CPU tự
động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ
nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài ( Field book ).

2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính.
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office.
Mapping office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph bao gồm các phần
mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý thuộc một
trong hai dạng dữ liệu đồ họa và phi đồ họa sử dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS và
bản đồ chạy trên hệ điều hành DOS/WINDOW.
Mapping office gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một môi trường đồ
họa thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ liệu, các phần mềm thành phần đó là.


16
- MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần mềm ứng dụng
khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean, MRFFlag, FAMIS.... Các công cụ
của MicroStation được sử dụng để số hoá các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa,
biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa
sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và mạnh giúp thao
tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng.
- MGE sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên đề, hỏi đáp,
phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây dựng trên nền ngôn ngữ hỏi
đáp SQL. Mge-pc có thể chạy cùng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D –
base, Foxpro, hoặc các hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường.
- I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và sử lý ảnh hàng
không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp nếu là ảnh số. I/rasc cho phép
người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu
raster và vector. Khả năng này rất tốt khi người sử dụng tiến hành số hóa trên màn hình.
- I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng – Black and
White Image).Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm sạch các ảnh được quét vào từ các tài liệu
cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các thông tin mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự
động, I/Geovec. Chuyển đổi dữ liệu dạng raster sang vector. I/RasB cũng cho phép người sử dụng
đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector trong cùng một môi trường.

- I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động dữ liệu raster
(dạng Binary ) sang vecter sang các đối tượng. Với công nghệ dượt đường bán tự động cao
cấp, I/geovec giảm được rất nhiều thời gian cho quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang
dạng số. I/geovec thiết kế với giao diện ngưới dùng rất thuận tiện.
2.5.2. Phần mềm TMV.Map.
2.5.2.1.Giới thiệu chung.
Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral Mapping
Intergrated Software - TMV.Map) là một phần mềm nằm trong Hệ thống phần mềm chuẩn
thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
TMV.Map có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản
đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn
chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính kết hợp với cơ sở dữ
liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Phần
mềm tuân theo các qui định của Luật Đất đai 2003 hiện hành, phiên bản mới nhất hiện nay là
TMV.Map được phát hành trong năm 2010.


17
2.5.2.2. Các chức năng của phần mềm TMV.Map
Các chức năng của phần mềm TMV.Map được chia làm 2 nhóm lớn:
- Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất.
- Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính.
2.5.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất.
a. Quản lý khu đo.
TMV.Map quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có thể được chia
thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1 hoặc nhiều file dữ liệu. Người
dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
b. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo.
Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay:
- Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA, TOPCON, SOUTH.

- Từ Card nhớ.
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
- Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM.
c. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo.
TMV.Map cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo:
- Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng chọn trực tiếp
từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
- Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương ứng với một bản
ghi trong bảng này.
d. Công cụ tích toán.
TMV.Map cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội (thuận
nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh thửa... Các công cụ thực
hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ
mang đặc thù ở Việt Nam.
e. Xuất số liệu.
Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ. Các số liệu
này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ
thống phần mềm khác như SDR.
g. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ.
Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ
vào qua vị trí các điểm đo. TMV.Map cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp
thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này.


×