Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Hoàn Thiện Công Tác Phối Hợp Thu Thuế Xuất Nhập Khẩu Giữa Kho Bạc Nhà Nước, Hải Quan Và Ngân Hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRIỆU HỒNG NHUNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHỐI HỢP THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC,
HẢI QUAN VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRIỆU HỒNG NHUNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHỐI HỢP THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC,
HẢI QUAN VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương



THÁI NGUYÊN - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất
nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, rõ ràng. Những kết luận khoa
học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Triệu Hồng Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo của Trường ĐH Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh và cô giáo hướng dẫn PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương, tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa
Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên”.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương - người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu, làm luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng góp của
thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong quá trình làm Luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả
Triệu Hồng Nhung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ..................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 2
4. Những đóng góp mới của luận văn .............................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHỐI HỢP THU
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC, HẢI QUAN
VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu .................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm chung ......................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu .. 7
1.1.3. Sự cần thiết của công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước ................. 9
1.1.4. Nguyên tắc phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu ..................................... 10
1.1.5. Nội dung phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước,
Hải quan và Ngân hàng thương mại............................................................... 11

1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp thu thuế xuất nhập
khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại .............. 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về thực hiện cơ chế phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa
Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại ............................... 18
1.2.1. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa
Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại của một số Kho bạc
nhà nước ở Việt Nam ..................................................................................... 18


iv
1.2.2. Bài học kinh nghiệm phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc
nhà nước, Hải quan và NHTM đối với Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên
........................................................................................................................ 21
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 23
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 23
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 23
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................ 26
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ......................................................... 26
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................ 27
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC, HẢI QUAN VÀ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN......... 29
3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước, Chi cục Hải Quan và các Ngân hàng
thương mại trong công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................... 29
3.1.1. Khái quát về Kho bạc nhà nước Thái Nguyên ..................................... 29
3.1.2. Khái quát về Chi cục Hải Quan Thái Nguyên ..................................... 37
3.1.3. Khái quát về một số ngân hàng thương mại phối hợp thu ................... 40
3.2. Thực trạng công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà

nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ... 47
3.2.1. Tình hình thu và phối hợp thu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên............. 47
3.2.2. Tình hình phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải
quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .................... 53
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa
Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên ........................................................................................................... 73
3.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật .................................................................. 73
3.3.2. Thông tin chung về đối tượng nộp thuế và năng lực của cán bộ chuyên
trách thu ngân sách nhà nước ......................................................................... 80
3.3.3. Mối quan hệ giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và NHTM ................. 78


v
3.3.4. Cơ sở vật chất phục vụ việc truyền nhận công tác phối hợp thu thuế xuất
nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại tại
Thái Nguyên ................................................................................................... 76
3.4. Đánh giá chung về công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho
bạc nhà nước, Hải quan và NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............... 84
3.4.1.Kết quả đạt được ................................................................................... 84
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .................................................. 85
Chương 4: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHỐI HỢP THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC, HẢI QUAN VÀ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN......... 91
4.1. Định hướng, mục tiêu hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập
khẩu giữa KBNN, Hải quan và NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........ 91
4.1.1. Định hướng hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa
Kho bạc nhà nước, Hải quan và NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....... 94
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa
Kho bạc nhà nước, Hải quan và NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....... 91

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho
bạc nhà nước, Hải quan và NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............... 97
4.2.1. Giải pháp về sử dụng thông tin và truyền/nhận dữ liệu ....................... 97
4.2.2. Giải pháp về tinh thần phối hợp thu và công nghệ máy móc ............... 98
4.2.3. Giải pháp về khối lượng công việc và biên chế nhân sự ................... 100
4.2.4. Giải pháp về hạch toán kế toán .......................................................... 100
4.2.5. Giải pháp về quy trình giải quyết vướng mắc .................................... 101
4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan ................................................. 101
4.3.1. Đối với Chính phủ và Bộ Tài chính ................................................... 101
4.3.2. Đối với cơ quan Hải Quan, Ngân hàng thương mại .......................... 102
4.3.3. Đối với Kho bạc nhà nước ................................................................. 103
4.3.4. Đối với người nộp thuế ...................................................................... 105
KẾT LUẬN ................................................................................................. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 109
PHỤ LỤC .................................................................................................... 112


vi


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

KBNN

: Kho bạc nhà nước


KTKB

: Kế toán kho bạc

KTT

: Kế toán trưởng

MLNS

: Mục lục ngân sách

MST

: Mã số thuế

NĐ-CP

: Nghị định chính phủ

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NNT

: Người nộp thuế

NSNN


: Ngân sách nhà nước

QĐ - KBNN

: Quyết định Kho bạc nhà nước

QĐ_KBNNTN

: Quyết định Kho bạc nhà nước Thái Nguyên

QĐ - TTg

: Quyết định thủ tướng.

TCS_TT

: Thu ngân sách tập trung

TCS-NHTM

: Chương trình thu ngân sách tập trung với ngân
hàng thương mại

TMCP

: Thương mại cổ phần

TXK


: Thuế xuất khẩu

TNK

: Thuế nhập khẩu


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số lượng công chức tại Kho bạc nhà nước Thái Nguyên giai đoạn
2014 - 2016 ..................................................................................... 33
Bảng 3.2: Cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên Kho bạc nhà
nước Thái Nguyên, giai đoạn 2014 - 2016 ..................................... 34
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Kho bạc nhà nước Thái Nguyên giai
đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 36
Bảng 3.4: Tổng hợp tình hình thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Thái Nguyên
giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................................... 48
Bảng 3.5: Tình hình phối hợp thu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014
- 2016 .............................................................................................. 51
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát ý kiến đối tượng nộp thuế về cơ sở vật chất tại các
điểm phối hợp thu ........................................................................... 63
Bảng 3.7: Một số đề xuất của các đối tượng nộp thuế về cải tiến chất lượng hoạt
động phối hợp thu ........................................................................... 64
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa
Kho bạc nhà nước, Hải Quan và các Ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2014 -2016 ................................. 66
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu tại tỉnh
Thái Nguyên năm 2016 .................................................................. 69
Bảng 3.10: Kết quả khảo sát ý kiến các đối tượng nộp thuế về chất lượng công
tác phối hợp thu .............................................................................. 72

Bảng 3.11: Kết quả khảo sát ý kiến các đối tượng nộp thuế về đội ngũ cán bộ
thu thuế ........................................................................................... 82


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
1. Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy Kho bạc nhà nước Thái Nguyên .......................... 29
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thái Nguyên ...................................................................... 41
Sơ đồ 3.3: Bộ máy tổ chức và quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên .......................... 43
Sơ đồ 3.4. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng Quân đội - Chi nhánh Thái
Nguyên ......................................................................................... 44
Sơ đồ 3.5: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Lưu Xá ......................................... 46
Sơ đồ 3.6: Quy trình truyền, nhận thông tin giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc nhà
nước và các Ngân hàng thương mại ............................................. 56
2. Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu trình độ lao động của Kho bạc nhà nước Thái Nguyên, giai
đoạn 2014 - 2016 .......................................................................... 35
Biểu đồ 3.2: Các hình thức thu thuế ................................................................. 52
Biểu đồ 3.3: Lượt thu và số thuế xuất nhập khẩu thu qua Kho bạc nhà nước từ
năm 2014 đến năm 2016............................................................... 68
Biểu đồ 3.4: Kết quả công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước từ năm 2014
đến năm 2016 ............................................................................... 69
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ truyền tin thành công của một tờ khai thuế năm 2016 ....... 70
Biểu đồ 3.6: Thời gian truyền tin trung bình của một tờ khai thuế năm 2016 . 71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế, Việt Nam đang phát triển theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, sánh bước cùng các cường quốc trên thế giới. Và để làm
được điều đó thì nhà nước ta cần có một nguồn lực tài chính ổn định cùng với việc
sử dụng, quản lý nguồn lực đó như thế nào để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước - chủ yếu là thuế đã đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước
và đó là công cụ hữu hiệu điều tiết nền kinh tế đang trên đà phát triển.
Theo cơ chế mới thì tất cả các khoản thu ngân sách nhà nước đều được nộp
trực tiếp vào Kho bạc nhà nước. Việc này đã khắc phục được khiếm khuyết trong thu
thuế tại ngân hàng. Việc thu nộp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước được
thực hiện nhanh chóng, kịp thời chính xác hơn. Số liệu tại Kho bạc nhà nước sau đó
sẽ được truyền nhận cho các cơ quan liên quan. Đó luôn là cơ sở vững chắc cho các
cơ quan quản lý nắm được tình hình thực hiện các nghĩa vụ thuế của các đối tượng
trên địa bàn.
Ngoài ra, với việc Việt Nam tham gia ký kết Hiệp định đối tác kinh tế chiến
lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) sẽ tác động sâu rộng đến nền kinh tế Việt Nam
nói chung và nguồn thu ngân sách nhà nước nói riêng. Các chuyên gia kinh tế cho
rằng, nguồn thu thuế của ngân sách nhà nước được hưởng lợi nhiều nhất về thuế xuất
nhập khẩu. Tuy nhiên hiện nay, vấn đề tham nhũng, suy thoái đạo đức gây khó khăn
phiền hà trong việc thu ngân sách và cung cấp truyền nhận số liệu thu với các cơ quan
liên quan của một số cán bộ, công chức đảm nhận nhiệm vụ này làm mất lòng tin ở
dân, ở Đảng là một vấn đề hết sức lo ngại. Trong quá trình thực hiện công tác phối
hợp thu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại còn tồn tại một
số hạn chế, vướng mắc cần tháo gỡ, sự phối hợp đôi khi còn chưa nhịp nhàng. Một
số trường hợp người khai Hải quan đã nộp thuế nhưng dữ liệu không truyền được đến
cơ quan Hải quan, ảnh hưởng đến việc thông quan hàng hóa…Vì vậy, vấn đề hết sức
cấp bách hiện nay là phải tìm hiểu công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước, đặc
biệt thu thuế xuất nhập khẩu đã đáp ứng được nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao
phó hay chưa, thông qua việc tìm hiểu hiệu quả phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu

giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn làm việc
của tỉnh Thái Nguyên.


2
Được phân công nhiệm vụ kế toán thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà
nước Thái Nguyên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác
phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Với mục đích tìm hiểu, đánh giá
thực trạng công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải
quan và Ngân hàng thương mại, đồng thời chỉ ra được nhân tố ảnh hưởng và đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa
Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc
nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải
quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về thu ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước và công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà
nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc
nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra
các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc
nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu
giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc
nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu hoạt động công tác phối hợp thu thuế xuất nhập
khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại qua Kho bạc nhà
nước Thái Nguyên.
Về thời gian: Nghiên cứu số liệu và tình hình hoạt động công tác phối hợp
thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại
giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016.
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác phối hợp thu thuế
xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, vận dụng nhằm nâng cao công tác phối hợp thu thuế
xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra cái nhìn tổng quát về một số nội dung liên quan
đến các vấn đề chung về thu ngân sách nhà nước, về công tác phối hợp thu thuế xuất
nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại. Từ đó, sẽ chỉ
ra cho các nhà lãnh đạo nhân tố nào có ảnh hưởng đối với công tác phối hợp thu thuế
xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại, có cơ
sở để cung cấp các thông tin giúp các nhà quản lý tìm ra giải pháp để hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà
nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại một cách khoa học, góp phần to lớn vào
sự ổn định và phát triển trong thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được chia thành 4 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc
nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho
bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


4
Chương 4: Hoàn thiện công tác phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho
bạc nhà nước, Hải quan và Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHỐI HỢP
THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC,
HẢI QUAN VÀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu
1.1.1. Một số khái niệm chung
 Ngân sách nhà nước
Có rất nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các
lĩnh vực nghiên cứu. Nhưng nhìn chung, ngân sách nhà nước đều được hiểu là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong vòng một năm nhằm đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
 Thu ngân sách nhà nước
Xét về bản chất, thu ngân sách nhà nước chứa đựng các mối quan hệ nhiều mặt
như quan hệ quyền lực chính trị, quan hệ kinh tế, quan hệ quản lý. Thu ngân sách nhà

nước được thực hiện theo hai hình thức tự nguyện và bắt buộc. Thu ngân sách nhà nước
bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà
nước, các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp, thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài
sản thuộc sở hữu nhà nước, thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản.
Đối tượng tác động của thu ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu
được lập kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước năm nhằm phục vụ cho việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất
định.
Thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước là quá trình Kho bạc nhà nước
tiến hành xây dựng kế hoạch, quy trình, phương thức thu ngân sách nhà nước và quản
lý nguồn thu phù hợp với chính sách, chế độ của nhà nước quy định.
Mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân kể cả tổ chức và cá nhân nước ngoài
hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa vụ chấp
hành nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản nộp khác vào
ngân sách nhà nước qua tài khoản của Kho bạc nhà nước tại Ngân hàng thương mại


6
hoặc nộp trực tiếp vào Kho bạc nhà nước theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
Trường hợp nộp chậm hay không nộp mà không được pháp luật cho phép thì bị xử lý
theo quy định hiện hành của pháp luật.
Quy trình thu ngân sách nhà nước bao gồm từ việc xây dựng kế hoạch thu
ngân sách nhà nước, tổ chức thu, nộp các khoản thu ngân sách nhà nước. Hàng ngày
và hàng tháng phối hợp với các cơ quan thu trong việc xác định các khoản nộp của
đối tượng nộp thuế đã đúng, đủ, chính xác chưa. Kho bạc nhà nước hàng ngày sẽ đối
chiếu và truyền dữ liệu sang cho các cơ quan thu. Thực hiện hoàn trả các lệnh hoàn
thừa của cơ quan thu và điều chỉnh các khoản nộp sai, nộp nhầm của đối tượng nộp
thuế. [15]
 Nguyên tắc thu ngân sách nhà nước
Quá trình thu ngân sách nhà nước phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc ổn định, lâu dài
- Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng, tập trung dân chủ
- Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn
- Nguyên tắc đơn giản
Ngoài ra, việc thu ngân sách nhà nước còn cần phải tuân theo một số nguyên
tắc khác, ví dụ như: Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả, nguyên tắc phù hợp,…
 Khái niệm thuế xuất nhập khẩu
- Thuế xuất khẩu: Là loại thuế đánh vào những mặt hàng mà Nhà nước muốn hạn
chế xuất khẩu qua biên giới. Mục đích của loại thuế này là nhằm bình ổn giá một số mặt
hàng trong nước hoặc có thể nhằm bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng,
có thể hạn chế kim ngạch xuất khẩu, từ đó giảm xung đột thương mại với các nước khác.
Ngoài ra, thuế xuất khẩu còn có thể nhằm nâng giá một hoặc một số mặt hàng nào đó
trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ trọng chi phối trong sản xuất mặt hàng
đó), việc hạn chế xuất khẩu có thể được Nhà nước cân nhắc.
Trong các biện pháp hạn chế xuất khẩu, thuế xuất khẩu là biện pháp tương đối
dễ áp dụng. Ngoài ra, Nhà nước cũng có thể sử dụng thuế xuất khẩu như một biện
pháp để phân phối lại thu nhập, tăng thu ngân sách.


7
- Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh
vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu. Khi phương
tiện vận tải (tàu thủy, máy bay, phương tiện vận tải bằng đường bộ hoặc đường sắt)
đến cửa khẩu biên giới (cảng hàng không quốc tế, cảng sông quốc tế hay cảng biển
quốc tế, cửa khẩu biên giới bộ) thì các công chức hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng
hóa so với khai báo trong tờ khai hải quan đồng thời tính số thuế nhập khẩu phải thu
theo các công thức tính thuế nhập khẩu đã được quy định trước.
Về mặt nguyên tắc, thuế nhập khẩu phải được nộp trước khi thông quan hàng
hóa để nhà nhập khẩu có thể đưa mặt hàng nhập khẩu vào lưu thông trong nội địa, trừ
khi có các chính sách thuế hay có bảo lãnh nộp thuế, nên đây có thể coi là một trong

những loại thuế dễ thu nhất, và chi phí để thu thuế nhập khẩu là khá nhỏ.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế đánh vào hành vi xuất khẩu, nhập
khẩu các loại hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu hay thuế xuất nhập khẩu (thuế quan) là tên gọi chung để
gọi hai loại thuế trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Thuế quan được nhà nước giao
cho một tổ chức nhà nước chuyên trách là Hải quan thực hiện công việc kiểm tra, tính
thuế và giám sát hoạt động thu thuế. [3]
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1.1.2.1. Đặc điểm của thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Các loại thuế xuất nhập khẩu trước hết đều có đặc điểm chung của thuế. Đó là
tính bắt buộc, tính không hoàn trả trực tiếp và tính pháp lý. Ngoài ra, chúng còn có
cùng một số đặc điểm như sau:
- Các loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đều là thuế gián thu.
Tiền thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa khi bán ra.
- Đối tượng chịu thuế là hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa
khẩu, biên giới Việt Nam.
- Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa, không đánh vào dịch
vụ [23].


8
1.1.2.2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu
Cũng giống như hệ thống thuế nói chung, thuế xuất nhập khẩu có những vai
trò rất quan trọng:
- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Thuế xuất nhập khẩu có tỷ trọng
không nhỏ và đóng vai trò quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước từ thuế, góp
phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tạo tiền đề cho sự phát triển bền
vững và lâu dài;

- Mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nước;
- Góp phần điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và hướng dẫn tiêu dùng;
- Bảo hộ nền sản xuất trong nước;
- Là cơ sở để Nhà nước kiểm soát được số lượng, chất lượng và tác động của
hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu đối với thị trường Việt Nam;
- Là một công cụ điều hành, điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Chính phủ thông
qua điều chỉnh thuế suất.
- Góp phần khuyến khích xuất khẩu và thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài;
- Giúp cân bằng cán cân thanh toán;
- Góp phần thúc đẩy cải cách, đổi mới công nghệ, hạn chế tiêu dùng các sản
phẩm gây ô nhiễm.
1.1.2.3. Cách tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu
 Công thức tính số tiền thuế phải nộp đối với mặt hàng áp dụng mức thuế
tuyệt đối:
Số tiền thuế phải nộp = Số lượng hàng hóa x Mức thuế tuyệt đối
 Công thức tính số tiền thuế nhập khẩu phải nộp đối với mặt hàng áp dụng
thuế suất theo tỷ lệ phần trăm:
Số tiền thuế phải nộp = Số lượng hàng hóa x Giá tính thuế x Thuế suất
Thuế suất được áp dụng đối với từng mặt hàng theo quy định trong biểu thuế
xuất nhập khẩu. [23]
Đối với thuế xuất khẩu: Tương ứng với mỗi loại hàng hóa, pháp luật quy định
một mức thuế suất cụ thể trong biểu thuế và áp dụng thống nhất trong phạm vi cả
nước.


9
Đối với thuế nhập khẩu: Bởi vì hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Việt nam
có nguồn gốc từ nhiều quốc gia, vùng, lãnh thổ khác nhau nên tùy thuộc vào mối
quan hệ song phương hay đa phương mà pháp luật Việt Nam áp dụng các mức thuế
suất khác nhau.

Về cơ bản có ba loại thuế suất thuế nhập khẩu là: Thuế suất ưu đãi, Thuế suất
ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường.
*Mục lục quy định thuế xuất nhập khẩu
Mã 1851 : Thuế xuất khẩu
Mã 1901: Thuế nhập khẩu
Mã 1950: Thuế nhập khẩu bổ sung với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
Mã 1951: Thuế chống bán phá giá
Mã 1952: Thuế chống trợ cấp
Mã 1953: Thuế chống phân biệt đối xử
Mã 1954: Thuế tự vệ
Mã 1999: Thuế phòng vệ khác [33]
1.1.3. Sự cần thiết của công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước
- Xuất phát từ sự gia tăng của các đối tương nộp thuế.
Trong những năm gần đây, Nhà nước liên tục tăng cường các chủ trương,
chính sách nhằm mở cửa hội nhập kinh tế thế giới nên lượng giao dịch quốc tế ngày
càng tăng, khối lượng giao dịch ngày càng lớn, từ đó tổng thu ngân sách nhà nước
của Việt nam hàng năm cũng tăng lên đáng kể, cả về số lượng người nộp lẫn doanh
số thu nộp. Điều này đã dẫn tới nhu cầu rất lớn trong việc thực hiện phối kết hợp chặt
chẽ giữa cơ quan Kho bạc, Thuế, Hải quan và Ngân hàng thương mại trong hoạt động
bố trí các điểm thu, phương thức thu hợp lý, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
người nộp.
Nếu thực hiện tốt, chương trình sẽ giúp giảm áp lực về khối lượng giao dịch
hàng ngày của Kho bạc nhà nước, đồng thời hỗ trợ Ngân hàng thương mại hoàn thành
kế hoạch kinh doanh và tăng lượng khách hàng giao dịch. Đối với khách hàng,
chương trình này sẽ góp phần giảm thời gian và chi phí đi lại cho họ.


10
- Xuất phát từ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việc áp dụng công nghệ thông tin để đổi mới hoàn toàn từ phương thức thu

thủ công của Chương trình trình ứng dụng thu ngân sách tập trung (TCS_TT) hiện
đại, là tiền đề để triển khai cơ chế một cửa. Đó chính là con đường tất yếu cho sự phát
triển tất yếu trước yêu cầu thực tiễn việc gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu.
- Xuất phát từ yêu cầu cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ.
Hiện nay, thủ tục hành chính rườm rà vẫn còn là một điểm yếu lớn của Việt
Nam, để khắc phục điều này, việc phối hợp chặt chẽ giữa Kho bạc nhà nước, Thuế,
Hải quan và Ngân hàng thương mại trong việc thu ngân sách nhà nước là vô cùng cần
thiết. Quá trình hợp tác giữa các cơ quan này sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho người
nộp thuế khi giảm thiểu được các thủ tục không cần thiết, đồng thời còn góp phần tiết
kiệm được chi phí cho cả người nộp và các cơ quan thu thuế.
- Xuất phát từ yêu cầu quản lý của nhà nước về chống thất thu ngân sách nhà
nước.
- Để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước
việc tăng cường phối hợp giữa các cơ quan Kho bạc nhà nước, cơ quan thu và các
Ngân hàng thương mại là rất cần thiết.[3]
1.1.4. Nguyên tắc phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu
Công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà nước và cơ quan
thu được thực hiện theo nguyên tắc “Kết nối và trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử giữa
các cơ quan, đơn vị về số phải thu, số đã thu ngân sách nhà nước của người nộp ngân
sách nhà nước”, cụ thể:
Đối với các khoản thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt và qua chuyển khoản:
- Kho bạc nhà nước được ủy quyền cho các chi nhánh Ngân hàng thương mại
thực hiện thu ngân sách nhà nước đảm bảo phù hợp với quy định tại Thông tư số
328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thu và quản
lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
- Trường hợp Kho bạc nhà nước chưa ủy quyền thu ngân sách nhà nước bằng
tiền mặt, thì Kho bạc nhà nước, Hải quan và các Ngân hàng thương mại vẫn tổ chức
phối hợp thu ngân sách nhà nước theo nguyên tắc kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu
điện tử đối với thu ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản.



11
- Trường hợp Kho bạc nhà nước đã ủy quyền thu ngân sách nhà nước, song
người nộp vẫn đến Kho bạc nhà nước để nộp vào ngân sách nhà nước, thì Kho bạc
nhà nước vẫn thực hiện thu tiền mặt từ người nộp ngân sách nhà nước.
- Việc tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước và đối chiếu số liệu về thu
ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan và các Ngân hàng thương mại
được thực hiện thông qua tài khoản của Kho bạc nhà nước tại các chi nhánh Ngân
hàng thương mại.
- Trường hợp Kho bạc nhà nước đã có tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân
hàng thương mại trên cùng địa bàn, thì việc tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước
và đối chiếu số liệu về thu ngân sách nhà nước được thực hiện thông qua tài khoản
tiền gửi của Kho bạc nhà nước.
- Kho bạc nhà nước được ủy quyền thu phạt vi phạm hành chính bằng biên lai
thu cho chi nhánh Ngân hàng thương mại đã tham gia triển khai phối hợp thu ngân
sách nhà nước với Kho bạc nhà nước trên cùng địa bàn, đảm bảo nguyên tắc: Thực
hiện kết nối, trao đổi thông tin điện tử giữa Kho bạc nhà nước, Hải quan, các chi
nhánh Ngân hàng thương mại (nơi nhận ủy quyền) về số thu ngân sách nhà nước (bao
gồm cả thu thuế, phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước và thu
phạt vi phạm hành chính). Chứng từ được sử dụng trong thu ngân sách nhà nước là
chứng từ do Bộ Tài chính quy định. Được lập, in chứng từ từ chương trình TCS_TT
có hình biểu tượng logo của chương trình, kiểm soát, luân chuyển, phục hồi và lưu
trữ chứng từ tuân thủ theo quy định hiện hành của Nhà nước.[31]
1.1.5. Nội dung phối hợp thu thuế xuất nhập khẩu giữa Kho bạc nhà nước, Hải
quan và Ngân hàng thương mại
1.1.5.1. Các hình thức nộp thuế xuất nhập khẩu
Người nộp thuế được lựa chọn nộp thuế bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền
mặt tại Kho bạc Nhà nước hay Ngân hàng thương mại.
Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước hoặc
các Ngân hàng thương mại không tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục Hải quan,

cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai Hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người
nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào tài khoản thu ngân sách của
Kho bạc Nhà nước.


12
Như vậy, có thể xem xét việc nộp thuế xuất nhập khẩu qua một số hình
thức sau:
- Nộp thuế qua các Ngân hàng thương mại có ký kết thỏa thuận phối hợp thu
Ngân sách nhà nước cùng Tổng cục Hải quan, Kho bạc nhà nước.
- Nộp thuế qua Ngân hàng thương mại chưa tham gia phối hợp thu ngân sách
nhà nước với Tổng cục Hải quan, Kho bạc nhà nước.
- Nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước.
- Nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp tại cơ quan Hải quan.[32]
1.1.5.2. Quy trình thu thuế xuất nhập khẩu
 Trường hợp nộp thuế qua các Ngân hàng thương mại có ký kết thỏa thuận
phối hợp thu ngân sách nhà nước với Kho bạc nhà nước và Hải Quan (sau đây gọi
là Ngân hàng thương mại phối hợp thu)
Bước 1: Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê
khai các thông tin về thu ngân sách trên Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT ban
hành kèm theo Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính gửi
Ngân hàng thương mại phối hợp thu để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp
thuế;
Bước 2: Ngân hàng thương mại phối hợp thu kiểm tra thông tin người nộp thuế
kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử Hải quan
Bước 3: Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai chưa phù hợp với thông
tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử Hải quan như: mã số thuế, tên người nộp
thuế, số tiền thuế, số tờ khai: Ngân hàng thương mại phối hợp thu yêu cầu người nộp
thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung thông tin phù hợp trước khi chuyển tiền. Còn nếu chưa
phù hợp về thông tin mục lục ngân sách (mã nội dung kinh tế): Ngân hàng thương

mại phối hợp thu thực hiện chuyển tiền và thông tin thu để cơ quan Hải quan thông
quan hàng hóa kịp thời cho người nộp thuế; Sau đó phối hợp với cơ quan Hải quan
kiểm tra và bổ sung các thông tin cho phù hợp.
Trường hợp kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có thông
tin trong cổng thanh toán điện tử Hải quan (người nộp thuế nộp tiền trước khi hệ
thống có thông tin tờ khai), Ngân hàng thương mại phối hợp thu căn cứ thông tin tờ


13
khai theo kê khai của người nộp thuế trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và
truy vấn thông tin còn lại khác trong cơ sở dữ liệu trên cổng thanh toán điện tử Hải
quan (trường hợp cổng thanh toán điện tử Hải quan chưa đáp ứng thì lấy các thông
tin khác từ trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính)
Bước 4: Trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc thu tiền của người
nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà
nước mở tại Ngân hàng thương mại ủy nhiệm thu;
Bước 5: Truyền ngay dữ liệu thông tin thu ngân sách theo đúng định dạng
thống nhất theo từng tờ khai tương ứng với một giấy nộp tiền vào ngân sách nhà
nước đến cổng thanh toán điện tử Hải quan cho cơ quan Hải quan. Sau khi nhận được
thông tin do Ngân hàng thương mại phối hợp thu gửi qua cổng thanh toán điện tử Hải
quan, cơ quan Hải quan cập nhật thông tin thu, hạch toán và thông quan hàng hóa
cho người nộp thuế theo quy định;
Bước 6: Sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do Ngân hàng thương mại
phối hợp thu chuyển đến, Kho bạc Nhà nước sẽ thực hiện hạch toán kế toán số tiền
phát sinh vào tài khoản thu ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan
Hải quan. Đến cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc
Nhà nước truyền thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước qua trung tâm dữ liệu,
cổng thanh toán điện tử Hải quan.Cơ quan Hải quan cập nhật thông tin và hạch toán
kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định.[29]
 Trường hợp nộp thuế tại Ngân hàng thương mại chưa tham gia phối hợp

thu ngân sách nhà nước với Kho bạc nhà nước và Hải Quan (Ngân hàng thương mại
chưa phối hợp thu)
Khi người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp và kê khai đầy đủ các thông
tin trên giấy nộp tiền. Các Ngân hàng thương mại chưa phối hợp thu căn cứ thông tin
do người nộp thuế kê khai, thực hiện chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách nhà
nước của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng thương mại phối hợp thu đảm bảo
đầy đủ các thông tin mà người nộp thuế kê khai.
Ngay sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do Ngân hàng thương mại
chuyển đến, Ngân hàng thương mại đã ủy nhiệm thu với Kho bạc Nhà nước có trách


14
nhiệm kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên
cổng thanh toán điện tử Hải quan
Tiếp theo sẽ thực hiện các bước 3, 4; 5 và 6; tương tự như đối với trường hợp
nộp thuế qua các tổ chức tín dụng phối hợp thu.[29]
 Trường hợp nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước
Bước1: Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê
khai các thông tin về thu ngân sách trên Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT ban
hành kèm theo Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính gửi
Kho bạc Nhà nước để nộp tiền hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản
trích chuyển tiền nộp thuế.
Bước 2: Kho bạc Nhà nước kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối
chiếu với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử Hải quan.
Bước 3:
- Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai trên Bảng kê nộp thuế chưa
phù hợp thì Kho bạc nhà nước yêu cầu người nộp thuế sửa đổi, bổ sung thông tin cho
phù hợp trước khi chuyển tiền.
Trường hợp riêng về thông tin mục lục ngân sách (mã nội dung kinh tế) trên
Bảng kê nộp thuế chưa phù hợp: Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển tiền và thông

tin thu để cơ quan Hải quan thông quan hàng hóa kịp thời cho người nộp thuế; Sau
đó phối hợp với cơ quan Hải quan kiểm tra và bổ sung thông tin theo quy định.
- Có những trường hợp người nộp thuế nộp tiền trước khi hệ thống có thông tin
tờ khai thì khi đó kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin
trong cổng thanh toán điện tử Hải quan, Kho bạc Nhà nước căn cứ thông tin tờ khai theo
kê khai của người nộp thuế và truy vấn thông tin còn lại khác trong cơ sở dữ liệu trên
cổng thanh toán điện tử Hải quan hoặc từ trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính.
Bước 4: Sau khi kiểm tra đầy đủ các yếu tố cần thiết thực hiện thu tiền của
người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước và hạch toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu ngân sách nhà nước.
Bước 5: Truyền thông tin thu theo từng tờ khai qua cổng thanh toán điện tử
Hải quan cho cơ quan Hải quan 15 phút/01 lần để Hải quan cập nhập vào hệ thống và
thực hiện thông quan cho người nộp thuế.


×