Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.21 KB, 41 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY MAY THĂNG LONG
I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán :
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của Công
ty may Thăng Long được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế
toán của công ty được tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Tại các xí nghiệp thành
viên không tổ chức bộ máy kế toàn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán
thống kê.
1.1 Phòng kế toán tài vụ tại Công ty :
Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và
quản lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế toán
còn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách đầy đủ,
chính xác và kịp thời; từ đó, tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp
các quy định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Dựa trên quy mô sản
xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cùng mức độ chuyên môn hoá và
trình độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ được biên chế 10 người và được tổ chức
theo các phần hành kế toán như sau:
- Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, là người chịu trách
nhiệm chung toàn Công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý và
điều hành công tác kế toán; đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng
hợp toàn Công ty và lập báo cáo kế toán.
- Tiếp đến là phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quỹ.
Lớp Kế Toán K33
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Kế toán vốn bằng tiền (Kế toán thanh toán): có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu thu chi; hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc
và sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng; lập kế hoạch


tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Ngoài ra, kế toán vốn bằng
tiền quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó; cuối tháng lập nhật
ký chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1, số 2.
- Kế toán vật tư: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ theo phương pháp thẻ song song, phụ trách tài khoản 152, 153. Cuối
tháng, kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và
nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật tư và
các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế
toán, nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm
kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: quản lý các tài khoản 211, 121, 213,
214, 411, 412, 415, 416, 441; thực hiện phân loại tài sản cố định hiện có của
Công ty, theo dõi tình hình tăng giảm, tính khấu hao theo phương pháp tuyến
tính; theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty; cuối tháng lập bảng phân
bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ quản lý các
tài khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642; hàng tháng căn cứ vào sản lượng của
các xí nghiệp và đơn giá lương, hệ số lương, đồng thời nhận các bảng thanh
toán lương do các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán
lương của Công ty và bảng phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong
Công ty may và giữa Công ty với các khách hàng, nhà cung cấp; đồng thời quản
Lớp Kế Toán K33
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lý các tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 ; kế toán công nợ ghi sổ chi tiết
cho từng đối tượng và cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê số
11.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có trách

nhiệm theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm; ghi sổ chi tiết tài
khoản 155; cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11; đồng thời ghi các sổ Cái có liên
quan. Bộ phận kế toán này gồm 3 người trong đó có 1 người phụ trách phần gia
công.
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành
phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty; hàng ngày căn cứ
vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày đối chiếu
với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
1.2 Tại các xí nghiệp thành viên:
- Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép của Công ty, căn cứ
vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho; cuối tháng lập báo cáo nhập, xuất,
tồn và chuyển lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra, các nhân viên này phải chấp
hành nội quy hạch toán nội bộ của Công ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định
mức trước khi nhập kho và xuất kho.
- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi nguyên vật
liệu đưa vào sản xuất đến khi giao thành phẩm cho Công ty. Cụ thể, nhân viên
thống kê phải theo dõi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng
của xí nghiệp.
+ Số lượng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số
lượng sản phẩm hoàn thành để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
Lớp Kế Toán K33
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số
lượng thành phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng nhân viên thống kê xí nghiệp lập “Báo cáo nhập - xuất - tồn
kho nguyên vật liệu“ và “ áo cáo chế biến nguyên vật liệu”, “Báo cáo hàng hoá“
chuyển lên phòng kế toán công ty cũng như căn cứ vào sản lượng thành phẩm

nhập kho, đơn giá gia công trên một đơn vị sản phẩm và tỷ giá hiện hành lập
“Bảng doanh thu chia lương“, gửi lên phòng kế toán công ty. Nhân viên thống kê
phân xưởng còn phải lập các “Báo cáo thanh quyết toán hợp đồng“ ( như Báo
cáo tiết kiệm nguyên liệu ) và gửi lên cho công ty tính thưởng. Công ty nhập lại
số nguyên vật liệu này với đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá thị trường.
Đồng thời kế toán cũng hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho công ty, kế toán tính
thưởng 50% giá trị phế liệu thu hồi cho xí nghiệp.
Ta có thể khái quát bộ máy kế toán tại Công ty may Thăng Long theo mô
hình sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vật tư
Kế toán TSCĐ và vốn
Kế toán tiền lương
Kế toán công nợ
KT tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán tiêu thụ
Thủ quỹ
Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xưởng
Lớp Kế Toán K33
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty may Thăng Long
Như vậy, bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long được tổ chức theo
mô hình tập trung. Tất cả quá trình hạch toán và lên báo cáo đều được thực
hiện ở tại phòng kế toán tài vụ trên Công ty. Tại phân xưởng, các nhân viên
thống kê chỉ thực hiện thu thập chứng từ, lập một số các báo cáo nhất định rồi
chuyển lên phòng kế toán tài vụ trên Công ty.
Chế độ kế toán áp dụng:

Trước đây, Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước, trực
thuộc Tổng công ty dệt may Việt Nam. Vì vậy, chế độ kế toán được áp dụng tại
Công ty là chế độ kế toán ban hành theo quyết định số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày
1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính. Sau khi, thực hiện cổ phần hoá, Công ty
vẫn áp dụng chế độ kế toán này.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong
hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó, kế toán theo dõi phản ánh một cách thường
xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các sổ sách kế
toán. Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ. Còn khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo phương pháp tuyến tính.
Lớp Kế Toán K33
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp thẻ song
song.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của Công ty, hệ
thống tài khoản của Công ty bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số
1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa đổi, bổ sung theo các thông tư hướng
dẫn. Nhưng do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty không sử dụng
một số tài khoản khoản như TK 113, TK 121, TK 129, TK 139, TK 151, TK 159,
TK 221, TK 228, TK 229, TK 244, TK 344, TK 611.
Sơ đồ lưu chuyển phiếu thu
Người nộp
tiền
Giấy đề nghị
tạm ứng
Kế toán vốn
bằng tiền
Phiếu thu

Kế toán
trưởng
Ký duyệt phiếu
thu
Thủ quỹ
Thu tiền, ký
phiếu thu
Kế toán vốn
bằng tiền
Ghi sổ, bảo
quản, lưu trữ
Đối với phiếu chi:
- Người nhận tiền viết giấy đề nghị.
- Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi.
- Kế toán trưởng ký duyệt.
- Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) ký duyệt.
Lớp Kế Toán K33
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thủ quỹ chi tiền, ký vào phiếu chi rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền.
- Kế toán vốn bằng tiền ghi sổ, bảo quản và lưu trữ.
Sơ đồ lưu chuyển phiếu chi:
Người nhận
tiền
Giấy đề nghị
Kế toán vốn
bằng tiền
Phiếu chi
Kế toán
trưởng

Ký duyệt
Thủ trưởng
đơn vị
Ký duyệt
Thủ quỹ
Chi tiền,
ký phiếu
chi
Kế toán vốn
bằng tiền
Ghi sổ, bảo
quản, lưu trữ
Đối với phiếu nhập kho:
- Người giao hàng đề nghị nhập kho sản phẩm, vật tư, hàng hoá.
- Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá về
quy cách, số lượng, chất lượng và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm,
hàng hoá.
- Phòng cung ứng (phòng kho) lập phiếu nhập kho.
- Phụ trách phòng cung ứng (phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho.
- Thủ kho nhập số hàng, ghi số thực nhập, ký vào phiếu nhập kho và ghi
thẻ kho rồi chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư.
- Kế toán vật tư tiến hành kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành tiền, ghi sổ và
lưu trữ.
Sơ đồ lưu chuyển phiếu nhập kho:
Lớp Kế Toán K33
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Người giao
hàng
Đề nghị

nhập kho
Ban kiểm
nghiệm
Lập biên
bản kiểm
nghiệm
Cán bộ
phòng cung
ứng
Lập phiếu
nhập kho
Phụ trách
phòng cung
ứng
Ký phiếu
nhập kho
Thủ kho
Nhập kho
Kế toán vật

Ghi sổ, bảo
quản, lưu
trữ
Đối với phiếu xuất kho:
- Người có nhu cầu đề nghị xuất kho.
- Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) và kế toán trưởng ký
duyệt lệnh xuất.
- Bộ phận cung ứng (Phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho.
- Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi số
thực xuất và cùng với người nhận ký nhận, ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán

vật tư hay kế toán tiêu thụ.
- Kế toán vật tư (kế toán tiêu thụ) căn cứ vào phương pháp tính giá của
Công ty ghi đơn giá hàng xuất kho, định khoản và ghi sổ tổng hợp, đồng thời
bảo quản lưu trữ phiếu xuất kho.
Sơ đồ lưu chuyển phiếu xuất kho
Người nhận
hàng
Kế toán
trưởng và thủ
trưởng đơn vị
Bộ phận cung
ứng Thủ kho
Kế toán vật tư
hay kế toán
tiêu thụ
Lớp Kế Toán K33
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Viết giấy đề
nghị
Ký duyệt Lập phiếu
xuất kho
Xuất kho, ký
phiếu xuất
kho
Ghi sổ, bảo
quản, lưu trữ
Đối với hoá đơn GTGT:
- Người mua hàng đề nghị được mua hàng thông qua hợp đồng kinh tế đã
ký kết.

- Phòng kinh doanh (phòng kế hoạch và đầu tư) lập hoá đơn GTGT.
- Kế toán trưởng và thủ trưởng (giám đốc điều hành sản xuất) ký hoá
đơn.
- Kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu rồi chuyển cho thủ quỹ.
- Thủ quỹ thu tiền, ký rồi chuyển hoá đơn cho kế toán.
- Thủ kho căn cứ vào hoá đơn xuất hàng, ghi phiếu xuất kho, thẻ kho rồi
chuyển hoá đơn cho kế toán.
- Kế toán tiêu thụ định khoản, ghi giá vốn, doanh thu, bảo quản và lưu trữ
hoá đơn.
Trong thực tế, Công ty thường bán hàng với một số lượng lớn, tiền hàng
chưa thu ngay nên hai bước 4 và 5 có thể được thực hiện sau cùng.
Sơ đồ lưu chuyển hoá đơn GTGT
Người
mua
hàng
Phòng
kinh
doanh
Kế toán
trưởng,
giám đốc
Kế toán
vốn bằng
tiền
Thủ quỹ Thủ kho
Kế toán
tiêu thụ
Lớp Kế Toán K33
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ký hợp
đồng
Lập hoá
đơn GTGT
Ký duyệt Viết
phiếu thu
Thu tiền,

Xuất kho,
lập phiếu
xuất kho
Ghi sổ,
bảo quản,
lưu trữ
Hình thức sổ kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty, công tác kế
toán giữ vai trò quan trọng thực hiện chức năng kế toán của mình, phản ánh
giám đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản. Công tác kế toán của
công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của qui trình hạch toán từ khâu lập
chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán. Công ty có trang bị
máy vi tính nhưng công việc kế toán không hoàn thành trên máy mà đó chỉ là
phần trợ giúp, công ty đang từng bước hoàn thành công tác kế toán máy.
Hiện nay, Công ty may Thăng Long đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký-
chứng từ. Đặc điểm của hình thức kế toán nhật ký chứng từ là các hoạt động
kinh tế tài chính đã được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi
vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu ở sổ nhật ký chứng từ
để ghi vào sổ cái các tài khoản. Công ty tổ chức hệ thống sổ sách theo nguyên tắc
tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ phát sinh theo một vế của tài khoản, kết
hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng (tổ
chức nhật ký chứng từ theo bên Có và tổ chức phân tích chi tiết theo bên Nợ của

các tài khoản đối ứng). Công ty còn áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
trong hạch toán hàng tồn kho. Nhờ đó kế toán theo dõi, phản ánh một cách
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho trên sổ sách kế
toán và có thể xác định vào bất kỳ thời điểm nào. Phương pháp tính giá hàng
xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán khấu hao tài sản cố
Lớp Kế Toán K33
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định theo phương pháp khấu hao tuyến tính, kế toán chi tiết nguyên vật liệu và
tài sản cố định là phương pháp ghi thẻ song song....
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty được thể hiện theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc v các bà ảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ v sà ổ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo t i chínhà
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty may Thăng Long
Ghi chú:
Lớp Kế Toán K33
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Như vậy, ta có thể thấy Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp có
quy mô lớn, có đủ nhân viên kế toán có trình độ nên có thể áp dụng hình thức sổ
kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Ưu điểm của hình thức này chính là nó
giúp tạo lên một hệ thống sổ có tính kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên, bên cạnh đó,

hình thức này vẫn còn có một số nhược điểm như số lượng sổ sách có quy mô
lớn, tính phức tạp cao, chỉ phù hợp với kế toán thủ công, không phù hợp với kế
toán máy. Đây cũng chính là một vấn đề Công ty cần xem xét trong quá trình
đưa kế toán máy vào sử dụng.
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty May Thăng Long :
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành
sản phẩm. Trong Công ty may Thăng Long, chi phí nguyên vật liệu được hạch
toán theo từng đối tượng sử dụng, từng loại vải, xốp, bông và áp dụng hình thức
kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Ở Công ty may Thăng Long nguyên vật liệu được hạch toán theo phương
pháp thẻ song song. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Lớp Kế Toán K33
Phi u nh pế ậ
kho
Th khoẻ S k toán chi ổ ế
ti t v t tế ậ ư
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về nguyên vật liệu chính:
Đối với hàng gia công: Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo dõi
số lượng. Cuối tháng kế toán mới tiến hành phân bổ chi phí vận chuyển cho toàn
bộ số vật liệu xuất kho trong tháng, không phân bổ chi phí vận chuyển sau mỗi
lần xuất kho.
Đối với hàng mua: Hàng ngày, khi xuất kho vật liệu, kế toán chỉ theo dõi số
lượng, không xác định giá trị vật liệu xuất kho. Cuối kỳ, tổng hợp giá trị thực tế
vật liệu nhập kho trong kỳ và tồn đầu kỳ để tính đơn giá thực tế bình quân của
từng loại vật liệu

Về nguyên vật liệu phụ:
Trên các phiếu xuất kho, vật liệu phụ được ghi rõ xuất cho đối tượng sử
dụng nào. Đến cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng
xí nghiệp. Căn cứ vào phiếu xuất kho đã tổng hợp kế toán vật tư lập bảng tổng
hợp vật liệu xuất cho từng xí nghiệp.
Phương pháp tính giá vật liệu chính xuất kho được tính theo giá bình quân
gia quyền. Việc tính giá vật liệu chỉ được tiến hành với nguyên vật liệu do Công
ty tự mua.
Từ bảng tổng hợp vật liệu chính, vật liệu phụ xuất kho cho từng xí nghiệp,
kế toán vật tư tiến hành phân bổ vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ
cho từng mặt hàng để thực hiện việc tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào giá thực tế vật liệu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 152 (1521, 1522)
Lớp Kế Toán K33
Phi u xu t khoế ấ
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng chi tập hợp chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ kế toán kết chuyển
vào tài khoản 154:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 621
Phế liệu thu hồi: Nhân viên thống kê sẽ theo dõi về số lượng, sau đó kế toán
vật tư căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi và giá phế liệu bán trên thị trường,
tập hợp chi phí sản xuất phế liệu thu hồi.
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên, TK 338 - Phải trả,
phải nộp khác, và TK 622 - mở chi tiết cho từng phân xưởng, xí nghiệp.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương sau:

Chế độ trả lương theo sản phẩm: áp dụng đối với các bộ phận lao động
trực tiếp như công nhân sản xuất.
Chế độ trả lương theo thời gian: áp dụng đối với các bộ phận lao động
gián tiếp ở các xí nghiệp và bộ phận hành chính ở Công ty.
Các nhân viên thống kê ở các phân xưởng có nhiệm vụ lập và theo dõi các
bảng chấm công, theo dõi sản xuất ở từng tổ. Định kỳ, các cán bộ tiền lương
xuống phân xưởng và các tổ sản xuất để hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép
ban đầu, thu thập số liệu để cuối tháng tính lương.
Tiền lương phải trả cho mỗi công nhân sản xuất trong tháng được xác định
căn cứ vào số lượng sản phẩm mà hộ làm ra và đơn giá lương cho mỗi công việc
ở mỗi bước công nghệ.
Sau khi tính lương và các khoản phụ cấp, nhân viên thống kê tiến thành lập
bảng thanh toán tiền lương cho công nhân các tổ, các xí nghiệp. Kế toán tiền
Lớp Kế Toán K33
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lương tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
theo đúng quy định của Bộ tài chính.
Kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo các xí nghiệp)
Có TK 334
Có TK 338
Sau đó kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng xí nghiệp)
Có TK 622
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ, quản lý sản xuất
trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Để hạch toán chi phí sản xuất
chung, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sử dụng TK 627. Chi phí sản
xuất chung trong Công ty bao gồm:

TK 6271 - Tiền lương nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương và các khoản
trích theo lương cho bộ phận nhân viên phân xưởng như giám đốc xí nghiệp,
nhân viên thống kê phân xưởng.
Kế toán ghi:
Nợ TK 6271
Có TK 334
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
TK 6272 - Chi phí vật liệu phục vụ cho việc sản xuất ở các xí nghiệp
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6272
Có TK 152
Lớp Kế Toán K33
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 6273 - Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc sản xuất ở các xí
nghiệp
Kế toán định khoản
Nợ TK 6273
Có TK 153
TK 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định bao gồm khấu hao cơ bản của
toàn bộ TSCĐ phục vụ cho sản xuất ở các xí nghiệp như nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, phương tiện truyền dẫn. Đây là phần chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng chi phí sản xuất chung.
Nợ TK6274
Có TK 214
Có TK 335
Đồng thời, ghi đơn: Có TK 009
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 6277
Có TK 141, 111 .

TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác gồm những chi phí như chi phí giao dịch,
photocoppy, in ấn.
Nợ TK 6278
Có TK 141,111.
Sau khi tất cả các chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627, kế toán
kết chuyển sang TK 154 theo định khoản
Nợ TK 154 (chi tiết theo xí nghiệp)
Có TK 627
Lớp Kế Toán K33
16

×