Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây lạc tiên (passiflora foetida l ) nhân giống bằng hạt tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

SÌNH SÍN TỶ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN
QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LẠC
TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT TẠI
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH
Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------



SÌNH SÍN TỶ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN
QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LẠC
TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT TẠI
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH

Lớp

: K47 – ST&BTĐDSH

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hiền


Thái Nguyên – 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên hướng
dẫn xem và sửa.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 7 năm 2019
Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên

TS. Nguyễn Thị Thu Hiền

Sình Sín Tỷ

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận đã sửa chữa sai xót sau khi Hội đồng chấm đánh giá
(Ký, họ và tên)


ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá
trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống
hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh viên
học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế, giúp
mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ trước khi ra trường. Là tiền

đề cho sự thành công của mình trong tương lai.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp, ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến
quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.)
nhân giống bằng hạt tại thái nguyên”. Trong quá trình thực tập được sự giúp
đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa, trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, đặc biệt cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền là
người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này cùng sự cố gắng của bản thân
đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc
tới Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với chân thành và sâu sắc tới cô
giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã hướng dẫn tận tình trong suốt thời
gian tôi thực tập và hoàn thành khóa luận.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 7 năm 2019
Sinh viên


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến Hvn cây Lạc tiên ............... 26
Bảng 4.2. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến D00 cây Lạc tiên ............... 29
Bảng 4.3. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến động thái tăng trưởng H vn, D00
cây Lạc tiên ngoài mô hình trồng ..................................................... 31
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số cành cấp 1 cây Lạc tiên ......... 32

Bảng 4.5. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến số nụ của cây Lạc tiên...... 34
Bảng 4.6. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến sinh khối cây Lạc tiên ...... 36
Bảng 4.7. Ảnh hưởng công thức mật độ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc
tiên ngoài mô hình trồng................................................................... 38


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Thực hiện kỹ thuật lên luống, lót phân và phủ ni lông luống ........... 22
Hình 3.2. Thực hiện kỹ thuật đóng cọc và làm giàn leo cho trên luống .......... 23
Hình 4.1. Chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên tại các công thức mật độ trồng ................. 27
Hình 4.2. Tác giả đo đếm chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên ở mô hình trồng............... 28
Hình 4.3. Chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên tại các công thức mật độ trồng ................. 30
Hình 4.4. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây ở các công thức mật độ trồng .. 31
Hình 4.5. Chỉ tiêu số cành cấp 1 của cây tại các công thức mật độ trồng ........ 33
Hình 4.6. Chỉ tiêu số nụ của cây Lạc tiên tại các công thức mật độ trồng ....... 35
Hình 4.7. Chỉ tiêu sinh khối cây Lạc tiên tại các công mật độ trồng ............... 37
Hình 4.8. Tác giả đo đếm chỉ tiêu sinh khối cây Lạc tiên ................................ 37
Hình 4.9. Tác giả theo dõi tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên ....................... 38


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu

Cụm từ đầy đủ

Cm

Xentimet


Mm

Milimet

CT

Công thức

D00

Đường kính

H

Chiều cao

Stt

Số thứ tự

Tb

Trung bình


vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... v
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa về mặt khoa học ................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt, đưa ra trồng theo
khoảng cách ..................................................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu về dược liệu........................................................... 4
2.2.1. Trên Thế giới ..................................................................................... 4
2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................ 8
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .............................................................. 13
2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................ 13
2.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội ......................................................... 15
2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên........................................................... 15
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 18
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................. 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 18


vii
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 18
3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 18

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................. 19
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................... 19
3.3.2.1. Phương pháp chuẩn bị (dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu) .. 19
3.2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................. 19
3.3.2.3. Phương pháp thực hiện gieo ươm hạt Lạc tiên giai đoạn vườn
ươm ......................................................................................................... 20
3.3.2.4. Phương pháp tổ chức các bước kỹ thuật ở ngoài mô hình trồng
................................................................................................................ 21
3.3.2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ngoài mô hình
trồng ........................................................................................................ 23
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 26
4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chỉ tiêu D00 và Hvn cây Lạc tiên nhân
giống bằng hạt tại Thái Nguyên .................................................................... 26
4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến Hvn cây Lạc tiên ......................... 26
4.1.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến D00 cây Lạc tiên ......................... 28
4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng H vn và D00 cây
Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên ............................................. 30
4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số cành cấp một cuả cây Lạc tiên nhân
giống bằng hạt tại Thái Nguyên .................................................................... 32
4.4. Ảnh hưởng mật độ trồng đến số nụ của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt
tại Thái Nguyên ............................................................................................. 34
4.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh khối cây Lạc tiên nhân giống bằng
hạt tại Thái Nguyên ....................................................................................... 35


viii
4.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân
giống bằng hạt tại Thái Nguyên .................................................................... 38
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 39

5.1. Kết luận .................................................................................................. 39
5.2. Kiến nghị ................................................................................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 41


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học đã công bố, tỉ lệ người mất ngủ có
thể từ 4% cho tới 48% tùy theo đối tượng và lứa tuổi. Khoảng 33% dân số bị
một trong nhiều triệu chứng của mất ngủ, 18% không thoả mãn với giấc ngủ.
30% bệnh mất ngủ có liên hệ bệnh tâm thần,... Theo số liệu thống kê, có tới
khoảng 20% dân số gặp phải tình trạng mất ngủ về đêm. Trước đây tình trạng
khó ngủ về đêm, mất ngủ… thường chỉ xảy ra ở những người cao tuổi thì hiện
nay càng có nhiều người trẻ phải vật lộn chứng khó ngủ, mất ngủ. Tình trạng
khó ngủ, mất ngủ về đêm kéo dài sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, làm ảnh hưởng tới
cuộc sống và hiệu quả công việc. Việc sử dụng thuốc ngủ và thuốc an thần trong
thời gian dài ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và có thể gây nghiện. Hiện nay, sử
dụng thảo dược trong điều trị mất ngủ và rối loạn an thần đang được chú trọng,
khắc phục được các hạn chế của thuốc ngủ và thuốc an thần.
Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng trong
sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây Lồng
đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả... Cây Lạc tiên có trong Dược điển
Pháp và được nhiều nước ở châu Âu, Mỹ sử dụng. Các nghiên cứu cho thấy nó
có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: trấn tĩnh, an thần, chống hồi hộp, lo âu,
mất ngủ. Nó còn có tác dụng trực tiếp lên cơ trơn, làm giãn và chống co thắt nên
chữa được các chứng đau do co thắt đường tiêu hóa, tử cung.
Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần
chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi, dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có

công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường
phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình, có
tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù thũng,
giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân.


2
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc có điều kiện tự
nhiên, khí hậu thích hợp với phát triển trồng cây dược liệu. Trong quy hoạch
phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đã xác định rõ trồng
cây dược liệu là một hướng phát triển bên cạch phát triển các cây trồng truyền
thống với mục tiêu hình thành một số vùng chuyên canh trông cây dược liệu.
Cây Lạc tiên là một loại thảo dược quý, dễ trồng, thích hợp với nhiều điều kiện
tự nhiên khí hậu nhiệt đới khác nhau. Do đó, trồng cây Lạc tiên và chế biến cây
Lạc tiên thành các sản phẩm điều trị và hỗ trợ điều trị an thần, mất ngủ tại Thái
Nguyên là một hướng thích hợp, đem lại hiệu quả kinh tế và y dược cao.
Xuất phát từ những lý do trên, bước đầu tôi tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến quá trình sinh trưởng phát
triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái
Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần tạo giống cây con lạc tiên, cung cấp dược liệu, cho nghiên
cứu khoa học, bảo vệ môi trường sống và sản xuất quả.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được mật độ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển, thích
hợp nhất cho cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái
Nguyên.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở

trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và có
thể tích lũy được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công
tác trong tương lai.


3
- Nắm được phương pháp nghiên cứu.
- Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nắm được những kiến thức
trong lĩnh vực lâm sinh: Kỹ thuật đóng bầu, chọn hạt trước khi gieo, xử lý hạt
khi mang đi gieo… Đồng thời biết được quá trình sinh trưởng của hạt từ lúc bắt
đầu gieo cho đến lúc cây có đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Trong quá trình nghiên
cứu còn được bổ sung thêm kiến thức qua một số tài liệu, sách báo thông tin trên
mạng. Từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, và tạo cho sinh
viên tác phong làm việc sau khi ra trường.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Có được kỹ năng nhân giống cây Lạc tiên bằng phương pháp khoảng
cách.
- Áp dụng kết quả nghiên cứu trong nhân giống cây Lạc tiên bằng phương
pháp khoảng cách.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt, đưa ra trồng
theo khoảng cách
Bảo tồn nguồn gen ở thực vật hay động vật là bảo tồn các đa dạng di
truyền cần thiết cho các loài nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước
mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Một trong nhiều phương pháp đang được

sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp gieo bằng hạt.
2.2. Tình hình nghiên cứu về dược liệu
2.2.1. Trên Thế giới
Từ ngàn xưa, trong quá trình hái lượm các loại cây cỏ để làm thức ăn, con
người đã phát hiện ra những cây cỏ có độc thì tránh, những cây cỏ ăn được thì
sử dụng làm lương thực, thực phẩm; những loại cây cỏ ăn vào khỏi bệnh thì dần
được tích lũy thành kinh nghiệm sử dụng làm thuốc và được truyền tụng từ đời
này qua đời khác. Cùng với sự tiến hóa và phát triển của xã hội, kho tàng kiến
thức về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở nên phong phú.
Năm 238 Trước công nguyên, Thần Nông đã biên soạn cuốn sách “Thần
nông bản thảo”. Cuốn sách có ghi chép về 364 vị thuốc và cách sử dụng. Đây là
cuốn sách nền tảng cho sự phát triển của nghành y học dược thảo Trung Quốc
cho đến ngày nay (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9].
Năm 1595, Lý Thời Trân đã tổng kết tất cả các kinh nghiệm về cây thuốc,
kinh nghiệm sử dụng và soạn ra cuốn “Bản thảo cương mục”. Đây là cuốn sách
vĩ đại nhất của Trung Quốc về lĩnh vực dược liệu, mô tả 1094 cây thuốc và vị
thuốc từ cây cỏ (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9].
Năm 348 – 322 Trước công nguyên, Aristote người Hy Lạp đã có những
ghi chép về cây cỏ của Hy Lạp. Sau đó năm 340 Theophrate với tác phẩm “Lịch
sử vạn vật” đã giới thiệu gần 480 loài cây cỏ và công dụng của chúng. Tuy tác
phẩm chỉ mới dừng lại ở mô tả các đặc điểm của cây cỏ, nhưng nó đã đặt nền


5
tảng cho các khoa học nghiên cứu về thực vật sau này (dẫn theo Đặng Kim Vui,
2018) [9].
Năm 60 – 20 Trước công nguyên, thầy thuốc Dioscorides người Hy Lạp
đã mô tả 600 loài cây cỏ chủ yếu để chữa bệnh, ông cũng là người đặt nền móng
cho y dược học Hy Lạp (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9].
Năm 79 – 24 Trước công nguyên, nhà tự nhiên học Plinus người La Mã

đã soạn thảo bộ sách “Vạn vật học” gồm 37 tập, giới thiệu gần 1000 loài thực
vật có ích (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9].
Petelot, A. (1952) đã soạn thảo cuốn sách “Les plantes de médicinales du
Cambodye, du Laos et du Vietnam” gồm 4 tập đã giới thiệu về các loại cây thuốc
và sản phẩm làm thuốc ở Đông Dương (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9].
Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1985 (dẫn theo Đặng Kim
Vui, 2018) [9], trong tổng số khoảng 250.000 loài thực vật bậc thấp cũng như
bậc cao đã biết, khoảng 20.000 loài được sử dụng làm thuốc ở mức độ khác
nhau. Trong đó, Ấn Độ được biết trên 6000 loài; Trung Quốc trên 5000 loài;
riêng về thực vật có hoa ở một vài nước Đông Nam Á đã có tới 2000 loài là cây
thuốc.
Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018)
[4] đã có tài liệu hướng dẫn thực hành nông nghiệp tốt đối với cây thuốc
(Guidelines on good agricultural and collection practices for medicinal plants).
Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể từ chọn cây thuốc, chọn vùng trồng
trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch.
Đây là một hướng dẫn và là thước đo chất lượng sản phẩm dược liệu khi trở
thành sản phẩm hàng hóa trên Thế giới. Trung Quốc và Nhật Bản là hai nước đã
dựa trên tài liệu hướng dẫn này để xây dựng khung quy định cho sản xuất cây
dược liệu, nhằm đưa cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành sản phẩm
hàng hóa trên toàn Thế giới.


6
Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đã đẩy mạnh việc nghiên
cứu các chế phẩm mới từ cây thuốc. Ở Mỹ, 25% các đơn thuốc được pha chế tại
các cửa hàng dược gồm các chất chiết từ cây cỏ, 13% từ các loài vi sinh và 3%
từ động vật với nhu cầu hàng tỷ USD/ năm. Ở Trung Quốc, có 940 xí nghiệp và
xưởng sản xuất thuốc từ cây cỏ với 6266 mặt hàng; doanh thu các thuốc từ cây
cỏ chiếm 33,1% thị trường thuốc năm 1995; tổng giá trị xuất khẩu dược liệu và

thuốc cổ truyền từ năm 1997 đạt 600 triệu USD (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018)
[4]. Hiện nay, Trung Quốc có chủ trương đầu tư mạnh cho công tác nghiên cứu
dược liệu, đã tự túc được khoảng 90% nhu cầu thuốc trong nước, trong đó thuốc sản
xuất từ nguồn gốc thực vật chiếm ưu thế (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9].
Chuỗi giá trị là khái niệm và cách tiếp cận xuất hiện đầu tiên trong quản
trị doanh nghiệp, được mô tả chính thức và phổ biến bởi nhà nghiên cứu quản
trị nổi tiếng người Mỹ, Michael Porter trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh: Tạo
dựng và duy trì sự vượt trội”, xuất bản năm 1985. Một chuỗi giá trị là một chuỗi
toàn bộ các hoạt động hay quá trình theo thứ tự mà sản phẩm phải đi qua, từ
nguyên liệu thô tới sản phẩm đến tay người tiêu dùng và ở mỗi hoạt động, sản
phẩm lại tăng thêm giá trị (Porter, 1985).
Tiếp cận chuỗi giá trị cũng được áp dụng phổ biến trong phân tích sản
phẩm nông nghiệp, nhất là khi vấn đề truy nguyên nguồn gốc nông sản và an
toàn thực phẩm đang là vấn đề được quan tâm gần đây. Cách tiếp cận chuỗi giá
trị cho phép nhìn sản phẩm không phải tại một khâu, một mắt xích cụ thể nào đó
mà là tổng thể chu trình vận động của sản phẩm qua các khâu khác nhau cho đến
khi đến tay người tiêu dùng. Nhờ đó, nó khắc phục được sự hạn chế của các
phương pháp nghiên cứu chi tiết chỉ tập trung và một khâu nào đó như sản xuất,
tiêu thụ, chế biến…Cụ thể, tiếp cận chuỗi giá trị trong nông nghiệp đi từ đầu vào
của hộ nông dân sản xuất nông sản cho đến khi nông sản đến bàn ăn của người
tiêu dùng. Để sản xuất nông sản, hộ nông dân cần phải mua (hoặc tự sản xuất)
giống, phân bón, thuốc trừ sâu/hoặc thuốc thú y. Sản phẩm nông sản có thể trải


7
qua nhiều khâu trung gian như người mua gom, nhà bán buôn, nhà chế biến, nhà
xuất khẩu, cho đến bán lẻ và tiêu dùng. Tiếp cận chuỗi giá trị cho phép nghiên
cứu riêng từng mắt xích này cũng như tổng thể cả chuỗi giá trị (Purcell et al.,
2008).
Tiếp cận chuỗi giá trị đã được sử dụng khá phổ biến trong nghiên cứu về

nông sản, bao gồm các loại hoa quả. Chẳng hạn, Gooch và cộng sự (2009) đã sử
dụng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá thị thường và quản lý chất lượng
nho tươi, táo tươi và chế biến và nhiều hoa quả khác của vùng Ontario, Canada
(M. et al., 2009). Hosni and Lancon (2011) tìm hiểu chuỗi giá trị táo của Syris
trên thị trường nước ngoài. Nghiên cứu chỉ ra rằng để xuất khẩu táo thì Syris cần
phải giải quyết những tồn tại trong chuỗi giá trị táo hiện tại. Các tổ chức khuyến
nông cần phải phát triển và cung cấp nhiều giống táo mới. Đồng thời, cần có các
tổ chức xếp loại và đánh giá chất lượng táo độc lập để làm giảm các rủi ro chất
lượng. FAO lại có nghiên cứu về chuỗi giá trị quả xoài ở Kenya. Nghiên cứu
cho thấy chuỗi giá trị xoài Kenya gặp các cản trở về cơ cấu. Tỷ lệ quả xoài không
đủ tiêu chuẩn xuất khẩu cao. Kenya cần tập trung cho chế biến xoài xuất khẩu
và tận dụng số xoài không có khả năng xuất khẩu vào các mục đích khác (Hosni
và Lancon, 2011).
Cây lạc tiên có nhiều giá trị thực phẩm và dược học đã được nghiên cứu
và sử dụng trên thế giới. Quả tươi được sử dụng ăn trực tiếp ở Thái Lan
(Dassanayake và Hicks, 1994). Ở Venezuela, quả được sử dụng tạo thành nước
giải khát (Padhye và Deshpande, 1960). Các bộ phận của Passiflora foetida có
nhiều dược tính khác nhau để điều trị đau mãn tính, ho, hen suyễn, mất ngủ, các
vấn đề tiêu hóa, bao gồm chứng khó tiêu (Da Costa Sacco, 1980). Dịch chiết cây
Lạc tiên cho thấy hoạt tính diệt nấm, kháng khuẩn chống lại bốn vi khuẩn trên
người Pseudomonas putida, Vibrio cholerae, Shigella flexneri và Streptococcus
pyogenes (Hoffmann et al., 2003). Phân tích cao chiết methanol lá cây Lạc tiên
có tác dụng diệt nấm và chống vi khuẩn thấy có sự hiện diện của hợp chất


8
cyclopropane, triterpene và glycoside (Gardner, 1989). Expectorant chiết xuất
từ cây lạc tiên có tác dụng lên hệ thần kinh, chống co thắt và chống viêm trên
chuột nghiên cứu (Fernandes et al., 2013). Nghiên cứu của Patil và cộng sự cho
thấy rằng chất chiết xuất từ P. foetida có tác dụng chống trầm cảm có thể được

sử dụng trong điều trị bệnh nhân trầm cảm rối loạn (Patil et al., 2015). Nghiên
cứu cũng chỉ ra rằng các thành phần chiết từ cây Lạc tiên như vitexin có thể
chống viêm và Kaempferol, Apigenin và luteolin có thể dẫn đến phát triển thuốc
chống dị ứng để bồi thường sử dụng thuốc quá nhiều steroid (Brindha et al.,
2012). Dịch chiết từ cây Lạc tiên đã được nghiên cứu chứng minh hoạt tính
chống oxi hóa, hạ đường huyết và ức chế tế bào ung thư (Balasubramaniam et
al., 2010; Asir et al., 2014a; Asir et al., 2014b).
2.2.2. Ở Việt Nam
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có nguồn tài
nguyên thực vật vô cùng phong phú và đa dạng. Từ xa xưa, ông cha ta đã biết
sử dụng các loài cây thuốc sẵn có trong tự nhiên với các phương pháp bào chế
khác nhau để sử dụngchữa bệnh cho mọi người. Trải qua hàng nghìn năm lịch
sử, từ thế hệ trước truyền cho thế hệ sau đã đúc kết được các kinh nghiệm từ
thực tiễn lâm sàng, xây dựng nên lý luận về các phương pháp phòng và chữa
bệnh.
Từ thời Hồng Bàng và các Vua Hùng (Trước công nguyên), người dân đã
có tục ăn trầu và nhuộm răng đen với mục đích bảo vệ răng, làm chắc răng. Việc
sử dụng gừng, tỏi, ớt, sả làm gia vị trong các bữa ăn hàng ngày giúp tiêu hóa tốt,
phòng trừ các bệnh đường ruột
Cuối thế kỷ III Trước công nguyên, ở Nam Việt giao chỉ đã phát hiện và
sử dụng các loại cây thuốc để chữa bệnh như sắn dây, gừng, riềng, đậu khấu, ích
trí, lá lốt, sả, quế, vông nem… (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9].
Dưới các thời phong kiến, các ty Thái y, viện Thái y đã Hình thành để
chữa bệnh cho vua, quan và nhân dân. Dưới triều Trần, danh y Tuệ Tĩnh (Nguyễn


9
Bá Tĩnh) đã nói “Nam dược trị Nam nhân”, ông cũng đề xuất việc trồng cây
thuốc và chữa bệnh trong nhân dân. Ông đã biên soạn cuốn sách “Nam dược
thần hiệu”, mô tả 499 vị thuốc và các phương thuốc để chữa 184 bệnh. Năm

1717, “Nam dược thần hiệu” đổi tên thành “Hồng nghĩa giác lĩnh tư y thư” gồm
590 vị thuốc (Nguyễn Bá Tĩnh, 1717) [2].
Dưới triều đại nhà Lê, nổi bật trong nền y học nước nhà là danh y Hải
Thượng lãn ông – Lê Hữu Trác. Ông đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu trong sử
dụng các loại dược liệu chữa bệnh trong bộ sách “Hải Thượng y tông tâm lĩnh” gồm
28 tập, 66 quyển (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [5].
Nền y học cổ truyền Việt Nam có lịch sử phát triển từ rất lâu đời. Cộng
đồng các dân tộc Việt Nam có nhiều kinh nghiệm độc đáo trong việc sử dụng
các loài cây cỏ để làm thuốc (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [9].
Theo Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Nghĩa Thìn Viện Dược liệu (2010), số
lượng thực vật bậc cao có mạch đã thống kê được ở nước ta khoảng 10.500 loài,
dự đoán khoảng 12.000 loài. Trong đó các loài cây được sử dụng làm thuốc
khoảng trên 3900 loài thuộc 307 họ thực vật (Phạm Hoàng Hộ và Nguyễn Nghĩa
Thìn, 2010) [12].
Trương Thị Tố Uyên (2010) [9], khi nghiên cứu tính đa dạng thực vật và
tài nguyên cây thuốc ở xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã phát
hiện 56 họ, 107 chi, 135 loài và phân loại được 13 nhóm cây thuốc. Trong đó có
28 cây thuốc thông tiểu, thông mật; 27 cây thuốc chữa tê thấp; 22 cây thuốc
chữa bệnh tiêu hóa; 21 cây thuốc chữa ho hen; 16 cây thuốc có tác dụng cầm
máu; 17 cây thuốc có tác dụng giải độc; 16 cây thuốc chữa cảm sốt; 14 cây thuốc
chữa mụn nhọt, mẩn ngứa; 9 cây thuốc chữa bệnh dạ dày; 6 cây thuốc trị giun
sán; 3 cây thuốc giúp hạ huyết áp; 3 cây thuốc chữa bệnh về mắt và 2 cây thuốc
có tác dụng chữa ung thư.
Báo cáo khoa học “Tài nguyên cây thuốc ở Sơn La và kết quả nghiên cứu
trồng thử nghiệm một số cây thuốc có giá trị tại Chiềng Sinh, thị xã Sơn La”


10
(1993) (Nguyễn Trung Vệ, 1993) [3]. đã công bố 500 loài cây thuốc ở Tây Bắc.
Riêng Sơn La có 70 họ, 109 chi và 249 loài cây thuốc. Trong đó: Nhóm cây 2 lá

mầm gồm 54 họ, 159 chi và 203 loài; nhóm cây 1 lá mầm gồm 10 họ, 27 chi và
31 loài. nhóm cây hạt trần gồm 2 họ, 2 chi và 2 loài; nhóm thông đất gồm 1 họ,
1 chi và 1 loài; nhóm dương xỉ gồm 3 họ, 9 chi và 12 loài.
Năm 2005, Bộ y tế, Vụ y học cổ truyền biên soạn cuốn sách “Cây hoa cây
thuốc”, hướng dẫn cách sử dụng 29 loài cây hoa cây cảnh có tác dụng chữa bệnh
thông thường. Cuốn sách sau khi xuất bản đã được đông đảo cán bộ và nhân dân
tìm đọc, trở thành nhu cầu cần thiết đối với cộng đồng (dẫn theo Đặng Kim Vui,
2018) [6].
Cùng với các công trình nghiên cứu về đặc điểm, công dụng của các loại
cây thuốc trong tự nhiên. Để cây thuốc sử dụng rộng rãi, trở thành sản phẩm
hàng hóa, đồng thời bảo vệ các nguồn gen cây thuốc ngoài tự nhiên đang bị cạn
kiệt dần. Các cơ sở nghiên cứu và các nhà khoa học đã nghiên cứu biện pháp kỹ
thuật gây trồng các loài cây thuốc, trong đó có các nghiên cứu như:
Bảo Thắng (2003) trong cuốn “Kỹ thuật trồng, chế biến và sử dụng cây
thuốc nam”. Cuốn sách đã trình bày chi tiết kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, phòng
trừ sâu bệnh, thu hoạch, bảo quản đối với 38 cây thuốc thông dụng; đồng thời
cũng mô tả đặc điểm, cách sử dụng 124 vị thuốc chữa bệnh phụ khoa, 10 loại
rau, 21 loại quả và một số loại hạt có tác dụng chữa bệnh (Bảo Thắng, 2003) [6].
Nguyễn Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần (2005) đã hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt
sử dụng và chế biến 30 cây thuốc có nhu cầu lớn làm nguyên liệu cho sản xuất
thuốc phòng, chữa bệnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu sản xuất đại trà trên diện
tích lớn, xây dựng vùng dược liệu theo hướng an toàn theo tiêu chuẩn GAP
(Good agricultural pratice). Cuốn sách còn cung cấp một số thông tin cơ bản về
giá trị của từng cây nhằm quảng bá, xây dựng thương hiệu sản phẩm (Nguyễn
Bá Hoạt và Nguyễn Văn Thuần, 2005) [28]. Trong phần chế biến, các tác giả
giới thiệu một số phương pháp chế biến theo y học cổ truyền, giúp cho cơ sở


11
trồng trọt đầu tư làm tăng chất lượng của sản phẩm và dễ bảo quản hơn (Đặng

Kim Vui, 2018) [9].
Như vậy, điểm qua những nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam về dược
liệu nói chung và loài Lạc tiên nói riêng cho thấy, Lạc tiên là loài cây lâm sản
ngoài gỗ đa tác dụng, vừa được dùng làm thức ăn vừa được dùng làm thuốc chữa
bệnh. Đây là nhân tố quan trọng trong việc quyết định sự thành công của việc
phát triển loài cây này, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
cũng như bảo vệ và quản lý rừng bền tại tỉnh thái nguyên, góp phần vào công
cuộc xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương, bảo tồn và phát triển loài
cây này tại khu vực nghiên cứu trong tương lai. hòan thiện kỹ thuật trồng và chế
biến cây Lạc tiêntại tỉnh thái nguyên.
Các nghiên cứu sử dụng tiếp cận chuỗi giá trị đã bắt đầu được thực hiện
ở Việt nam trong một thập kỷ gần đây, chủ yếu tập trung vào các sản phẩm trồng
trọt như gạo, cà phê, chè, hồ tiêu… và chăn nuôi như gà, lợn, bò… Chẳng hạn
Agrifood thực hiện một nghiên cứu về chuỗi giá trị gạo ở tỉnh Điện Biên theo
đặt hàng của tổ chức phát triển Hà Lan SNV. Nghiên cứu này tập trung vào gạo
IR64 và gạo nếp nương (Agrifood, 2006). GTZ thực hiện phân tích thử nghiệm
chuỗi giá trị bơ cho đồng bào thiểu số ở Daklak. Nghiên cứu chỉ ra những thách
thức đối với chuỗi bơ này là trình độ kỹ năng canh tác yếu, chi phí vật tư đầu
vào như nước, phân bón, thuốc trừ sâu cao (GTZ, 2006b). Trong một nghiên cứu
khác, GTZ phân tích chuỗi giá trị sản phẩm dưa hấu ở Long An. Nghiên cứu chỉ
ra nhiều vấn đề trong chuỗi cần sự trợ giúp để nâng cao hiệu quả. Chẳng hạn,
tỉnh Long An cần có các chương trình phát triển bền vững cây dưa hấu với sự
hỗ trợ về kỹ thuật và thay đổi tập quán trồng trọt (GTZ, 2006a). Nghiên cứu hợp
tác giữa Trung tâm nghiên cứu chính sách nông nghiệp (CAP), trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, và Tổ chức phi chính phủ Prosperity
Initiative năm 2008 đã phân tích chuỗi giá trị bưởi tại Việt nam nhằm xác định


12
nhu cầu, khả năng cạnh tranh và cơ hội của bưởi Việt nam nhằm tìm hướng xóa

đói giảm nghèo thông qua công cụ thị trường (Cap – PP, 2008).
Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng trong
sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây Lồng
đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả... Dân gian thường dùng dây và lá cây
Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi, dây, lá,
hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan;
chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường phối hợp thêm với một số vị thuốc khác.
Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy,
dùng chữa ho do phế nhiệt, phù thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân. Các
nhà khoa học trong nước đã có những nghiên cứu về thành phần hoạt chất và tác
dụng sinh học của cây lạc tiên. Huỳnh Lời và cộng sự đã khảo sát thành phần
hóa học của cây lạc tiên. Tác giả đã tách chiết được vitexin và xylosyl vitexin từ
những phần trên mặt đất của cây lạc tiên (Huỳnh Lời và Trần Hùng, 2011). Bằng
kỹ thuật HPLC-DAD, nhóm tác giả đã xác định được hàm lượng vitexin trong
lá từ 0,15-0,4%, trong hạt 0,005% (Huỳnh Lời và Trần Hùng, 2011). Năm 2014,
Vũ Thị Hiệp và cộng sự đã đánh giá tác dụng an thần giải lo âu của cao chiết
cồn lạc tiên tây (Passiflora incarrnata L.) trên chuột nhắt trắng. Kết quả cho
thấy Cao cồn Lạc tiên tây không thể hiện độc tính cấp ở liều 3,2 g/kg. Ở liều 150
mg/kg, cao Lạc tiên tây thể hiện tác dụng an thần giải lo âu trên mô Hình hai
ngăn sáng tối. Trên mô Hình kéo dài thời gian ngủ của thiopental và chữ thập
nâng cao, liều 300 mg/kg có tác dụng an thần, giải lo âu. Nghiên cứu độc tính
bán trường diễn cho thấy cao cồn Lạc tiên tây không làm thay đổi số lượng hồng
cầu, bạch cầu, Hb, AST, ALT (Vũ Thị Hiệp và Nguyễn Phương Dung, 2014).
Nhóm tác giả Nguyễn Văn Đàn và cộng sự đã nghiên cứu độc tính và tác dụng
an thần của cao bình vôi – lạc tiên – lá sen – lá vông nem trên chuột nhắt trắng.
Kết quả đã chỉ ra rằng cao chiết liều 1,97 g/kg không có tác dụng kéo dài thời
gian gây ngủ của thiopental sau 30 phút sử dụng, chỉ thể hiện sau 60 phút sử


13

dụng. Trong khi liều 3,94 g/kg khẳng định tác dụng sau 30 và 60 phút sử dụng.
Sau 60 phút, cao chiết liều 3,94 g/kg hiệu quả gây ngủ tăng hơn gấp 1,9 lần so
với Sen vông-R liều 40 mg/kg. Cả hai liều không thể hiện tác dụng giải lo âu tại
thời điểm 30 và 60 phút sử dụng. Chưa xác định được LD50 và độc tính bán
trường diễn trên chuột nhắt trắng theo đường uống (Nguyễn Văn Đàn và Phan
Quan Chí Hiếu, 2014).
Như vậy, cả kinh nghiệm dân gian và những nghiên cứu hiện đại đều đánh
giá Lạc tiên là cây dược liệu có nhiều tác dụng quý, không độc đặc biệt có tác
dụng an thần khi dùng riêng và dùng phối hợp với các dược liệu khác. Hiện nay,
có nhiều công ty dược và sản xuất thực phẩm chức năng trong nước đã sản xuất
các sản phẩm hỗ trợ an thần phòng ngừa mất ngủ từ cây dược liệu lạc tiên. Nhưng
nguồn nguyên liệu chủ yếu thu hái từ tự nhiên dẫn đến nguồn dược liệu này cạn
kệt, không chủ động nguyên liệu trong sản xuất. Hiện nay mới chỉ có tập đoàn
TH đầu tư Hình thành vùng trồng dược liệu 250 ha tại Nghệ An trong đó có cây
lạc tiên đạt chuẩn hữu cơ. Từ dược liệu lạc tiên trồng được, tập đoàn TH đã sản
xuất một số thức uống thảo dược trong đó có thành phần chiết xuất từ cây lạc
tiên cung cấp ra thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài (Báo Nghệ
An, 2017).
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp thuộc trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên. Nằm cách thành phố Thái Nguyên khoảng 3 km về phía Tây.
Căn cứ vào bản đồ Thành phố Thái Nguyên thì xác định được vị trí như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều;
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán;
- Phía Tây giáp xã Phúc Hà;
- Phía Đông giáp khu dân cư và khu kí túc xá thuộc trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.



14
* Đặc điểm địa Hình: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi nhưng nhìn chung tương đối bằng phẳng.
* Đặc điểm đất đai: Vườn ươm khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên nằm dưới chân đồi, đất không màu mỡ, ít dinh dưỡng. Đặc
điểm của đất là đất Feralit phát triển trên đá Sa Thạch.
* Đặc điểm khí hậu thủy văn:
Theo số liệu quan trắc của Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên cho
thấy Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng núi phía Bắc - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia
làm 4 mùa; Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa mưa và
mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau, cụ thể:
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng nhiều
nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 – 250C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 – 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 390C, nhiệt
độ thấp tuyệt đối là 130C.
- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 2007 mm/năm, tập trung chủ yếu
vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng 7
có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch độ
ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông
Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng
nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.



15
2.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội
- Sản xuất nông nghiệp: Chiếm 80% số hộ là sản xuất nông nghiệp, ngoài
ra còn có sự kết hợp giữa vật nuôi và cây trồng.
- Sản xuất lâm nghiệp: Từ 10 năm trở lại đây việc trồng cây gây rừng phủ
xanh đất trống đồi núi trọc đã được tiến hành. Hiện nay toàn xã đã phủ xanh
được phần lớn diện tích đất trống đồi núi trọc. Mặc dù thu nhập từ lâm nghiệp
chưa đáng kể nhưng thời điểm này có một số rừng trồng đã đủ tuổi khai thác.
- Dịch vụ: Hiện nay dịch vụ đang có sự phát triển đi lên. Nhìn chung kinh
tế của xã vẫn chưa cao, quy mô sản xuất chưa lớn và chưa có kế hoạch cụ thể,
rõ ràng đây là một điểm hạn chế của xã. Trong xã chưa phát triển tương đối giữa
các ngành, mức sống của người dân vẫn chưa đồng đều.
Trong những năm gần đây mức sống của người dân tăng lên rõ rệt. Hệ
thống cơ sở hạ tầng của xã được đầu tư và phát triển đặc biệt là hệ thống giao
thông, thủy lợi là lĩnh vực quan trọng để phục vụ về các mặt của đời sống, kinh
tế, xã hội của nhân dân trong xã.
2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên
* Tên khoa học: Passiflora foetida L.
* Họ: Lạc tiên– Passifloraceae
* Tên gọi khác: Chùm bao, Dây nhãn lồng, Dây lưới, Mắn nêm, Dây bầu
đường (Đà nẵng), Tây phiên liên, Mò pì, Mác quánh mon (Tày), Co hồng tiên.
(Thái), Stinking passion-flower, granadilla, tagua passion-flower (Anh);
passiflore, passion (Pháp).
* Dạng sống: Lạc tiên là một loại dây leo, thân nhỏ, Hình trụ có rãnh dọc,
nhiều lông thưa.
Cây mọc leo có khi dài tới hàng chục mét, lá mọc xen, mang lá kèm ở mỗi
đốt. Cuống lá dài 2 - 5cm, mang phiến lá có 3 thùy dài, kích thước lá 10-15 x
12-25 cm, bìa phiến có răng cưa nhỏ, tròn đầu. Hoa mọc ở kẽ lá, màu trắng hồng,
đài 5 cánh màu xanh lục, cánh hoa dài 2 - 2,5 cm, tràng 5 cánh rời nhau, xếp xen



×