Tải bản đầy đủ (.doc) (157 trang)

Nghiên cứu chế tạo, xác định đặc trưng, tính chất tổ hợp polymer alginate,chitosan mang hoạt chất ginsenoside rb1 và thuốc lovastatin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.81 MB, 157 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

THẠCH THỊ LỘC

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO, XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƯNG,
TÍNH CHẤT TỔ HỢP POLYMER
ALGINATE/CHITOSAN MANG HOẠT CHẤT
GINSENOSIDE RB1 VÀ THUỐC LOVASTATIN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

NGHỆ AN - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

THẠCH THỊ LỘC

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO, XÁC ĐỊNH ĐẶC TRƯNG,
TÍNH CHẤT TỔ HỢP POLYMER
ALGINATE/CHITOSAN MANG HOẠT CHẤT
GINSENOSIDE RB1 VÀ THUỐC LOVASTATIN
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số: 9440114

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. TS. Thái Hoàng


2. PGS. TS. Lê Đức Giang

NGHỆ AN - 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài "Nghiên cứu chế tạo, xác định đặc trưng,
tính chất tổ hợp polymer alginate/chitosan mang hoạt chất ginsenoside Rb1 và
thuốc lovastatin” không chỉ có sự nỗ lực của bản thân nghiên cứu sinh mà còn nhờ sự
hướng dẫn tận tình và động viên của các thầy cô hướng dẫn, bạn bè và gia đình.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất đến GS. TS.
Thái Hoàng và PGS. TS. Lê Đức Giang, những người Thầy đã giao đề tài cũng như
tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình xây dựng và hoàn thiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thúy Chinh đã truyền đạt kinh nghiệm
và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị công tác tại Phòng Hoá lý vật liệu phi
kim loại, Viện Kỹ thuật nhiệt đới thuộc Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo công tác tại Viện Sư phạm Tự
nhiên cũng như các thầy cô ở Phòng Đào tạo Sau Đại học, trường Đại học Vinh đã
quan tâm và hỗ trợ tôi trong mọi công tác ở trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ,
chia sẻ và động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Nghệ An, tháng 2 năm 2020
Tác giả luận án

Thạch Thị Lộc



ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình do tôi thực hiện theo sự hướng dẫn của
người hướng dẫn khoa học. Một số kết quả là thành quả của nhóm nghiên cứu đã được
các cộng sự cho phép sử dụng và công bố.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa
được công bố trong bất kỳ công trình luận án tiến sĩ nào khác.
Nghệ An, ngày 12 tháng 02 năm 2020
Tác giả luận án

Thạch Thị Lộc


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................ Error! Bookmark not defined.
5. Những đóng góp mới của luận án............................... Error! Bookmark not defined.
6. Cấu trúc của luận án......................................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 1. TỔNG QUAN.............................................................................................. 4
1.1. Tổng quan về chitosan........................................................................................ 4
1.1.1. Giới thiệu sơ lược về chitosan.................................................................. 4
1.1.2. Điều chế chitosan từ chitin........................................................................ 4

1.1.3. Cấu tạo, cấu trúc của chitosan................................................................... 5
1.1.4. Các tính chất vật lý và hóa học của chitosan............................................. 6
1.1.5. Các ứng dụng chủ yếu của chitosan.......................................................... 6
1.2. Tổng quan về alginate........................................................................................ 7
1.2.1. Giới thiệu sơ lược về alginate................................................................... 7
1.2.2. Phân loại, cấu trúc alginate....................................................................... 8
1.2.3. Tính chất vật lý và hóa học của alginate................................................... 8
1.2.4. Ứng dụng chủ yếu của alginate................................................................. 9
1.3. Vật liệu tổ hợp polymer alginat/chitosan (AG/CS) mang dược chất................10
1.3.1. Vật liệu màng tổ hợp AG/CS mang dược chất........................................ 10
1.3.2. Vật liệu tổ hợp dạng hạt AG/CS mang dược chất...................................11
1.4. Tổng quan về lovastatin.................................................................................... 12
1.4.1. Giới thiệu chung về lovastatin................................................................ 12
1.4.2. Tình hình nghiên cứu tổ hợp polymer mang lovastatin (LOV) trên thế giới .. 14


iv
1.5. Cây Tam thất và hoạt chất ginsenoside Rb1..................................................... 21
1.5.1. Giới thiệu chung về cây Tam thất và ginsenoside Rb1...........................21
1.5.2. Tình hình nghiên cứu vật liệu tổ hợp mang ginsenoside trên thế giới.....23
1.6. Tình hình nghiên cứu vật liệu tổ hợp polymer mang thuốc ở Việt Nam...............29
Chương 2. THỰC NGHIỆM....................................................................................... 33
2.1. Nguyên liệu, hóa chất và dụng cụ..................................................................... 33
2.1.1. Nguyên liệu, hóa chất............................................................................. 33
2.1.2. Dụng cụ, thiết bị thực nghiệm................................................................. 33
2.1.3. Thiết bị nghiên cứu................................................................................. 33
2.2. Chế tạo vật liệu tổ hợp alginate/chitosan (AG/CS) mang thuốc LOV..............34
2.2.1. Chế tạo màng tổ hợp alginate/chitosan/lovastatin (AG/CS/LOV) bằng
phương pháp dung dịch.................................................................................... 34
2.2.2. Chế tạo hạt tổ hợp AG/CS/LOV bằng phương pháp vi nhũ....................36

2.3. Chế tạo vật liệu tổ hợp AG/CS mang đồng thời LOV và ginsenoside
Rb1 (Rb1)................................................................................................................ 37
2.3.1. Chế tạo màng tổ hợp alginate/chitosan/lovastatin/ginsenoside Rb1
(AG/CS/LOV/Rb1) bằng phương pháp dung dịch............................................ 37
2.3.2. Chế tạo hạt tổ hợp AG/CS/LOV/Rb1 bằng phương pháp vi nhũ............38
2.4. Các phương pháp và thiết bị nghiên cứu.......................................................... 39
2.4.1. Phương pháp phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR)...........................39
2.4.2. Phương pháp xác định phân bố kích thước hạt....................................... 40
2.4.3. Phương pháp khảo sát hình thái, cấu trúc vật liệu................................... 40
2.4.4. Phương pháp nhiệt lượng quét vi sai (DSC)........................................... 40
2.4.5. Phương pháp phổ tử ngoại - khả kiến (UV-Vis)...................................... 40
2.5. Thử nghiệm giải phóng LOV và ginsenoside Rb1 từ vật liệu tổ hợp
trong các dung dịch pH khác nhau.......................................................................... 41
2.5.1. Xây dựng đường chuẩn của LOV và ginsenoside Rb1 trong các dung dịch

đệm pH khác nhau............................................................................................ 41
2.5.2. Xác định hiệu suất mang thuốc của vật liệu tổ hợp mang thuốc.............43


v
2.5.3. Thử nghiệm giải phóng LOV và Rb1 từ vật liệu tổ hợp AG/CS mang
LOV và ginsenoside Rb1 theo thời gian........................................................... 43
2.5.4. Xây dựng phương trình động học giải phóng LOV và ginsenoside Rb1 từ
tổ hợp AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1 trong các dung dịch đệm pH khác
nhau.................................................................................................................. 44
2.6. Thử nghiệm độc tính của hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV...............................45
2.6.1. Thử nghiệm độc tính cấp........................................................................ 45
2.6.2. Thử nghiệm độc tính bán trường diễn................................................................... 47
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................... 47
3.1. Khảo sát điều kiện chế tạo vật liệu tổ hợp alginate/chitosan/lovastatin............47

3.2. Đặc trưng, tính chất của vật liệu tổ hợp 3 thành phần alginate/
chitosan/lovastatin (AG/CS/LOV).......................................................................... 49
3.2.1. Đặc trưng, tính chất của màng vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV...................49
3.2.2. Đặc trưng, tính chất của hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV.......................59
3.3. Đặc trưng, tính chất của vật liệu tổ hợp 4 thành phần alginate/ chitosan/
lovatstain/ginsenoside Rb1 (AG/CS/LOV/Rb1)...................................................... 67
3.3.1. Đặc trưng, tính chất của màng vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV/Rb1...........67
3.3.2. Đặc trưng, tính chất của hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOVRb1................73
3.4. Nghiên cứu in vitro giải phóng và động học giải phóng LOV và
ginsenoside Rb1 từ vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1 trong
các dung dịch đệm pH khác nhau............................................................................ 83
3.4.1. Nghiên cứu giải phóng LOV và ginsenoside Rb1 từ màng vật liệu tổ hợp
AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1................................................................... 83
3.4.2. Động học giải phóng LOV và Rb1 từ màng vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV
và AG/CS/LOV/Rb1......................................................................................... 89
3.4.3. Nghiên cứu giải phóng LOV và ginsenoside Rb1 từ hạt vật liệu tổ hợp
AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1................................................................... 96
3.4.4. Động học giải phóng LOV và Rb1 từ hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV và
AG/CS/LOV/Rb1........................................................................................... 100
3.5. Nghiên cứu độc tính của hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV trên chuột.............105


vi
3.5.1. Độc tính cấp.......................................................................................... 105
3.5.2. Độc tính bán trường diễn...................................................................... 105
KẾT LUẬN............................................................................................................... 109
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU THỜI GIAN TỚI....................................... 112
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ.................................................. 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................115



vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

AC82Lx

Màng tổ hợp alginate/chitosan (tỉ lệ 8:2) mang các hàm lượng
lovastatin khác nhau

AG

Alginate

AG/CS

Tổ hợp alginate/chitosan

AG/CS/LOV

Tổ hợp alginate/chitosan chứa lovastatin

AG/CS/LOV/PEO

Tổ hợp alginate/chitosan/lovastatin có chất tương hợp
polyethylenoxit

AG/CS/LOV/PCL


Tổ hợp alginate/chitosan/lovastatin có chất tương hợp
polycaprolactone

AG/CS/LOV/Rb1

Tổ hợp alginate/chitosan chứa lovastatin và ginsenoside Rb1

CS

Chitosan

DSC

Phương pháp phân tích nhiệt lượng quét vi sai

FESEM

Hiển vi điện tử quét phân giải cao

FTIR

Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier

LOV

Lovastatin

PCL


Poly caprolacton

PCL-PEG-PCL

Poly (ε-caprolactone) - poly (ethylene glycol) - poly (εcaprolactone)

PDI

Chỉ số đa phân tán

PLA/CS

Tổ hợp polylactic acid/chitosan

PLGA

Poly (lactic-co-glycolic) acid

PVA

Polyvinyl alcohol

Rb1

Ginsenoside Rb1

SEM

Kính hiển vi điện tử quét


STPP

Sodium triphotphate hay natri triphotphate

UV – Vis

Phương pháp phổ tử ngoại - khả kiến


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc của chitosan..................................................................................... 5
Hình 1.2. Rong nâu........................................................................................................ 9
Hình 1.3. Cấu tạo của alginate....................................................................................... 8
Hình 1.4. Cấu trúc của LOV......................................................................................... 13
Hình 1.5. Phổ FTIR của LOV, PCL-PEG-PCL và PCL-PEG-PCL/LOV ....................16
Hình 1.6. Ảnh TEM các hạt PLGA mang 0,1% LOV (a) và 1% LOV (b) ..................17
Hình 1.7. Giản đồ DSC của LOV, copolymer PCL-PEG-PCL và PCL-PEG-PCL
mang thuốc LOV . 17
Hình 1.8. Quá trình giải phóng thuốc của copolymer có chứa LOV trong các môi
trường khác nhau

19

Hình 1.9. Các mức ALP trong nuôi cấy tế bào có nguồn gốc từ tủy xương ở môi
trường cơ thể có và không có chứa hạt nano PLGA-LOV

20

Hình 1.10. X quang đại diện của chuột sau khi điều trị bằng: (a) 1 mg PLGA có

chứa lovastatin, (b) 3 mg PLGA chứa lovastatin, (c) gelform, (d) 1
mg PLGA và (e) 3 mg PLGA ở 3 , 6, 9 và 12 tuần .

21

Hình 1.11. Cấu trúc của ginsenoside Rb1.................................................................... 22
Hình 1.12. Ảnh SEM của hạt AG/CS/Rg1................................................................... 23
Hình 1.13. Ảnh FESEM của GMS (A) và tổ hợp CC-GMS (B) .................................24
Hình 1.14. Hình ảnh hiển vi đảo ngược của vi hạt (X400)........................................... 25
Hình 1.15. Quá trình giải phóng ginsenoside Rg1 từ tổ hợp CC-GMS và GMS
với các hàm lượng ginsenoside Rg1 ban đầu khác nhau trong dung
dịch đệm pH = 7,4 26
Hình 1.16. Đường cong giải phóng in vitro của Rg3 từ vi hạt PLA mang
ginsenoside Rg3 dung dịch đệm pH = 7,4

27

Hình 2.4. Sơ đồ chế tạo màng vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV/Rb1.................................38
Hình 3.3. Phổ FTIR của AG, CS và LOV.................................................................... 50
Hình 3.4. Phổ FTIR của các màng tổ hợp AC82Lx..................................................... 50
Hình 3.5. Phổ FTIR của các màng tổ hợp AG/CS/LOV/PEO...................................... 52
Hình 3.6. Phổ FTIR của các màng tổ hợp AC82L10, PCL3, PCL5, PCL10................53


ix
Hình 3.7. Mô hình giả thiết liên kết hydro giữa AG, CS, LOV và PCL trong
màng tổ hợp AG/CS/LOV/PCL.

53


Hình 3.8. Ảnh FESEM của màng................................................................................ 56
Hình 3.9. Ảnh FESEM của LOV tổ hợp AC82............................................................ 55
Hình 3.10. Ảnh FESEM của các màng tổ hợp AC82L10 (A) và AC82L30 (B)...........55
Hình 3.11. Ảnh FESEM của các màng tổ hợp AC82L10, PEO3, PEO5, PEO10.........56
Hình 3.12. Ảnh FESEM của các màng tổ hợp AC82L10, PCL3, PCL5, PCL10.........56
Hình 3.13. Giản đồ DSC của các màng tổ hợp AC82L10 (1), PCL3 (2), PCL5
(3), PCL10 (4).

57

Hình 3.14. Giản đồ DSC của các màng tổ hợp AC82L10 và AG/CS/LOV/PEO.........58
Hình 3.15. Phổ FTIR của các hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV với hàm lượng
LOV khác nhau.

60

Hình 3.16. Các mô hình giả thiết tương tác tĩnh điện giữa AG và CS (a) và liên
kết hidro giữa AG, CS và LOV (b)

60

Hình 3.17. Phân bố kích thước của hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV chế tạo ở các
tỷ lệ AG/CS khác nhau.

62

Hình 3.18. Phân bố kích thước hạt vật liệu tổ hợp AG/CS........................................... 63
Hình 3.19. Phân bố kích thước hạt của hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV......................64
Hình 3.20. Ảnh FESEM của hạt vật liệu tổ hợp AG/CS mang và không mang
LOV: AC6,5/3 (a); AC6,5/3-L10 (b); AC6,5/3-L20(c); AC6,5/3-L30

(d).

65

Hình 3.21. Giản đồ DSC của hạt vật liệu tổ hợp AC6,5/3............................................ 65
Hình 3.22. Giản đồ DSC của hạt vật liệu tổ hợp AC6,5/3-Lx......................................66
Hình 3.23. Phổ FTIR của AG, CS, LOV và Rb1.......................................................... 67
Hình 3.24. Phổ FTIR của các màng tổ hợp AC82L10Rx............................................. 68
Hình 3.25. Phổ FTIR của các màng tổ hợp AC82-Lx-R5............................................ 69
Hình 3.26. Ảnh FESEM của màng tổ hợp AC82L10Rx.............................................. 70
Hình 3.27. Ảnh FESEM của các màng tổ hợp: AC82(a), AC82R5(b),
AC82L5R5(c), AC82L10R5(d), AC82L15R5(e) và AC82L20R5(f). 71
Hình 3.28. Giản đồ DSC của các màng tổ hợp AC82L10Rx.......................................72
Hình 3.29. Giản đồ DSC của các màng tổ hợp AC82-Lx-R5....................................... 72
Hình 3.30. Mô hình liên kết ngang giữa STPP và CS.........................................................74


x
Hình 3.31. Phổ FTIR của hạt vật liệu tổ hợp AC11L10Rx. .......................................... 75
Hình 3.32. Mô hình liên kết hidro giữa polymer – polymer, polymer – LOV,
ginsenoside Rb1 trong vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV/Rb1 ......................... 75
Hình 3.33. Ảnh FESEM của hạt vật liệu tổ hợp AC11L10R0. ..................................... 77
Hình 3.34. Ảnh FESEM của hạt vật liệu tổ hợp AC11L10R1. ..................................... 77
Hình 3.35. Ảnh FESEM của hạt vật liệu tổ hợp AC11L10R3. ..................................... 78
Hình 3.36. Ảnh FESEM của hạt vật liệu tổ hợp AC11L10R5. ..................................... 78
Hình 3.37. Giản đồ phân bố kích thước hạt của các hạt vật liệu tổ hợp
AC11L10Rx. .............................................................................................. 79
Hình 3.38. Giản đồ DSC của các hạt vật liệu tổ hợp AC11L10Rx. .............................. 80
Hình 3.39. Hàm lượng LOV giải phóng từ các màng tổ hợp AC82Lx trong dung
dịch pH = 2,0. ............................................................................................ 84

Hình 3.40. Hàm lượng LOV giải phóng từ các màng tổ hợp AC82Lx trong dung
dịch pH = 7,4. ............................................................................................ 84
Hình 3.41. Ảnh hưởng của bản chất và hàm lượng chất tương hợp đến khả năng
giải phóng LOV từ các màng tổ hợp AC82L10 trong dung dịch pH
= 2,0. .......................................................................................................... 86
Hình 3.42. Ảnh hưởng của bản chất và hàm lượng chất tương hợp đến khả năng
giải phóng LOV từ các màng tổ hợp AC82L10 trong dung dịch pH
= 7,4. .......................................................................................................... 86
Hình 3.43. Ảnh hưởng của hàm lượng ginsenoside Rb1 đến khả năng giải phóng
LOV từ các màng tổ hợp AC82L10Rx trong dung dịch pH=2. ............... 88
Hình 3.44. Ảnh hưởng của hàm lượng ginsenoside Rb1 đến khả năng giải phóng
LOV từ các màng tổ hợp AC82L10Rx trong dung dịch pH = 7,4. ........... 88
Hình 3.45. Ảnh hưởng của hàm lượng ginsenoside Rb1 đến khả năng giải phóng
ginsenoside Rb1 từ các màng tổ hợp AC82L10Rx trong dung dịch
pH = 2,0. .................................................................................................... 89
Hình 3.46. Các mô hình động học giải phóng LOV từ màng tổ hợp AG/CS/LOV
chứa 3% PEO trong dung dịch đệm pH=2,0. ............................................ 90
Hình 3.47. Ảnh hưởng của hàm lượng LOV đến khả năng giải phóng LOV từ các
hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV trong dung dịch pH = 2,0....................... 97


xi
Hình 3.48. Ảnh hưởng của hàm lượng LOV đến khả năng giải phóng LOV từ các
hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV trong dung dịch pH = 7,4....................... 97
Hình 3.49. Ảnh hưởng của hàm lượng ginsenoside Rb1 đến khả năng giải phóng
LOV từ các hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV/Rb1 trong dung dịch pH
= 2,0. .......................................................................................................... 98
Hình 3.50. Quá trình giải phóng ginsenoside Rb1 từ các hạt vật liệu tổ hợp
AG/CS/LOV/Rb1 trong dung dịch pH =7,4. ............................................. 99
Hình 3.51. Ảnh hưởng của hàm lượng ginsenoside Rb1 đến khả năng giải phóng

ginsenoside Rb1 từ các hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV/Rb1 trong
dung dịch pH=2,0. ................................................................................... 100
Hình 3.52. Sự thay đổi mô học ở gan chuột sau thời gian thử nghiệm 28 ngày. ........ 105
Hình 3.53. Thay đổi mô học ở thận của chuột sau thời gian điều trị 28 ngày bằng
hạt vật liệu tổ hợp AC82L10. .................................................................. 108


xii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ứng dụng của CS trong các lĩnh vực............................................................. 6
Bảng 1.2. Thông số động học giải phóng LOV trong các dung dịch có pH khác
nhau 19
Bảng 1.3. Phương trình và hệ số hồi quy của quá trình giải phóng ginsenoside
Rg3 theo các mô hình khác nhau 27
Bảng 2.1. Tên và kí hiệu các mẫu màng vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV................................ 36
Bảng 2.2. Tên và kí hiệu các mẫu màng vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV................................ 37
Bảng 2.3. Tỉ lệ các thành phần và kí hiệu các mẫu hạt tổ hợp AG/CS/LOV ....................38
Bảng 2.4. Khối lượng các thành phần và kí hiệu mẫu màng AG/CS/LOV/Rb1...........38
Bảng 2.5. Mật độ quang (A) ứng với các nồng độ pha loãng (C) của LOV trong
các dung dịch pH khác nhau

41

Bảng 2.6. Phương trình đường chuẩn của LOV trong các môi trường pH khác
nhau và hệ số hồi quy tương ứng 42
Bảng 2.7. Phương trình đường chuẩn của ginsenoside Rb1 trong các môi trường
pH khác nhau và hệ số hồi quy tương ứng

42


Bảng 3.1. Thống kê các đỉnh đặc trưng của AG, CS và tổ hợp polymer AG/CS
với các tỉ lệ khác nhau

50

Bảng 3.2. Số sóng ứng với pic của các nhóm chức đặc trưng trong màng tổ hợp
AC82Lx

51

Bảng 3.3. Số sóng ứng với pic các nhóm đặc trưng trong phổ FTIR của các màng
tổ hợp AG/CS/LOV có các chất tương hợp PCL, PEO 54
Bảng 3.4. Nhiệt độ nóng chảy và entanpy nóng chảy của AG, CS, LOV, các
màng tổ hợp AC82L10 có các chất tương hợp PCL, PEO

59

Bảng 3.5. Các liên kết hidro giả định giữa AG, CS và LOV........................................ 60
Bảng 3.6. Số sóng ứng với pic các nhóm đặc trưng trong phổ FTIR của các hạt
vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV với hàm lượng LOV khác nhau 61
Bảng 3.7. Kích thước hạt trung bình của hạt vật liệu tổ hợp AG/CS mang và
không mang LOV

64


xiii
Bảng 3.8. Nhiệt độ nóng chảy và entanpy nóng chảy của hạt vật liệu tổ hợp
AG/CS/LOV ................................................................................................. 66
Bảng 3.9. Nhiệt độ nóng chảy và entanpy nóng chảy của AG, CS, LOV và màng

tổ hợp AG/CS/LOV/Rb1 .............................................................................. 73
Bảng 3.10. Các kiểu liên kết hidro xảy ra giữa AG, CS, LOV và ginsenoside Rb1
trong vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV/Rb1 ....................................................... 76
Bảng 3.11. Kích thước hạt trung bình của các hạt vật liệu tổ hợp AC11L10Rx .......... 79
Bảng 3.12. Nhiệt độ tương ứng với các pic thu nhiệt, pic tỏa nhiệt của AG, CS,
LOV, ginsenoside Rb1 và các hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV/Rb1 có
hàm lượng ginsenoside Rb1 khác nhau ....................................................... 81
Bảng 3.13. Hiệu suất mang LOV trong hạt vật liệu tổ hợp AC11L10Rx ..................... 82
Bảng 3.14. Hiệu suất mang ginsenoside Rb1 trong hạt vật liệu tổ hợp
AC11L10Rx ................................................................................................. 82
Bảng 3.15. Hiệu suất mang LOV, ginsenoside Rb1 của hạt vật liệu tổ hợp AC11Lx-R5 ........................................................................................................... 83
2

Bảng 3.16. Hệ số hồi quy (R ) các mô hình động học giải phóng (GP) LOV từ
các màng tổ hợp AG/CS/LOV/Rb1 ............................................................. 92
2

Bảng 3.17. Hệ số hồi quy (R ) các mô hình động học giải phóng (GP)
ginsenoside Rb1 từ các màng tổ hợp AG/CS/LOV/Rb1 ............................. 94
2

Bảng 3.18. Hệ số hồi quy (R ) của các phương trình động học phản ánh giải
phóng LOV từ các hạt vật liệu tổ hợp AC6,5/3-L10 trong các dung
dịch pH khác nhau ...................................................................................... 101
Bảng 3.19. Các thông số động học giải phóng LOV từ các hạt vật liệu tổ hợp
AC11L10Rx trong các dung dịch pH = 2,0 và pH = 7,4 .......................... 103
Bảng 3.20. Các thông số động học giải phóng (GP) ginsenoside Rb1 từ các hạt
vật liệu tổ hợp AC11L10Rx trong các dung dịch pH = 2,0 và pH =
7,4 ............................................................................................................... 104
Bảng 3.21. Trọng lượng cơ thể trung bình của chuột sau 28 ngày điều trị với hạt

vật liệu tổ hợp AC82L10 ............................................................................ 106


xiv
Bảng 3.22. Các thông số huyết học của chuột sau 28 ngày điều trị bằng hạt vật
liệu tổ hợp AC82L10

106

Bảng 3.23. Chỉ số sinh hóa của chuột sau 28 ngày điều trị bằng hạt vật liệu tổ hợp
AC82L10

107

Bảng 3.24. Trọng lượng trung bình của nội tạng chuột sau 28 ngày điều trị bằng
hạt vật liệu tổ hợp AC82L10

107


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Alginate (AG) và chitosan (CS) là hai polymer tự nhiên không có độc tính, có
khả năng tương thích sinh học nên được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của
đời sống, đặc biệt là trong y học và thực phẩm. AG là muối của acid hữu cơ được tìm
thấy trong thành tế bào của 265 chi tảo nâu. AG được Stanford phát hiện vào cuối thế
kỷ XIX. AG tan trong nước tạo ra dung dịch có độ nhớt cao nên chủ yếu sử dụng AG
trong thực phẩm để tăng thời gian bảo quản mà vẫn giữ được chất lượng thực phẩm
ban đầu. Ngoài ra, AG cũng được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp giấy,

y sinh… CS là sản phẩm deacetyl hóa chitin. CS có tên khoa học là poly (1,4)-2amino-2-deoxy-β-D-glucose hoặc poly (1,4)-2-amino-2-deoxy-β-D-glucopyranose. Nó
có thể được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp, mỹ phẩm, kỹ thuật xử
lý nước, chế tạo vật liệu y sinh và dược phẩm. Đặc biệt, CS cũng là nguyên liệu để
điều chế glucosamine. Tuy nhiên, nhược điểm của CS rất nhạy cảm với độ ẩm, điều
này hạn chế việc sử dụng polymer tự nhiên này. Để khắc phục nhược điểm của nó, CS
thường được kết hợp với các polymer chống ẩm tương đối ổn định như alginate (AG),
poly lactic acid (PLA), polyethylene glycol fumarate, poly (vinyl) alcohol … Do đó,
nghiên cứu về sản xuất và ứng dụng vật liệu tổ hợp polymer AG/CS mang các dược
chất khác nhau là hướng nghiên cứu đã và đang thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa
học trong nước và trên thế giới.
Lovastatin (LOV) là một hợp chất lên men tự nhiên được tìm ra đầu tiên vào
năm 1970 trong gạo men đỏ và nấm sò. LOV ứng dụng chính để phòng ngừa các bệnh
tim mạch và điều trị rối loạn lipid máu. Tuy nhiên, LOV có thời gian bán hủy trung
bình khoảng 3-4 giờ nên bệnh nhân phải uống nhiều lần trong ngày để duy trì nồng độ
thuốc tối thiểu trong cơ thể. Để khắc phục nhược điểm này, LOV được mang bởi các
polymer có khả năng kiểm soát sự phóng thích thuốc thông qua các tương tác vật lý
giữa các polyme và thuốc, giúp hạn chế thời gian sử dụng thuốc cho người dùng [98].
Tam thất cũng như nhân sâm là những loại cây thân thảo có rễ được sử dụng
làm thuốc để tạo ra những thứ quý hiếm và bổ dưỡng nhất trong Đông y. Chúng không
chỉ được sử dụng ở các nước châu Á như Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc


2
mà còn được sử dụng rộng rãi trong dược phẩm ở Mỹ và Nga trong vài thập kỷ qua.
Hoạt chất ginsenoside Rb1 (Rb1) có trong cây Tam thất được sử dụng chủ yếu như
một loại dược phẩm để điều trị suy nhược của thận, rối loạn điều tiết của cơ thể, giúp
xương và cơ bắp mạnh mẽ, thúc đẩy lưu thông máu...
Theo các tài liệu tổng quan, việc sử dụng tổ hợp polymer AG/CS mang thuốc đã
có hiệu quả nhất định nên hướng nghiên cứu này đã và đang thu hút được sự quan tâm
của một số nhà khoa học trên thế giới. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nào

công bố về các đặc trưng, tính chất của tổ hợp polyme AG/CS mang đồng thời
ginsenoside Rb1 và LOV định hướng ứng dụng làm thuốc tác dụng kéo dài (giảm
cholesterol, điều trị bệnh tim mạch). Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu chế
tạo, xác định đặc trưng, tính chất tổ hợp polymer alginate/chitosan mang hoạt chất
ginsenoside Rb1 và thuốc lovastatin”
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vật liệu tổ hợp AG/CS mang hoạt chất
ginsenoside Rb1 có trong bột củ Tam thất và thuốc giảm cholesterol, điều trị bệnh tim
mạch là lovastatin với các đặc điểm, đặc trưng, tính chất, ứng dụng của chúng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Chế tạo tổ hợp polymer thiên nhiên AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1 với
kích thước micromet và nanomet.
- Xác định được các đặc trưng, tính chất của tổ hợp AG/CS mang LOV hoặc
mang đồng thời LOV và ginsenoside Rb1.
- Thu thập các số liệu định lượng về đặc trưng, tính chất của tổ hợp polymer
thiên nhiên AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1, giải phóng LOV và ginsenoside Rb1 từ
các tổ hợp trong nhiều dung dịch đệm pH khác nhau.
- Xây dựng các mô hình động học khác nhau cho quá trình giải phóng thuốc từ vật
liệu tổ hợp AG/CS/LOV và AG/CS/LOV/Rb1 trong nhiều dung dịch đệm khác nhau.

- Xác định được độc tính của hạt vật liệu tổ hợp AG/CS/LOV trên chuột.
4. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 125 trang, trong đó có 24 bảng số liệu, 53 hình vẽ và 142 tài liệu
tham khảo. Cấu trúc của luận án gồm:
Phần mở đầu: 4 trang


3
Phần tổng quan: 29 trang
Phần thực nghiệm nghiên cứu: 14 trang

Phần kết quả và thảo luận: 63 trang
Phần danh mục các công trình đã công bố: 2 trang
Tài liệu tham khảo: 16 trang
Ngoài ra còn có phần phụ lục là các phổ, giản đồ đo được về đặc trưng, tính
chất của các vật liệu tổ hợp với 11 trang.


4
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về chitosan
1.1.1. Giới thiệu sơ lược về chitosan
Chitosan (CS) là sản phẩm deacetyl hóa chitin, một polymer có nhiều trong vỏ
các loài giáp xác như: tôm, cua, ghẹ, mực, … Hàng năm, động vật thân mềm, động vật
giáp xác, côn trùng, nấm, tảo và các sinh vật có liên quan sản xuất được xấp xỉ 10 tỷ
tấn chitin. Ngày nay, chitin và CS được sản xuất thương mại ở Na Uy, Ấn Độ, Nhật
Bản, Ba Lan, Mỹ và Úc…
Chitin, CS và các dẫn xuất carboxymethyl của chúng đã và đang thu hút sự quan tâm
của các nhà khoa học trong nhiều thập kỉ qua vì những tính chất đặc biệt của chúng. Các
thông số như độ acetyl hóa (DA), mức độ thay thế (DS) và khối lượng phân tử trung bình
(MW) của chitin, CS và dẫn xuất carboxymethyl quyết định đến các tính chất đặc trưng của
chúng như tính tan, khả năng phản ứng cũng như khả năng phân hủy sinh học [61].

1.1.2. Điều chế chitosan từ chitin
Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất chitin và CS là lớp biểu bì của các loài
giáp xác khác nhau, chủ yếu là cua và tôm. Trong động vật giáp xác, cụ thể hơn là
động vật có vỏ, chitin được tìm thấy như một thành phần của một mạng lưới phức tạp
với các protein mà trên đó calci carbonat tạo thành lớp vỏ cứng. Do đó, quá trình phân
lập chitin từ động vật có vỏ đòi hỏi phải loại bỏ 2 thành phần chính của vỏ là protein
và calci carbonat bằng cách khử protein và khử khoáng, cùng với một lượng nhỏ sắc tố

và lipide đã được loại bỏ trong 2 bước trước đó. Trong một số trường hợp, phải bổ
sung thêm bước khử màu để loại bỏ các sắc tố còn sót lại. Nhiều phương pháp đã được
đề xuất và sử dụng trong nhiều năm để điều chế chitin nguyên chất; tuy nhiên, không
có phương pháp tiêu chuẩn nào được áp dụng. Cả deprotein hóa và khử khoáng đều có
thể được thực hiện bằng phương pháp xử lý hóa học hoặc enzyme. Thứ tự của 2 bước
có thể được đảo ngược, đặc biệt là khi xử lý bằng enzyme. Lên men vi sinh vật cũng
được sử dụng; trong trường hợp đó, các bước deprotein hóa và khử khoáng được xử lý
đồng thời [46].


5
Chitin có thể được chuyển đổi thành CS bằng các chế phẩm enzyme [51] hoặc
phản ứng hóa học [61]. Phương pháp hóa học được sử dụng rộng rãi cho mục đích
thương mại để điều chế CS vì chi phí thấp và phù hợp với sản xuất hàng loạt.
Acid hoặc kiềm đều có thể sử dụng để deacetyl hóa chitin. Tuy nhiên, liên kết
glycoside rất dễ bị acid hóa nên deacetyl hóa bằng kiềm được sử dụng rộng rãi hơn.
Deacetyl hóa chitin có thể thực hiện theo hai phương pháp. Thông thường,
chitin được xử lý bằng dung dịch NaOH đậm đặc trong vài giờ và CS được sản xuất
với độ deacetyl hóa lên đến 85%. Theo phương pháp khác ít phổ biến hơn, phân tán
chitin trong dung dịch NaOH đậm đặc (30 g NaOH/45g H 2O/3g chitin) ở 25°C trong 3
giờ trở lên, sau đó hòa tan trong nước đá. Phương pháp này cho kết quả là CS với mức
độ deacetyl hóa trung bình là 48% - 55% [122].
Khối lượng phân tử và độ acetyl hóa của CS bị ảnh hưởng chủ yếu bởi nồng độ
dung dịch NaOH, thời gian phản ứng và nhiệt độ. Các yếu tố khác như tác nhân phản
ứng, áp suất, kích thước hạt, tỷ lệ chitin và dung môi, nguồn nguyên liệu thô ít ảnh
hưởng hơn nhưng cũng được thử nghiệm trong các nghiên cứu khác [43].
1.1.3. Cấu tạo, cấu trúc của chitosan
Chitin là một polysaccharide mạch thẳng gồm các đơn vị N-acetyl-Dglucosamine liên kết với nhau bằng liên kết β-1,4-glucoside. Nó được phân loại như
một dẫn xuất cellulose, mặc dù thực tế không xuất hiện trong các sinh vật sản xuất
cellulose. Cấu trúc của nó tương tự như cellulose, nhưng ở vị trí C 2 có một nhóm

acetamide (-NHCOCH3).
Chitosan là dẫn xuất N-deacetylated của chitin, với tên gọi khoa học là Poly(1,4)-2-amino-2-deoxy-β-D-glucose

hoặc

Poly-(1,4)-2-

glucopyranose. Công thức phân tử của chitosan là [C6H11O4N]n

Hình 1.1. Cấu trúc của chitin và chitosan.

amino-2-deoxy-β-D-


6
1.1.4. Các tính chất vật lý và hóa học của chitosan
CS là amino polysaccharide với hàm lượng nitrogen cao, cấu trúc Dglucosamine cứng nhắc; tính thấm nước cao, có nhóm amine là một tác nhân
nucleophile (pKa = 6.3). CS không hòa tan trong nước và dung môi hữu cơ; chỉ tan
trong một số dung dịch acid loãng như acid acetic 0,5-1% tạo dung dịch có độ nhớt
cao. Ngoài ra, CS tan trong acid clohydric 1% và acid nitric loãng, nhưng không hòa
tan trong acid sulfuric và acid photphoric; dung dịch acid acetic có nồng độ cao ở nhiệt
độ cao có thể đề polymer hóa CS. Có nhiều yếu tố quan trọng có ảnh hưởng quan trọng
đến độ hòa tan như nhiệt độ, nồng độ kiềm, độ deacetyl hóa, các phương pháp xử lý
trước áp dụng cho phân lập chitin, tỷ lệ chitin với dung dịch kiềm, kích thước hạt, …
[114]. CS có đặc tính ngậm và hấp phụ các chất; lọc và tách, khả năng tạo màng; vật
liệu kết dính để phân lập các phân tử sinh học. CS không độc, có khả năng phân hủy
sinh học, có nhiều tác dụng sinh học như có hoạt tính kháng nấm, khấng khuẩn và
kháng virus, có đặc tính chống ung thư, chống đông máu.
Do có tương tác mạnh giữa các liên kết hydro, việc thủy phân CS như cellulose
là tương đối khó. Do đó, các tính chất của dung dịch CS không chỉ phụ thuộc vào khối

lượng phân tử trung bình, độ deacetyl hóa, mà còn phụ thuộc vào sự phân bố của các
nhóm acetyl dọc theo mạch phân tử CS [109].
1.1.5. Các ứng dụng chủ yếu của chitosan
Ứng dụng của CS trong các lĩnh vực khác nhau được tóm tắt ở bảng
1.1. Bảng 1.1. Ứng dụng của CS trong các lĩnh vực [112, 125]
Lĩnh vực

Vật liệu y sinh và
dược phẩm

Mỹ phẩm
Kỹ thuật mô

Ứng dụng của CS
Điều trị vết thương, vết loét, vết bỏng nặng.
Chế tạo da nhân tạo, chỉ khâu phẫu thuật, kính áp tròng, màng
lọc máu và mạch máu nhân tạo.
Thuốc chống khối u, chống đông máu, chống viêm, đại tràng,
trong các hệ thống phân phối thuốc và gen, trong trị liệu nha
khoa.
Các sản phẩm chăm sóc tóc và da.
Tăng trưởng tế bào và tăng sụn khí quản, dây thần kinh.
Sửa chữa mô xương và tái sinh vật liệu để sửa chữa sụn.


7
Lĩnh vực

Ứng dụng của CS
Lồng ghép bằng nhựa xốp của vật liệu tổng hợp chitosancalcium phosphate để tái sinh xương.

CS-chondroitin sulfate bọt biển trong tái tạo xương.
Viên nang CS-calcium alginate với mục đích phát triển tuyến
tụy nhân tạo cho điều trị đái tháo đường.

Nông nghiệp

Kiểm soát tuyến trùng ký sinh trong đất.
Các đặc tính kháng khuẩn của CS và khả năng tạo màng tuyệt
vời của nó đã được khai thác trong việc bảo quản trái cây và
rau quả sau thu hoạch, tăng cường vi sinh vật có lợi tương tác
cộng sinh thực vật.
Tạo ra những thay đổi thuận lợi trong sự trao đổi chất của thực
vật và hoa quả.
Phân bón và thuốc diệt nấm cho hạt giống và trái cây.

Phương tiện sắc ký Cố định enzyme trong sắc ký ái lực và thẩm thấu gel và là chất
và phân tích
nền enzyme.
Khử acid của các loại trái cây và đồ uống, ổn định màu, giảm
Thức ăn và phụ gia hấp phụ lipid, tạo hương vị tự nhiên.
Kiểm soát các tác nhân, chất bảo quản thực phẩm và chất
thực phẩm
chống oxy hóa, nhũ hóa, làm dày và chất ổn định, phụ gia chăn
nuôi và thức ăn cho cá, và chế tạo các loại sợi dinh dưỡng.

Kỹ thuật xử lý
nước

Xử lý nước thải, thu hồi các ion kim loại và thuốc trừ sâu, loại
bỏ phenol, protein, chất phóng xạ và thuốc nhuộm, thu hồi vật

liệu rắn trong chế biến thực phẩm, chất thải.
Loại bỏ dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ từ nước thải như chất
hấp phụ để loại bỏ kim loại nặng và chất màutừ nước thải của
các nhà máy nhuộm, dệt.

1.2. Tổng quan về alginate
1.2.1. Giới thiệu sơ lược về alginate
Alginate (AG) là một loại polysaccharide có nhiều trong thành tế bào của các
loại tảo nâu (hình 1.2). Lần đầu tiên alginate được nghiên cứu bởi nhà hóa học người


8
Anh E.C. Stanford vào cuối thế kỷ XIX. AG tồn tại ở 2 dạng là acid alginic và muối
+

2+

của nó với Na , Ca …

Hình 1.2. Rong nâu.

Hình 1.3. Cấu tạo của alginate.
a, 2 monome của AG
b, Liên kết trong AG
c, Sự phân bố của các block

1.2.2. Phân loại, cấu trúc alginate
Cấu tạo của AG là các chuỗi phân tử acid β-D-mannuronic (M) và acid α-Lguluronic (G) liên kết với nhau bằng liên kết 1-4 glucoside. Có 3 loại liên kết có thể
gặp trong 1 phân tử AG: (M-M-M), (G-G-G), (M-M-G) tạo thành các khối (block) liên
kết ngẫu nhiên trong mạch (hình 1.3). AG chiết xuất từ các nguồn khác nhau thì khác

nhau về hàm lượng M và G cũng như độ dài của mỗi khối [123]. Hàm lượng G-block
của thành tế bào L. hyperborean là 60%, và đối với các AG thương mại có sẵn khác
nằm trong khoảng 14,0-31,0% [99]. Khi acid alginic tạo muối với các ion kim loại
khác nhau sẽ tạo nên các muối AG khác nhau. Một số dạng muối alginate hay gặp như:
sodium alginate ((C5H7O4COONa)n), potassium alginate ((C5H7O4COOK)n), calcium
alginate (((C5H7O4COO)2Ca)n), ammonium alginate ((C5H7O4COONH4)n)...
1.2.3. Tính chất vật lý và hóa học của alginate
Thành phần (tỉ lệ M/G), trình tự, chiều dài khối G và trọng lượng phân tử là
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các đặc tính vật lý của AG và dung dịch
hydrogel của nó [31]; Các tính chất cơ học của gel AG thường được tăng cường bằng
cách tăng chiều dài của khối G và khối lượng phân tử. Các nguồn AG khác nhau sẽ


9
cho cấu trúc hóa học khác nhau của AG. Ví dụ, AG được sản xuất từ vi khuẩn
Azotobater dưới dạng exopolysaccharide có hàm lượng G cao và gel của nó có độ
cứng tương đối cao [52]. Các đặc tính vật lý của mỗi loại AG kiểm soát sự ổn định của
gel, tỷ lệ giải phóng thuốc từ gel, hình thái và tương tác của các chất được mang bởi
gel AG [31].
Mặc dù khả năng tương thích sinh học của AG đã được đánh giá bằng các thử
nghiệm in vitro cũng như in vivo, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh luận về tác động của
các hợp chất AG. Điều này có thể liên quan đến độ tinh khiết của AG. Ví dụ, nghiên
cứu của Otterlei và cộng sự cho thấy những AG có hàm lượng M cao có khả năng
miễn dịch và mạnh hơn khoảng 10 lần so với AG có G cao trong việc sản xuất
cytokine (Cytokine là các protein hay glycoprotein không phải kháng thể được sản
xuất và phóng thích bởi các tế bào bạch cầu viêm và một số tế bào khác không phải
bạch cầu. Các protein này hoạt động trong vai trò là các chất trung gian điều hòa giữa
các tế bào trong cơ thể) [93]. Ngược lại, Zimmermann tìm thấy ít hoặc không có phản
ứng miễn dịch khi cấy ghép sử dụng AG [142]. Đặc biệt, AG được tinh chế qua nhiều
công đoạn với độ tinh khiết rất cao đã không gây ra bất kỳ phản ứng lạ nào cho cơ thể

khi cấy ghép vào động vật [92]. Tương tự, cũng không có phản ứng nào xảy ra khi AG
có độ tinh khiết cao được tiêm vào chuột [64].
1.2.4. Ứng dụng chủ yếu của alginate
Cho đến nay, các ứng dụng chính của AG chủ yếu dựa vào khả năng tạo gel của
chúng và được sử dụng làm phụ gia thực phẩm trong mứt, thạch…. để cải thiện và ổn
định cấu trúc của thực phẩm [104]. Trong lĩnh vực y sinh, AG được sử dụng để mang
thuốc và hỗ trợ giải phóng thuốc [135], làm nguyên liệu cho bộ khung dây chằng và kỹ
thuật mô hoặc chế tạo khuôn mẫu trong nha khoa [60]. AG được nhũ tương hóa với
các đặc tính mới và tính chất cơ học tốt cũng có tiềm năng trong việc bảo vệ các hoạt
chất được đóng gói [38]. AG cũng được dùng làm chất trị bệnh nhiễm phóng xạ, tăng
hiệu quả chữa bệnh của penicillin. Trong công nghệ bào chế thuốc, sodium alginate
được sử dụng làm chất ổn định, nhũ tương hóa hay chất tạo đặc cho dung dịch, làm vỏ
bọc thuốc, làm phụ gia cho các loại thức ăn kiêng. Các đặc tính hấp thụ của băng gạc
AG đã được phân tích và kết quả cho thấy băng AG có khả năng cầm máu cũng như


×