Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Nghiên cứu sự tự do hóa ngôn ngữ thơ tiếng việt hiện đại thế kỷ XX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.87 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA NGÔN NGỮ HỌC
---------------------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THÙY

NGHIÊN CỨU SỰ TỰ DO HÓA
NGÔN NGỮ THƠ TIẾNG VIỆT HIỆN ĐẠI THẾ KỶ
XX
(TRÊN TƢ LIỆU CÁC TẬP THƠ CỦA MỘT SỐ TÁC GIẢ)

Chuyên ngành: LÝ LUẬN NGÔN NGỮ
Mã số: 62 22 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS.TS. ĐINH VĂN ĐỨC

HÀ NỘI - 2008

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THÙY

NGHIÊN CỨU SỰ TỰ DO HÓA


NGÔN NGỮ THƠ TIẾNG VIỆT HIỆN ĐẠI THẾ KỶ
XX
(TRÊN TƢ LIỆU TẬP THƠ CỦA MỘT SỐ TÁC GIẢ)
Chuyên ngành: Lý luận ngôn ngữ
Mã số: 62 22 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS.TS. ĐINH VĂN ĐỨC

HÀ NỘI- 2008

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ một công trình nào.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Phương Thùy

3


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa......................................................................................................................................
Lời cam đoan ......................................................................................................................................
Mục lục................................................................................................................................................
Các ký hiệu viết tắt ............................................................................................................................
Danh mục các bảng............................................................................................................................
Danh mục các đồ thị ..........................................................................................................................
Mở đầu ............................................................................................................................................. 1
1. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................................. 3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................ 3
5. Nguồn tư liệu................................................................................................................................ 5
6. Một vài tiên liệu về đóng góp của luận án ............................................................................... 7
7. Bố cục của luận án....................................................................................................................... 8
Nội dung ........................................................................................................................................... 9
Chương 1. Cơ sở lý thuyết: Những vấn đề liên quan đến nội dung luận án .............. 9
1.1. Những thông tin về lịch sử vấn đề nghiên cứu ngôn ngữ thơ .................................... 9
1.2. Nhận thức về thơ .................................................................................................................... 13
1.3. Nhận thức về sự tự do hóa ngôn ngữ thơ ............................................................................ 18
1.4. Ý thơ và tứ thơ, hình tượng thơ, cảm giác thơ, sự hấp dẫn và tính mờ nhòe
của thơ............................................................................................................................. 25
1.5. Về cấu trúc của thơ (Bài thơ, khổ thơ, câu thơ) ........................................................ 26
1.5.1. Bài thơ ......................................................................................................................... 27
1.5.2. Khổ thơ ........................................................................................................................ 27
1.5.3. Câu thơ ................................................................................................................................. 29
1.6. Những cách tiếp cận khác nhau trong khi nghiên cứu thơ và một số lý thuyết
liên quan đến việc nghiên cứu ngôn ngữ thơ .............................................................................. 30
1.6.1. Hướng nghiên cứu theo thi pháp học và theo lý thuyết về hệ thống và
cấu trúc ............................................................................................................................................ 31
1.6.2. Lý thuyết về ngữ cảnh ............................................................................................... 34

1.6.3. Lý thuyết phân tích diễn ngôn .................................................................................. 35
1.7. Những lối nghiên cứu thơ từ truyền thống đến hiện đại của Việt Nam ................. 36
1.7.1. Thơ cũ .......................................................................................................................... 36
1.7.2. Thơ Mới ............................................................................................................................... 43
Chương 2. Sự tự do hóa ngôn ngữ thơ tiếng Việt thế kỉ XX ở cấp độ bài thơ .......... 49

4


2.1. Kết quả khảo sát theo diện bằng phương pháp định lượng...................................... 49
2.1.1. Kết quả khảo sát, thống kê một số tập thơ .............................................................. 50
2.1.2. So sánh, đánh giá kết quả số liệu về thể thơ .................................................................... 55
2.1.3. So sánh và đánh giá về các mô hình bài thơ (tính theo số khổ trong bài và số
câu trong khổ)................................................................................................................................. 57
2.2. Kết quả khảo sát (theo điểm) bằng phương pháp đinh lượng và định tính ............ 60
2.2.1. Về 4 tập thơ của Hàn Mặc Tử .................................................................................. 61
2.2.2. Về tập 50 bài thơ đặc sắc của Chế Lan Viên .......................................................... 67
2.2.3. Về một số bài thơ của các nhà thơ- nhà giáo thời kỳ 1945-1975 ........................ 74
2.3. Tiểu kết .................................................................................................................................... 98
Chương 3. Sự tự do hóa ngôn ngữ thơ tiếng Việt thế kỉ XX ở cấp độ khổ thơ
...............................................................................................................................................102
3.1. Về các loại khổ thơ .....................................................................................................102
3.2. Về vấn đề đối thanh điệu bằng- trắc trong khổ thơ.................................................103
3.2.1. Đối với khổ có 4 câu/ khổ trong bài 7 chữ ..........................................................104
3.2.2. Vấn đề đối thanh điệu bằng- trắc trong thơ tự do ................................................131
3.3. Vấn đề luật niêm trong khổ thơ .................................................................................135
3.3.1. Khảo sát từng khổ thơ ở 2 tập “Gửi hương cho gió” và “Từ ấy” ......................135
3.3.2. Các bảng số liệu thống kê luật niêm của các câu thơ trong khổ thơ 7 chữ ở
từng tập thơ ...................................................................................................................................136
3.3.3. Số trường hợp các câu thơ có luật niêm theo thanh bằng hoặc trắc ở các tập

thơ được thống kê theo bảng sau ...............................................................................................137
3.3.4. Nhận xét ....................................................................................................................137
3.3.5. Các ví dụ ...................................................................................................................138
3.3.6. Nhận xét ....................................................................................................................139
3.3.7. Vấn đề niêm từ 1945 đến nay .................................................................................139
3.4. Vấn đề gieo vần trong khổ thơ ..................................................................................143
3.4.1. Xét các bài 7 chữ trong hai tập “Gửi hương cho gió” và “Từ ấy”.....................144
3.4.2. Xét hiện tượng gieo vần trong 4 tập “Gái quê”, “Đau thương”, “Xuân Như ý”,
“Lệ thanh thi tập” của Hàn Mặc Tử ..........................................................................................146
3.4.3. Hiện tượng gieo vần trong 2 tập thơ “Những câu thơ viết đợi mặt trời” và
“Xúc xắc mùa thu” của Hoàng Nhuận Cầm .............................................................................148
3.4.4. Hiện tượng gieo vần trong 3 tập thơ của Phạm Tiến Duật ..........................................150
3.4.5. Nhận xét về hiện tượng gieo vần ...........................................................................150
3.5. Bàn luận ........................................................................................................................154
3.5.1. Về loại khổ thơ .........................................................................................................154
3.5.2. Về phép đối thanh điệu bằng- trắc trong khổ .......................................................154

5


3.5.3. Về luật niêm..............................................................................................................156
3.5.4. Về hiện tượng gieo vần ...........................................................................................157
Chương 4. Sự tự do hóa ngôn ngữ thơ tiếng Việt thế kỉ XX ở cấp độ câu thơ
...............................................................................................................................................159
4.1. Nhịp điệu ......................................................................................................................159
4.1.1. Cơ sở ngắt nhịp câu thơ...........................................................................................161
4.1.2. Một số bàn luận ........................................................................................................168
4.2. Thanh điệu....................................................................................................................183
4.2.1. Kết quả khảo sát định lượng ...................................................................................183
4.2.2. Bàn luận.....................................................................................................................185

4.3. Vần trong câu thơ ........................................................................................................189
4.4. Tiểu kết ..................................................................................................................................191
4.4.1. Về việc gieo vần ................................................................................................................192
4.4.2. Về thanh điệu............................................................................................................192
4.4.3. Về nhịp điệu..............................................................................................................192
Kết luận ........................................................................................................................................193
Danh mục các công trình khoa học của tác giả có liên quan đến luận án ............................200
Thư mục tài liệu tham khảo ........................................................................................................201
Phụ lục.................................................................................................................................................

6


MỞ ĐẦU
1. Mục đích nghiên cứu
Thơ Việt Nam trước thế kỉ XX chịu ảnh hưởng nhiều của luật thơ truyền thống,
thơ Đường (Trung Quốc) nên tuân thủ những quy tắc nghiêm ngặt. Thơ Việt Nam
trong thế kỉ XX, từ phong trào thơ Mới đến nay đã phát triển theo nhiều khuynh
hướng khác nhau, trong đó có những khuynh hướng hiện đại, mang đậm dấu ấn của
sự tự do hóa. Có thể nói, đầu thế kỉ XX, văn học Việt Nam chịu nhiều ảnh hưởng của
nền giáo dục Pháp học và phong trào Tân thư. Trong khi đó, ảnh hưởng của chữ Hán
giảm xuống. Con người thời kỳ đó tuy chịu hai lần nô lệ nhưng cá tính được giải
phóng. Động lực xã hội và sự phát triển về tư tưởng ảnh hưởng đến nghệ thuật, làm
cho văn bản thơ có nhiều biến động. Tuyệt đại bộ phận các thể loại thơ được tự do
hóa. Nói cách khác, đó là sự tự do hóa tổng hợp các thể loại lục bát, song thất lục bát,
thơ 7 chữ, thơ 8 chữ…Diễn ngôn thơ cũng là một cách hiện đại hóa ngôn ngữ thơ. Có
sự chuyển tiếp từ thơ có vần sang thơ tự do “hoặc tiếp theo thơ tự do, hoặc như chỉ
một nhánh chảy khác của thơ tự do, tùy theo quan điểm của mỗi người, sự xuất hiện
của thơ Tân hình thức (New Formalism), mà có người gọi nôm na là thơ vắt dòng,
được xem là xuất phát từ Mĩ trong những năm gần đây…” (Nguyễn Đức Tùng, 2003

talawas). Giai đoạn 1975-1986 là giai đoạn “thơ trẻ có những tìm tòi thể hiện, đưa ra
được những mô hình cấu trúc khác lạ so với những thời kỳ trước đó” (Trần Quang
Đạo). Đặc biệt, trên thi đàn đã có cả những thể loại thơ dài, dài gần như trường ca và
có cả những loại thơ hao hao giống văn xuôi, có người đã gọi đó là thơ văn xuôi.
Thậm chí có cả những thể loại thơ không vần, câu dài câu ngắn không theo trật tự của
ngữ pháp truyền thống hoặc trong thơ xuất hiện nhiều con số...
Bởi ngôn ngữ là chất liệu của thơ nên sự tự do hóa thơ gắn liền với sự hiện đại hóa
ngôn ngữ thơ. Việc nghiên cứu ngôn ngữ thơ gắn liền với nghiên cứu thơ như hình
với bóng. Trước đây, các nhà nghiên cứu, phê bình thơ chủ yếu nghiên cứu thơ từ
phương diện lý luận văn học, theo kinh nghiệm, theo hướng cảm thụ mang tính chủ
quan, không nêu rõ được mối quan hệ biện chứng giữa hình thức biểu đạt sâu xa là
ngôn ngữ và nội dung thơ nên còn có những ý kiến không thống nhất, gây nhiều tranh
biện. Vì thế, việc nghiên cứu sự tự do hóa, hiện đại hóa về hình thức thơ tức là nghiên
cứu ngôn ngữ thơ và sự tự do hóa, hiện đại hóa về nội dung gắn liền với nhau sẽ giúp
chúng ta thấy được mối quan hệ qua lại giữa hình thức và nội dung một cách biện
chứng, khách quan hơn. Nói khác đi là: việc nghiên cứu sự cách tân ngôn ngữ thơ sẽ
góp phần chỉ rõ sự cách tân tư tưởng thơ, nội dung thơ một cách có cơ sở khoa học.
Ở Việt Nam, ngôn ngữ thơ cũng được nhiều người quan tâm. Ngôn ngữ thơ được
công chúng, những người nghiên cứu, những nhà phê bình tiếp nhận và bình xét theo
hướng đa diện với những lăng kính ở các mức độ khác nhau. Có người nhắc đến
“ngôn ngữ” khi bình luận về thơ nói chung, thơ Việt Nam thế kỉ XX nói riêng, nhắc
7


đến “con âm”, “con chữ” (Dương Tường). Nhưng có lẽ đó mới chỉ là dấu hiệu của sự
lưu ý đến khía cạnh ngôn ngữ khi bình luận về thơ chứ chưa thực sự có những nghiên
cứu mang tính chất vận dụng, nhấn mạnh hơn hoặc khai thác có chiều sâu hơn đến các
cấp độ của ngôn ngữ trong các công trình nghiên cứu của lí luận phê bình văn học. Ở
một vài công trình khác, ngôn ngữ thơ được soi chiếu từ nhiều góc độ: Ngôn ngữ thơ
(Nguyễn Phan Cảnh), Ngôn ngữ thơ Việt Nam (Nguyễn Hữu Đạt), Vần thơ Việt Nam

dưới ánh sáng ngôn ngữ học (Mai Ngọc Chừ), Ngôn ngữ quy ước hay tân kỳ (Trần
Văn Nam), Cuộc nổi loạn của ngôn từ trong thơ đương đại (Trần Ngọc Hiếu), Quan
niệm nghệ thuật về ngôn từ thơ Việt đương đại (Trần Ngọc Hiếu), Lịch sử hiện đại
hóa thơ Việt trong mắt một nhà thơ, trong đó có một phần liên quan đến ngôn ngữ thơ
(bản gốc tiếng Anh của Hoàng Hưng, do Võ Sư Phạm dịch)…Tuy thế, các bài viết về
sự tự do hóa ngôn ngữ thơ và hiện đại hóa thơ Việt thì lẻ tẻ, rải rác còn sách về ngôn
ngữ thơ thì phần nhiều nghiên cứu theo hướng thi pháp. Tức là, chưa có công trình
nào nghiên cứu về sự tự do hóa ngôn ngữ thơ như một chuyên luận.
Có thể nói, ngôn ngữ thơ hiện nay vẫn còn những khoảng trống có nhu cầu đòi hỏi
được nghiên cứu. Chính vì thế, luận án này nghiên cứu về sự tự do hóa ngôn ngữ thơmột “điểm nóng” của mảng nghiên cứu ngôn ngữ văn học. Trên cơ sở một số bài báo,
công trình đã có ở những năm trước theo hướng nghiên cứu thơ từ góc độ ngôn ngữ
học, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu sự tự do hóa ngôn ngữ thơ tiếng Việt
hiện đại thế kỷ XX (trên tư liệu tập thơ của một số tác giả)” với mục đích tìm hiểu,
khai thác và tìm ra khâu đột phá của thơ và ngôn ngữ thơ Việt Nam thế kỷ XX.
Luận án chọn hướng nghiên cứu sự tự do hóa trong thơ và hiện đại hóa ngôn ngữ
thơ với mục đích trên sẽ góp phần làm rõ mối tương quan biện chứng giữa hình thức
và nội dung: chính sự cách tân về hình thức là nhằm thể hiện, phản ánh sự cách tân về
nội dung. Hướng nghiên cứu này báo hiệu lý luận ngôn ngữ thơ sẽ phát triển hơn,
đồng thời, các nhà sáng tác thơ có thêm công cụ để sáng tạo, phát huy khả năng thơ
của mình trên cơ sở lý luận về ngôn ngữ thơ có tính khoa học.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án chính là sự tự do hóa thơ Việt Nam thế kỉ XX,
trên cơ sở tư liệu thơ của một số tác giả cụ thể.
Nói về cấu trúc ngôn ngữ thơ, người ta thường nói đến các cấp độ bài thơ, khổ
thơ, câu thơ, bước thơ. Trong một phạm vi nhất định, luận án không bàn đến vấn đề
bước thơ. Luận án nghiên cứu về sự tự do hóa ngôn ngữ thơ tiếng Việt thế kỷ XX ở 3
cấp độ: bài thơ, khổ thơ, câu thơ trên cơ sở khảo sát các bài thơ thuộc các thể loại
khác nhau như thơ 5 chữ, 6 chữ, 7 chữ, 8 chữ, lục bát, song thất lục bát, tự do… (để
có cái “phông” tương đối khái quát và có sự so sánh, đối chiếu cơ bản mang tính chất
“nền”) nhưng lấy tâm điểm khai thác nghiên cứu chủ yếu là thơ 7 chữ và thơ 8 chữ

(có so sánh với thơ tự do).
8


Luận án hướng tới việc nghiên cứu cấu trúc của ngôn ngữ thơ (tổ chức, mô hình,
niêm luật, vần, nhịp, thanh điệu) là chủ yếu nhưng đồng thời cũng đặt việc nghiên cứu
cấu trúc ngôn ngữ thơ trong mối tương quan với thi pháp học ngôn ngữ thơ, phân tích
diễn ngôn ngôn ngữ thơ, chức năng ngôn ngữ thơ… Từ đó có một cách tiếp cận thơ
theo hướng ngôn ngữ học rõ ràng hơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án này được thực hiện nhằm giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
3.1. Trên cơ sở các bảng biểu, số liệu thống kê định lượng và những nghiên cứu
định tính, luận án tìm ra những sự đột phá về cấu trúc, thể loại ở các cấp độ bài thơ,
khổ thơ, câu thơ trong các giai đoạn khác nhau để thấy được cái Mới trên cả hai
phương diện hình thức và nội dung ngữ nghĩa được biểu đạt. Cụ thể là:
3.1.1.Ở cấp độ bài thơ (Chương 2), luận án nghiên cứu về:
Các thể loại thơ. Trong đó chú trọng nhất là thơ 7 chữ, có so sánh với thơ 8 chữ.
Việc nghiên cứu được mở trên diện nhiều thể thơ để thấy được sự đa dạng, phong phú
của sự tự do hóa trải rộng trên nhiều thể loại (có cái nhìn tổng quát hơn về sự tự do
hóa).
Cấu trúc bài thơ: bài chia khổ hay không chia khổ, số lượng khổ trong bài, các
khổ trong bài được tổ chức theo các mô hình cấu trúc như thế nào.
Ngôn ngữ diễn đạt của bài thơ: có tính khẩu ngữ, đối thoại, diễn ngôn, tự sự, trữ
tình… hay không.
3.1.2. Ở cấp độ khổ thơ (Chương 3), luận án nghiên cứu về các loại khổ thơ (khổ 1
câu, khổ 2 câu,… khổ nhiều câu), cấu trúc khổ thơ, luật đối, niêm, gieo vần trong
khổ: tập trung vào kiểu khổ thơ thể 7 chữ (có so sánh với khổ thơ thể 8 chữ và khổ thơ
thể tự do).
3.1.3. Ở cấp độ câu thơ (Chương 4), luận án nghiên cứu về cách ngắt nhịp, sự
phân bố, sự tập trung thanh điệu trong câu thơ, một số vần trong câu thơ: tập trung

chủ yếu vào câu thơ thể 7 chữ (có so sánh với câu thơ thể 8 chữ và thể tự do).
3.2. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu cụ thể về bài thơ, khổ thơ, câu thơ, luận án
phát hiện và lý giải đặc điểm cách tân của thơ tiếng Việt, sự biến đổi từng bước của
thơ truyền thống trong thời kỳ hiện đại, tính bền vững tương đối của thơ truyền thống.
Từ đó mà tìm ra sự khu biệt của thơ mới với thơ cũ, thấy được sự biến đổi của ngôn
ngữ thơ Việt Nam qua các giai đoạn.
3.3. Tìm ra sự cách tân về ngôn ngữ tác giả, ngôn ngữ tác phẩm thơ đồng thời dự
báo khuynh hướng phát triển, biến đổi của ngôn ngữ thơ tiếng Việt sau này.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc quy nạp, trên cơ sở thu thập, thống
kê, phân tích, xử lý, so sánh tư liệu để tìm ra sự biến đổi, quá trình tự do hóa của ngôn
9


ngữ thơ tiếng Việt hiện đại thế kỷ XX. Từ đó, đề tài bàn luận và đưa ra những kết
luận đánh giá chung về vấn đề được nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở một số phương pháp sau:
4.1. Phương pháp thống kê
Luận án sử dụng phương pháp thống kê như sau:
4.1.1. Thống kê số lượng bài thơ (tính theo thể thơ/ số chữ hoặc theo khổ trong bài
và số câu trong khổ) và tỉ lệ phần trăm tương ứng rồi phân loại bài thơ (có các mô
hình khác nhau) theo giai đoạn (1900-1945; 1945-2000) và ở từng tập thơ của một số
tác giả được chọn (Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Xuân Diệu, Tố Hữu, Phạm Tiến
Duật, Hoàng Nhuận Cầm).
4.1.2. Thống kê số lượng khổ thơ trong mỗi tập thơ để tìm hiểu về các loại khổ.
4.1.3. Thống kê số lượng, tỉ lệ phần trăm các trường hợp xuất hiện và không xuất
hiện phép đối thanh điệu bằng trắc ở từng khổ, từng bài trong các tập thơ và tổng hợp
lại, khái quát lên thành các mô hình. Việc thống kê đó dựa trên cơ sở xử lý tư liệu
từng tiếng trong câu thơ: xét xem từng tiếng thuộc về thanh trắc hay thanh bằng, có
âm vực cao hay thấp.

4.1.4. Thống kê hiện tượng niêm của các câu thơ trong khổ (chủ yếu là thơ 7 chữ)
ở từng bài thơ. Từ đó, luận án thống kê số trường hợp có niêm theo thanh bằng hoặc
trắc ở các tập thơ (có tỉ lệ phần trăm tương ứng).
4.1.5. Thống kê các hiện tượng gieo vần ở từng khổ trong các tập thơ (số lượng, tỉ
lệ phần trăm, mô hình gieo vần) để đưa ra số liệu về các trường hợp có hoặc không có
hiện tượng gieo vần.
4.1.6. Thống kê về các cách ngắt nhịp câu thơ: xét cách ngắt nhịp ở từng câu trong
từng khổ; đưa ra mô hình các cách ngắt nhịp khác nhau, tính số lượng và tỉ lệ phần
trăm của các cách ngắt nhịp.
Kết quả thống kê đó được sử dụng để phục vụ cho việc miêu tả, so sánh và bàn
luận về bài thơ, khổ thơ, câu thơ như trong phần nhiệm vụ nêu trên nhằm đạt được
mục đích chung mà luận án đề ra.
4.2. Phương pháp miêu tả
Luận án miêu tả kết hợp với phân tích mô hình các bài thơ, miêu tả về khổ thơ với
phép đối thanh điệu bằng-trắc, âm vực cao- thấp, cách gieo vần, luật niêm, miêu tả
các khả năng ngắt nhịp thơ.
4.3. Phương pháp so sánh
Luận án so sánh các tập S1, S2, S3, S4, S5, S6 (xem trang chú thích kí hiệu viết
tắt) với tổng số 514 bài thơ để đánh giá kết quả số liệu về thể thơ, về các mô hình bài
thơ (tính theo số khổ trong bài và số câu trong khổ). Trên cơ sở đó, luận án bàn luận
về thơ theo giai đoạn (1900-1945; 1945-2000) hoặc theo tác giả, so sánh các giai
đoạn, các tác giả khác nhau để làm nổi bật những nét mới, những yếu tố tự do hóa và

10


hiện đại hóa trong thơ. Từ đó tìm hiểu và khẳng định vài nét về phong cách của một
số nhà thơ.
4.4. Phương pháp phân tích thi pháp ngôn ngữ học
Luận án tìm hiểu, phân tích một số khả năng kết hợp, đảo ngữ, “vặn câu”… Đồng

thời, luận án cũng thực hiện các thao tác thay thế, chêm xen, cải biến … và vận dụng
lý thuyết về trục liên tưởng, trục cú đoạn (hệ hình, cú đoạn) để khai thác sự kết hợp
thể hiện tính đa trị của thơ. Bên cạnh đó, luận án phân tích bài thơ, khổ thơ, câu thơ
để tìm hiểu 6 chức năng cơ bản mà Roman Jakobson đã từng khẳng định: chức năng
thể hiện, chức năng thi ca, chức năng tiếp xúc, chức năng siêu ngôn ngữ, chức năng
biểu cảm, chức năng tác động trong thơ của một số tác giả được chọn.
4.5. Phương pháp phân tích thể loại
Dựa vào các số liệu thống kê, luận án phân tích về những đặc trưng của thể loại
thơ được biểu hiện ở bài thơ, khổ thơ, câu thơ.
4.6. Phương pháp phân tích hội thoại- diễn ngôn
Một phương pháp mà luận án này không thể bỏ qua là áp dụng lý thuyết phân tích
diễn ngôn vào việc nghiên cứu thơ Việt thế kỷ XX: nghiên cứu thơ trong mối liên hệ
đa chiều giữa thơ với người sáng tác, người tiếp nhận (chủ thể sáng tác- khách thểđối thể), với ngữ cảnh, môi trường giao tiếp (quá trình sáng tác-tiếp nhận), môi trường
tồn tại của thơ (bài, khổ, câu), các mối liên hệ, tương tác qua lại giữa các yếu tố đó,
tính hiển ngôn, hàm ẩn…
5. Nguồn tƣ liệu
5.1. Nguồn tư liệu của luận án là những bài thơ, khổ thơ, câu thơ ở một số tác
phẩm thơ tiếng Việt thế kỷ XX. Tác giả luận án tự thống kê, phân tích và xử lý tư liệu
ở các tập thơ: hai tập “Từ ấy” của Tố Hữu và “Gửi hương cho gió” của Xuân Diệu;
một số tập “Gái quê”, “Đau thương”, “Lệ Thanh thi tập”, “Xuân Như ý” của Hàn
Mặc Tử; 50 bài thơ trong phần “Một hồn thơ trải dài hơn nửa thế kỷ” (Thử chọn 50
bài thơ đặc sắc trong đời thơ của Chế Lan Viên) ở “Chế Lan Viên- Người làm vườn
vĩnh cửu” (NXB Hội nhà văn,1995, trang 423-491); 81 bài thơ trong 3 tập thơ của
Phạm Tiến Duật (“Vầng trăng quầng lửa”, NXB Văn học, Hà Nội, 1970, 83 trang;
“Thơ một chặng đường”, NXB Quân đội Nhân dân, Hà Nội, 1970, 90 trang; “ở hai
đầu núi”, NXB Tác phẩm mới, 1981, 75 trang); 164 bài thơ ở 2 tập thơ của Hoàng
Nhuận Cầm (“Những câu thơ viết đợi mặt trời”, NXB Tác phẩm mới, Hội nhà văn
Việt Nam, 1983, 60 trang; “Xúc xắc mùa thu”, NXB Hội nhà văn Hà Nội, 1992, 59
trang) và ở 1 tập thơ của Lê Đạt (“Bóng chữ”, NXB Hội nhàvăn, Hà Nội, 1994, 138
trang); Tuyển thơ Nhà thơ- Nhà giáo, Nhà xuất bản Hội Nhà văn, Hà Nội, 2002, 400

trang; Tuyển tập thơ tình Việt Nam thế kỷ XX, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội,
2003, 511 trang.

11


Ở cấp độ bài thơ, luận án có 2 phần: khảo sát theo diện bằng phương pháp định
lượng trên tư liệu thơ của nhiều nhà thơ; khảo sát theo điểm bằng phương pháp định
lượng và định tính trên tư liệu 4 tập thơ của Hàn Mặc Tử, 50 bài thơ đặc sắc của Chế
Lan Viên và thơ của các nhà thơ- nhà giáo thời kỳ 1945-1975. Trong số các tư liệu
nói trên, chúng tôi chọn Tuyển thơ Nhà thơ- Nhà giáo, Nhà xuất bản Hội Nhà văn, Hà
Nội, 2002, 400 trang làm tư liệu cho luận án vì trong tuyển thơ này có nhiều tác giả
có tên tuổi trên thi đàn như: Vũ Đình Liên, Trần Đăng Khoa, Ngô Văn Phú, Vũ Quần
Phương, Nguyễn Khoa Điềm, Phi Tuyết Ba, Nguyễn Trọng Hoàn, Cầm Giang, Tế
Hanh, Chính Hữu, Hữu Loan, Bằng Việt, Nguyễn Bùi Vợi….
Ở cấp độ khổ thơ và câu thơ, luận án chọn tư liệu thơ của các tác giả Hàn Mặc Tử,
Chế Lan Viên, Xuân Diệu, Tố Hữu, Hoàng Nhuận Cầm, Phạm Tiến Duật đồng thời
luận án phân tích kĩ hơn về 01 bài lẻ của Hữu Loan, 01 câu lẻ của Nguyễn Đình Thi vì
tất cả các tư liệu này phù hợp, đáp ứng với mục đích nghiên cứu mà luận án đề ra.
Đồng thời, đề tài cũng sử dụng tư liệu đã được xử lý của một số sinh viên trong
khóa luận tốt nghiệp, công trình nghiên cứu khoa học sinh viên (xem phụ lục 2).
5.2. Đề tài cũng tham khảo thêm các ví dụ, các quan điểm của các giáo trình, công
trình nghiên cứu về ngôn ngữ thơ, về thơ Việt Nam các giai đoạn, đặc biệt là thơ Việt
Nam thế kỷ XX.
6. Một vài tiên liệu về đóng góp của luận án
6.1. Về giá trị lý luận
6.1.1. Luận án này là công trình đầu tiên khảo sát về sự tự do hóa ngôn ngữ thơ thế
kỉ XX như là một chuyên luận, có đóng góp vào lý luận ngôn ngữ thơ: đề tài khảo sát
và tìm kiếm ra những đặc điểm, những vấn đề cụ thể, cơ bản của sự tự do hóa và hình
thành thể loại thơ mới, sự đổi mới của ngôn ngữ thơ tiếng Việt hiện đại thế kỷ XX

như:
6.1.1.1. Một số động lực của sự biến đổi ngôn ngữ thơ.
6.1.1.2. Sự biến đổi ngôn ngữ thơ ở 3 cấp độ: bài thơ, khổ thơ, câu thơ (những
biến đổi cụ thể và hệ quả của nó).
6.1.1.3. Đặc điểm phong cách thơ của các tác giả.
Đề tài sẽ có những đóng góp nhất định làm sáng tỏ thêm một số vấn đề:
6.1.2. Góp phần làm rõ lịch sử ngôn ngữ văn học Việt Nam trong thế kỷ XX: sự
cách tân về hình thức nhằm đáp ứng sự phát triển về tư tưởng và phục vụ sự đổi mới
về nội dung.
6.1.3. Góp phần làm sáng tỏ thêm một vài vấn đề lý luận về phong cách học tiếng
Việt.
6.2. Về giá trị thực tiễn

12


6.2.1. Đề tài này sẽ có những đóng góp mới vào việc nghiên cứu ngôn ngữ văn
học Việt Nam, đặc biệt là ở góc độ ngôn ngữ thơ với lối tiếp cận ngôn ngữ học,
hướng tới việc nghiên cứu cấu trúc của ngôn ngữ thơ (tổ chức, mô hình, niêm luật,
vần, nhịp, thanh điệu) là chủ yếu nhưng đồng thời cũng đặt việc nghiên cứu cấu trúc
ngôn ngữ thơ trong mối tương quan với thi pháp học ngôn ngữ thơ, phân tích diễn
ngôn ngôn ngữ thơ, chức năng ngôn ngữ thơ… Tức là, đề tài này sẽ đưa ra phương
pháp nghiên cứu thơ tiếng Việt hiện đại thế kỷ XX từ góc độ ngôn ngữ học.
6.2.2. Đề tài sẽ có đóng góp vào việc tìm kiếm và đổi mới cách dạy môn văn cho
người Việt ở các bậc đào tạo khác nhau (phổ thông trung học, đại học và sau đại
học).
6.2.3. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng trong việc giảng dạy và
nghiên cứu biên soạn giáo trình về ngôn ngữ thơ ở các bậc đại học, sau đại học.
7. Bố cục của luận án
Ngoài mục lục, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận án gồm có 3 phần chính: mở đầu,

nội dung, kết luận.
Trong đó, phần Nội dung gồm có 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết: những vấn đề lí luận liên quan đến nội dung luận án

Chương 1 tìm hiểu khái niệm về thơ, ý thơ, tứ thơ. Chương này cũng trình bày về
cấu trúc của thơ (dạng tồn tại và nguyên tắc tổ chức cơ bản của thơ: thế nào là bài thơ,
khổ thơ, câu thơ. Sau đó, luận án khai thác những cách tiếp cận khác nhau trong khi
nghiên cứu thơ và trình bày những lối nghiên cứu thơ từ truyền thống đến hiện đại của
Việt Nam.
Chương 2. Sự tự do hóa ngôn ngữ thơ tiếng Việt thế kỷ XX ở cấp độ bài thơ - Nêu
kết quả khảo sát (theo diện) bằng phương pháp định lượng các loại bài thơ ở các tập
S1, S2, S3, S4, S5, S6. Trên cơ sở các bảng thống kê, luận án so sánh, đánh giá kết
quả số liệu về thể thơ, về các mô hình bài thơ ở một vài tác giả và theo giai đoạn.
- Trình bày kết quả khảo sát (theo điểm) bằng phương pháp định lượng và định
tính: về 4 tập thơ của Hàn Mặc Tử, về 50 bài thơ đặc sắc của Chế Lan Viên, về một số
bài thơ của các nhà thơ- nhà giáo thời kỳ 1945-1975. Rồi đến tiểu kết của chương 2.
Chương 3. Sự tự do hóa ngôn ngữ thơ tiếng Việt thế kỷ XX ở cấp độ khổ thơ
Chương 3 bàn về sự tự do hóa thơ tiếng Việt thế kỉ XX ở cấp độ khổ thơ, tập
trung chủ yếu ở khổ thơ trong thơ 7 chữ (có so sánh với khổ trong thơ 8 chữ và khổ
trong thơ tự do). Cụ thể hơn, chương này nghiên cứu về một số vấn đề như: các loại
khổ thơ (khổ 1 câu, khổ 2 câu… khổ nhiều câu), luật đối, luật niêm, gieo vần trong
khổ. Vấn đề các loại khổ thơ sẽ chỉ được trình bày ở dạng khái quát nhất. Còn lại,
chương 3 đi sâu vào khai thác 3 vấn đề chính: đối thanh điệu bằng-trắc, luật niêm và

13


hiện tượng gieo vần trong khổ, trong đó phần chủ yếu dành cho phép đối thanh điệu
bằng-trắc và hiện tượng gieo vần.
Chương 4. Sự tự do hóa ngôn ngữ thơ tiếng Việt thế kỷ XX ở cấp độ câu thơ.

- Trình bày khái niệm về nhịp thơ, các cơ sở ngắt nhịp, kết quả thống kê về các
cách ngắt nhịp, một số bàn luận về nhịp điệu trong các tập thơ của Xuân Diệu, Tố
Hữu, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Phạm Tiến Duật. Sau đó, luận án phân tích một số
nhịp điệu cụ thể và về các khả năng ngắt nhịp khác nhau của cùng một câu thơ.
- Trình bày kết quả khảo sát định lượng về thanh điệu, phân tích về vài kiểu tập
trung thanh điệu trong câu thơ.
- Phân tích về một số loại vần và sự tập trung vần trong câu thơ.
- Tiểu kết khái quát, tổng hợp lại những nội dung đã được trình bày trong chương
4.

14


Th- mục tài liệu tham khảo
* Sách tiếng Việt.
1. Aristote (bản dịch năm 2007), Nghệ thuật thơ ca, Lê Đăng Bảng, Thành Thế
Thái Bình, Đỗ Xuân Hà, Thành Thế Yên Báy dịch, Đoàn Tử Huyến hiệu đính, NXB
Lao động, Trung tâm văn hóa ngôn ngữ Đông Tây, Hà Nội.
2. Hoài Anh (2001), Chân dung thơ, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.
3. Diệp Quang Ban (2005), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Ban Khoa học Xã hội Việt Nam (1983), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Khoa học Xã
hội, Hà Nội.
5. Nguyễn Đại Bằng (2004), Từ láy tiếng Việt- đỉnh cao sáng tạo từ, NXB Văn hóa
dân tộc, Hà Nội.
6. Võ Bình, Lê Anh Hiền (1982), Phong cách học tiếng Việt, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
7. Nguyễn Phan Cảnh (2001), Ngôn ngữ thơ, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
8. Nguyễn Huy Cẩn (Chủ biên) (2005), Tiếng Việt hiện nay v những vấn đề ngôn
ngữ học liên ngnh, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
9. Nguyễn Tài Cẩn (1975), Ngữ pháp tiếng Việt (tiếng- từ ghép- đon ngữ), NXB

ĐH & THCN, Hà Nội.
10. Nguyễn Tài Cẩn (Chủ biên) (1981), Một số vấn đề ngôn ngữ học Việt Nam,
NXB ĐH&THCN, Hà Nội.
11. Nguyễn Tài Cẩn (1998), ảnh h-ởng của Hán văn Lí Trần qua thơ và ngôn ngữ
thơ Nguyễn Trung Ngạn, NXB Giáo dục, Hà Nội.
12. Nguyễn Tài Cẩn (2001), Nguồn gốc v quá trình hình thnh cách đọc HánViệt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
13. Nguyễn Tài Cẩn (2001), Một số chứng tch về ngôn ngữ, văn tự v văn hóa,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
14. Chafe, Wallace L. (1999), ý ngha v cấu trúc của ngôn ngữ, Nguyễn Văn Lai
dịch, NXB Giáo dục, Hà Nội.
15. Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn ngữ học, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
16. Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn ngữ học, tập 2, Ngữ dụng học, NXB
Giáo dục, Hà Nội.

15



×