Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ – SẢN LƯỢNG –LỢI NHUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 64 trang )

BÀI 4
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA
CHI PHÍ – SẢN LƯỢNG –
LỢI NHUẬN
ThS. Lê Ngọc Thăng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

v1.0015103202

1


TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG: Bài học kinh nghiệm của Công ty TM ABC




Công ty thương mại ABC mới gia nhập vào thị trường phân phối các loại áo sơ mi trên thị
trường miền Bắc. Để bắt đầu thâm nhập thị trường công ty lựa chọn loại áo thuộc phân
khúc thị trường bình dân vì quy mô của phân khúc này là lớn nhất. Công ty ABC đã tìm
được một nguồn cung cấp hàng hóa khá ổn định với mức giá phải chăng. Giám đốc
doanh nghiệp cũng đã tìm thuê được ngôi nhà mặt tiền một khu phố khá sầm uất làm trụ
sở kinh doanh. Bên cạnh đó ông ta cũng dễ dàng tuyển được 6 nhân viên bán hàng với
mức lương thỏa thuận là 5.000.000 đồng/tháng.
Tuy nhiên sau tháng đầu tiên kinh doanh công ty chỉ đạt mức tiêu thụ 300 sản phẩm đồng
thời thua lỗ 25.000.000 đồng. Giám đốc doanh nghiệp nhận ra rằng việc mở cửa hàng là
quá vội vàng. Và nếu công ty không có các biện pháp xử lý thì công ty có thể phải đóng
cửa ngay trong tháng kinh doanh thứ hai.
1. Nếu muốn bắt đầu hoạt động kinh doanh thì mức tiêu thụ tối thiểu công ty cần
đạt trong một tháng là bao nhiêu? Bài học kinh nghiệm gì được rút ra trong
tình huống của công ty ABC?


2. Để cứu vãn tình trạng hiện tại công ty ABC cần những biện pháp cụ thể nào?

v1.0015103202

2


MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, người học sẽ:


Nhớ và tính toán được các khái niệm cơ bản phục vụ cho phân tích mối quan hệ
giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận như:
 Lợi nhuận góp;
 Tỷ lệ lợi nhuận góp;
 Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ;
 Cơ cấu chi phí;
 Độ lớn đòn bẩy kinh doanh;
 Sản lượng an toàn, doanh thu an toàn....



Xác định được điểm hòa vốn (sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn) trong các
trường hợp sản xuất tiêu thụ một loại sản phẩm và các loại sản phẩm khác nhau.



Phân tích, tính toán và đưa ra được các quyết định kinh doanh trong ngắn hạn
dựa trên kết quả của phân tích quan hệ C-V-P.


v1.0015103202

3


NỘI DUNG
Ý nghĩa phân tích C-V-P

Các khái niệm cơ bản trong phân tích C-V-P

Phân tích điểm hòa vốn

Cơ cấu chi phí và đòn bẩy kinh doanh

Sử dụng phân tích C-V-P trong kinh doanh

v1.0015103202

4


1. Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ, SẢN LƯỢNG VÀ LỢI NHUẬN
Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp. Do dó khi thực hiện
hoạt động quản lý nhà quản trị doanh nghiệp luôn phải đưa ra các quyết định tối ưu nhất để
giảm thiểm chi phí và đạt lợi nhuận tối đa. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và
lợi nhuận chính là cơ sở để đưa ra các quyết định như vậy.
Một số quyết định trong ngắn hạn mà nhà quản trị có thể phải thực hiện như:


Định giá bán đơn vị sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.




Tăng, giảm chi phí khả biến đơn vị để nâng cao chất lượng sản phẩm.



Đầu tư chi phí cố định để tăng nhanh về công suất, chất lượng sản phẩm thỏa mãn nhu
cầu thị trường.



Xác định cơ cấu tiêu thụ để đạt lợi nhuận tối đa và khai thác hết công suất của máy móc,
thiết bị.



Xác định cơ cấu sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phù hợp nhằm khai thác khả năng tiềm
tàng của các yếu tố sản xuất và nhu cầu của thị trường.

v1.0015103202

5


2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH C – V – P
2.1. Lợi nhuận góp
2.2. Tỷ lệ lợi nhuận góp
2.3. Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm


v1.0015103202

6


2.1. LỢI NHUẬN GÓP
2.1.1. Khái niệm lợi nhuận góp
2.1.2. Công thức tính
2.1.3. Ý nghĩa của lợi nhuận góp

v1.0015103202

7


2.1.1. KHÁI NIỆM LỢI NHUẬN GÓP
Lợi nhuận góp hay còn gọi là số dư đảm phí hoặc lãi trên
biến phí là số tiền còn lại của doanh thu bán hàng sau
khi bù đắp hết các chi phí khả biến phát sinh. Phần giá
trị này được sử dụng để trang trải các chi phí cố định và
tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.


Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh một loại
sản phẩm. Nếu tính toán cho phạm vi toàn doanh
nghiệp chúng ta có khái niệm tổng lợi nhuận góp.
Nếu tính toán cho phạm vi một sản phẩm chúng ta
có khái niệm lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm.




Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đồng
thời nhiều loại sản phẩm mang tính đồng chất chúng
ta có thêm khái niệm lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm
bình quân.

v1.0015103202

8


2.1.2. CÔNG THỨC TÍNH


Tổng lợi nhuận góp được xác định theo công thức sau:
Tổng lợi
nhuận góp



=



Tổng chi phí biến
đổi

Lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm được xác định theo công thức sau:
Lợi nhuận góp
đơn vị sản phẩm




Doanh thu
tiêu thụ

=

Giá bán đơn vị
sản phẩm



Chi phí biến đổi đơn
vị sản phẩm

Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đồng thời nhiều sản phẩm đồng chất ta
có lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm bình quân được xác định như sau:
Lợi nhuận góp đơn vị
sản phẩm bình quân

v1.0015103202

=

Tổng lợi nhuận góp các sản phẩm
Tổng sản lượng tiêu thụ các sản phẩm

9



2.1.3. Ý NGHĨA CỦA LỢI NHUẬN GÓP
Ví dụ tình huống:
Xét công ty ABC trong tình huống dẫn nhập với những thông tin chi tiết bổ sung như sau:


Giá bán đơn vị sản phẩm của một chiếc áo bình dân là 400.000 đồng. Giá nhập áo từ
nhà cung cấp là 150.000 đồng/chiếc



Hàng tháng công ty phải trả chi phí thuê cửa hàng là 70 triệu đồng thời trả lương cho
6 nhân viên bán hàng với mức 5 triệu đồng/người.

Câu hỏi:
1. Nếu công ty bán thêm được một chiếc áo thì lợi nhuận công ty tăng thêm bao nhiêu?
2. Nếu tháng tới công ty tiêu thụ được 500 chiếc áo thì lợi nhuận công ty thay đổi như
thế nào?
3. Nếu tháng tới công ty định bán thêm loại áo cao cấp với giá bán 800.000 đồng và giá
nhập từ nhà cung cấp là 400.000 đồng thì khi bán thêm được một sản phẩm công ty sẽ
nỗ lực bán loại nào hơn?

v1.0015103202

10


2.1.3. Ý NGHĨA CỦA LỢI NHUẬN GÓP
Dựa trên thông tin bổ sung chúng ta có thể lập BCKQKD như sau:
(đơn vị 1.000 đồng)

Chỉ tiêu

1 SP

300 SP

500 SP

Chênh lệch

1. Doanh thu

400

120.000

200.000

80.000

2. Chi phí biến đổi

150

45.000

75.000

30.000


3. Lợi nhuận góp

250

75.000

125.000

50.000

100.000

100.000

0

• Chi phí thuê cửa hàng

70.000

70.000

0

• Chi phí tiền lương

30.000

30.000


0

(25.000)

25.000

50.000

4. Chi phí cố định

5. Lợi nhuận thuần

v1.0015103202

11


2.1.3. Ý NGHĨA CỦA LỢI NHUẬN GÓP (tiếp theo)
1. Nếu cửa hàng bán thêm được một chiếc áo thì lợi nhuận thuần tăng thêm 250.000 đồng
vì doanh thu tăng thêm 400.000 đồng; chỉ có CPBĐ tăng thêm 150.000 đồng.
2. Lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm cho biết phần lợi nhuận tăng thêm khi tiêu thụ một sản
phẩm. Từ đó ta có công thức ước tính lợi nhuận tăng thêm:
∆ LN thuần = ∆ LNG = ∆ Sản lượng tiêu thụ  LNG đơn vị sản phẩm
• Tổng lợi nhuận góp tháng hiện tại (300 sản phẩm) < Chi phí cố định. Doanh nghiệp bị lỗ.
• Tổng lợi nhuận góp tháng tới (500 sản phẩm) > Chi phí cố định. Doanh nghiệp có lãi.
• Vậy tổng lợi nhuận góp phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nếu LNG < CPCĐ thì doanh nghiệp bị lỗ do không đủ để trang trải định phí.
Nếu LNG = CPCĐ thì doanh nghiệp hòa vốn vì LNG bù đắp vừa đủ CPCĐ.
Nếu LNG > CPCĐ thì doanh nghiệp kinh doanh lãi vì thừa trang trải CPCĐ.
3. Nếu cửa hàng bán kinh doanh thêm sản phẩm cao cấp thì khi khách hàng mua thêm

một sản phẩm công ty nên bán sản phẩm cao cấp. Một sản phẩm cao cấp mang lại lợi
nhuận là 400.000 đồng còn sản phẩm bình dân chỉ mang lại 250.000 đồng.
Vậy trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đồng thời nhiều loại sản phẩm thì
khi tiêu thụ cùng một mức sản lượng như nhau sản phẩm nào có lợi nhuận góp
đơn vị càng lớn thì lợi nhuận tăng thêm càng nhiều.
v1.0015103202

12


2.2. TỶ LỆ LỢI NHUẬN GÓP
2.2.1. Khái niệm
2.2.2. Công thức tính
2.2.3. Ý nghĩa tỷ lệ lợi nhuận góp

v1.0015103202

13


2.2.1. KHÁI NIỆM
Tỷ lệ lợi nhuận góp hay còn gọi là tỷ lệ số dư đảm phí hoặc tỷ lệ lãi trên biến phí là tỷ số
giữa tổng lợi nhuận góp so với doanh thu tiêu thụ.
Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đồng thời nhiều loại sản phẩm đồng chất
chúng ta có thêm khái niệm tỷ lệ lợi nhuận góp sản phẩm và tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân.


Tỷ lệ lợi nhuận góp sản phẩm hay loại sản phẩm: là tỷ số giữa lợi nhuận góp đơn vị
sản phẩm và giá bán đơn vị của loại sản phẩm đó.




Tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân: là tỷ số giữa tổng lợi nhuận góp các loại sản phẩm
doanh nghiệp đang tiêu thụ và tổng doanh thu các loại sản phẩm đó.

v1.0015103202

14


2.2.2. CÔNG THỨC TÍNH


Tỷ lệ nhuận góp được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ lợi nhuận góp



=

Tổng doanh thu tiêu thụ

Lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ lợi nhuận góp SPi



Tổng lợi nhuận góp

=


Lợi nhuận góp đơn vị SPi
Giá bán đơn vị SPi

Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều sản phẩm đồng chất ta có tỷ lệ lợi
nhuận góp bình quân được xác định như sau:
Tỷ lệ lợi nhuận góp
bình quân

v1.0015103202

=

Tổng lợi nhuận góp các sản phẩm
Tổng doanh thu tiêu thụ các sản phẩm

15


2.2.3. Ý NGHĨA CỦA TỶ LỆ LỢI NHUẬN GÓP


Tỷ lệ lợi nhuận góp cho chúng ta biết khi doanh nghiệp tạo thêm được 1 đồng doanh
thu thì trong một đồng đó có bao nhiêu phần hình thành nên lợi nhuận.
Ví dụ: Tỷ lệ LNG áo bình dân = 250.000.000/400.000.000 = 0,625
Vậy khi công ty ABC tạo thêm được 1 đồng doanh thu áo bình dân thì lợi nhuận
thuần của công ty sẽ tăng thêm 0,625 đồng.




Từ đó chúng ta có công thức ước tính lợi nhuận thuần:
∆ LN thuần = ∆ LNG = ∆ Doanh thu tiêu thụ  Tỷ lệ LNG



Tỷ lệ lợi nhuận góp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh dưới dạng số tương đối
nên có thể được sử dụng để so sánh các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề
nhưng khác biệt về quy mô. Tỷ lệ lợi nhuận góp càng cao thì doanh nghiệp kinh
doanh càng hiệu quả.

v1.0015103202

16


2.3. CƠ CẤU TIÊU THỤ SẢN PHẨM
2.3.1. Khái niệm
2.3.2. Công thức tính
2.3.3. Ý nghĩa của cơ cấu tiêu thụ sản phẩm

v1.0015103202

17


2.3.1. KHÁI NIỆM

Cơ cấu tiêu thụ sản phẩm là tỷ trọng của từng mặt hàng so với tổng số các mặt hàng doanh
nghiệp đang tiêu thụ.
Tùy theo nhu cầu quản lý khác nhau mà cơ cấu tiêu thụ có thể tính theo sản lượng hoặc tính

theo doanh thu.


Cơ cấu tiêu thụ theo sản lượng: là tỷ số giữa sản lượng tiêu thụ của SPi so với tổng
sản lượng tiêu thụ các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh.



Cơ cấu tiêu thụ theo doanh thu: là tỷ số giữa doanh thu tiêu thụ SPi so với tổng doanh
thu tiêu thụ các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh.

v1.0015103202

18


2.3.2. CÔNG THỨC TÍNH


Cơ cấu tiêu thụ theo sản lượng được xác định theo công thức:
Cơ cấu sản lượng
tiêu thụ SPi



=

Sản lượng tiêu thụ SPi
Tổng sản lượng tiêu thụ các loại sản phẩm


Cơ cấu tiêu thụ theo doanh thu được xác định theo công thức:
Cơ cấu doanh thu
tiêu thụ SPi

v1.0015103202

=

Doanh thu tiêu thụ SPi
Tổng doanh thu tiêu thụ các loại sản phẩm

19


2.3.3. Ý NGHĨA CỦA CƠ CẤU TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Ví dụ tình huống:
Vẫn xét tình huống dẫn nhập của công ty thương mại ABC đã nêu trên trong trường hợp
kinh doanh thêm sản phẩm áo cao cấp.


Giả định 1: Nếu công ty chỉ có thể tiêu thụ 500 sản phẩm trong tháng tới thì cơ cấu tiêu
thụ theo sản lượng của hai sản phẩm bình dân và cao cấp nên là 3:2 hay 2:3?



Giả định 2: Nếu công ty chỉ có thể đạt mức doanh thu 300 triệu đồng thì cơ cấu doanh
thu nào mang lại nhiều lợi nhuận hơn? Bình dân 60%: cao cấp 40% hay bình dân 40%:
cao cấp 60%?

v1.0015103202


20


2.3.3. Ý NGHĨA CỦA CƠ CẤU TIÊU THỤ SẢN PHẨM (tiếp theo)
Dựa trên giả định thứ nhất ta có hai báo cáo KQKD tương ứng như sau:
Chỉ tiêu
1.
2.
3.
4.
5.

Doanh thu
CPBĐ
LN góp
CPCĐ
LN thuần
Chỉ tiêu

1.
2.
3.
4.
5.
v1.0015103202

Doanh thu
CPBĐ
LN góp

CPCĐ
LN thuần

Bình dân

Cao cấp

1 SP

300 SP

1 SP

200 SP

400
150
250

120.000
45.000
75.000

800
400
400

160.000
80.000
80.000


Bình dân

Cao cấp

1 SP

200 SP

1 SP

300 SP

400
150
250

80.000
30.000
50.000

800
400
400

240.000
120.000
120.000

Tổng

280.000
125.000
155.000
100.000
55.000
Tổng
320.000
150.000
170.000
100.000
70.000
21


2.3.3. Ý NGHĨA CỦA CƠ CẤU TIÊU THỤ SẢN PHẨM (tiếp theo)
Dựa trên giả định thứ hai ta có hai báo cáo KQKD tương ứng như sau:
Chỉ tiêu
1.
2.
3.
4.
5.

Doanh thu
CPBĐ
LN góp
CPCĐ
LN thuần
Chỉ tiêu


1.
2.
3.
4.
5.
v1.0015103202

Doanh thu
CPBĐ
LN góp
CPCĐ
LN thuần

Bình dân

Cao cấp

%

Số tiền

%

Số tiền

100
37,5
62,5

180.000

67.500
112.500

100
50
50

120.000
60.000
60.000

Bình dân

Cao cấp

%

Số tiền

%

Số tiền

100
37,5
62,5

120.000
45.000
75.000


100
50
50

180.000
90.000
90.000

Tổng
300.000
127.500
172.500
100.000
72.500
Tổng
300.000
135.000
165.000
100.000
65.000
22


2.3.3. Ý NGHĨA CỦA CƠ CẤU TIÊU THỤ SẢN PHẨM (tiếp theo)


Qua các báo cáo KQKD vừa lập thì cơ cấu
tiêu thụ theo sản lượng mà trong đó sản
phẩm cao cấp chiếm tỷ trọng lớn sẽ mang

lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp
khi có cùng mức tổng sản lượng tiêu thụ.



Đồng thời cơ cấu tiêu thụ theo doanh thu mà
trong đó sản phẩm cao cấp chiếm tỷ trọng
lớn sẽ mang lại ít lợi nhuận hơn khi có cùng
mức tổng doanh thu tiêu thụ.



Vậy phân tích cơ cấu tiêu thụ sản phẩm giúp
cho doanh nghiệp thiết lập được một cơ cấu
hợp lý về số lượng, chủng loại sản phẩm
nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

v1.0015103202

23


2.3.3. Ý NGHĨA CỦA CƠ CẤU TIÊU THỤ SẢN PHẨM (tiếp theo)
Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đồng thời nhiều sản phẩm đồng chất thì cơ
cấu tiêu thụ còn là căn cứ để xác định lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm bình quân và tỷ lệ lợi
nhuận góp bình quân.
Tỷ lệ LNG bình quân =
=

Tổng LNG

Tổng doanh thu
 (Doanh thu từng loại SP * Tỷ lệ LNG từng loại SP)
Tổng doanh thu

=  (Cơ cấu SP theo DT * Tỷ lệ LNG từng loại SP)
LNG đơn vị sản phẩm bình quân

=

=

Tổng LNG
Tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ
 (Lượng SP tiêu thụ từng loại * LNG đơn vị SP)
Tổng lượng các sản phẩm tiêu thụ

= (Cơ cấu SP theo SL * LNG đơn vị)
v1.0015103202

24


3. PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN
3.1. Khái niệm và ý nghĩa phân tích điểm hòa vốn
3.2. Nội dung phân tích điểm hòa vốn
3.3. Các chỉ tiêu an toàn

v1.0015103202

25



×