Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tác động của biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nuôi tôm nước lợ tại xã kim trung,huyện kim sơn, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

TRƢƠNG VĂN CÔNG

TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ THÍCH ỨNG VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH VỰC NUÔI TÔM NƢỚC LỢ
TẠI XÃ KIM TRUNG, HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI – 2020


ơ

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

TRƢƠNG VĂN CÔNG

TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ THÍCH ỨNG VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH VỰC NUÔI TÔM NƢỚC LỢ
TẠI XÃ KIM TRUNG, HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: 8900201.01QTD

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh


HÀ NỘI – 2020


ơ

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anh, không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác. Các số liệu và kết quả của luận văn này
chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Trƣơng Văn Công

i


ơ

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tất cả các thầy cô giáo
trong Khoa Các khoa học liên ngành, trường Đại học quốc gia Hà Nội. Tôi cảm ơn
các thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành khóa học.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Tuấn Anhđã
tận tình hướng dẫn và cho tôi những lời khuyên cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ tại phòng Nông nghiệp của

huyện Kim Sơn, lãnh đạo UBND xã Kim Trung và các hộ gia đình nuôi tôm nước
lợ ở xã Kim Trung đã tạo điều kiện cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu trên địa bàn. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơntới gia
đình, bạn bè và người thân luôn quan tâm, động viên giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt
luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Học viên

Trƣơng Văn Công

ii


ơ

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC.................................................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................................................vii
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUANVẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....... 4
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................................... 4

1.1.1. Các khái niệm vận dụng trong nghiên cứu ................................................................................ 4
1.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn đến khả năng sinh trưởng và phát triển
của tôm nước lợ ........................................................................................................ 15
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu........................................................................................................16
1.2.1. Nghiên cứu về tác động của BĐKH đến lĩnh vực nuôi tôm nước lợ.................................16
1.2.2. Nghiên cứu về thích ứng với BĐKH đến lĩnh vực nuôi tôm nước lợ................................18
1.3. Thực trạng về biến đổi khí hậu ở tỉnh Ninh Bình ......................................................................20
1.3.1. Biến đổi của nhiệt độ ....................................................................................................................20
1.3.2. Biến đổi của lượng mưa...............................................................................................................22
1.3.3. Tình hình bão và áp thấp nhiệt đới ............................................................................................23
1.3.4. Nước biển dâng..............................................................................................................................23
1.4. Dự báo xu thế biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho tỉnh Ninh Bình...............................24
1.4.1. Dự báo xu thế thay đổi nhiệt độ ở tỉnh Ninh Bình .................................................................25
1.4.2. Dự báo xu thế thay đổi lượng mưa ở tỉnh Ninh Bình ............................................................25
1.4.3. Nguy cơ ngập đối với tỉnh Ninh Bình.......................................................................................26
CHƢƠNG 2: ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........27
2.1. Địa bàn nghiên cứu...........................................................................................................................27
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................28
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .......................................................................................28
2.2.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa....................................................................................29
2.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học................................................................................................29
iii


ơ

2.2.4. Phương pháp chuyên gia .............................................................................................................30
2.2.5. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu .........................................................................................30
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................31
3.1. Hiện trạng nuôi tôm nước lợ tại xã Kim Trung..........................................................................31

3.1.1. Đặc điểm chung .............................................................................................. 31
3.1.2. Đặc điểm đối tượng nuôi ................................................................................ 31
3.1.3. Đặc điểm mùa vụ và kỹ thuật nuôi ................................................................. 32
3.1.4. Nhận thức về biến đổi khí hậu và năng lựng ứng phó thiên tai .......................................34
3.2. Tác động của biến đổi khí hậu đến lĩnh vực nuôi tôm nước lợ tại xã Kim Trung...........35
3.2.1. Tác động của nước biển dâng, xâm nhập mặn .......................................................................35
3.2.2. Tác động của rét đậm, rét hại ......................................................................................................37
3.2.3. Tác động của hạn hán...................................................................................................................39
3.2.4. Tác động của nắng nóng kéo dài................................................................................................39
3.2.5. Tác động của mưa lớn ..................................................................................................................41
3.2.6. Tác động của bão...........................................................................................................................42
3.2.7. Tác động của ngập lụt...................................................................................................................42
3.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nuôi tôm nước lợ tại xã Kim Trung.......43
3.3.1. Thay đổi kỹ thuật nuôi..................................................................................................................44
3.3.2. Thay đổi cơ cấu nuôi ....................................................................................................................46
3.3.3. Đầu tư trang thiết bị và nâng cấp ao đầm .................................................................................47
3.3.4. Thay đổi giống ...............................................................................................................................49
3.3.5. Biện pháp khác...............................................................................................................................50
3.4. Đề xuất giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nuôi tôm nước lợ tại xã
Kim Trung..................................................................................................................................................52
3.4.1. Giải pháp thích ứng với sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa .......................... 52
3.4.2. Giải pháp thích ứng với sự thay đổi tần xuất và cường độ bão, lũ và nước
biển dâng................................................................................................................... 53
3.4.3. Giải pháp nâng cao nhận thức về BĐKH và ý thức phòng chống thiên tai......................54
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................58
PHỤ LỤC

iv



ơ

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

BNN & PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ĐBSCL

Bộ phát triển Quốc tế Anh (Department for
International Development)
Đồng bằng sông Cửu Long

HTX

Hợp tác xã

HĐQT

Hội đồng quản trị

DFID

KT - XH


Viện Môi trường và Phát triển quốc tế (International
Institute for Environment and Development)
Ban Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu
(Intergovernmental Panel on Climate Change)
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
(Food and Agriculture Organisation)
Kinh tế - Xã hội

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

QCCT

Quảng canh cải tiến

SL

Số lượng

TC

Thâm canh

UBND

Ủy ban nhân dân

UNEPA


Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (United Nations
Population Fund)

IIED
IPCC
FAO

v


ơ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp bão và áp thấp nhiệt đới.....................................................................................23
Bảng 1.2. Biến đổi nhiệt độ trung bình năm (°C) so với thời kỳ cơ sở .........................................25
Bảng 1.3. Biến đổi của lượng mưa năm (%) so với thời kỳ cơ sở .................................................25
Bảng 1.4. Nguy cơ ngập lụt đối với tỉnh Ninh Bình ................................................ 26
Bảng 2.1. Đối tượng điều tra phỏng vấn..............................................................................................29
Bảng 3.1. Đặc điểm nuôi tôm nước lợ tại xã Kim Trung ......................................... 31
Bảng 3.2. Diện tích và sản lượng nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng...................... 32
Bảng 3.3. Mùa vụ nuôi tôm nước lợ tại xã Kim Trung ............................................ 33

vi


ơ

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững DFID ...........................................................................................14

Hình 1.2. Xu thế diễn biến nhiệt độ trung bình tháng I của trạm thành phố Ninh Bình ..21
Hình 1.3. Xu thế diễn biến nhiệt độ trung bình tháng VII của trạm thành phố Ninh Bình….21
Hình 1.4. Xu thế diễn biến nhiệt độ trung bình cả nămcủa trạm thành phố
Ninh Bình ...............................................................................................................................................21
Hình 1.5. Xu thế biến đổi lượng mưa mùa khô của trạm thành phố Ninh Bình.........................22
Hình 1.6. Xu thế biến đổi lượng mưa mùa mưa của trạm thành phố Ninh Bình .......................22
Hình 1.7. Xu thế biến đổi lượng mưa cả nămcủa trạm thành phố Ninh Bình.............................22
Hình 1.8. Diễn biến mực nước nhiều năm tại Trạm Hòn Dấu .......................................................24
Hình 1.9. Bản đồ nguy cơ ngập ứng với mực nước biển dâng 100 cm tỉnh Ninh Bình……..26
Hình 2.1. Địa điểm nghiên cứu của luận văn .....................................................................................27
Hình 3.1. Mức độ ảnh hưởng của nước biển dâng ...................................................... 35

Hình 3.2. Thiệt hại do ..............................................................................................................................35
Hình 3.3. Mức độ ảnh hưởng của xâm nhập mặn ....................................................... 37

Hình 3.4. Thiệt hại do xâm nhập mặn..................................................................................................37
Hình 3.5. Mức độ ảnh hưởng của rét đậm, rét hại...................................................... 38

Hình 3.6. Thiệt hại do rét đậm, rét hại..................................................................................................38
Hình 3.7. Mức độ ảnh hưởng của hạn hán .................................................................. 39

Hình 3.8. Thiệt hại do hạn hán...............................................................................................................39
Hình 3.9. Mức độ ảnh hưởng của nắng nóng kéo dài .....................................................................40
Hình 3.10. Thiệt hại do nắng nóng kéo dài .........................................................................................40
Hình 3.11. Mức độ ảnh hưởng của mưa lớn ............................................................... 41

Hình 3.12. Thiệt hại do mưa lớn ...........................................................................................................41
Hình 3.13. Mức độ ảnh hưởng của bão ...................................................................... 42

Hình 3.14. Thiệt hại do bão ....................................................................................................................42

Hình 3.15. Mức độ ảnh hưởng của ngập lụt ............................................................... 43

Hình 3.16. Thiệt hại do ngập lụt ............................................................................................................43
Hình 3.17. Các biệp pháp thích ứng của các hộ nuôi tôm nước lợ ................................................44
Hình 3.18. Nguồn lực cộng đồng để người dân học hỏi trong thay đổi kỹ thuật nuôi ..45
vii


ơ

Hình 3.19. Nguồn lực cộng đồng để người dân học hỏi trong thay đổi cơ cấu nuôi ........46
Hình 3.20. Nguồn lực cộng đồng để huy động vốn trong đầu tư trang thiết bị và nâng cấp ao
đầm ..............................................................................................................................................................48
Hình 3.21. Nguồn lực cộng đồng để người dân học hỏi trong thay đổi giống nuôi...................50

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu(BĐKH) đang là một trong những thách thức lớn nhất đối với
nhân loại trong thế kỷ 21 [7,22]. Thế giới đã và đang phải gánh chịu những hậu quả
to lớn từ BĐKH. Sự thay đổi nhiệt độ bất thường kéo theo hàng loạt tác động tới tự
nhiên, kinh tế - xã hội và các vùng miền, làm trầm trọng thêm tình trạng hạn hán,
giảm cân bằng nước, tăng nguy cơ cháy rừng, gây gia tăng áp lực lên gia súc, vật
nuôi, thay đổi mùa vụ, giảm năng suất và sản lượng,…Nước biển dâng nhanh và
cao hơn gây ra hiện tượng xâm nhập mặn sâu hơn làm ảnh hưởng tới các hoạt động
cung cấp nước, suy giảm sản lượng và chất lượng thủy sản biển cũng như thủy sản
nước ngọt…Sự thay đổi về lượng mưa, các cơn bão hình thành với tần xuất và
cường độ cao hơn có thể dẫn đến việc tăng dòng chảy lũ, ngập lụt, tăng nguy cơ sói

mòn và sạt lở đất, thay đổi hệ sinh thái lưu vực sông, các vùng ngập nước, phá hủy
các cơ sở hạ tầng giao thông [9,23].
Việt Nam đươ ̣c đánh giá là một trong những nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng
của BĐKH. Theo Viện chiến lược và chính sách về tài nguyên thiên nhiên và môi
trườngtrong suốt 50 năm qua, nhiệt độ bề mặt trung bình hàng năm của Việt Nam
đã tăng xấp xỉ 0,5 - 0,7°C trong khi mực nước biển dọc bờ biển đã tăng xấp xỉ
20cm. BĐKH ngày càng tác động mạnh mẽ tới sản xuất và đời sống của con người
ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Các hiện tượng thời tiết cực
đoan gia tăng như nắng nóng kéo dài, rét đậm, rét hại, bão, lụt, hạn hán, mưa lớn
kéo dài,...đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động NTTS, đặc biệt là ở vùng ven
biển [22,23].
Xã Kim Trung là xã ven biển của huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình được đánh
giá là một trong những vùng chịu ảnh hưởng do tác động của BĐKH. Trong những
năm gần đây, xã Kim Trung chịu ảnh hưởng của các hình thái thiên tai chính gồm
nắng nóng kéo dài, rét đậm, rét hại, bão, ngập lụt[15]. Hoạt động nuôi tôm nước lợ
là sinh kế chính của người dân xã Kim Trung, góp phần phát triển kinh tế gia đình,
cũng như của địa phương, cũng đang chịu ảnh hưởng bởi những tác động tiêu cực
của BĐKH. Việc nghiên cứu tác động của BĐKH và thích ứng với BĐKH trong
1


lĩnh vực nuôi tôm nước lợ tại xã Kim Trung là thực sự cần thiết và tính đến nay
chưa có nghiên cứu nào đánh giá chi tiết tác động của BĐKH và thích ứng với
BĐKH trong lĩnh vực nuôi tôm nước lợ trên địa bàn xã này. Do vậy, nghiên cứu
“Tác động của biế n đổ i khí hậu và thích ứng với biế n đổ i khí hậu trong lin
̃ h vực
nuôi tôm nước lợ tại x ã Kim Trung , huyê ̣n Kim Sơn , tỉnh Ninh Bình” đã được
học viên lựa chọn là đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Biến đổi khí hậu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá tác động của BĐKH đến lĩnh vực nuôi tôm nước lợ tại xã Kim

Trung.
Đánh giá khả năng thích ứng với BĐKH của người dân nuôi tôm nước lợ tại xã
Kim Trung, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thích
ứng cho các hộ nuôi tôm nước lợ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của BĐKH và
thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực nuôi tôm nước lợ.
Đánh giá những tác động của BĐKH đến lĩnh vực nuôi tôm nước lợ tại xã
Kim Trung.
Đánh giá thực trạng thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực nuôi tôm nước lợ tại
xã Kim Trung.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thích ứng với BĐKH trong
lĩnh vực nuôi tôm nước lợ tại xã Kim Trung trong những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của BĐKH và thích ứng với
BĐKH trong liñ h vực nuôi tôm nước lơ ̣ ta ̣i xã Kim Trung.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại xã Kim Trung, huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi thời gian: Luận văn được tiến hành từ tháng 02/2019 đến tháng
08/2019. Các số liệu về khí tượng được hồi cứu từ năm 1960 đến năm 2017, các số
liệu về lĩnh vực nuôi tôm nước lợ được hồi cứu trong khoảng thời gian 5 năm trở
lại đây.
2


5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Qua trải nghiệm của cư dân địa phương xã Kim Trung, BĐKH đã
tác động như thế nào đến lĩnh vực nuôi tôm nước lợ?

Câu hỏi 2: Người dân xã Kim Trung thích ứng với BĐKH như thế nào trong
lĩnh vực nuôi tôm nước lợ?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: BĐKH cụ thể là các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão lũ,
năng nóng bất thường, rét đậm, rét hại, xâm nhập mặn đã tác động tiêu cực đối với
lĩnh vực nuôi tôm nước lợ của các hộ gia đình ở xã Kim Trung như gây nhiều khó
khăn trong quá trình sản xuất, làm giảm năng suất và giảm sản lượng.
Giả thuyết 2: Người dân xã Kim Trung áp dụng các biện khác nhau nhằm
thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực nuôi tôm nước lợ như thay đổi giống, thay đổi
kỹ thuật nuôi trồng và nâng cấp ao đầm,...
7. Giới thiệu về kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm các phần chính như sau:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và Khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN
VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm vận dụng trong nghiên cứu
* Khí hậu và Thời tiết:
Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó (tỉnh, quốc
gia, châu lục, toàn cầu) trên cơ sở chuỗi số liệu dài ít nhất là 30 năm trở lên [23].

Thời tiết là trạng thái nhất thời của khí quyển tại một địa điểm nhất định được
xác định bằng tổ hợp hoặc riêng lẽ các yếu tố: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió,
mưa…Thời tiết thường thay đổi trong một ngày, từ ngày này qua ngày khác, từ
năm này qua năm khác, nhưng khí hậu thì ít thay đổi [22,23].
* Biến đổi khí hậu:
Có nhiều quan niệm về BĐKH được đưa ra, nhìn chung BĐKH được hiểu như sau:
Theo công ước Khung của Liên Hiệp Quốc đã đặc biệt nhấn mạnh sự ảnh hưởng
của BĐKH đến hệ sinh thái tự nhiên, đến các hoạt động KT - XH, đến sức khỏe và
phúc lợi của con người, “Những ảnh hưởng có hại của BĐKH”nghĩa là những biến
đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học do những BĐKH gây ra những ảnh
hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ
sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống KT - XH
hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người [13].
Theo Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu, BĐKH là sự biến đổi về
trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi trung bình và
sự biến động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài,
điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên
trong hệ thống khí hậu, hoặc do những tác động từ bên ngoài, hoặc do tác động
thường xuyên của con người làm thay đổi thành phần cấu tạo của khí quyển hoặc
sử dụng đất [34].
Đối với Hiệp hội khí tượng Mỹ (American Meteorological Society- AMS) chỉ
tập trung đề cập đến nguyên nhân dẫn đến BĐKH: “Bất kỳ sự thay đổi có hệ thống
của các nhân tố khí hậu trong một thời gian dài (nhiệt độ, áp suất hoặc gió) qua
4


hàng chục năm hoặc lâu hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên, như các thay
đổi trong quá trình phát năng lượng của mặt trời, hoặc các thay đổi chậm chạp của
trục quay trái đất, hoặc do các quá trình tự nhiên nội tại của hệ thống khí hậu; hoặc
do tác động từ các hoạt động của con người”.

Định nghĩa của Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt nam: “BĐKH là sự thay đổi
của khí hậu trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và
hoạt động của con người. BĐKH hiện nay biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu, mực
nước biển dâng và gia tăng các hiện tượng khí tượng, thủy văn cực đoan” [7].
Lê Huy Bá cho rằng: “BĐKH là sự thay đổi đáng kể, lâu dài các thành phần
khí hậu, “khung” thời tiết từ bình thường vốn có lâu đời nay của một vùng cụ thể,
sang một trạng thái thời tiết mới, đạt các tiêu chí sinh thái khí hậu một cách khác
hẳn, để rồi sau đó dần dần đi vào ổn định mới” [ 3]. "BĐKH trái đất là sự thay đổi
của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại
và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn
nhất định tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm. Sự biển đổi có thể là thay đổi thời
tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung
bình. Sự BĐKH có thể giới hạn trong một vùng nhất định hay có thể xuất hiện trên
toàn địa cầu."
Nguyên nhân của BĐKH do 2 nguyên nhân: tự nhiên và nhân tạo, trong đó
nguyên nhân do con người là chủ yếu [22,23].
Nguyên nhân tự nhiên: là sự biến động của cường độ bức xạ mặt trời chiếu
xuống trái đất và lượng bụi núi lửa tập trung nhiều phản xạ bức xạ mặt trời vào
không trung. Sự thay đổi của bề mặt trái đất như sự phân bố biển và lục địa cùng độ
lớn của chúng, quá trình kiến tạo núi và sự nâng lên của các mảng lục địa lớn phân
bố các dòng hải lưu và thay đổi độ mặn nước biển của các đại dương, hoạt động
của núi lửa, hàm lượng khí CO2 tự nhiên trong khí quyển và lượng mây…
Nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân chủ yếu của sự biến đổi đó là sự tăng
nồng độ các khí nhà kính trong khí quyển dẫn đến tăng hiệu ứng nhà kính. Đặc biệt
quan trọng là khí điôxit cacbon (CO2) được tạo thành do sử dụng năng lượng từ
nhiên liệu hóa thạch (như dầu mỏ, than đá, khí tự nhiên...), phá rừng và chuyển đổi
sử dụng đất.Tăng nồng độ khí nhà kính dẫn đến tăng hiệu ứng nhà kính của khí
5



quyển và kết quả là tăng nhiệt độ trung bình bề mặt trái đất.
BĐKH toàn cầu với biểu hiện chính là sự tăng cao nhiệt độ bề mặt trái đất,
nước biển dâng và những hiện tượng khí hậu cực đoan đang gây hại cho nhiều khu
vực trên thế giới. Năm 2010, người dân Ireland và Anh phải đón một “Giáng sinh
trắng”, Canada lại bất ngờ ấm lên, còn Nga thì có một mùa hè nóng bỏng, Pakistan
có trận lũ lịch sử, khiến hơn 1.000 người bị thiệt mạng[22,23,34].
Ở Việt Nam, biểu hiện rõ nhất là các hiện tượng thời tiết cực đoan đã gây thiệt
hại nặng nề về người và tài sản như bão, lũ lụt ở miền Trung, lốc xoáy và mưa đá ở
miền Bắc, đặc biệt ĐBSCL và những vùng ven biển là khu vực dễ bị tổn thương
nhất, đang phải đối mặt với vấn đề nước biển dâng, xâm nhập mặn, triều cường
ngày càng gia tăng.
Sự nóng lên của nhiệt độ bề mặt trái đất hay còn gọi là hiện tượng nóng lên
toàn cầu,nhiệt độ trung bình ở nhiều nơi đều có xu thế gia tăng.
Lượng mưa thay đổi bất thường, mùa khô ngày càng ít hơn mùa mưa. Ngày
bắt đầu mùa mưa đến trễ hơn nhưng cuối mùa mưa lại có nhiều trận mưa lớn hơn
và số trận mưa cũng thay đổi khác thường.
Mực nước biển dâng cao do sự tan băng ở hai đầu cực trái đất và do sự giãn nở vì
nhiệt của khối nước từ đại dương và biển, dẫn tới ngập úng ở những vùng đất thấp.
Các hiện tượng thời tiết dị thường ngày càng rõ hơn và xuất hiện nhiều hơn.
Các trận lũ dữ dội hơn, nhiều nơi băng giá dày hơn vào mùa đông, nhiều trận cháy
rừng khốc liệt hơn, nhiều vùng khô hạn mở rộng và kéo dài hơn. Các thiên tai và
hiện tượng thời tiết cực đoan (lốc xoáy, sấm, sét…) gia tăng về cường độ, vị trí.
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống
của con người và các sinh vật trên trái đất.
Sự dịch chuyển của các đới khí hậu đang tồn tại đến các vùng khác nhau trên
thế giới dẫn đến nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và
hoạt động của con người.
Sự thay đổi cường độ hoạt động của các quá trình hoàn lưu khí quyển, chu
trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần

của thủy quyển, sinh quyển và địa quyển.
6


Sự thay đổi chế độ mưa, dòng chảy và hạn hán, sự biến đổi, gia tăng tần suất
và cường độ của bão và áp thấp nhiệt đới, cùng với những hệ quả về KT - XH và
môi trường.
BĐKH là một hiện tượng diễn biến trong quá khứ cũng như hiện tại và có thể
biến động nhanh hơn trong tương lai. Hiện tượng nóng lên toàn cầu làm băng ở Bắc
cực và Nam cực cũng như các dải băng ở các dãy núi cao tan nhanh, khiến mực
nước biển nhận thêm nhiều nguồn nước nên đang có xu thế dâng cao, cán cân tuần
hoàn nước thay đổi, đe dọa toàn bộ hệ sinh thái hiện hữu, đặc biệt là các vùng đất
thấp và ven biển có thể bị nước biển nhấn chìm. Vùng cao, vùng thượng nguồn
hoặc trong đê bao khép kín chỉ chịu tác động của BĐKH như mưa, bão, lũ lụt, xói
lở, hạn hán… là chính, trong khi vùng thấp, ven sông chịu ảnh hưởng thủy triều của
biển và vùng ven biển có thể chịu cả hai tác động BĐKH và nước biển dâng.
BĐKH không chỉ là vấn đề làm biến đổi môi trường sinh thái mà còn là mối
đe dọa toàn diện, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, tình trạng cung cấp lương
thực toàn cầu, vấn đề di dân và đe dọa nền hòa bình, an ninh thế giới. BĐKH là
một trong những thách thức lớn đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Chính vì vậy,
vấn đề BĐKH đã trở thành chủ đề chính cho các diễn đàn và hội nghị thượng đỉnh
toàn cầu và khu vực. Thế giới đã có văn bản pháp lý định hướng cho hành động
chung nhằm bảo vệ hệ thống khí hậu Trái Đất. Đáng tiếc là nhiều năm qua, kể từ
khi Hội nghị thượng đỉnh về cắt giảm khí thải ở Rio de Janeiro (1982) và Nghị định
thư ở Tokyo, hội nghị thường niên của Liên Hiệp Quốc về BĐKH ở Ba Lan (2013)
tình hình không có gì cải thiện ngược lại càng trở nên tồi tệ hơn vì vẫn chưa ngăn
chặn được sự can thiệp nguy hiểm của con người vào khí hậu trái đất.
BĐKH làm cho bão, lũ lụt, hạn hán, mưa lớn trong những năm tới trở nên ác
liệt hơn, gây rủi ro lớn cho phát triển KT - XH hoặc xóa đi những thành quả nhiều
năm của sự phát triển, trong đó có những thành quả thực hiện các mục tiêu thiên

nhiên kỷ [28,42,46].
* Thích ứng:
Thích ứng là sự điều chỉnh của các hệ thống tự nhiên hay xã hội để ứng phó
với các kích thích do BĐKH đang hoặc được dự báo sẽ xảy ra hay với các tác động
của chúng, để từ đó, giảm nhẹ sự thiệt hại hoặc khai thác những cơ hội thuận lợi mà
7


nó mang lại. Sự thích ứng của các hệ thống xã hội – nhân văn là một quá trình đòi
hỏi sự tham gia của nhiều bên có liên quan ở nhiều cấp và nhiều ngành khác nhau.
Điều này đòi hỏi phải tiến hành phân tích mức độ hứng chịu hiện tại đối với các cú sốc
và căng thẳng về khí hậu và phân tích dựa trên mô hình các tác động khí hậu trong
tương lai. Điều này cũng đòi hỏi phải có hiểu biết về tình trạng dễ bị tổn thương hiện tại
của các cá nhân, hộ gia đình và các cộng đồng. Các chiến lược ứng phó có thể được thiết
kế và thực hiện dựa trên những thông tin như vậy. Giám sát và đánh giá hiệu quả của
các hoạt động, cũng như chia sẻ kiến thức và bài học kinh nghiệm cũng là những cấu
phần quan trọng của quy trình này [1,2].
* Thích ứng với biến đổi khí hậu:
Khí hậu đã và đang biến đổi và có những tác động tiềm tàng, bất lợi đến phát
triển, vì thế thích ứng với BĐKH trở nên ngày càng quan trọng. Thích ứng là một
khái niệm rất rộng và khi áp dụng vào lĩnh vực BĐKH nó được dùng trong rất nhiều
trường hợp. Theo Ủy ban Liên chính phủ về Biến đối khí hậu (IPCC) cho rằng khả
năng thích ứng đề cập đến mức độ điều chỉnh có thể trong hành động, xử lý, cấu trúc
của hệ thống đối với những biến đổi dự kiến có thể xảy ra hay thực sự đã và đang
xảy ra của khí hậu, sự thích ứng có thể là tự phát hay được chuẩn bị trước [5,6].
Theo Thomas (2007), lại cho rằng: Thích ứng có nghĩa là điều chỉnh hoặc thụ
động, hoặc phản ứng tích cực, hoặc có phòng bị trước, được đưa ra với ý nghĩa là
giảm thiểu và cải thiện những hậu quả có hại của BĐKH [27]. Như vậy, thích ứng
với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh
hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao

động và BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.
Thích ứng với khí hậu hiện nay không đồng nghĩa với thích nghi BĐKH trong
tương lai. Còn với nghiên cứu của Burton (1998) lại cho rằng: Thích ứng với khí
hậu là một quá trình mà con người làm giảm những tác động bất lợi của khí hậu
đến sức khỏe, đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trường khí hậu
mang lại. Ở đây thích ứng là làm thế nào giảm nhẹ tác động BĐKH, tận dụng
những thuận lợi nếu có thể [24].
Trong Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường xuất bản tháng 7/2008 đưa ra định nghĩa về thích ứng với
8


BĐKH như sau: Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con
người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng
bị tổn thương do dao động và BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ
hội do nó mang lại [4]. Để có thể giảm tình trạng dễ bị tổn thương do BĐKH,
chúng ta phải tập trung xây dựng năng lực thích ứng, đặc biệt là đối với những
người dễ bị tổn thương nhất và trong một số trường hợp, phải tập trung làm giảm
sự hứng chịu hay tính nhạy cảm đối với tác động khí hậu. Chúng ta phải đảm bảo
rằng những sáng kiến phát triển không vô tình làm tăng tình trạng dễ bị tổn thương,
chúng ta gọi quy trình này là sự thích ứng.
* Năng lực thích ứng:
Khái niệm năng lực thích ứng sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực sinh học nhằm
để chỉ khả năng của hệ sinh thái nhằm thích ứng với hàng loạt các vấn đề về môi
trường nhất định nào đó [30]. Trong bối cảnh BĐKH, năng lực thích ứng là nguồn
lực của cả hệ thống sinh thái – xã hội hay nói chung là khả năng của hệ thống nhằm
điều chỉnh để thích ứng với những ảnh hưởng của BĐKH. Theo định nghĩa của
IPCC, năng lực thích ứng là khả năng hoặc tiềm lực của một hệ thống nhằm ứng
phó một cách hiệu quả với những thay đổi của thời tiết và khả năng này bao gồm cả
sự điều chỉnh về mặt hành vi, các nguồn lực và công nghệ. UNEPA định nghĩa

năng lực thích ứng nghĩa là khả năng, nguồn lực và thể chế của một quốc gia hoặc
vùng nhằm để thực thi các phương thức thích ứng một cách hiệu quả [43].
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, năng lực thích ứng với BĐKH là sự điều
chỉnh của hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường
thay đổi nhằm làm giảm khả năng bị tổn thương do dao động và biến đổi của khí
hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại [9]. Một xã hội
có năng lực thích ứng tốt sẽ có khả năng phục hồi trước những căng thẳng hoặc đột
biến từ bên ngoài.
Như vậy, có thể thấy rằng, năng lực thích ứng với BĐKH phản ánh khả năng
của một hệ thống hoặc xã hội trong việc điều chỉnh hoặc ứng phó với BĐKH nhằm
đạt được 3 mục tiêu: (i) giảm khả năng bị tổn thương do BĐKH gây ra,(ii) giảm
nhẹ các thiệt hại có thể xảy ra,và(iii) tận dụng các cơ hội mới do BĐKH mang lại.
Khả năng bị tổn thương và năng lực thích ứng với BĐKH có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Một khu vực sẽ bị tổn thương nhiều hơn nếu năng lực thích ứng của
9


khu vực là thấp. Tuy nhiên, có năng lực thích ứng cao không đồng nghĩa với việc
khu vực đó không bị tổn thương trước tác động của BĐKH. Năng lực thích ứng có
thể tiềm tàng và chỉ được nhận diện khi các khu vực hoặc hệ thống bị phơi nhiễm
trước các tác động hoặc xáo trộn hoặc thông qua một hình thức thích ứng cụ thể
nào đó. Năng lực thích ứng được xem xét trên nhiều phương diện và cấp độ khác
nhau của sự thay đổi môi trường. Đối với vấn đề BĐKH, năng lực thích ứng
thường được xem xét ở phương diện và cấp độ nhỏ, chủ yếu ở cấp hộ gia đình và
cộng đồng trước những thay đổi về sinhkế.
* Cộng đồng người nuôi tôm:
Có nhiều khái niệm khác nhau về cộng đồng tùy thuộc vào các cách tiếp cận
khác nhau. Ivanovic cho rằng xã hội học tiếp cận khái niệm cộng đồng theo 02
hướng. Thứ nhất, cộng đồng là những gì liên quan đến lãnh thổ (tức là cộng đồng
có thể được định danh và phân định theo bản đồ: có tên, danh giới, dân tộc, biểu

tượng) và thứ 2 là liên quan đến các mối quan hệ (những người có mối quan hệ
ràng buộc nhau thông qua giao tiếp, tình bạn và các tổ chức, hiệp hội) [25]. Theo
Shaw thì cộng đồng là những người cùng sống, cùng chia sẻ lợi ích, cùng mối quan
tâm và họ có thể giúp đỡ lẫn nhau [40]. Kloss và cộng sự phân chia ra 2 loại cộng
đồng: cộng đồng địa lý và cộng đồng dựa trên mạng lưới các quan hệ xã hội [25].
Warren cho rằng cộng đồng là “Sự kết hợp các hệ thống và đơn vị xã hội nhằm
thực hiện những chức năng xã hội cơ bản, và tổ chức thực hiện các hoạt động xã
hội”.National Research Council (1975) lại quan niệm, cộng đồng là khái niệm đề
cập đến “nhóm người sống gần nhau, và liên kết với nhau bởi những lợi ích chung
và sự hỗ trợ lẫn nhau”. Mattessich and Monsey, lại cho rằng cộng đồng là khái
niệm chỉ “những người sống trong một khu vực địa lý xác định, có mối liên hệ với
nhau về mặt tâm lý, xã hội và với nơi họ sống” [44].
Theo Thông tư số 45/2010/TT-BNNPTNT ngày 22/7/2010 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành Quy định điều kiện cơ sở,
vùng nuôi tôm sú, tôm chân trắng thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm thì
“Vùng nuôi tôm sú, tôm chân trắng thâm canh là khu vực có một hoặc nhiều cơ sở
nuôi tôm sú, tôm chân trắng thâm canh với diện tích nuôi tối thiểu 30ha, sử dụng
chung nguồn nước cấp”.
10


Trong nghiên cứu này, cộng đồng những người nuôi tôm nước lợ, được hiểu
là tập hợp các hộ gia đình cùng thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng và quản lý
hoạt động nuôi tôm trên một vùng nuôi, không phân biệt địa giới hành chínhvà hình
thức nuôi, cùng sử dụng chung nguồn nước cấp.
* Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng:
Thích ứng dựa vào cộng đồng là một vấn đề nhận được khá nhiều quan tâm
hiện nay. Nó được ra đời trong bối cảnh khi mà cộng đồng thế giới đang nỗ lực đưa
ra những chiến lược thích ứng mang tầm quốc tế, quốc gia, nhưng những chính
sách từ trên xuống này đôi khi lại không hiệu quả với những khu vực cụ thể. Và

trên thực tế cũng cho thấy rõ điều này: đó là các chính sách từ trên xuống thường
mang tính chung chung, khái quát áp dụng cho toàn lãnh thổ của các nước. Nhưng
những ảnh hưởng của BĐKH tại các vùng, khu vực khác nhau theo từng vùng,
miền thậm chí cùng một vùng nhưng ảnh hưởng của khu vực này cũng có nhiều
khác biệt với khu vực khác. Mặt khác, chúng ta đang phải chứng kiến một nghịch
lý rằng: các nước phát triển là chủ thể chính góp phần làm gia tăng tình trạng nóng
lên toàn cầu, nhưng các nước đang phát triển, người nghèo, những khu vực ven
biển, miền núi… lại thực sự bị ảnh hưởng, tổn thương và thiệt hại nhất bởi BĐKH.
Do vậy, hơn ai hết, chính những cộng đồng bị ảnh hưởng phải là những chủ thể chủ
động trong cuộc chiến với BĐKH này.
Có nhiều quan niệm đưa ra về thích ứng dựa vào cộng đồng. Nhìn chung các
quan niệm này đều coi “cộng đồng” chính là chủ thể dẫn đầu và là những nhân vật
tiềm năng trong các chiến lược thích ứng. Sekine và cộng sự cho rằng: đây là cách
tiếp cận dưới lên, với cách tiếp cận này cộng đồng đóng vai trò là thực thể chính để
thực hiện việc thích ứng, và cộng đồng được coi là chủ thể của các dự án, bao gồm
các dự án phát triển năng lực và chuyển giao công nghệ để nâng cao năng lực thích
ứng [31]. Việc thích ứng ở đây, cần nhận diện, xem xét các vấn đề ưu tiên, nhu cầu,
năng lực của cộng đồng như thế nào từ đó mới đưa ra các chiến lược thích ứng.
Hơn nữa chính cộng đồng là những người cùng tham gia trong việc lập kế hoạch và
thực hiện nó. Cùng chung quan điểm này, Ayers and Forsyth cũng cho rằng: thích
ứng dựa vào cộng đồng là quá trình đánh giá, hỗ trợ và thực hiện vai trò hoạt động
của cộng đồng nhằm tăng cường khả năng thích ứng của cộng đồng với những rủi
11


ro và biến đổi khó lường của thời tiết [34].
Thích ứng dựa vào cộng đồng bắt đầu bằng việc nhận diện những cộng đồng ở
các nước đang phát triển phải chịu nhiều tổn thương nhất trước BĐKH. Những
cộng đồng này thường là những người nghèo, sống chủ yếu dựa vào nguồn lực tự
nhiên và những khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi thời tiết: thích ứng dựa

vào cộng đồng cần dựa trên mức độ tổn thương của BĐKH đối với cộng đồng và
tính toán đến năng lực và tài sản của cộng đồng tại địa phương [36].
Trong thích ứng dựa vào cộng đồng, người dân trực tiếp tham gia vào quá
trình thích ứng từ việc ra quyết định, lập kế hoạch đến thực hiện chúng [32,33]. Đối
với những người nghèo và những đối tượng dễ bị tổn thương bởi BĐKH, họ gặp rất
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm sinh kế để phù hợp với quá trình thích ứng. Bởi
vậy, việc thích ứng dựa vào cộng đồng cũng cần kết hợp với các chương trình phát
triển của chính địa phương làm sao giảm thiểu những ảnh hưởng của BĐKH và
đảm bảo sinh kế bền vững [28].
Từ những quan niệm trên có thể thấy, có nhiều khái niệm về thích ứng với
BĐKH dựa vào cộng đồng. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng quan niệm của
IIED như sau: Thích ứng đối với BĐKH dựa vào cộng đồng là quá trình cộng đồng
đóng vai trò chính, dựa trên năng lực, kiến thức, nhu cầu, ưu tiên của cộng đồng
nhằm trao quyền cho mọi người để lên kế hoạch, và ứng phó với tác động của
BĐKH [33].
Như vậy, thích ứng dựa vào cộng đồng chính là hướng tiếp cận từ dưới lên
trên, cộng đồng địa phương chính là đối tượng phải chủ động trong việc đưa ra
những thay đổi của mình. Những thay đổi đó dựa trên những điều kiện sẵn có hoặc
có thể có của cộng đồng,chứ không phải là sự chờ đợi những quyết sách từ cấp trên
giao xuống. Hiểu như vậy, việc thích ứng với BĐKH không còn là việc của các cấp
bên trên mà là việc của cộng đồng, của chính người dân của từng hộ gia đình tại địa
phương nơi họ sinh sống. Họ là người cần phải chủ động khai thác mọi nguồn lực
để đưa ra những chiến lực thích ứng phù hợp với mình. Trong khuôn khổ luận văn,
tác giả sẽ tập trung tìm hiểu các hoạt động thích ứng của người dân trước những tác
động của BĐKH trong lĩnh vực nuôi tôm nước lợ.

12


* Sinh kế và sinh kế bền vững:

Khái niệm sinh kế được sử dụng rộng rãi nhất được đưa ra bởi Chambers &
Conway: Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận)
và các hoạt động cần có để bảo đảm phương tiện sinh sống: sinh kế chỉ bền vững
khi nó có thể đương đầu và phục hồi sau các cú sốc, duy trì hoặc cải thiện năng lực
và tài sản và cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ kế tiếp; và đóng
góp lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở cấp độ địa phương hoặc toàn cầu, trong
ngắn hạn và dài hạn [42].
Khái niệm cho thấy sinh kế dựa vào 5 nguồn lực: tự nhiên, kinh tế, xã hội và
văn hóa mà các cá nhân, hộ gia đình, hoặc nhóm xã hội sở hữu để có thể tạo ra thu
nhập hoặc có thể được sử dụng, trao đổi để đáp ứng nhu cầu của họ. Việc nắm bắt
và huy động tốt các nguồn lực này sẽ phát triển được sinh kế của cộng đồng. Bên
cạnh đó Chambers và Conway cho rằng một sinh kế bền vững thì nó phải đảm bảo
sự bền vững đối với cả môi trường và xã hội. Sự bền vững ấy phải mang tính lâu
dài, mang lại lợi ích cho các thế hệ tiếp sau.
Tiếp theo đó Viện Nghiên cứu Phát triển (IDS) trong đó người đề xướng là
Scoones cũng đưa ra định nghĩa: sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực (bao gồm
các nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết làm phương
tiện sống của con người. Một sinh kế được gọi là bền vững khi nó có thể ứng phó
và phục hồi sau những căng thẳng và những cú sốc, duy trì và nâng cao khả năng
và tài sản mà không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên [37].
Năm 2001, Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đã đưa ra
khái niệm về sinh kế: sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực cùng các hoạt động
cần thiết làm phương tiện sống cho con người[8].
Như vậy, nhìn chung ba khái niệm đều cơ bản có sự tương đồng. Các tác giả
đều thống nhất tính bền vững của sinh kế phải đảm bảo các mặt khi nó mang lại lợi
ích về mặt môi trường, mặt kinh tế và xã hội,có khả năng phục hồi sau những cú
sốc, mang lại lợi ích kinh tế (nâng cao khả năng và tài sản, đóng góp lợi ích ròng),
đảm bảo sự phát triển cho các thế hệ sau này.

13



*Thích ứng với BĐKH từ tiếp cận khung sinh kế bền vững
Cơ quan phát triển, Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốcAnh (DFID) đưa
ra khung sinh kế bền vững năm 2001 nhằm phục vụ cho các hoạt động của mình.
Theo khung này, những người sống và tồn tại trong bối cảnh dễ bị tổn thương, họ
phải đối mặt với những cú sốc, những rủi ro, bất thường. Những điều này ảnh
hưởng trực tiếp tới sinh kế và cuộc sống của họ. Do vậy để vượt qua và đảm bảo
cuộc sống mỗi hộ gia đình đều phải có chiến lược sinh kế dựa vào các nguồn lực có
sẵn trong bối cảnh kinh tế xã hội, chính sách nhất định của địaphương [26].

Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững DFID
Nguồn: DFID ,2001

Khung phân tích nói đến năm loại vốn và khả năng sử dụng hiệu quả các loại
vốn nhằm đảm bảo sinh kế là: Một là, vốn vật chất: cơ sở hạ tầng và các loại hàng
hóa mà người sản xuất cần để hậu thuẫn sinh kế; Hai là, vốn tài chính: nguồn lực
tài chính mà con người sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế của mình; Ba là,
vốn xã hội: các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo đuổi các mục tiêu
sinh kế của mình, bao gồm quan hệ, mạng lưới, thành viên nhóm, niềm tin, sự phụ
thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an ninh phi chính thống quan trọng;
Bốn là, vốn con người: các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc và sức khỏe tốt, tất
cả cộng lại tạo điều kiện giúp con người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác
nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế; Năm là, vốn tự nhiên: những nguồn lực tự
14


nhiên để tạo dựng sinhkế [26].
Khung phân tích này cũng cho thấy tầm quan trọng của các chính sáchthể chế
và quá trình. Chúng có ảnh hưởng và là yếu tố quyết định sự tiếp cận đến các loại

vốn, chiến lược lược sinh kế và quá trình quyết định chính sách. Trên cơ sở những
loại vốn cộng đồng có trong bối cảnh kinh tế - xã hội của địa phương các hộ gia
đình sẽ đưa ra những chiến lược sinh kế phù hợp để đảm bảo đời sống hay nói cách
khác đạt được kết quả sinh kế mong muốn.
Vận dụng cách tiếp cận này vào trong luận văn của mình trong bối cảnh người
dân phải đối mặt với tình hình BĐKH. Trước tình hình BĐKH như hiện nay, con
người đang phải chịu những tácđộng xấu nghiêm trọng do ảnh hưởng của BĐKH,
thể hiện cụ thể bằng các biểu hiện như: mực nước biển dâng, tình trạng nắng nóng,
bão lụt, hạn hán, dịch bệnh, giảm đa dạng sinh học, hủy diệt hệ sinh thái,... đang
ngày càng đặt gánh nặng đến đời sống và hoạt động sinh kế của người dân. Vậy
làm sao để người dân có thể có đủ khả năng thích ứng và chống chịu trước những
nguy cơ và thảm họa của thời tiết.
1.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn đến khả năng sinh trưởng và phát
triển của tôm nước lợ
1.1.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Tôm cũng như hầu hết các loài động vật sống dưới nước thuộc loại máu lạnh,
nhiệt độ cơ thể thay đổi theo nhiệt độ môi trường, vì vậy nhiệt độ là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của tôm. Nhiệt độ ảnh hưởng tới
nhiều phương diện trong đời sống của tôm như: hô hấp, tiêu thụ thức ăn, đồng hoá
thức ăn, miễn nhiễm đối với bệnh tật, sự tăng trưởng,... [16].
Nhiệt độ thường thay đổi theo mùa, ngày đêm và mỗi vùng miền khác nhau.
Thông thường nhiệt độ nước trong ngày thấp nhất vào lúc 2 đến 5 giờ sáng, cao
nhất vào buổi chiều lúc 14 giờ đến 16 giờ chiều. Tôm có thể chịu đựng sự thay đổi
nhiệt độ 0,2oC/phút, nhưng khi nhiệt độ thay đổi đột ngột 3 – 4oC hoặc vượt quá sẽ
gây sốc thậm chí còn gây chết. Nhiệt độ thích hợp cho tôm Sú từ 25 – 30°C, tôm
Thẻ chân trắng từ 25 -32°C[12,18].
1.1.2.2. Ảnh hưởng của độ mặn
Đây là yếu tố mà chúng ta có thể điều chỉnh được nếu có nguồn nước ngọt và
nước mặn dự trữ. Độ mặn có thể nuôi tôm Sú từ 15 -25 ‰,Thẻ chân trắng từ 5 – 25
15



×