Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Phân tích BCTC tại công ty cổ phần công nghệ truyền thông sáng tạo 24h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.8 KB, 66 trang )

TÓM LƯỢC
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế thì tính độc lập,
tự chủ trong các doanh nghiệp ngày càng cao. Mỗi doanh nghiệp phải năng động, sáng
tạo trong kinh doanh, phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo
toàn nguồn vốn kinh doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi. Vì mục đích hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc phân tích chính xác BCTC có
vai trò vô cùng quan trọng, từ đó đưa ra những nhận định đúng đắn có tính quyết định
đến sự phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao
là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Bên cạnh đó, nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị
thông qua các kênh thông tin thực sự rất cần thiết đối với người sử dụng thông tin
cũng như các nhà quản trị. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán, cũng như phân tích
BCTC tại các đơn vị nói chung và tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông
Sáng Tạo 24h nói riêng cần hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt
khe của nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế đó, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích BCTC
tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h” để nghiên cứu.
Nội dung của bài khóa luận này là việc đi sâu nghiên cứu, phân tích lý luận về
BCTC, sau đó vận dụng giữa lý luận vào thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Công Ty
Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h. Từ đó, đánh giá thực trạng tình
hình kinh doanh tại công ty nhằm nêu ra những ưu điểm và những hạn chế còn tồn tại,
cũng như tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó. Dựa vào những hạn chế còn tồn
tại, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị nhằm khắc phục những tồn tại để
góp phần xây dựng Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h ngày
một phát triển lớn mạnh hơn. Với mong muốn có thể làm cơ sở tham khảo cho công ty
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận.

1

1



LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Thương Mại đã tận tình
truyền đạt những kiến thức bổ ích và quan trọng trong suốt thời gian em học tập tại
trường.
Trong quá trình thực tập nói chung và làm khóa luận nói riêng, em đã gặp không
ít khó khăn. Nhưng được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô và hơn hết là sự giúp đỡ
của cô ThS. Tô Thị Vân Anh đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện bài khóa luận này.
Cô đã cung cấp những kiến thức bổ ích để em có phương hướng và cách thức thực
hiện, đã góp ý và sửa bài, giúp em hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Công Ty Cổ Phần Công Nghệ
Truyền Thông Sáng Tạo 24h cũng như các phòng ban liên quan đã quan tâm, chỉ bảo
tận tình cho em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty, cũng như tạo điều kiện
thuận lợi cho em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Mặc dù bài khóa luận tốt nghiệp đã hoàn thành nhưng do kinh nghiệm thực tế và
khả năng lý luận của bản thân cũng như hạn chế về thời gian nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, góp ý của các
thầy cô giáo để bài khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2019.
Sinh viên thực hiện

Hà Huyền Trang

2

2


MỤC LỤC


3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

4

4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

5

STT

Từ viết tắt

Nội dung

1

DN

2

BCTC


Báo cáo tài chính

3

SXKD

Sản xuất kinh doanh

4

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

5

BCLCTT

6

TSNH

Tài sản ngắn hạn

7

HTK

Hàng tồn kho


8

TSDH

Tài sản dài hạn

9

VCSH

Vốn chủ sở hữu

10

DT

11

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

12

TNCN

Thu nhập cá nhân

13


GTGT

Giá trị gia tăng

14

CNTT

Công nghệ thông tin

15

VNĐ

Việt Nam Đồng

16

TS

17

GVHB

Giá vốn hàng bán

18

LNST


Lợi nhuận sau thuế

19

VAT

Thuế giá trị gia tăng

Doanh nghiệp

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Doanh thu

Tài sản

Nghĩa tiếng nước

STT

Từ viết tắt

1

ROA

ngoài
Return on assets


2

ROE

Return on equity

3

ROS

Return on sales

5

Nghĩa tiếng Việt
Khả năng sinh lời của tài sản
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu
Khả năng sinh lời của doanh thu


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của việc phân tích BCTC

- Về góc độ lý thuyết:
BCTC có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý DN cũng như đối với các cơ
quan chủ quan và các đối tượng quan tâm. Là căn cứ quan trọng trong việc phân tích,
nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng, từ đó đề ra các quyết định về quản lý,
điều hành hoạt động SXKD hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện
tại và tương lai của DN.

Để đạt được mục đích trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành phân tích BCTC
nhằm đánh giá, xem xét các mục tiêu đạt đến đâu, xác định được nguyên nhân, nguồn
gốc của các vấn đề phát sinh, phát hiện và khai thác các nguồn lực tiềm tàng của doanh
nghiệp. Từ đó giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định tối ưu nhất trong việc chỉ đạo
kinh doanh cũng như quản lý kinh tế trong tương lai. Vì vậy, việc phân tích BCTC có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp.
-

Về góc độ thực tế:
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo
24h, nhận thấy BCTC của công ty còn một số tồn đọng như việc sử dụng nguồn vốn
chưa thực sự hiệu quả, khả năng thanh toán nhanh còn hạn chế,... cũng như sự thiết yếu
của việc phân tích BCTC đối với doanh nghiệp là để cung cấp những thông tin cần thiết
về hoạt động sản xuất kinh doanh mà công ty đã đạt được trong những năm qua tới các
nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư, giúp cho họ có những cái nhìn khách quan về sự
phát triển của doanh nghiệp, để định hướng những bước đi đúng đắn trong tương lai.
Với vốn kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập và nghiên cứu ở Trường Đại
học Thương Mại cùng với sự giúp đỡ của thầy cô giáo, các anh chị công tác tại phòng
Kế toán - Tài chính của Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h, em
đã chọn đề tài: “Phân tích BCTC tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông
Sáng Tạo 24h” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài

- Hệ thống hóa lý luận: Hệ thống hóa lý luận về báo cáo tài chính và phân tích báo
cáo tài chính trong doanh nghiệp.
6


- Phân tích thực trạng: Vận dụng một số phương pháp phân tích để phân tích đánh

giá thực trạng về báo cáo tài chính tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng
Tạo 24h.
- Đưa ra giải pháp: Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các báo cáo tài chính của
công ty qua hai năm 2017 và 2018.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h
tại địa chỉ Số 4, Ngõ 178, Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Thành Phố
Hà Nội, Việt Nam.
+ Về thời gian: Số liệu trong hai năm 2017 và 2018.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp
a) Phương pháp phiếu điều tra
Là phương pháp thu thập thông tin qua phiếu điều tra, nhằm tạo điều kiện cho
người được hỏi thể hiện được quan điểm của mình với những vấn đề thuộc về đối tượng
nghiên cứu và người nghiên cứu thu nhận được các thông tin cá biệt đầu tiên đáp ứng
các yêu cầu của đề tài và mục tiêu nghiên cứu.
Sử dụng phiếu điều tra có các câu hỏi liên quan đến BCTC của Công ty Cổ Phần
Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h, giải đáp các vấn đề cần quan tâm để hoàn
thiện đề tài và đưa ra giải pháp tốt nhất giúp công ty khắc phục những tồn tại. Nội dung
phiếu điều tra gồm:
+ Phần mở đầu trình bày mục đích cuộc điều tra - hướng dẫn cho người được phỏng
vấn cách trả lời câu hỏi - khẳng định tính khuyết danh của cuộc điều tra tạo hứng thú
cho người trả lời;
+ Phần nội dung chính của bảng điều tra về tìm hiểu các BCTC của doanh nghiệp;
+ Phần cuối bảng hỏi là những câu hỏi về tuổi, nghề nghiệp, giới tính,… Nó giúp
kiểm tra xem mẫu chọn có bị lệch trong quá trình nghiên cứu hay không?


7


Cuối cùng, xử lý phiếu điều tra: Tổng hợp phiếu điều tra theo từng câu hỏi, tính tỉ lệ
phần trăm cho từng đáp án của mỗi câu hỏi và phân tích kết quả thu thập được.
Phương pháp giúp ta hiểu rõ hơn về BCTC của công ty, từ đó có những nhận
định sơ lược về tính hiệu quả của HĐKD của công ty.
b) Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp bằng lời nói
có tính đến mục đích đặt ra theo một kế hoạch nhất định thông qua cách thức hỏi – đáp
trực tiếp giữa người phỏng vấn và người cung cấp thông tin dựa trên bảng câu hỏi, trong
đó người phỏng vấn nêu ra các câu hỏi cho đối tượng cần khảo sát, lắng nghe ý kiến trả
lời và ghi nhận kết quả vào phiếu điều tra.
Nội dung phương pháp bao gồm:
+ Xác định nội dung phỏng vấn, các câu hỏi phỏng vấn về các vấn đề liên quan
đến BCTC của công ty.
+ Tiến hành phỏng vấn các đối tượng trong bộ máy của công ty qua các câu hỏi đã
được chuẩn bị trước.
+ Thu thập kết quả điều tra sau khi tiến hành phỏng vấn để phục vụ cho quá trình
phân tích.
4.1.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp sử dụng các tài liệu có sẵn của doanh nghiệp để tiến hành phân tích.
Trong quá trình phân tích BCTC của Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng
Tạo 24h em đã sử dụng các tài liệu sau:
+ Bảng cân đối kế toán trong hai năm 2017 và 2018.
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong hai năm 2017 và 2018.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong hai năm 2017 và 2018.
Ngoài các tài liệu có sẵn của DN cung cấp, em cũng tham khảo khóa luận của Trần
Thị Vân (2018); GS.TS Nguyễn Văn Công, Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính

(2018), Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân; các dữ liệu trên internet;…
4.2 Phương pháp xử lý số liệu, phân tích dữ liệu
4.2.1 Phương pháp so sánh
- Khái niệm: Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu gốc. Đối tượng là các chỉ tiêu có
liên quan đến BCTC như tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí trong hai năm 2017,
2018.
-

8

Nội dung áp dụng:


+ Điều kiện áp dụng: Các chỉ tiêu so sánh phải phản ánh cùng một nội dung kinh
tế; các chỉ tiêu so sánh phải được xác định bằng một phương pháp; các chỉ tiêu so sánh
phải có cùng một đơn vị tính toán.
+ Các cách so sánh:


So sánh giữa thực hiện với kế hoạch nhằm thấy được mức độ hoàn thành kế

hoạch hoặc tỷ lệ tăng giảm so với kế hoạch.


So sánh bộ phận với tổng thể nhằm đánh giá mức độ đạt được của từng bộ phận

trong tổng thể (tỷ trọng bộ phận trong tổng thể).



So sánh số liệu thực hiện qua nhiều kỳ nhằm thấy được xu hướng vận động của

các chỉ tiêu nghiên cứu và dự báo quy luật phát triển chúng.


So sánh hai chỉ tiêu khác nhau nhưng lại có mối liên hệ tác động lẫn nhau nhằm

tạo nên một chỉ tiêu mới nhằm phục vụ cho công tác phân tích.
+ Các dạng so sánh:



So sánh tương đối (so sánh dạng phép chia).
So sánh tuyệt đối (so sánh dạng phép trừ).

- Cách thức tiến hành: Tính toán các chỉ tiêu rồi so sánh số liệu giữa các kỳ để thấy
được sự biến động của BCTC qua các chỉ tiêu trong hai năm 2017, 2018.
4.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
- Khái niệm: Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố bằng số tương đối và số tuyệt đối.
- Nội dung áp dụng:
• Bước 1: Xác lập công thức nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu
phân tích.
Điều kiện để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn: Các nhân tố trong công
thức phải được tuân thủ theo quy luật “Lượng đổi, chất đổi” có nghĩa là nhân tố số
lượng đặt trước, nhân tố chất lượng đặt sau. Nếu trong trường hợp có nhiều nhân tố số
lượng, nhiều nhân tố chất lượng, thì xắp xếp nhân tố số lượng trọng yếu đứng trước
nhân tố số lượng thứ yếu, nhân tố chất lượng trọng yếu đứng trước nhân tố chất lượng
thứ yếu.



Bước 2: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu phân tích bằng cách lần
lượt thay thế các nhân tố ảnh hưởng.

9


Quy tắc thay thế: Để xác định ảnh hưởng của một nhân tố nào đó tới chỉ tiêu phân
tích ta cho nhân tố đó biến động từ kỳ gốc sang kỳ phân tích và cố định các nhân tố
khác, nhân tố đứng trước nhân tố ảnh hưởng cố định ở kỳ phân tích, nhân tố đứng sau
nhân tố ảnh hưởng cố định ở kỳ gốc.


Bước 3: Tổng ảnh hưởng của các nhân tố, đối chiếu với những tăng giảm chung

-

và đưa ra những đánh giá, nhận xét.
Cách thức tiến hành: Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố với chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự nhất định, từ đó xác định nguyên nhân dẫn đến sự
tăng giảm khi sự thay đổi của nhân tố (biến số) thì kéo theo sự biến đổi của các
chỉ tiêu phân tích (hàm số). Cụ thể: phân tích ảnh hưởng của DT thuần và của
LNST.
4.2.3 Phương pháp dùng biểu phân tích
- Khái niệm: Là phương pháp sử dụng các bảng để hệ thống các số liệu đã

thu thập được một cách khoa học để tính toán và phân tích, đồng thời phản ánh mối liên
hệ giữa các chỉ tiêu với nhau. Từ đó đưa ra các nhận xét về những mặt tốt, mặt hạn chế
của doanh nghiệp.
- Nội dung áp dụng: Phương pháp này được dùng để phản ánh trực quan các số

liệu phân tích để làm rõ cũng như thấy được sự biến động của các chỉ tiêu về BCTC của
công ty. Phương pháp này có ưu điểm thể hiện rõ ràng, trực quan kết quả và sự biến
động, mối liên hệ của các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh tế, phương pháp này
được hỗ trợ từ excel cài đặt trong máy tính rất hiệu quả.
- Cách thức tiến hành: Ghi chép các số liệu thu thập vào các dòng và các cột để tính
toán, phân tích. Dùng các bảng phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ
tiêu kinh tế có liên quan. Ví dụ như:
+ Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh năm 2017, 2018.
+ Bảng 2.3: Phân tích cơ cấu tài sản.
+ Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
+ Bảng 2.7: Phân tích mối quan hệ giữa tài sản với nguồn vốn.
+ Bảng 2.9: Phân tích khái quát tình hình thanh toán.
+ Bảng 2.11: Phân tích khái quát khả năng thanh toán ngắn hạn
+ Bảng 2.13: Phân tích khái quát khả năng thanh toán dài hạn
+ Bảng 2.15: Phân tích khả năng sinh lời của tài sản
+Bảng 2.17: Phân tích khả năng sinh lời của nguồn vốn.
+ Bảng 2.19: Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.
+ Bảng 2.21: Phân tích khả năng sinh lời của doanh thu.
10


+ Bảng 2.22: Phân tích khả năng sinh lời của bộ phận.
4.2.4 Phương pháp Dupont
- Khái niệm: Sử dụng để phân tích khả năng sinh lợi của DN dựa trên mối liên hệ
tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính. Trên cơ sở chỉ tiêu gốc ban đầu, dựa vào mối liên
hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, nhà phân tích sẽ biến đổi thành một hàm số của hàng loạt
biến số. Sau đó, tiến hành xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố (biến số) đến chỉ
tiêu gốc trong kỳ cũng như sự thay đổi của cả chỉ tiêu gốc và các nhân tố (biến số) giữa
kỳ phân tích với kỳ gốc.
- Nội dung áp dụng: Các nhân tố ảnh hưởng đều được đo lường dưới dạng một

phân số nên mỗi nhân tố ảnh hưởng sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào cả tử số lẫn mẫu số
phản ánh của nhân tố đó. Hơn nữa, giữa các nhân tố còn chịu ảnh hưởng lẫn nhau do
việc đều xuất phát từ việc biến đổi công thức gốc. Phương pháp này đơn giản, dễ vận
dụng, kết quả phân tích là căn cứ tin cậy đưa ra quyết định hữu ích nhằm nâng cao khả
năng sinh lời. Tuy nhiên, độ chính xác của phương pháp phụ thuộc hoàn toàn vào giả
thuyết và số liệu đầu vào do kế toán cung cấp.
- Cách thức tiến hành: Tính toán các chỉ tiêu ROA, ROE, ROS,… theo công thức và số
liệu đã thu thập được.
5. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp
- Ngoài phần mở đầu, kết luận nội dung bài khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về BCTC và phân tích BCTC trong doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng BCTC tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền
Thông Sáng Tạo 24h.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Truyền Thông Sáng Tạo 24h.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN
TÍCH BCTC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về BCTC và phân tích BCTC trong DN
1.1.1 Khái niệm về BCTC, phân tích BCTC
a) Khái niệm BCTC
BCTC là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và
dòng tiền trong kỳ của DN. Nói cách khác, BCTC là phương tiện trình bày khả năng
11


sinh lợi và thực trạng tài chính của DN cho những người quan tâm. Thông qua BCTC,
những người sử dụng thông tin có thể đánh giá, phân tích và chuẩn đoán được thực
trạng và an ninh tài chính, nắm bắt được kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh
(HĐKD), tình hình và khả năng thanh toán, xác định giá trị DN, định rõ tiềm năng cũng
như dự báo được nhu cầu tài chính cùng những rủi ro trong tương lai mà DN có thể phải

đương đầu. (GS.TS Nguyễn Văn Công, Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính (2018),
trang 7, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân).
BCTC là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của DN. Nói cách
khác, báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng
tài chính của DN cho những người quan tâm (chủ DN, nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan
thuế và các cơ quan chức năng,…). (ketoanthue24h.com).
Vậy: Báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu
của doanh nghiệp, nó phản ánh các thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn
vốn chủ sở hữu, công nợ, tình hình lưu chuyển tiền tệ cũng như tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định.
b) Khái niệm phân tích BCTC
Phân tích BCTC là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích thích hợp
để tiến hành xem xét, đánh giá dữ liệu phản ánh trên các BCTC cùng các mối quan hệ
tương quan giữa các chỉ tiêu trên BCTC và các giữ liệu liên quan khác nhằm cung cấp
thông tin hữu ích, đáp ứng yêu cầu thông tin từ nhiều phía của người sử dụng. (GS.TS
Nguyễn Văn Công, Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính (2018), trang 8, Nhà xuất
bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân).
Phân tích BCTC là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho
phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh
giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp
người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
(voer.edu.vn).
Vậy: Phân tích BCTC là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số
liệu tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua đó giúp người dử dụng thông tin đánh
12


giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai để đề ra các

quyết định kinh doanh phù hợp.
1.1.2

Hệ thống BCTC
a) Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)
* Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán là một BCTC chủ yếu phản ánh tổng quát tình trạng tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành
nên tài sản. (Slide “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại”,Trường ĐH Thương
Mại, chương 6, trang 4).
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng thế, là bảng tổng hợp - cân đối tổng thế phản
ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn hiện có
của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của một kỳ
báo cáo. (voer.edu.vn).
Vậy: Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát toàn
bộ tài sản hiện có của đơn vị tại một thời điểm nhất định, theo hai cách phân loại là kết
cấu nguồn vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
* Kết cấu:
Kết cấu của bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN): Bảng cân đối kế toán được
thể hiện dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ
tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần là “tài sản” và
“nguồn vốn”.
- Phần “Tài sản” cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới dạng các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các
khâu của quá trình kinh doanh. Trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện có mà
có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Tài sản được chia làm 2 mục là:

1. Tài sản ngắn hạn
2. Tài sản dài hạn


- Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn

13


hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp – vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng,…). Nguồn vốn được chia làm 2 mục:
1. Nợ phải trả
2. Nguồn vốn chủ sở hữu

* Tính chất cơ bản:
Tính chất cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, được thể hiện như sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn.
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN)
* Khái niệm:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm lược
các khoản thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một năm kế toán
nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ , hoạt động tài chính) và hoạt động khác. (Slide “Phân tích kinh tế doanh nghiệp
thương mại”,Trường ĐH Thương Mại, chương 6, trang 4).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của một kỳ hoạt động của DN và chi tiết cho
các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là
phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh doanh của DN.
(hocketoanthuehcm.edu.vn).
Vậy: Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản
ánh tổng quát doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán.
* Kết cấu:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập dựa trên nguồn
số liệu:
-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
* Tính chất cơ bản:
Tính thời kỳ của các chỉ tiêu, mặc dù báo cáo được lập ở một thời điểm nhất định
nhưng toàn bộ chỉ tiêu phản ánh trong báo cáo thể hiện kết quả tích lũy sau một thời kỳ
hoạt động, do vậy khi sử dụng báo cáo này cần chú ý đến tính chất này của báo cáo .
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)
* Khái niệm:
14


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền tệ phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. (Slide “Phân tích
kinh tế doanh nghiệp thương mại”,Trường ĐH Thương Mại, chương 6, trang 4).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính, cung cấp thông tin về những
nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của DN. BCLCTT được lập trên cơ
sở cân đối thu chi tiền mặt, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh
trong kỳ báo cáo của DN. (ketoan68.com).
Vậy: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp những thông tin và
những luồng tiền vào, ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính
chất lưu động cao, có thể nhanh chóng và chuyển đổi thành tiền.
* Kết cấu:
Kết cấu những luồng tiền vào, ra và các khoản tương đương tiền được tổng hợp và
chia thành 3 nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền
tệ từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.
d) Thuyết minh BCTC (Mẫu số B09 – DN)

* Khái niệm:
Thuyết minh BCTC là báo cáo nhằm thuyết minh và giải thích bằng lời, bằng số
liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo tài chính ở
trên. (Slide “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại”, Trường ĐH Thương Mại,
chương 6, trang 4).
Bản thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành hệ thống BCTC của DN, được
lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình
hình tài chính của DN trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình
bày rõ ràng và chi tiết được. (slideshare.net).
Vậy: Bản thuyết minh BCTC là một bộ phận hợp thành không thể tách rời của báo
cáo tài chính doanh nghiệp dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết
các thông tin số liệu đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
* Kết cấu:
Thuyết minh BCTC gồm những nội dung cơ bản sau:
15


- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả HĐKD.
- Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
* Tính chất cơ bản:
Mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được
trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
1.1.3


Mục đích phân tích BCTC
Hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn với
nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy
đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu
lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế
thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước
pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối tượng quan tâm đến
tình hình tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp.... Mỗi đối
tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác
nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng
sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích báo cáo tài
chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau:
- Phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho
các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định
về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những
16


người có trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên
cứu các thông tin này.
- Phân tích báo cáo tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất cho
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số
lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các
dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình
phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của
các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
- Phân tích báo cáo tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế, vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi các

nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết thêm nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh
tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển doanh nghiệp
trong tương lai.
Theo GS.TS Nguyễn Văn Công đề cập trong giáo trình “Phân tích báo cáo tài
chính” (2018), Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân: Mục đích của phân tích
BCTC là giúp người sử dụng thông tin có căn cứ tin cậy, làm giảm sự phụ thuộc vào
linh cảm, vào dự đoán và vào trực giác, tạo sự chắc chắn cho các quyết định kinh doanh.
Từ đó, người sử dụng thông tin có thể đánh giá được sức mạnh tài chính, khả năng sinh
lợi và triển vọng của DN, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp.
Vậy có thể hiểu rằng: Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm
tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với quá khứ
để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong
công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt
động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn : Mục đích của phân tích BCTC là giúp người
sử dụng thông tin có căn cứ tin cậy, làm giảm sự phụ thuộc vào linh cảm, vào dự đoán
và vào trực giác, tạo sự chắc chắn cho các quyết định kinh doanh. Từ đó, người sử dụng
thông tin có thể đánh giá được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi và triển vọng của
DN, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp.
17


1.1.4

Ý nghĩa của phân tích BCTC
- Cung cấp thông tin về tình hình tài chính của DN tại thời điểm báo cáo cùng với
những kết quả hoạt động mà DN đạt được trong hoàn cảnh đó;
- Đánh giá thực trạng và an ninh tài chính, khả năng thanh toán của DN, tính hợp

lý của cấu trúc tài chính;… Từ đó, các nhà quản lý có căn cứ tin cậy, khoa học để đề ra
các quyết định quản trị đúng đắn;
- Nắm bắt được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi, dự báo được nhu cầu tài
chính và triển vọng phát triển trong tương lai của DN;
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra, đánh
giá một cách toàn diện và có hệ thống tình hình kết quả và hiệu quả HĐKD, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của DN, tình hình chấp hành các chế
độ kinh tế - tài chính của DN;
- Cung cấp các thông tin và căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế kỹ thuật, tài chính của DN, đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường
quản trị DN, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất –
kinh doanh, tăng lợi nhuận cho DN. (GS.TS Nguyễn Văn Công, Giáo trình Phân tích
báo cáo tài chính (2018), trang 12, Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân).
1.2 Nội dung phân tích BCTC
1.2.1 Phân tích cấu trúc tài chính
1.2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản
- Mục đích phân tích: Xem xét tính hợp lý và xu hướng biến động của cơ cấu tài
sản trong kỳ phân tích so với kỳ gốc.
- Nguồn tài liệu phân tích: Căn cứ theo số liệu của báo cáo tài chính qua các chỉ
tiêu: “Tài sản ngắn hạn” (tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn
hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác) và “tài sản dài hạn”.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với lập bảng biểu
để phân tích các số liệu liên quan, từ đó rút ra nhận xét về cơ cấu tài sản của DN. Sử
dụng biểu phân tích gồm các chỉ tiêu:
+ Tiền và các khoản tương đương tiền
+ Các khoản phải thu ngắn hạn
+ Hàng tồn kho
18


+ Tài sản ngắn hạn khác

+ Tài sản dài hạn
Qua đó nhìn thấy quy mô hoạt động kinh doanh của công ty cũng như sự biến
động về tài sản.
1.2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn
- Mục đích phân tích: xem xét, đánh giá tính hợp lý cũng như xu hướng biến động
của cơ cấu nguồn vốn tại kỳ phân tích và kỳ gốc.
- Nguồn tài liệu phân tích: Căn cứ theo số liệu của báo cáo tài chính qua các chỉ
tiêu: “Nợ phải trả” (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn) và “vốn chủ sở hữu” (vốn góp của chủ sở
hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối).
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh kết hợp với lập bảng biểu
để phân tích các số liệu liên quan, từ đó rút ra nhận xét về cơ cấu nguồn vốn của DN. Sử
dụng biểu phân tích gồm các chỉ tiêu:
+ Nợ ngắn hạn
+ Nợ dài hạn
+ Vốn góp của chủ sở hữu
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Qua đó nhìn thấy quy mô hoạt động kinh doanh của công ty cũng như sự biến
động về nguồn vốn.
1.2.1.3 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản với nguồn vốn
- Mục đích phân tích: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện mối tương
quan về giá trị tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Mối quan hệ này giúp cho các nhà quản lý nhận thấy được sự hợp lý giữa
nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng nguồn vốn. Phân tích cấu trúc tài
chính của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu
nguồn vốn sẽ không thể hiện được chính sách huy động và sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Chính sách huy động và sử dụng vốn của một doanh nghiệp không chỉ phản ánh
nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn có mối quan hệ trực tiếp đến an ninh tài
chính, đến hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của
doanh nghiệp.


19


- Nguồn tài liệu phân tích: Căn cứ theo số liệu của báo cáo tài chính qua các chỉ
tiêu: “Tổng nợ phải trả”, “tổng tài sản”, “vốn chủ sở hữu”.
- Phương pháp phân tích: Lập bảng biểu để phân tích các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số nợ trên với tài sản: Phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp
bằng các khoản nợ. Trị số này càng cao chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp
vào chủ nợ càng lớn, mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp và ngược lại.
Hệ số nợ trên tài sản

Tổng nợ phải trả

=

Tổng tài sản

Khi chỉ tiêu này bằng 1 có nghĩa là toàn bộ nợ phải trả của doanh nghiệp được đầu
tư cho tài sản.
Khi chỉ tiêu này lớn hơn 1 có nghĩa là số nợ phải trả được doanh nghiệp sử dụng
vừa để bù lỗ vừa để tài trợ cho đầu tư tài sản. Chỉ tiêu này càng lớn bao nhiêu càng
chứng tỏ lỗ lũy kế của doanh nghiệp càng lớn bấy nhiêu.
Khi chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 có nghĩa có nghĩa là số nợ phải trả được doanh nghiệp
sử dụng để tài trợ cho tài sản càng giảm bấy nhiêu.
+ Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu: phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh
nghiệp bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này nếu càng lớn và lớn hơn 1, chứng tỏ
mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng giảm dần và ngược lại.
Hệ số tài sản trên vốn chủ sở hữu

=


Tài sản

Vốn chủ sở hữu
Khi chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp sử dụng cả vốn chủ sở hữu

và nợ phải trả để tài trợ cho tài sản. Chỉ tiêu này càng lớn bao nhiêu thì mức độ sử dụng
nợ phải trả để tài trợ cho tài sản càng cao bấy nhiêu và ngược lại.
Khi chỉ tiêu này nhỏ hơn 0 thì có nghĩa là nợ phải trả được doanh nghiệp sử dụng
vừa đủ đề bù lỗ và vừa để trang trải cho tài sản hoạt động.
+ Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có
thể sử dụng dài hạn trong năm. Công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn (trừ nợ đã quá hạn)
Nguồn vốn tạm thời (nguồn vốn ngắn hạn) là nguồn vốn mà doanh nghiệp
được tạm thời sử dụng trong thời gian ngắn vào các hoạt động kinh doanh.
20


Nguồn vốn ngắn hạn = Các khoản nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đã quá hạn
Căn cứ vào thời gian sử dụng của từng loại nguồn vốn và từng loại tài sản thì
nguồn vốn thường xuyên được sử dụng để đầu tư cho tài sản dài hạn và nguồn vốn ngắn
hạn, đầu tư cho tài sản ngắn hạn nên khi phân tích ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
(1) Hệ số đầu tư nguồn vốn thường xuyên cho tài sản dài hạn: H1 =
(2) Hệ số đầu tư nguồn vốn ngắn hạn cho tài sản ngắn hạn: H2 =
Khi đó sẽ có những trường hợp sau:
1/ H1 = 1 và H2 = 1 nguồn vốn thường xuyên đủ để đầu tư cho tài sản dài hạn và
nguồn vốn ngắn hạn đủ để đầu tư cho tài sản ngắn hạn, trường hợp này khiến cho doanh
nghiệp thiếu khả năng chủ động về vốn.
2/ H1 > 1 và H2 < 1 nguồn vốn thường xuyên không những đủ để đầu tư cho tài sản
dài hạn và một phần dôi ra để đầu tư cho tài sản ngắn hạn như vậy sẽ giúp cho doanh

nghiệp chủ động về vốn trong kinh doanh.
3/ H1 < 1 và H2 > 1 nguồn vốn thường xuyên không đủ để đầu tư cho tài sản dài
hạn và một phần nguồn vốn ngắn hạn bù đắp cho phần thiếu hụt. Trường hợp này rất
nguy hiểm, doanh nghiệp hoàn toàn thiếu chủ động về vốn kinh doanh, an ninh tài chính
không được đảm bảo.
1.2.2 Phân tích khái quát tình hình và khả năng thanh toán
1.2.2.1 Phân tích khái quát tình hình thanh toán
- Mục đích phân tích: Đánh giá khái quát tình hình thanh toán của DN không chỉ
nhằm mục đích cung cấp cho người sử dụng thông tin biết được về mặt tổng thể trong
hoạt động thanh toán, DN bị chiếm dụng hay đi chiếm dụng mà còn cung cấp cho họ
các thông tin về mức độ biến động, xu hướng biến động và nhịp điệu biến động các
khoản nợ phải thu, nợ phải trả theo thời gian của DN.
- Nguồn tài liệu phân tích: Căn cứ theo số liệu của báo cáo tài chính qua các chỉ
tiêu: “Tổng số nợ phải thu”, “tổng số nợ phải trả”, “tổng nguồn vốn”.
- Phương pháp phân tích: Lập bảng biểu để phân tích các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ lệ các khoản nợ phải thu so với các khoản nợ phải trả (%): Chỉ tiêu này phản
ánh các khoản DN bị chiếm dụng so với các khoản đi chiếm dụng.
Tỷ lệ giữa nợ phải thu so với
=
nợ phải trả (%)
21

Tổng số nợ phải thu x 100
Tổng số nợ phải trả


Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100%, chứng tỏ số vốn của DN bị chiếm dụng lớn hơn
số vốn mà DN đi chiếm dụng.
Nếu chỉ tiêu này nhỏ 100%, chứng tỏ số vốn DN bị chiếm bị chiếm dụng nhỏ hơn
số vốn đi chiếm dụng.

+ Tỷ trọng nợ phải thu chiếm trong tổng tài sản (%): Chỉ tiêu này cho biết trong
100 đồng tài sản của DN có mấy đồng nợ phải thu.
Tỷ trọng nợ phải thu chiếm
trong tổng tài sản (%)
=

Tổng số nợ phải thu x 100

Tổng số tài sản
Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, mức độ DN bị chiếm dụng vốn trong hoạt

động thanh toán càng cao và ngược lại .
Sự biến động về trị số của chỉ tiêu “Tỷ trọng nợ phải thu chiếm trong tổng tài sản”
giữa kỳ phân tích và kỳ gốc cho biết mức độ bị chiếm dụng trong thanh toán của DN có
xu hướng tăng hay giảm theo thời gian.
+ Tỷ trọng nợ phải trả chiếm trong tổng nguồn vốn (%): Chỉ tiêu này cho biết
trong 100 đồng nguồn nợ tài sản của DN có mấy đồng nợ phải trả.
Tỷ trọng nợ phải trả chiếm
trong tổng nguồn vốn (%)

Tổng số nợ phải trả x 100
=

Tổng nguồn vốn
Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, mức độ DN đi chiếm dụng vốn trong hoạt

động thanh toán càng cao, dẫn đến tính tự chủ tài chính càng thấp và ngược lại.
Sự biến động về trị số của chỉ tiêu “Tỷ trọng nợ phải trả chiếm trong tổng nguồn
vốn” giữa kỳ phân tích và kỳ gốc cho biết mức độ đi chiếm dụng trong thanh toán của
DN có xu hướng tăng hay giảm theo thời gian.

1.2.2.2 Phân tích khái quát khả năng thanh toán
- Mục đích phân tích: Tình hình hay tình trạng tài chính của DN thể hiện khá rõ
nét qua khả năng thanh toán. Một DN nếu có tình trạng tài chính tốt, lành mạnh, chứng
tỏ hoạt động của DN có hiệu quả, DN không những có đủ mà còn có thừa khả năng
thanh toán. Ngược lại, nếu DN ở trong tình trạng tài chính xấu, chứng tỏ HĐKD kém
hiệu quả, DN không bảo đảm khả năng thanh toán các khoản nợ, uy tín của DN thấp.
- Nguồn tài liệu phân tích: Căn cứ theo số liệu của báo cáo tài chính qua các chỉ
tiêu: “TSNH”, “HTK”, “Nợ ngắn hạn”, “Tiền và các khoản tương đương tiền”, “Nợ đến
hạn phải trả”, “TSDH”, “Nợ dài hạn”, “VCSH”, “Nợ phải trả”.
- Phương pháp phân tích:
22


a) Khả năng thanh toán ngắn hạn

Khả năng thanh toán ngắn hạn là khả năng đáp ứng tất cả các khoản nợ có thời hạn
thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh bình thường. Khả năng
thanh toán ngắn hạn của DN thể hiện qua các mặt như:
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng hoàn trả nợ
ngắn hạn của DN mà không phụ thuộc vào việc tiêu thụ HTK.
TSNH - HTK
Hệ số khả năng thanh toán
=
nhanh
Nợ ngắn hạn
Trị số của chỉ tiêu cho biết một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bởi mấy đồng
TSNH sau khi đã loại trừ giá trị HTK.
Khi trị số cuả chỉ tiêu lớn hơn hoặc bằng 1, DN đảm bảo và thừa khả năng thanh
toán nhanh và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu nhỏ hơn 1, DN không đảm bảo khả năng
thanh toán nhanh.

+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng
nợ ngắn hạn bằng tiền và tương đương tiền của DN, cho biết một đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bởi mấy đồng tiền và các khoản tương đương tiền.
Hệ số khả năng thanh toán
tức thời

Tiền và tương đương tiền
=

Nợ ngắn hạn
Trị số của chỉ tiêu thường nhỏ hơn 1, DN đã đảm bảo đủ và thừa khả năng đáp ứng

tức thời nợ ngắn hạn phải trả.
Trị số của chỉ tiêu càng tiến tới gần 1, lượng tiền và tương đương tiền càng nhiều,
khả năng thanh toán tức thời của DN càng cao. Tuy nhiên, thực trạng này cũng cho thấy
lượng tiền và tương đương tiền của DN quá lớn sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, ảnh hưởng đến
khả năng sinh lời cũng như hiệu quả kinh doanh của DN.
+ Khả năng thanh toán nợ đến hạn: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nợ đến
hạn của DN bằng tiền và tương đương tiền. Cho biết một đồng nợ đến hạn phải trả của
DN được bảo đảm bởi mấy đồng tiền và tương đương tiền.
Hệ số khả năng thanh toán
nợ đến hạn

Tiền và tương đương tiền
=

Nợ đến hạn phải trả
Trị số của chỉ tiêu càng lớn hơn hoặc bằng 1, DN đảm bảo đủ và thừa khả năng

thanh toán nợ đến hạn.


23


Trị số của chỉ tiêu nhỏ hơn 1, DN không đảm bảo khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn, nguy cơ phá sản rất dễ xảy ra.
b) Khả năng thanh toán dài hạn

Khả năng thanh toán dài hạn của DN là khả năng đáp ứng các khoản nợ có thời
gian thanh toán trên một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh bình thường tính tại thời
điểm xem xét. Khả năng thanh toán dài hạn của DN thể hiện qua các mặt như:
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đáp ứng nợ
dài hạn bằng TDSH của DN. Cho biết một đồng nợ dài hạn được bảo đảm bởi mấy đồng
TSDH.
Hệ số khả năng thanh toán
nợ dài hạn

TSDH
=

Nợ dài hạn
Nếu trị số của chỉ tiêu bằng 1, toàn bộ TSDH được đầu tư bằng nợ dài hạn. Điều

này cũng đồng nghĩa với việc DN có khả năng để trang trải toàn bộ nợ dài hạn bằng số
TSDH.
Nếu trị số của chỉ tiêu lớn hơn 1, số TSDH của DN không chỉ được đầu tư từ các
khoản nợ dài hạn mà còn được đầu tư các nguồn vốn khác (nợ ngắn hạn, VCSH).
+ Hệ số giữa nợ phải trả so với VCSH: Chỉ tiêu đo lường mối quan hệ giữa nợ
phải trả với VCSH trong việc tài trợ nợ tài sản. Nó cho biết ứng với một đồng VCSH
tham gia tài trợ tài sản của DN thì có mấy đồng nợ phải trả đồng tài trợ.

Hệ số giữa nợ phải trả so với
VCSH
=

Nợ phải trả

VCSH
Trị số của chỉ tiêu càng cao, mức độ tham gia tài trợ tài sản của DN bằng nợ phải

trả càng lớn và do vậy, khả năng thanh toán càng thấp và ngược lại.
+ Hệ số giữa nợ dài hạn so với VCSH: Được dùng để đo lường mối quan hệ giữa
nợ dài hạn phải trả với VCSH trong việc tài trợ tài sản. Cho biết ứng với một đồng
VCSH tham gia tài trợ tài sản của DN thì có mấy đồng nợ dài hạn phải trả đồng tài trợ .
Hệ số giữa nợ dài hạn so với
VCSH

Nợ dài hạn
=

VCSH
Khi trị số của chỉ tiêu lớn hơn 1, số nợ dài hạn tham gia tài trợ tài sản của DN

nhiều hơn VCSH và do vậy khả năng thanh toán càng thấp và ngược lại.
1.2.3 Phân tích khả năng sinh lời
24


Khả năng sinh lời là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà DN có thể thu được trên
một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả kinh
doanh. Từ đó, thấy được tầm quan trọng của việc phân tích khả năng sinh lời.

1.2.3.1 Phân tích khả năng sinh lời của tài sản
Tài sản trong DN có nhiều loại khác nhau nên khi phân tích có thể xem xét khả
năng sinh lời của tổng tài sản, TSCĐ, tài sản thuần thuộc HĐKD,…
-

Phân tích biến động:
+ Mục đích phân tích: Đánh giá khái quát khả năng sinh lời của tổng tài sản được
thực hiện thông qua chỉ tiêu ROA. Trị số của chỉ tiêu này càng tăng, thể hiện khả năng
sinh lời của tổng tài sản càng cao từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.
+ Nguồn tài liệu phân tích: Căn cứ theo số liệu của báo cáo tài chính qua các chỉ
tiêu: “Lợi nhuận sau thuế”, “Doanh thu thuần”, “Tổng tài sản bình quân”.
+ Phương pháp phân tích:
Theo công cụ Dupont ta xét một số chỉ tiêu sau:
ROA = (Lợi nhuận sau thuế / DT thuần) x (DT thuần / Tổng tài sản bình quân)
= ROS x TAT
Trong đó: ROA là sức sinh lợi của tài sản
ROS là sức sinh lợi của DT thuần
TAT là số lần luân chuyển tài sản

-

Phân tích nhân tố ảnh hưởng:
+ Mục đích phân tích: Sự thay đổi của ROA giữa kỳ phân tích với kỳ gốc chịu ảnh
hưởng của hai nhân tố: Số lần luân chuyển tài sản (TAT) và sức sinh lời của doanh thu
thuần (ROS). Nhân tố TAT cho biết khả năng tạo DT thuần trong kỳ của tài sản. Số lần
luân chuyển tài sản càng lớn chứng tỏ tài sản vận động càng nhanh, lượng doanh thu
thuần tạo ra càng nhiều, DN càng có điều kiện để tăng lợi nhuận. Nhân tố ROS cho biết
một đồng doanh thu thuần có bao nhiêu phần là lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này có trị
số càng cao cho thấy chất lượng quản lý chi phí của DN đã được nâng cao, DN đã tiết
kiệm được những khoản chi phí phát sinh trong HĐKD bao gồm cả chi phí chi trong sản

xuất và chi phí ngoài sản xuất.
+ Nguồn tài liệu phân tích: Căn cứ theo số liệu của báo cáo tài chính qua các chỉ
tiêu: “Lợi nhuận sau thuế”, “Doanh thu thuần”, “Tổng tài sản bình quân”.
25


×