Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH CƠ KHÍ XÂY DỰNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.28 KB, 33 trang )

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY LIÊN
DOANH CƠ KHÍ XÂY DỰNG HÀ NỘI.
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Nhằm đáp ứng nhu cầu và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm ( cầu
trục và các thiết bị nâng hạ) trên thị trường trong nước và quốc tế. Tập đoàn
WGI (đối tác Australia) đã liên doanh với Công ty cơ khí xây dựng số 5 (đối tác
Việt Nam) để hình thành lên Công ty liên doanh cơ khí xây dựng Hà Nội (CEC
Hanoi Ltd). CEC Hanoi Ltd được thành lập vào năm 1996 theo giấy phép đầu
tư số 1368/GP cấp ngày 13 tháng 5 năm 1996 và bắt đầu đi vào hoạt động tại
Việt Nam từ năm 1997 với các sản phẩm kết cấu thép chất lượng cao. Với mục
đích trở thành Công ty hàng đầu về chất lượng trong lĩnh vực kết cấu thép và
thiết bị nâng hạ, và nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật của các hãng thiết bị hàng
đầu thế giới, cùng với chương trình đào tạo - nghiên cứu - phát triển liên tục
của đội ngũ cán bộ công nhân năng động, sáng tạo, từng bước CEC Hanoi Ltd
đã trở thành Công ty có nhãn hiệu hàng đầu trong lĩnh vực kết cấu và thiết bị
nâng hạ.
Công ty cung cấp các sản phẩm và dịch vụ khác nhau từ thiết kế chi tiết
đến gia công kết cấu thép thông dụng và kết cấu thép đặc biệt, làm sạch bề mặt
và sơn phủ theo quy trình quốc tế hoặc mạ nhúng kẽm, đóng gói và vận chuyển.
Quản lý chất lượng của công ty hoạt động trên cơ sở tiêu chuẩn ISO 9002.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Việt Nam bằng sản
phẩm có chất lượng tốt nhất và giá cả cạnh tranh nhất, Công ty đã kết hợp sức
mạnh của công nhân lành nghề, cán bộ công nhân kỹ thuật trong nước với
kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp của chuyên gia Australia để tạo ra sản
phẩm có chất lượng tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất.
Các đối tác trong liên doanh: Tập đoàn WGI (đối tác Australia) với lượng
vốn góp chiếm 60% và Công ty cơ khí xây dựng số 5 ( đối tác Việt Nam) với
lượng vốn góp chiếm 40%. Chính sự liên kết quốc tế này đã đem lại nguồn
nhân lực, ý tưởng, kiến thức, thông tin cũng như sự hỗ trợ kỹ thuật để không


ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng trong và
ngoài nước.
Cùng với những thiết bị hiện đại phục vụ cho chế tạo kết cấu, Công ty đã
từng bước áp dụng công nghệ mới nhất trong ngành thiết bị nâng hạ vào các
sản phẩm của mình, đồng thời tối ưu các sản phẩm hiện có nhằm đáp ứng tối
đa các yêu cầu của khách hàng. Công ty hiện đang cung cấp các giải pháp về
kết cấu và thiết bị nâng hạ cho các ngành:
- Công nghiệp thép: Hệ thống cầu trục, cổng trục và các thiết bị nâng đặc
biệt, kết cấu cho các nhà máy cán phôi và thành phẩm cho xây dựng, các nhà
máy mạ thép.
- Công nghiệp đóng tầu: Hệ thống cầu trục, cổng trục và thiết bị nâng hạ
cho các nhà máy đóng tầu.
- Công nghiệp xây dựng: Các hệ thống đúc bê tông ly tâm và đúc rung,
kết cấu cho trạm trộn bê tông, nhà thép công nghiệp, hệ thống thiết bị nâng hạ.
- Khai khoáng và vận tải: Các hệ thống băng tải, gầu xúc, hệ thống nâng
và phân loại bằng tính từ.
Công ty mới đi vào hoạt động từ năm 1997 nên tình hình sản xuất còn sơ
khai, quy mô hạn hẹp, cơ cấu tổ chức bộ máy còn nhiều hạn chế, chưa hoàn
thiện. Do tình hình sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty nên
trụ sở giao dịch của công ty chuyển lên Ngõ 4 Kim Đồng- Hà Nội, còn nhà máy
của công ty nằm ở Tây Mỗ - Từ Liêm- Hà Nội với nhà xưởng kết cấu 2400 m2,
nhà xưởng cơ khí 800 m2, nhà xưởng sơn và phụ trợ 500 m2. Nhưng với mục
đích không ngừng nâng cao về uy tín và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
Công ty đã từng bước hình thành các phòng ban, các bộ phận sản xuất, các bộ
phận lãnh đạo và đang hướng tới hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty.
Hiện nay các sản phẩm chính của công ty là:
- Thiết bị nâng hạ gồm: Cầu trục dầm đơn, cầu trục dầm đôi, cổng trục,
cẩu quay, thiết bị đặc biệt, cẩu tự hành, cẩu tháp, thiết bị nâng đặc biệt.
- Kết cấu thép gồm: Nhà tiền chế với khẩu độ lớn nhất là 70 m, dùng làm
kho, xưởng sản xuất, xưởng sửa chữa, hangar... với đầy đủ hệ thống thông gió,

cầu trục, hệ thống treo cáp, cửa cuốn tự động....; Kết cấu thép gồm kết cấu thép
từ hạng nhẹ đến hạng nặng theo yêu cầu của khách hàng, áp dụng các tiêu
chuẩn quốc tế về làm sạch (sơn phủ bề mặt, mạ kẽm nóng, sơn tĩnh điện...) các
kết cấu đặc biệt dùng cho nhà máy điện, các nhà máy thép, các nhà máy xi
măng, Các hệ thống dây truyền sản xuất ống bê tông li tâm, hệ thống đường
ống cho các nhà máy xử lý nước, các trạm bơm, các hệ thống băng tải và phễu,
các hệ thống bình, bồn chứa thép thường và thép không gỉ .
2. Đặc điểm về kỹ thuật và nguồn lực:
2.1 Năng lực về thiết kế và sản xuất.
a. Năng lực về thiết kế.
Công ty được cấp giấy phép thiết kế và chế tạo thiết bị nâng số
22/TTATLĐ - TBV. Những bản vẽ và thiết kế được các kỹ sư lành nghề thiết kế
và tối ưu hoá trên máy tính toàn bộ các sản phẩm kết cấu và thiết bị nâng hạ
bao gồm cả hệ thống điều khiển và động lực theo yêu cầu cả khách hàng. Với
đôi ngũ kỹ sư trẻ, năng động và có tính nhạy bén trong công việc cộng với sự
hỗ trợ của các giảng viên trong các trường đại học khối kỹ thuật nên các bản
vẽ thiết kế của đội ngũ kỹ thuật đã đáp ứng được những nhu cầu khắt khe của
khách hàng trong nước và quốc tế. Phần mềm được sử dụng cho công việc
thiết kế là: SAP, AUTOCAP, PROLOG và các phần mềm tính toán kết cấu chuyên
dụng.
b. Năng lực về sản xuất.
Với nhà xưởng kết cấu 2400 m2, nhà xưởng cơ khí 800 m2, nhà xưởng
sơn và phụ trợ 500 m2, hàng tháng công ty đã sản xuất dược từ 60T đến 120T
kết cấu. Để tạo ra sản phẩm với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh nhất và
mẫu mã phù hợp với yêu cầu của thị trường. Công ty đã trang bị một hệ thống
máy móc hiện đại được nhập từ các hãng hàng đầu thế giới.
Biểu 1: Thiết bị phục vụ sản xuất của công ty.
TT Thiết bị Nhãn hiệu/nước
sx
Slượng

I Thiết bị cắt 3
1 máy cắt plasma Platemate/ Japan 1
2 Máy cắt đột liên hợp Kingsland,England 1
3 Máy cưa Carolina, USA 1
4 Máy cắt nhiệt 4 đầu thép hình Iwatani,Japan
II Thiết bị hàn
1 Máy hàn MIG DC400 Lincoln, Australia 10
2 Máy hàn MIG DC400 Lincoln, Australia 2
3 Máy hàn tự động LT7 Lincoln L17,USA 4
4 Máy hàn bán tự động MIG Transmig 500,Autr 2
5 Máy hàn MIC WIRE400 Keppi 2
6 Các thiết bị hàn khác Vietnam, India 10
III Thiết bị làm sạch và sơn phủ
1 Máy phun sơn Graco, USA 2
2 Máy phun bi làm sạch Blastmaster 1
VI Thiết bị nâng hạ:
1 Xe nâng Forklift 5t Mitsubishi, Japan 1
2 Xe cẩu thuỷ lực 5t Internatonal, Aus 2
3 Cầu trục 5t Abus, Germany 1
4 Cầu trục 5t GH,Tây ban nha 1
V Thiết bị gia công khác Japan
1 Máy khoan cần Australia 1
2 Máy uốn ống Australia 1
3 Máy lốc đứng Russia& Poland 1
4 Máy tiện Russia 5
5 Máy khoan bàn Nitto, japan 2
6 Khoan từ AS 50&M320 Poland 6
7 Máy bào Poland 1
8 Máy phay Poland 1
9 Máy xọc Poland 1

10 Máy phay răng Poland 1
Ngoài ra sản phẩm của công ty còn sử dụng thiết bị của những hãng
hàng đầu thế giới như:
- Hãng KONERANES, công ty đã sử dụng các thiết bị như: Pa lăng cáp
điện, Pa lăng xích điện, Thiết bị nâng hạ đặc biệt.
- Hãng GH, Công ty đã sử dụng các thiết bị như: Pa lăng cáp điện, thiết bị
nâng hạ đặc biệt ( tải trọng lớn, điều kiện làm việc đặc biệt)
- Hãng IGA với hệ thống ray treo cáp, hệ thống cáp điện an toàn dạng
hộp.
- Hãng SGM với thiết bị mâm từ, nam châm điện.
- Hãng MEIDEN với thiết bị Pa lăng cápđiện tiêu chuẩn và đặc biệt
- Hãng KITO với thiết bị Pa lăng cáp điện, Pa lăng xích điện (loại tiêu
chuẩn và loại đặc biệt), Pa lăng xích điện tay.
Và một số hãng nổi tiếng khác với thiết bị như thiết bị kẹp, nâng cuộn thuỷ lực,
cẩu tháp, cẩu tự hành bánh xích, cẩu tự hành bánh hơi.
Quá trình sản xuất của Công ty được trang bị hệ thống máy móc hiện đại
như bảng trên và sản phẩm có sử dụng thiết bị của các hãng hàng đầu thế giới,
nên sản phẩm của Công ty đã từng bước đáp ứng các yêu cầu khắt khe của
khách hàng trong và ngoài nước. Với hệ thống máy móc hiện đại như trên thì
quá trình sản xuất của Công ty được thực hiện toàn bộ trên day truyền sản
xuất do vậy đòi hỏ phải có đội ngũ công nhân lành nghề và đội ngũ cán bộ có
trình độ và chuyên môn cao.
2.3. Về tình hình tài chính.
Qua bảng số liệu dưới đây ta có thể thấy được tình hình tài chính va
nguồn vốn của công ty qua một số năm qua.
Biểu 2: Tình hình tài chính của công ty.
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
Tài sản Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm
2001
Tổng tài sản có 14.008 16.32 19.38 23.89

Tổng tài sản có lưu động 6.59 9.82 13.74 18.95
Tổng tài sản nợ 14.008 16.32 19.38 23.89
Tổng tài sản nợ lưu
động
1.98 3.63 5.11 9.65
Tổng doanh thu 12.11 12.69 14.28 22.84
Vốn luân chuyển 81% 94% 94.61% 95.60%
So với nguồn vốn của công ty thì hàng năm tổng doanh thu của công ty
đạt được tương đối lớn. Tài sản của công ty chủ yếu tồn tại dưới dạng vốn
luân chuyển và lượng vốn này tăng hàng năm. Năm 2000 vốn luân chuyển của
công ty là 81% nhưng đến năm 2003 đã tăng lên 95.60% và công ty đang phấn
đấu để vốn luân chuyển của mình đạt 100%. Qua đây ta thấy tình hình sản
xuất của công ty rất năng động, không có vốn tồn đọng, từ đó dẫn tới doanh
thu hàng năm khá cao, quy mô sản xuất ngày càng được mở rộng, sản phẩm
của Công ty ngay càng chiếm được cảm tình của khách hàng trong và ngoài
nước.
2.4. Về nguồn nhân lực.
Hiện nay tổng số lao động của Công ty là 84 người với 25 lao động gián
tiếp ( nhân viên văn phòng) và 59 lao động trực tiếp dưới các xưởng của nhà
máy (nhân viên sản xuất). Để thấy rõ tình hình biến động về nguồn nhân lực
của Công ty qua các năm ta có bảng số liệu sau:
Biểu 3: Nguồn nhân lực của công ty.
Đơn vị tính: Người
Nhân viên Năm2000 Năm2001 Năm2002 Năm2003 Năm2004
1. Tổng số 62 68 75 78 84
2. NV văn phòng 15 17 20 22 25
3.Nhân viên SX 47 51 55 58 59
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn lao động của công ty qua các năm
biến đổi không nhiều, mỗi năm chỉ tăng vài lao động và chủ yếu là tăng lực
lượnglao động sản xuất.

Nguồn lao động của công ty có trình độ và chuyên môn cao, với đội ngũ
lao động năng động, sáng tạo trong công việc.
Trình độ của lực lượng lao động gián tiếp tương đối cao, với 100% có
trình độ đại học và trên đại học gồm:
+ Một tiến sĩ máy xây dựng
+ Một tiến sĩ kết cấu
+ Một thạc sĩ điện và điều khiển
+ Ba kỹ sư xây dựng và máy xây dựng
+ Bốn kỹ sư cơ khí
+ Hai kỹ sư công nghệ hàn
+ Hai kỹ sư độnglực và tám cử nhân các ngành kinh tế tài chính, ngân
hàng.
Trình độ của đội ngũ lao động trực tiếp với:
+ 100% kỹ thuật viên và giám sát viên có trình độ từ trung cấp trở lên.
+ 45% công nhân bậc cao có tay nghề từ 4/7 trở lên
+ 35% đã được đào tạo tại nước ngoài hoặc đã tham gia các khoá đào
tạo tại Việt Nam do chuyên gia nước ngoài giảng dạy.
Với nguồn lực được đào tạo và phát triển liên tục CEC Hanoi luôn sẵn
sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế với những
sản phẩm có chất lượng cao nhất, mẫu mã đẹp và giá thành cạnh tranh nhất.
3. Quy trình sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty.
3.1. Quy trình sản xuất của Công ty.
Do mới đi vào hoạt động nên quy trình sản xuất của Công ty còn sơ khai,
có thể mô ta quy trình sản xuất theo sơ đồ sau.
Nhận bản vẽ thiết kế
Triển khai bóc tách vật tư
Tiến hành sản xuất: Lấy dấu Gá lắp Hàn tiện
Hàn lạnh sơn phủ bề mặt Sản phẩm (bán sản phẩm)
Kết qủa cuối cùng của quy trình sản xuất nếu giao cho khách hàng thì đó
là sản phẩm hoàn chỉnh, còn là bán sản phẩm khi Công ty phải chịu trách

nhiệm thi công tại công trường theo yêu cầu của khách hàng.
3.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên thị trường trong nước và quốc
tế. Công ty chỉ tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng đấu thầu, do vậy cả thị
trường trong nước và thị trường ngoài nước Công ty không hình thành lên các
đại lý bán hàng. Để khách hàng biết đến sản phẩm của mình , Công ty đã tiến
hành quảng cáo và giới thiệu sản phẩm và trao đổi với khách hàng bằng mạng
máy tính, hay trực tiếp gặp khách hàng trao đổi về tính chất của sản phẩm.
Mục tiêu của Công ty là mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước bằng các tăng
cường giới thiệu sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng và tính tối ưu
của sản phẩm với khách hàng trong nước.
4. Thuận lợi và khó khăn hiện tại của công ty.
* Thuận lợi.
Từ một đơn vị được hình thành do liên doanh giữa hai đối tác là
Australia và đối tác Việt Nam, CEC HaNoi Ltd đã không nâng cao chất lượng
sản phẩm và mở rộng quy mô hoạt động của mình để từng bước đưa sản
phẩm của công ty trở thành sản phẩm hàng đầu về chất lượng và đã tạo dựng
được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước. Chính sự liên doanh này đã
tạo dựng công ăn việc làm cho những cán bộ và công nhân viên từ Công ty cơ
khí xây dựng số 5 chuyển sang. Trình độ quản lý của cán bộ và trình độ tay
nghề của công nhân ngày càng được nâng cao do nhận được sự hỗ trợ về kinh
nghiệm, chuyên môn từ các chuyên gia nước ngoài và quy trình công nghệ mới.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng tiến triển tốt, doanh thu
tăng hàng năm. Cơ cấu tổ chức lao động được kiện toàn và từng bước đi vào
hoạt động đã có hiệu quả. Thể hiện ở chỗ, doanh thu tăng hàng năm, tiến độ
sản xuất đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và tiến độ giao hàng. Người lao
động đủ việc làm thu nhập tương đối cao. Tập thể công ty là một khối thống
nhất từ trên xuống dưới; bầu không khí làm việc hoà đồng vui vẻ, có tính năng
động cao đã tạo ra thế và lực vững chắc làm tiền đề cho việc thực hiện kế
hoạch sản xuất năm 2004 và các năm tiếp theo.

* Khó khăn.
Công ty vẫn còn một số hạn chế là tốc độ tăng trưởng trong 5 năm qua
tăng không đều, thiếu bền vững, vốn tồn đọng nơi khách hàng khá lớn. Nguyên
nhân chính là do Công ty phụ thuộc quá nhiều vào vốn liên doanh của đối tác
Australia. Ngoài ra cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty chưa được hoàn
chỉnh, cơ cấu tổ chức thường xuyên thay đổi (thay đổi hàng tháng) theo tình
hình sản xuất của công ty; chưa xây dựng được nội quy lao động toàn công ty,
lao động quản lý còn kiêm quá nhiều nhiệm vụ và chức năng nên hiệu quả
quản lý chưa cao. Công tác quản lý kinh tế và tài chính vẫn còn một số tồn tại
như: một số đơn vị trực thuộc khối lượng giá trị dở dang, công nợ tồn đọng
lớn dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh còn hạn chế.
Qua hơn bốn tháng triển khai thực hiện việc sắp xếp đổi mới doanh
nghiệp của công ty đã đạt được một số kết quả ban đầu như: chức năng nhiệm
vụ của các phòng ban trong công ty được kiện toàn, tăng cường được mối
quan hệ, lề lối làm việc của các đơn vị phòng ban được chặt chẽ hơn. Trong
thời gian tới, Công ty tiếp tục thực hiện việc sắp xếp đổi mới công ty, thực hiện
phân rõ nhiệm vụ và chức năng của từng nhân viên trong các phòng ban và
hoàn thiện quy trình sản xuất dưới nhà máy, triển khai áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9002 dựa trên nền tảng hệ thống quản lý
chất lượng của công ty mẹ là tập đoàn WGE (Australia) và từng bước xây
dựng thương hiệu của công ty.
5. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Trên cơ sở định hướng và mục tiêu phát triển công ty trở thành một
công ty hàng đầu về chất lượng, phương hướng của công ty từ nay đến năm
2006 là phát huy truyền thống của Công ty mẹ, tăng cường đoàn kết, tích cực
đổi mới và đa dạng hoá sản phẩm phù hợp với năng lực và sở trường của công
ty. Tăng cường nhanh giá trị sản xuất đạt hiệu quả cao
Mục tiêu:
- Phấn đấu tổng giá trị sản xuất của công ty giữ tốc độ phát triển bình
quân là 35%, đến năm 2005 tổng giá trị đạt 30 tỷ VNĐ.

- Hoàn thành đúng tiến đô sản phẩm theo đơn đặt hàng.
- Đa dạng hoá sản phẩm từ kết cấu đơn giản đến phức tạp, sản xuất
thêm mặt hàng nhà thép tiền chế để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng
trong nước và quốc tế.
- Phát triển vốn sản xuất của công ty: Phấn đấu đến năm 2006 vốn sản
xuất kinh doah của công ty trên 45 tỷ VNĐ, đảm bảo trả vốn vay trung và dài
hạn.
- Hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với nhu cầu sản
xuất kinh doanh của công ty nhằm đáp ứng điều kiện đủ để doanh nghiệp
thành công trên thương trường.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý năng động có trình độ cao. Xây dựng
một tập thể công nhân có tay nghề cao, có tác phong sản xuất công nghiệp đáp
ứng yêu cầu của cơ chế thị trường.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức hiện nay của công ty.
HĐQT
TGĐ
Cố vấn
Trợ lý nhân sự
Phòng kinh doanh
GĐ điều h nhà
Phòng TC kế toán
Quản đốc Nh máyà
Phòng kỹ thuật
Bộ phận vật tư
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty đựơc tổ chức theo kiểu trực tuyến
chức năng với chế độ một thủ trưởng được miêu tả như sơ đồ. Theo sơ đồ này
TGĐ được sự giúp đỡ tích cực của các phòng ban về các quyết định kinh doanh
nên công việc tiến triển hiệu quả hơn, mệnh lệnh từ TGĐ đã được thực hiện
nhanh chóng và có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó cơ cấu mô hình còn có những

hạn chế như bộ phận Trợ lí nhân sự và bộ phận cố vấn bố trí như vậy là chưa
hợp lí.
2. Tình hình tổ chức các bộ phận chức năng trong công ty:
2.1. Khối cơ quan Công ty.
2.1.1. Ban giám đốc.
Biểu 4: Cơ cấu hiện tại của ban giám đốc.
Stt Chức năng nhiệm vụ Tuổi Ngành đào tạo TĐ chuyên môn
1 TGĐ 55 Cơ khí Trên đại học
2 GĐ điều hành 52 Cơ khí Trên đại học
3 Quản đốc nhà máy 45 X D máy Trên đại học
a. Tổng giám đốc công ty:
- Chức năng:
+ Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên của công ty.
+ Lãnh đạo công ty thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được Hội
đồng quản trị thông qua.
+ Chỉ đạo cung cấp nguồn lực thực hiện dự án quản lý chất lượng.
+ Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty và bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các chức danh quản lý của công ty.
- Nhiệm vụ:
+ Chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh và đời sống văn hoá toàn công ty.
+ Các lĩnh vực lãnh đạo: Công tác tổ chức cán bộ; công tác kinh tế tài
chính; Công tác đầu tư, định hướng chiến lược của công ty; công tác tuyển
dụng lao động và tổ chức thi đua khen thưởng.
b. Giám đốc điều hành:
- Chức năng: Trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật, phòng vật tư và chỉ đạo giám
sát nhà máy.
- Nhiệm vụ chính:
+ Thiết kế sản phẩm, dự tính định mức vật tư, dự toán giá thành

+ Lập kế hoạch sản xuất về các đầu công việc, vật tư, tiến độ và chuyển
giao kế hoạch cho quản đốc nhà máy để triển khai sản xuất, cho phòng kinh
doanh để tiến hành nhập khẩu, mua vật tư và thầu phụ.
+ Tổng hợp và phê duyệt hồ sơ về khối lượng các công việc đã hoàn
thành theo hợp đồng và chuyển cho phòng kế toán thanh toán hợp đồng.
+ Lập quy trình và cơ chế nhằm theo dõi, kiểm soát quá trình thực hiện
dự án.
+ Chịu trách nhiệm về tiến độ triển khai chất lượng sản phẩm và an toàn
lao động.
+ Lập báo cáo về tình hình sản xuất, thực hiện hợp đồng, báo cáo giờ
công hực hiện các công việc khác theo chỉ đạo củaTGĐ.
- Báo cáo: Giám đốc điều hành báo cáo thực hiện nhiệm vụ cho TGĐ và chịu sự
giám sát của TGĐ.
- Các mối quan hệ của giám đốc điều hành:
+ Quan hệ với bên ngoài CEC: Chịu trách nhiệm chính với khách hàng về
triẻn khai thực hiện các hạng mục công việc theo đúng hợp đồng được phòng
kinh doanh bàn giao; Quan hệ với các trưng tâm nghiên cứu, trường học nhằm
cập nhật và thu nhận các thông tin về khoa học công nghệ, tuyển dụng, đào tạo
cán bộ kỹ thuật và đào tạo nghề.
+ Quan hệ với phòng kinh doanh: Giữ vai trò là đầu mối quan hệ với
khách hàng trong triển khai hợp đồng; Cung cấp về tiến độ thực hiệncông việc
triển khai hợp đồng nhằm phối hợp đảm bảo đáp ứng tốt nhất yêu cầu của
khách hàng; Cung cấp thông tin về năng lực sản xuất để phòng kinh doanh lên
kế hoạch kinh doanh.
+ Quan hệ với phòng kỹ thuật: Trưởng phòng kỹ thuật báo cáo tực tiếp
cho Giám đốc điều hành, kiểm duyệt, lập dự toán, triển khai các hợp đồng của
phòng kỹ thuật; Giám sát chỉ đạo phòng kỹ thuật trong việc lập kế hoạch, tiến
hành phê duyệt thầu phụ.
+ Quan hệ với nhà máy: Quản đốc nhà máy báo cáo trực tiếp cho Giám
đốc điều hành, GĐĐH cung cấp cho nhà máy tất cả các yêu cầu kỹ thuật, khối

lượng công việc, thời gian hoàn thành, định mức tiêu tthụ vật tư để triển khai
hợp đồng; Kiểm tra và phê duyệt, nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
của nhà máy để hoàn tất hồ sơ nghiệm thu hợp đồng.
c. Quản đốc Nhà máy.
- Nhiệm vụ:
+ Nhận hồ sơ từ Giám đốc điều hành và thực hiện chế tạo sản phẩm, lắp
đặt theo thông số kỹ thuật và khối lượng được giao vào số hợp đồng kiểm tra
dữ liệu thông tin đến.
+ Kiểm tra, giám sát về chất lượng và thực hiện tiến độ các đầu công
việc của nhà máy theo kế hoạch được giao.
+ Tiến hành triển khai thực hịên tiến độ các đầu công việc của nhà máy
theo kế hoạch được giao.

×