Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 472 TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.75 KB, 19 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN HẠCH TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VỚI VIỆC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG
472 TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG TRƯỜNG SƠN
I. Đánh giá chung về công tác kế tốn tại Cơng ty xây dựng 472
1. Ưu điểm của cơng tác kế tốn tại Cơng ty xây dựng 472
1.1. Về cơng tác kế tốn nói chung
* Tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của
Cơng ty, phục vụ tốt cho q trình sản xuất kinh doanh. Các phòng ban được quy định
rõ chức năng, nhiệm vụ và phục vụ kịp thời các yêu cầu quản lý, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty.
* Bộ máy kế tốn
Bộ máy kế tốn của Cơng ty được tổ chức theo mơ hình tập trung phù hợp với
tình hình thực tế của cơng ty. Bộ máy kế toán được thiết kế nhằm thực hiện chức
năng kiểm tra giám sát đầy đủ và chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công
ty. Bộ máy kế tốn đã thể hiện rõ vai trị quan trọng của mình trong tham mưu cho
các nhà quản lý trong việc tạo ra các quyết định kinh tế. Với mơ hình tổ chức này,
năng lực của kế tốn viên được khai thác một cách hiệu quả đồng thời hạn chế việc
tiêu hao công sức.
* Hệ thống chứng từ sổ sách
Hệ thống chứng từ tại Công ty được lưu trữ theo đúng chế độ đảm bảo khoa
học trong việc truy cập và tìm kiếm thơng tin. Hàng tháng, hàng quý các chứng từ
gốc được tập hợp theo từng nhóm, từng chủng loại khác nhau. Chứng từ của 5 năm
tài chính liên tiếp được lưu trữ trong các ngăn tài liệu, luôn sẵn sàng cho các cuộc
thanh tra, kiểm tra, kiểm tốn tài chính.
Cơng ty sử dụng hệ thống Sổ tổng hợp, Chứng từ ghi sổ và Sổ chi tiết thích hợp
với tình hình của cơng ty với hình thức sổ tờ rời ( không áp dụng cho Sổ Nhật ký
chung). Với những đặc điểm riêng của công ty xây dựng cơ bản, đặc biệt là số lượng
nghiệp vụ thường xuyên rất lớn, số lượng bút toán điều chỉnh lớn nếu chỉ sử dụng
một hình thức sổ quyển thì sẽ rất khó khăn cho cơng tác hạch tốn.
1.2. Về cơng tác hạch tốn kế tốn và cơng tác quản lý tài sản cố định


a. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Về hạch toán chi tiết tài sản cố định tại cơng ty được thực hiện trên máy vi tính.
Cơng ty thực hiện lập hệ thống Sổ chi tiết tài sản cố định theo hình thức tờ rời từ việc


kết xuất thơng tin từ máy vi tính. Dựa trên cơ sở những quy định của chế độ kế tốn,
Cơng ty xây dựng 472 đã có nhiều loại chứng từ phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý. Ví dụ như liên quan đến việc hạch tốn chi tiết tài sản cố định, hàng
năm công ty đều lập các Bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ chi tiết cyho từng
nguồn tài trợ và chi tiết cho từng nhóm tài sản cố định.
b. Cơng tác kiểm kê tài sản cố định
Tài sản cố định được công ty kiểm kê, đánh giá vào thời điểm cuối năm. Việc
này giúp cho cơng ty có khả năng kiểm sốt được tình hình giá trị và hiện trạng của
TSCĐ đang được sử dụng tại công ty. Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng năm, cơng ty
đã có những biện pháp giải quyết kịp thời. Ngoài ra việc kiểm kê giúp cho các nhà
quản lý định ra được phương hướng đầu tư vào TSCĐ cũng như việc đề ra những
biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
c. Công tác đầu tư tài sản cố định
Việc đầu tư cho TSCĐ trong những năm qua đã được Công ty xây dựng 472
quan tâm một cách đúng mức. Công ty rất chú trọng trong việc mở rộng quy mơ máy
móc thiết bị phục vụ cho hoạt động xây dựng cũng như các thiết bị sử dụng trong
quản lý. Việc nâng cao tỷ trọng nguồn vốn tự có đã cho thấy khả năng chủ động của
công ty.
2. Hạn chế của cơng tác kế tốn tại Cơng ty xây dựng 472
2.1. Về cơng tác kế tốn nói chung
Nhìn chung chứng từ ln chuyển trong cơng ty cịn chậm làm ảnh hưởng đến
tốc độ của cơng tác hạch tốn kế toán tại doanh nghiệp. Việc chứng từ luân chuyển
chậm như trên là do nhiều nguyên nhân chủ yếu là 3 ngun sau: Thứ nhất: Do trình
độ kế tốn trong cơng ty là chưa đồng đều dẫn đến việc chứng từ được lưu chuyển từ
các xí nghiệp đội thi cơng cơng trình cịn chậm. Thứ hai Là do quan niệm về cơng tác

kế tốn của các cán bộ nhân viên chức nói chung và cán bộ kế tốn nhiều khi cịn coi
nhẹ, không tập trung vào công tác đẩy mạnh việc đưa chứng từ vào lưu chuyển, tại
các đơn vị phụ thuộc, việc xử lý chứng từ không được giải quyết. Thứ ba Do đặc
điểm của công ty là doanh nghiệp xây dựng cơ bản hoạt động trong quân đội, nơi thi
cơng cơng trình phân bố rải rác khơng tập trung trên một địa bàn nhất định, điều
kiện làm việc luôn phải thay đổi để có thể theo sát được cơng trình.
2.2. Về cơng tác hạch tốn kế tốn và quản lý tài sản cố định
a. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Trong việc hạch toán chi tiết tài sản cố định Công ty xây dựng 472 đã thực hiện
tương đối chuẩn các quy định về chứng từ sổ sách chi tiết, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một
số mặt sau:


* Cơng ty khơng theo dõi chi tiết tình hình sử dụng về số lượng và nguyên giá
đối với các tài sản cố định ở từng xí nghiệp thành viên. Điều này dẫn đến tình trang
là việc quản lý về giá trị không thống nhất với việc quản lý về mặt hiện vật không
ràng buộc trách nhiệm vật chất của người sử dụng tài sản cố định trong trường hợp
xảy ra mất mát hư hỏng TSCĐ….
* Công ty không thực hiện đánh số TSCĐ. Nếu xét trên góc độ hạch tốn chi tiết
thì rõ ràng việc khơng đánh số TSCĐ sẽ thực sự khó khăn cho việc sắp xếp, phân loại ,
kiểm kê và phản ánh và phản ánh vào Sổ chi tiết TSCĐ. Trong khi đó, về nguyên tắc
TSCĐ đưa vào sử dụng tại công ty phải được đánh số để thuận lợi cho việc theo dõi,
quản lý và thường được áp dụng linh hoạt cho từng doanh nghiệp.
b. Hạch tốn tổng hợp tài sản cố định
Nhìn chung, việc hạch tốn kế tốn tổng hợp các nghiệp vụ có liên quan đến
TSCĐ của công ty được ghi chép và phản ánh theo đúng chế độ kế toán cho doanh
nghiệp xây dựng cơ bản. Trong quá trình thực tập tại Cơng ty xây dựng 472 em thấy
có những điểm vướng mắc sau đây trong cơng tác hạch tốn tổng hợp.
* Việc lập các Bảng kê phân loại
Công ty thực hiện hạch tốn tổng hợp theo hình thức Nhật ký chung, Các bảng

kê này được lập làm cơ sở cho kế toán tổng hợp thực hiện phản ánh vào Sổ tổng hợp.
Các bảng kê phân loại này không quy định cụ thể áp dụng ghi Có hay ghi Nợ cho các
tài khoản cụ thể nào. Bên cạnh đó, trong trường hợp nghiệp vụ xảy ra liên quan đến
nhiều bút tốn thì công ty phải lập một số lượng lớn Bảng kê phân loại.
* Hạch tốn ứng tiền trước cho các xí nghiệp thực hiện thi cơng các cơng trình
xây dựng cơ bản
Khi ứng tiền cho các xí nghiệp
Nợ TK 136

Số tiền ứng trước cho xí nghiệp

Có TK 111
Các chi phí phát sinh có liên quan đến q trình xây lắp được tập hợp vào TK
154 và kê khai trong Bảng tổng hợp chi phí cho cơng trình. Khi thực hiện bàn giao ,
kế toán hạch toán:
a. Ghi tăng nguyên giá tài sản cố định
Nợ TK 211

Ngun giá TSCĐ

Có TK 154

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

b. Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 441

Nguyên giá TSCĐ

Có TK 411



Việc hạch tốn như vậy là khơng đúng quy định tại quyết định số 1864/1998/
QĐ- BTC
* Hạch tốn chi phí sửa chữa tài sản cố định
Đối với việc sửa chữa thường xuyên: Khi phát sinh các chi phí sửa chữa đối với
bất kỳ tài sản nào kế toán đều hạch tốn vồ TK 627 kể cả khi phát sinh chi phí sửa
chữa TSCD dùng choi hoạt động quản lý tồn doanh nghiệp
Đối với việc sửa chữa lơn: Công ty thực hiện lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ do
vậy không có các bút tốn trích trích trước chi phí cho công tác này. Chỉ khi nào phát
sinh các nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ thì cơng ty mới thực hiện phản ánh vào chi phí sản
xuất kinh doanh. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được tập hợp vào TK 241 (2413) "XDCB
dở dang" Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển:
Nợ TK 627

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 142 (1421) Chi phí trả trước (nếu chi phí lớn)
Có TK 241 (2413) XDCB dở dang
Việc khơng trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ làm cho công ty không chủ
động trong việc hạch tốn chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp.
* Hạch tốn khấu hao tài sản cố định
Trích khấu hao tài sản cố định
Nợ TK 623 (6234) Chi phí khấu hao máy thi cơng
Nợ TK 627 (6274) Chi phí khấu tại khu nhà làm việc ĐA
Nợ TK 642 (6424) Chi phí khấu hao tại văn phịng
Có TK 214 Khấu hao TSCĐ
Đồng thời ghi Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao
Cơng ty chỉ trích khấu hao TSCĐ tại Khu nhà làm việc tại Đông Anh để phân bổ
vào chi phí sản xuất chung là chưa đủ. Bởi vì ngồi Khu nhà làm việc ĐA , chi phí

khấu hao các thiết bị quản lý tại các xí nghiệp xây lắp khơng được xác định điều này
làm chi phí của cơng trình giảm, lợi nhuận tăng và cơng ty vẫn phải nộp thuế thu
nhập cho khoản lợi nhuận này.
c. Hệ thống Sổ tổng hợp
Các nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ được công ty phản ánh vào các Sổ tổng
hợp là Sổ Nhật ký chung và Sổ cái theo mẫu ( Biểu số 3.1, Biểu số 3.2). Sổ Nhật ký
chung khơng có cột "Đã ghi sổ cái" cột này có ý nghĩa là dấu hiệu cho việc đã phản
ánh nghiệp vụ trên sổ Nhật ký chung vào Sổ cái các khoản. Điều này sẽ dẫn đến khó


khăn trong việc kiểm tra, theo dõi quá trình ghi chép vào Sổ cái. Tương tự Sổ cái các
tài khoản cũng khơng có cột "Trang Nhật ký chung"
d. Cơng tác quản lý và sử dụng tài sản cố định
* Công ty xây dựng 472 không tiến hành đánh số tài sản cố định
Xét trên góc độ quản lý thì việc khơng đánh số TSCĐ làm cho cơng ty khó khăn
trong việc quản lý TSCĐ: Công ty không thể biết một máy móc thiết bị đang được sử
dụng tại đơn vị nào, phịng ban nếu như khơng quản lý chặt chẽ theo đơn vị, bộ phận
sử dụng, công ty không thể biết TSCĐ được đầu tư bằng nguồn vốn nào nếu như
khơng quản lý TSCĐ theo nguồn vốn hình thành


Biểu số 3.1
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Quý
Chứng từ
Ký hiệu
NT

/ năm 200


Diễn giải

SHTK

Số phát sinh
Nợ


Số trang trước
Mang sang
……..
Cộng mang sang trang
sau
Cộng cuối quý
Ngày ….. tháng ….. năm ……
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Kê toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Bên giao khoán
(Ký, họ tên, đóng
dấu)

Biểu số 3.2
TỔNG CƠNG TY XD TRƯỜNG SƠN
CƠNG TY XÂY DỰNG 472

SỔ CÁI

Tài khoản
Quí / năm 200
Chứng từ
Ký hiệu
NT

Diễn giải

SHTK

Số phát sinh
Nợ


Số dư đầu kỳ
………
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
Ngày ….. tháng ….. năm ……
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Kê toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Bên giao khoán
(Ký, họ tên, đóng
dấu)

* Phân loại TSCĐ

Hiện nay Cơng ty đang thực hiện phân loại tài sản cố định theo Nguồn hình
thành vào hình thái vật chất. Hai cách phân loại này phần nào đã giúp cho công ty
quản lý được tài sản cố định tại công ty. Vấn đề đặt ra làm thế nào để cơng ty có thể


biết hiện tại cơng ty cịn tài sản cố định đang được sử dụng vào mục đích gì, có bao
nhiêu tài sản đang cho thanh lý, nhượng bán….Nếu chỉ dựa vào cách phân loại trên
thì Cơng ty có được những thông tin liên quan đến vấn đề trên.
* Quản lý và trích khấu hao tài sản cố định
Hiện nay cơng ty áp dụng phương pháp trích khấu hao riêng cho từng loại
TSCĐ khác. Việc tích khấu hao cho phương tiện máy móc theo giá bình qn giờ ca
hoạt động là khơng đúng theo quy định kế tốn. Bên cạnh đó việc phân bổ khấu hao
TSCĐ cho các cơng trình theo tiêu thức chi phí nhân cơng trực tiếp là khơng hợp lý
bởi đối với một cơng trình sử dụng nhiều giờ máy thi cơng mà sử dụng ít chi phí
nhân cơng thì khấu hao TSCĐ phân bổ.
* Quản lý sử dụng TSCĐ của công ty luôn được điều động đến các cơng trình.
Việc theo dõi sử dụng các thiết bị thi cơng khơng được thực hiện một cách chặt chẽ.
Ví dụ: Việc đưa một máy móc đi thi cơng các cơng trình thường khơng được quản lý
bằng văn bản. Do vậy khơng có sự ràng buộc về trách nhiệm đối với việc sử dụng
máy thi cơng. Bên cạnh đó việc bảo quản các loại máy móc thiết bị ở các cơng trình
rất khó khăn, chất lượng máy móc bị ảnh hưởng.
II. Phương hướng hồn thiện hạch tốn và quản lý tài sản cố định và các giải
pháp nhằm nâng cào hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng
472
1. Phương hướng hồn thiện hạch tốn và quản lý tài sản cố định tại
Công ty
1.1. Sự cần thiết phải hồn thiện hạch tốn và quản lý tài sản cố định
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, công tác kế tốn ln được chú trọng ở tất cả
các doanh nghiệp vì tầm quan trọng của nó. Chức năng kế toán là ghi chép và phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp.

Ngồi ra kế tốn cịn cung cấp thơng tin cho rất nhiều đối tượng trong và ngoài
doanh nghiệp. Đối với các nhà quản lý, các thông tin này giúp cho họ có những cơ sở
để đưa ra những quyết định kinh tế phù hợp với các nhà đầu tư, các thông tin này là
cơ sở để ra các quyết định đầu tư.
Việc hạch toán và quản lý tài sản cố định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là
một bộ phận khơng thể thiếu trong q trình sản xuất kinh doanh của Công ty xây
dựng 472. Trong điều kiện ngày càng có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị
trường hiện nay, kế tốn là cơng cụ hữu hiệu để cơng ty có thể phân tích được tình
hình tài sản của mình, từ đó có hướng đầu tư và phương pháp quản lý thích hợp để
tạo nên sức mạnh nội lực. Việc hạch toán và quản lý TSCĐ hiện nay tại Cơng ty cần
được hồn thiện để đáp ứng những nhu cầu trên.
1.2 . Hồn thiện hạch tốn kế tốn tài sản cố định
1.2.1. Hồn thiện hạch tốn chi tiết tài sản cố định
a. Về sổ chi tiết tài sản cố định


Để quản lý tài sản cố định tại các đơn vị trực thuộc, các bộ phận khác nhau,
theo Em Công ty nên mở thêm Sổ chi tiết tài sản cố định theo đơnvị sử dụng. Tại mỗi
các đơn vị phụ thuộc kế tốn tài sản cố định cần có một sổ theo dõi TSCĐ mà chỉ cần
theo dõi về nguyên giá, thời gian sử dụng, tên cơng trình phục vụ, người quản lý tài
sản cố định.
Mẫu sổ chi tiết tài sản cố định sử dụng tại phịng Kế tốn tài chính cơng ty theo
quy định đợc trình bày ở Biểu số 2.3, Mẫu số sổ theo dõi tình hình TSCĐ sử dụng cho
các bộ phận cơng ty có thể thực hiện thiết kế theo Mẫu 1.43
Biểu số 3.3

SỔ CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
Bộ phận sử dụng:…………………….
Quý…./ năm 200
Ghi tăng tài sản cố định


Ghi giảm tài sản cố
định

Chứng từ

Tên, ký mã

Đ
V

Số

Đơn

tiền

T

lượng

giá

SH

Số

Ngày

hiệu, quy


hiệu

tháng

cách (cấp
hạng

Số

Chứng từ
NT

Lý do

NT

giảm
TSCĐ

TSCĐ)
Cộng
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trương
(Ký, ghi rõ họ tên)

Trình tự Sổ chi tiết TSCĐ cho các bộ phận sử dụng ( Sử dụng tại phịng Kế tốn
tài chính) cũng tương tự như ghi sổ chi tiết TSCĐ mà doanh nghiệp đang áp dụng.

Trình tự ghi Sổ theo dõi TSCĐ, cán bộ tại các đơn vị phản ánh nguyên giá TSCĐ.
Căn cứ vào các biên bản liên quan đến việc điều động TSCĐ kế toán phản ánh người
sử dụng TSCĐ, thời gian sử dụng TSCĐ, tên cơng trình phục vụ (nếu có)
Biểu số 3.3

SỔ THEO DÕI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Quý…./ năm 200

Chứng từ

Mã số

Nguyên

Người

Từ

Đến

SH

TSCĐ

giá

quản lý

ngà


ngày

NT

y

Giảm TSCĐ
Chứng từ



Ghi

SH

do

chú

NT


Cộng
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Phụ trách bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)

b. Phân loại tài sản cố định theo tình trạng sử dụng

Để thực hiện quản lý tốt hơn tình hình tài sản cố định Cơng ty nên thực hiện
quản lý TSCĐ theo tình trạng sử dụng. Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức tình trạng
sử dụng sẽ giúp cho công ty nắm bắt được thông tin về TSCĐ và ra quyết định đầu tư
hoặc thanh lý để thu hồi vốn. TSCĐ phân loại theo tình trạng sử dụng bao gồm 4 loại
sau:
- TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất
- TSCĐ dùng cho quản lý
- TSCĐ dùng cho hoạt động khác
- TSCĐ đã chờ xử lý
+ TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng
+ TSCĐ hư hỏng chờ xử lý
Với cách phân loại TSCĐ theo tình trạng sử dụng, Sổ chi tiết TSCĐ theo tình
trạng sử dụng ( giả sử TSCĐ chờ thanh lý) được thiết kế theo Biểu số 3.5
c. Hồn thiện phương pháp tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Đối với các loại xe vận tải chuyển chở phục vụ cho các cơng trình, cơng ty nên
thực hiện tính khấu hao theo một tỷ lệ quy định của Nhà nước. Khấu hao các loại
máy thi công được phân bổ cho các cơng trình theo tiêu thức giờ ca làm việc theo
cơng thức sau:
Chi phí khấu hao máy
máy
thi cơng phân bổ cho
của

Tổng chi phí khấu
=

hao máy thi cơng

cơng trình A
trình A

1.2.2. Hồn thiện hạch tốn tổng hợp tài sản cố định
a. Về việc lập Bảng kê phân loại

Số
x

giờ

thi công
công


Để phục vụ cho q trình hạch tốn tổng hợp cho phù hợp với tình hình thực tế
của cơng ty, dễ dàng cho việc phân loại các Bảng kê này theo Em công ty nên thực
hiện theo Bảng kê hạch toán như theo Biểu số 3.6
b. Về hạch toán khoán cơng trình xây dựng cơ bản
Theo quyết định số 1864/ QĐ- BT Cơng ty nên thực hiện hạh tốn như sau:
Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho các đơn vị thi công
Nợ TK 141 (1413) Chi tiết đơn vị nhận khốn
Có TK liên quan 111, 112, 152, 153….
Khi thanh lý hợp đồng căn cứ vào quyết toán tạm ứng, kế tốn phản ánh chi phí
thực tế:
Nợ TK 621

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp

Nợ TK 622

Chi phí nhân cơng trực tiếp


Nợ TK 623

Chi phí sử dụng máy thi cơng

Nợ TK 627

Chi phí sản xuất chungp

Nợ TK 133

Thuế GTGT đầu vào

Có TK 141(1413)
Khi cơng trình XDCB hồn thành bàn giao, kế toán phản ánh:
BT1. Ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211

Nguyên giá TSCĐ

Co TK 512

Ghi tăng thu nhập

BT2. Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 154
Biểu số 3.5

SỔ CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tình trạng sử dụng: Chờ thanh lý


STT
1

Tên TSCĐ
2

Mã TSCĐ
3

Ngun
giá TSCĐ
4

Khấu hao
tích luỹ
5

Giá trị
cịn lại
6

Kiến
nghị
7

Cộng

Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Biểu số 3.5

Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
BẢNG KÊ HẠCH TOÁN


Số:…..
Q…./ năm 200
Chứng từ
SH
NT
1
2

Diễn giải
Nợ
4

3
Cộng

Tài khoản

5

Số tiền
6

Ghi chú

7

c. Về hạch tốn khấu hao TSCĐ
Cơng ty xác định số khấu hao TSCĐ phục vụ cho công tác quản lý tại các xí
nghiệp để hạch tốn vào chi phí sản xuất chung
d. Về hạch tốn sửa chữa lớn TSCĐ
Cơng ty nên trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ để khi phát sinh các nghiệp vụ
sửa chữa TSCĐ cơng ty đã có sẵn nguồn bù đắp. Việc hạch tốn trích trước chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ được thực hiện như sau:
Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa TSCĐ, kế tốn thực hiện trích trước chi phí sửa
chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 642

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 335

Chi phí trả trước

Mọi chi phí liên quan đến việc sửa chữa được hạch toán trên TK 214 (2143) Khi
cơng trình sửa chữa lớn hồn thành căn cứ vào quyết tốn cơng trình kế tốn phản
ánh việc bàn giao:
Nợ TK 335

Chi phí trả trước

Có TK 214(2143) Số chi phí chênh lệch
* Trong trường hợp nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ là bất thường Công ty nên
kết chuyển các chi phí sửa chữa lớn vào TK 242 để phân bổ cho các năm tiếp theo.
Nợ TK 242


Chi phí trả trước dài hạn

Có TK 241 ( 2413) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Định kỳ phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 627,641,642
Có TK 242 Chi phí trả trước dài hạn
c. Thực hiện đúng quy định của bộ sổ kế toán
Việc lập và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các loại sổ kế tốn
tổng hợp ở cơng ty được thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế tốn. Theo Em
cơng ty nên bổ sung cho đầy đủ Mẫu sổ Nhật ký chung và sổ cái như sau:
Biểu số 3.7

SỔ NHẬT KÝ CHUNG


Q …/200
Chứng từ
Số
NT
hiệu

Diễn giải

Đã ghi sổ
cái

SHTK

Số phát sinh

Nợ


Số trang trước
mang sang
….
Cộng mang sang
Cộng cuối quý
Ngày….. tháng…..năm 2000
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc cơng ty
(Ký, họ tên, đóng
dấu)


Biểu số 3.8
TỔNG CÔNG TY XD TRƯỜNG SƠN
CÔNG TY XÂY DỰNG 472

SỔ CÁI
Tài khoản
Quí / năm 200
Chứng từ
Ký hiệu
NT


Diễn giải

Trang
NKC

Số phát sinh
Nợ


Số dư đầu kỳ
………
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
Ngày ….. tháng ….. năm ……
Người ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Kê toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)

Bên giao khoán
(Ký, họ tên, đóng
dấu)

2. Tăng cường quản lý có hiệu quả tài sản cố định
2.1. Thực hiện mã hố TSCĐ
Hiện nay Cơng ty xây dựng 472 không thực hiện đánh số đối với TSCĐ. Điều này
dẫn tới tình trạng cơng ty gặp khó khăn trong việc quản lý TSCĐ. Để thống nhất
trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ, theo Em công ty nên đánh số đối với TSCĐ nhằm

cung cấp thông tin về bộ phận sử dụng TSCĐ đó có được sử dụng vào sản xuất kinh
doanh hay không, năm đưa vào sử dụng.
2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty xây
dựng 472
Đầu tư mới tài sản cố định
Những thách thức của thị trường đòi hỏi công ty phải luôn đầu tư đổi mới
trang thiết bị. Có như vậy cơng ty mới có khả năng nâng cao được chất lượng cũng
như tiến độ thi công các cơng trình. Tuy nhiên việc đầu tư TSCĐ là q trình đầu tư
dài hạn, khơng thể có hiệu quả ngay tức thì, Cơng ty phải căn cứ vào tình hình hiện
tại cũng như khả năng vốn để lựa chọn việc đầu tư tài sản cố định cho thích hợp.
Đẩy mạnh việc sửa chữa bảo dưởng máy móc thiết bị
Suy cho cùng thì mục đích của việc sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị là
nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị . Một thiết bị khơng được sửa chữa bảo
dưỡng theo kế hoạch có thể dẫn đến việc sản xuất bị ngừng trệ, gián đoạn, chi phí
cơng trình sẽ tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận.


Cơng ty nên có những cuộc hội thảo bàn về vấn đề sử dụng hiệu quả TSCĐ để có
thu nhập được những sáng kiến của cán bộ công nhân viên chức trong và ngồi cơng
ty bởi họ mới chính là người trực tiếp hàng ngày sử dụng TSCĐ. Đối với những cá
nhân có sáng kiến thiết thực cơng ty nên phổ biến cho các bộ phận, đồng thời thực
hiện chế độ khen thưởng kịp thời.
Thực hiện việc đi thuê tài sản cố định để phục vụ cho sản xuất kinh doanh
Việc đi thuê TSCĐ sẽ giúp cho công ty mở rộng được năng lực sản xuất trong
những điều kiện hạn chế về vốn.
Ngồi ra việc đi th TSCĐ cịn hỗ trợ cho công ty trong trường hợp công ty
không thoả mãn các yêu cầu cho vay của ngân hàng. Thật vậy, Cơng ty cho vay tài
chính có thể thoả mãn được các yêu cầu của công ty ngay cả khi tình hình tài chính
của cơng ty bị hạn chế. Việc đi th tài chính cịn giúp cho cơng ty khơng rơi vào tình
trạng ứ đọng vốn một TSCĐ cơng ty mua về sử dụng khơng hiệu quả. Nếu th tài

chính cơng ty có thể thay đổi một cách nhanh chóng, dễ dàng.
Việc thuê TSCĐ cho sản xuất kinh doanh là một hoạt động đầu tư ít rủi ro so với
các cách đầu tư khác. Bởi trước hết là vì các cơng ty cho th tài chính thường
chun mơn hố về máy móc thiết bị nên có thể cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại
máy móc và thiết bị mà khách hàng yêu cầu.
3. Một số kiến nghị về chế độ kế toán và quản lý tài sản cố định
3.1. Kiến nghị về chế độ kế toán liên quan đến tài sản cố định
Quyết định số 89/2002/TT - BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 09 tháng 10
năm 2002 đã nêu ra những quy định cụ thể cho việc kế toán TSCĐ áp dụng chuẩn
mực kế toán số 03 " TSCĐ HH" và chuẩn mực kế toán số 04 " TSCĐ VH" Trong việc
thực hiện quy định ghi chép này nafy Em thấy vướng mắc trong việc áp dụng TK 24
vào hạch toán các nghiệp vụ về TSCĐ như sau:
Nội dung của TK 242 " Chi phí trả trước dài hạn "
Bên Nợ: Chi phí trả trước dài hạn phát sinh trong kỳ
Bên Có: Phân bổ chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Trường hợp mua TSCĐ HH và TSCĐ VH theo phương thức trả chậm trong nhiều
năm: Phần lãi trả chậm, trả góp mà doanh nghiệp phải thanh tốn cho nhà cung cấp
phải hạch toán vào bên Nợ TK 242, mà bản chất của chi phí được ghi nhận vào TK
242 là chi phí phát sinh trong nhiều năm. Vậy nếu như công ty chỉ trả chậm trong
thời gian 1 năm thì sẽ hạch tốn vào đâu? Vấn đề này chưa được chế độ quy định cụ
thể Theo Em chế độ cần nêu rõ hơn việc áp dụng của TK 242 như sau:


Đối với chi phí phân bổ trong một niên độ thì sử dụng TK 1421 - Chi phí chờ kết
chuyển. Đối với chi phí phân bổ trong thời hạn trên 1 năm thì hạch tốn vào TK 242
- Chi phí trả trước dài hạn.


3.2. Kiến nghị về chế độ quản lý sử dụng tài sản cố định

a. Xác định nguyên giá tài sản cố định
Theo quyết định số 1062/1996/QĐ - BTC ban hành ngày 14/11/1996
Nguyên giá TSCĐsau

=

Giá trị còn lại của + Chi phí nâng

cấp
khi sửa chữa nâng cấp

TSCĐ

Theo quyết định số 166/1999/QĐ - BTC ban hành ngày 31/12/1996
Nguyên giá TSCĐsau

=

Nguyê giá TSCĐ

+ Chi phí nâng

cấp
khi sửa chữa nâng cấp

trước khi nâng cấp

Tuy nhiên, việc trích khấu hao vẫn thực hiện theo nguyên giá ở quyết định 1062.
Như vậy dẫn đến sự không thống nhất trong xác định nguyên giá thực và nguyên giá
để tính khấu hao TSCĐ, theo Em chế độ này cần có sự thay đổi để thống nhất nguyên

giá tài sản cố định.
2. Phân bổ lãi tiền vay có mục đích chung vào nguyên giá của tài sản cố
định đầu tư mua sắm
Chế độ kế toán Việt Nam chỉ quy định việc xác định lãi tiền vay trực tiếp đầu tư
vào nguyên giá TSCĐ. Tuy nhiên với các khoản này vay có mục đích chung chung
nhưng cũng có đóng góp vào quá trình đầu tư thì lãi tiền vay các khoản này chưa
được phân bổvào nguyên giá TSCĐ. Chuẩn mực này kế tốn quốc tế số 32 có quy định
rõ phương pháp phân bổ lãi vay này vào nguyên giá TSCĐ dựa vào " Bình qn gia
quyền của chi phí đi vay trên chi tiêu cho TSCĐ đó". Vậy chuẩn mực kế toán Việt nam
cũng nên bổ sung để thống nhất với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.
* Lập dự phòng giảm giá tài sản cố định
Mặc dù tài sản cố định được đầu tư dài hạn nhưng trong kinh doanh thì rủi ro
do các điều kiện khách quan vẫn có thể xảy ra với TSCĐ và doanh nghiệp vẫn có khả
năng chịu các khoản tổn thất do giảm giá TSCĐ. Chuẩn mực kế toán quốc tế số 36
(IAS) đã quy định về việc tính tốn các khoản giảm giá có thể xảy ra đối với TSCĐ: "
Giá trị của TSCĐ có thể thu hồi được dự tính nếu vào ngày lập Bảng tổng kết tài sản
có dấu hiệu cho thấy TSCĐ có thể bị giảm giá trị". Theo Em để phù hợp với q trình
quốc tế hố hiện nay thì nước ta nên cho phép các doanh nghiệp được trích lập các
khoản dự phịng giảm giá TSCĐ.
Việc hạch tốn trích lập dự phịng thơng qua TK 219 " Dự phòng giảm giá
TSCĐ"
Kết cấu TK 219 như sau:
Bên Nợ: Hồn nhập dự phịng
Bên Có: Dự phịng giảm giá TSCĐ hiện có


Cuối năm N + 1 căn cứ vào tình hình tài sản cố định tại doanh nghiệp kế toán
thực hiện trích lập dự phịng bổ sung hoặc hồn nhập dự phịng theo bút tốn sau:
Nợ TK 711
Có TK 219



KẾT LUẬN
Tài sản cố định là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong bất cứ một doanh
nghiệp hay tổ chức nào. Hạch toán tài sản cố định giúp một doanh nghiệp có thể
kiểm sốt được tình hình tài sản cố định hiện có, biết được hiệu quả của việc đầu tư
vào tài sản cố định, từ đó có những chính sách điều chỉnh kịp thời.
Trong những năm qua Cơng ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng Trường
Sơn đã thực sự quan tâm đến việc đầu tư, đổi mới tài sản cố định, hồn thiện cơng
tác hạch toán kế toán tài sản cố định. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được Cơng
ty vẫn cịn những tồn tại cần khắc phục.
Trong thời gian thực tập tại Công ty xây dựng 472 - Tổng công ty xây dựng
Trường Sơn, em đã có những điều tìm hiểu thực tế q trình hạch tốn kế tốn tài
sản cố định để có thể so sánh với những kiến thức mà em đã được trang bị ở nhà
trường, đồng thời em cũng học được nhiều điều bổ ích từ việc vận dụng linh hoạt
chế độ tài chính kế tốn tại cơng ty. Trên cơ sở đó em xin đưa ra một số ý kiến bổ
sung nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch tốn kế tốn tài sản cố định tại cơng ty.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nhưnng Chuyên đề tốt nghiệp của em chắc
chắn không tránh được những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy
cô giao để Chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo Trương Anh Dũng và các Anh, Chị ở
phòng Kế tốn - Tài chính Cơng ty xây dựng 472 - Tổng cơng ty xây dựng Trường Sơn
đã nhiệt tình giúp đỡ em trong q trình thực tập để em có thể hồn thiện Chun đề
tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Huy Tưởng


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP




×