Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.75 KB, 65 trang )

HẠCH TỐN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành
1.1. Đối tượng tính giá thành
- Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành chính là sản phẩm ,
bán thành phẩm, công việc lao vụ nhất định. Đối tượngđó có thể là sản
phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên hay đang trên dây
truyến sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ
sản phẩm
Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng cơ bản, đối tượng tính giá thành
sản phẩm xây lắp thường trùng hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất . Do vậy, đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng cơng
trình, hạng mục cơng trình hồn thàn. Xác định đối tượng tính giá thành
đúng và phù hợp giúp cho kế tốn tập phiếu tính giá thành có hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu quản lý trong doanh nghiệp .
- Kỳ tính giá thành: do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng đơn
đặt hàng, chu kỳ sản xuất, kéo dài, công trình, hạng mục cơng trình chỉ
hồn thành khi kết thúc một chu kì sản xuất sản phẩm nên kỳ (sản xuất
sản phẩm ) tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà cơng trình
hồn thành bàn giao và đưa vào sử dụng .
Hàng tháng, kế toán tién hành tập hợp chi phí sản xuất theo đối tượng
tính giá thành. Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình
hồn thành đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập
hợp theo từng đối tượng từ khi bắt đầu cơng trình đến khi hồn thành
cơng trình để tính giá thành. Như vậy, kỳ tính giá thành có thể khơng
phù hợp với kỳ báo cào T C mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Do đó ,việc phản ánh và giảm sát kiểm tra của kế tốn đối với tình hình
thực hiện kế hoạch chỉ phát huy đầy đủ tác dụng khi chu kỳ sản xuất sản
phẩm đã kết thúc .
1.2. Phương pháp tính giá thành
phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng


số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính tốn giá thành và giá
thành theo từng khoản mục .
Chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo loạị hình
doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá cho phù hợp. Có thể
lựa chọn một trong các phương pháp sau.
- Phương pháp tính giá thành trực tiếp: Phương pháp này được áp dụng
thường xuyên trong các đơn vị xây lắp.
Do sản phẩm xây lắp là sản phẩm đơn chiếc nên đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất thường phù hợp vơí đối tượng tính giá thành.

NGUYỄN THỊ NHUNG

1

Kế toán - K10 - CĐ


Giá thành sản phẩm được tính theo cơng thức sau:

Giá thành sản phẩm
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ

+
CHI PHí phát sinh trong kỳ

CP s/x dở dang cuối kỳ

Phương pháp tổng cộng chi phí .
Phương pháp này được áp dụng đối với việc xây lắp các cơng trình lớn,

phức tạp do các đội xây dựng khác nhau thực hiện. Đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất là các đơn vị sản xuất, và đối tượng tính giá thành là các
cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành. Giá thành được xác định
bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, các chi tiết sản phẩm
hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên
sản phẩm.
Giá thành sản phẩm
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Giá thành1

CP dở dang cuối kỳ
Giá thành
-

Error! Not a valid link.

NGUYỄN THỊ NHUNG

2

Kế toán - K10 - CĐ


- Trong đó: giá thành 1,. . . giá thành n là chi phí tập hợp từng đội hay
từng hạng mục cơng trình của một cơng trình .
2. Đánh giá sản phẩm dở dang .
Sản phẩm dở dang của doanh nghiễp xây lắp có thể là cơng trình, hạng
mục cơng trình dở dang chưa hồn thành hay khối lượng xây lắp dở

dang trong kỳ chưa được nghiệm thu, chấp nhận, thanh toán. Đánh giá
sản phẩm dở dang hợp lý là một trong những nhân tố quyết định dến
tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ .
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách hợp lý trước hết phải tổ
chức kiểm hệ chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng
thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở
dang so với khối lượng hoàn thành theo quy ước của từng (đối tượng)
giai đoạn thi công trong kỳ. khi đánh giá sản phẩp dở dang cần phải có
sự kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, tổ chức lao động để xác định
mức độ hoàn thành của khối lương xây lắp dở dang .
Việc tính giá sản phẩm dở dang trongxây dựng cơ bản phụ thuộc vào
phương thức thanh tốn, khối lượng xây lắp hồn thành giữa người
nhận thầu và người giao thầu.
Nếu quy định thanh tốn sản phẩp xây dựng sau khi hồn thành tồn
bộ thì sản phẩm dở dang là phần khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm
dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế.
Giá sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở
phân bổ chi phí thực tế theo cơng trình , hạng mục cơng trình và giai
đoạn cịn dở dang theo giá thực tế nói chung:
Chi phí khối lưỡngây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
Chi phí khối lượng HT trong kỳ theo dự tốn
Chi phí khối lượng dở dang đầu kỳ theo dự tốn
Chi phí khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự ttoán
=
+
+
x

Chi phí

thực tế khối
lượng dở

NGUYỄN THỊ NHUNG

3

Kế tốn - K10 - CĐ


3. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành trong doanh nghiệp xây lắp.
. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường
được tiến hành lúc cuối tháng trên cơ sở các bảng tính tốn phân bổ
CPNVLTT, CPNCTT, CPsử dụng máy thi công và CPSX cho các đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng cơng trình, hạng mục
cơng trình và theo các khoản mục giá thành quy định
3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tỏng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này được thực hiện trên
TK154- chi phí SXKDDD.
Nội dung và kết cấu:
Bên nợ: CPSX chế tạo sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Bên có: giá thành bàn giao,giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm
hỏng không sửa chữa được.
Số dư bên nợ:
+ CPSXKDDDckỳ
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà
thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế tốn.

TK154 có 4 TK cấp 2
TK1541: Xây lắp.
TK1542: Sản phẩm khác
TK1543: Dịch vụ.
TK1544: Chi phí bảo hành xây lắp.
Ngoài ra toàn bộ giá thành bàn giao trong kỳ được phản ánh trên
TK632-giá vốn hàng bán.
Nội dung tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thể hiện
qua sơ đồ sau:

NGUYỄN THỊ NHUNG

4

Kế toán - K10 - CĐ


Sơ đồ 1.9- tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
(theo phương pháp kê khai thường xuyên)
K/C chi phí NVL trực tiếp
K/C chi phí NVL trực tiếp
K/C chi phí máy thi cơng
K/C chi phí sản xuất trực tiếp
K/C chi phí NC trực tiếp
TK627
TK623
TK622
TK621
TK1541
TK632

K/C giá thành SPXL

NGUYỄN THỊ NHUNG

5

Kế tốn - K10 - CĐ


3.2. tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK sử dụng:
+TK154: CPSXKDDD, TK này chỉ phản ánh SXKDDDckỳ và được mở theo
từng đối tượng hạch toán.
Bên nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất KDDD ckỳ.
Bên có : Kết chuyển chi phí sản xuất Kdcuối kỳ .
Dư nợ : Phân ánh chi phí sản xuất KDDD cuối kỳ .
+ TK631- giá thành sản xuất .Dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và xác
định giá thành sản phảm hồn thành .
Bên nợ:
+ Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ .
+ Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ .
Bên có :
+ Giá trị phế liệu thu hồi .
+ Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được .
+ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ .
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối
tượng hạch tốn .
Sơ đồ 1.10-Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(Theo phương pháp kiểm kê đinh kỳ)

K/C chi phí NVL trực tiếp
K/C chi phí NVL trực tiếp
K/C chi phí máy thi cơng
K/C chi phí sản xuất trực tiếp
K/C chi phí NC trực tiếp
TK627
TK623
TK622
TK621
TK631
TK632
K/C giá thành SPXL
TK154
K/C CPSXKD dở dang
đầu kỳ
K/C CPSXKD dở dang
Cuối kỳ

NGUYỄN THỊ NHUNG

6

Kế toán - K10 - CĐ


V/ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP THEO
PHƯƠNG THỨC KHỐN GỌN

Khốn gọn là một hình thức quản lý mới trong các doanh nghiệp ở
nước ta. Các đơn vị nhận khốn (xí nghiệp, đội, tổ … ) có thể nhận khốn

gọn khối lượng cơng việc hoặc hạng mục cơng trình giá nhận khốn gọn
bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, cơng cụ thi cơng, chi phí chung.
Phương thức khoản sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ, đợt
thi cơng là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường. Nó gắn
với lợi ích vật chất của người lao động,tổ , đội với khối lượng, chất
lượng sản phẩm cũng như tiến độ thi cơng cơng trình. Đồng thời mở
rộng quyền tự chủ hạch toán kinh doanh, lựa chọn phương thức tổ chức
lao động tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của đội, tổ …
Trong các doanh nghiệp áp dụng phương thức khoán gọn cơng trình
hạng mục cơng trình, kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp được tiến hành như sau:
1. Chứng từ kế tốn .
Ngồi các chứng từ về chi phí phát sinh được xác định theo chế dộ kế
toán đã quy định, cần phải lập hợp đồng giao khoán, bên giao khoán và
NGUYỄN THỊ NHUNG

7

Kế toán - K10 - CĐ


bên nhận khoán phải lập hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung
cơng việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên cũng như thời gian thực
hiện hợp đồng. Khi hồn thành cơng trình nhận khốn bàn giao, hai bên
lập biên bản thanh lý hợp đồng.
2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh quan hệ giữa các đơn vị nhận khoán về ứng tiền, vật tư,
thanh toán các khoản phải thu, phải nộp, kế toán sử dụng tài khoản 136
- phải thu nội bộ, tài khoản 336 - phải trả nội bộ (các đơn vị nhận khốn
có tổ chức kế toán riêng) hoặc tài khoản 141-tạm ứng (với đơn vị nhận

khốn nội bộ khơng tổ chức bộ máy kế tốn riêng). Ngồi ra trên cơ sở
xác định chi phí giao khốn và chi phí ở đơn vị nhận khoán, kế toán ở
từng đơn vị xác định tài khoản để tập hợp chi phí.
3. Phương pháp kế tốn tại đơn vị giao khoán:
3.1. Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ khơng tổ chức bộ chức
bộ máy kế tốn riêng.
Đơn vị giao khoán sử dụng tài khoản :141- tạm ứng (được mở chi tiết
cho từng đơn vị nhận khoán) để phản ánh quan hệ nội bộ với đơn vị
nhận khoán, đồng thời phải mở sổ theo giõi khối lượng xay lắp, giao
khốn gọn theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình trong đó phản ánh
theo cả giá thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng khoản mục chi phí
(ngun vật liệu, nhân cơng, sử dụng máy, SXC) cịn đơn vị nhận khoán
cần mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán, cả về giá trị nhận
khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trong đó CPNCTT
cần chi tiết theo bộ phận th ngồi và bộ phận chi phí phải trả cho cơng
nhân viên của đơn vị. Số chênh lệch giữa chi phí thực tế với giao khoán
là mức tiết kiệm hoặc vượt chi của đơn vị nhận khoán .

Sơ đồ 1.11-Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
đơn vị giao khoán .
TK152,153
111,112,3388
TK141
TK621,622
NGUYỄN THỊ NHUNG

8

Kế toán - K10 - CĐ



,623,627
TK141
TK621,622
,623,627
TK1331
TK111,112,
1388
Tạm ứng vật tư, vốn và
bổ sung thiếu cho đv
nhận khoán
Quyết toán tạm ứng về GTKLXL ht bàn giao
Thuế GTGT được khấu trừ
Thu hồi số đã tạm ứng lớn hơn giá trị gk

3.2. Trường hợp đơn vị nhận khốn có tổ chức bộ máy kế toán
riêng và được phân cấp quản lý tài chính.
Kế tốn tại đơn vị giao khốn sử dụng TK136 (2362 - phải thu về giá trị
khối lượng giao khốn nội bộ) để phản ánh tồn bộ giá trị mà đơn vị
ứng về vật tư , tiền , khấu hao TSCĐ….Cho các đơn vị nhận khoán nội
bộ ,chi tiết theo từng đơn vị .Đồng thời TK này cũng sử dụng để phản
ánh giá trị xây lắp hoàn thành nhận bàn giao từ các đơn vị nhận khoán
NGUYỄN THỊ NHUNG

9

Kế toán - K10 - CĐ


nội bộ có phân cấp quản lý riêng TK này chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán

.

Sơ đồ 1.12.Trường hợp đơn vị nhận khốn có tổ chức bộ máy kế
toán riêng.
TK111,112
153,331,214
136(1362)
TK1541
TK1331
TK111,112,
334…
Tạm ứng vật tư, vốn và
Bổ sung số thiếu cho đv nhận khoán nội bộ
nhận khoán
Giá trị GK nội bộ
Thuế GTGT được khấu trừ
Thu hồi số đã tạm ứng lớn hơn giá trị gk
Nhận KL
XL
GK
HT

NGUYỄN THỊ NHUNG

10

Kế toán - K10 - CĐ


4. Phương pháp kế toán tại đơn vị nhận khoán

Đơn vị nhận khốn nội bộ nếu khơng tổ chức bộ máy kế tốn riêng và
khơng được phân cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối
lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế
theo từng khoản mục
Trường hợp đơn vị nhận khốn có tổ chức bộ máy kế tốn riêng thì sử
dụng TK 336(3362) phải trả về giá trị khối lượng xây lắp nội bộ để phản
ánh tình hình nhận tạm ứng và quyết toán khối lượng xây lắp nội bộ với
đơn vị giao khoán .
Kế toán tại đơn vị nhận khốn có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp qua các TK 621, 622, 627 và TK 154

Sơ đồ 1.13-Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại đơ vị nhận khoán .
TK621
TK622
TK623
TK627
TK1541
K/C chi phí NVL
trực tiếp
K/C chi phí NC ttrực tiếp
K/C chi phí máy thi cơng
NGUYỄN THỊ NHUNG

11

Kế tốn - K10 - CĐ


K/C chi phí sản xuât chung

TK621

K/C giá thành SPXL

TK336
TK512
TK3331
TK111,112,
152,153

Giá trị XL nhận khoán nội bộ BG
Doanh thu
nội bộ
Nhận TƯ
Thuế GTGT
đầu ra

VI/ TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ SỬ DỤNG CHO HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

Để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, liên tục có hệ thống tình hình
và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý tài sản, tình
NGUYỄN THỊ NHUNG

12

Kế tốn - K10 - CĐ


hình sử dụng vốn của doanh nghiệp xây lắp nhằm cung cấp thông tin

cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính. Các doanh nghiệp xây lắp bắt
buộc phải mở đầy đủ các sổ, ghi chép quản lý, bảo quản và lưu trữ sổ kế
toán theo đúng quy định của chế độ kế toán.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, yêu cầu trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của chế độ kế
tốn, điều kiện trang bị kỹ thuật tính tốn để lựa chọn một hình thức sổ
kế tốn phù hợp và nhất thiết phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản của
hình thức sổ kế tốn đó.
Các doanh nghiệp xây lắp có thể áp dụng 1 trong 4 hình thức sổ kế tốn
sau:
- Hình thức kế tốn nhật ký chung
- Hình thức sổ kế tốnnhật ký sổ cái.
- Hình thức sổ kế tốn chứng từ ghi sổ.
- Hình thức sổ kế tốn Nhật ký chứng từ.
* Hình thức sổ kế tốn nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời
gian và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên sổ
Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ trong hình thức Nhật ký chung thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.14- Trình tự ghi sổ kế tốn theo Hình thức nhật ký chung:

Chứng từ
Sổ

Nhật ký

Sổ cái các tài
khoản


Sổ chi tiết tài
khoản

Bảng tính giá
thành SP

Bảng CĐPS
Báo cáo TC
NGUYỄN THỊ NHUNG

13

Kế toán - K10 - CĐ


Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
* Hình thức sổ kế toán nhật ký - sổ cái:
Nhật ký sổ cái là sổ kế toán dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung
kinh tế . Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc
bảng phân bổ chứng từ gốc
Các loại sổ sách sử dụng: Sổ nhật ký sổ cái, sổ chi tiết chi phí sản xuất
kinh doanh.

Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ 1.15-trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký -sổ cái.
Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Chứng từ gốc
Sổ chi tiết tài khoản
Bảng tính giá thành sản phẩm
Nhật ký- sổ cái
Bảng CĐSP
Báo cáo TC

NGUYỄN THỊ NHUNG

14

Kế toán - K10 - CĐ


Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Ghi đối chiếu:
* Hình thức sổ chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng của loại chứng từ này là phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc
bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế để ghi
sổ.
Sổ kế toán áp dụng theo hinh thức ghi sổ gồm: sổ dăng ký chứng từ ghi
sổ, sổ cái, sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. Việc ghi sổ tổng hợp
bao gồm ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và
ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Sơ đồ 1.16: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ đăng kýchứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết TK
Bảng tính giá thành SP
Sổ cái các TK
Bảng CĐPS
Báo cáo TC
Bảng tổng hợp CTG

NGUYỄN THỊ NHUNG

15

Kế toán - K10 - CĐ


Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Ghi đối chiếu:
* Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ là hình thức ghi sổ theo nguyên tắc tập hợp và hệ
thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế của tài khoản kết hợp với
việc phân tích các tài khoản đó theo các tài khoản đối ứng.
Hình thức Nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán: Nhật ký chứng
từ số 7, bảng kê số 4, bảng kê số 5, bảng kê số 6, sổ cái, sổ chi tiết chi phí
sản xuất kinh doanh.

Trình tự ghi sổ:
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Bảng kê số 4
Bảng kê số 6

Bảng kê số 5
Sổ chi tiết TK
Nhật ký chứng từ
Sổ cái các TK
Bảng CĐPS
Bảng tính GTSP
Báo cáo TC

NGUYỄN THỊ NHUNG

16

Kế toán - K10 - CĐ


Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu

Chương I
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TỐN
TẠI CƠNG TY PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT XÂY DỰNG .

1.Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty Phát triển kỹ thuật
xây dựng:
Là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội,
được thành lập trên cơ sở sát nhập Trung tâm triển khai kỹ thuật và
Trung tâm chuyển giao công nghệ xây dựng. Công ty được thành lập lại
theo quyết định số 177N-BXD-TCLĐ ngày 5 tháng 5 năm 1993 của Bộ

trưởng Bộ xây dựng.
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng được công nhận là doanh nghiệp
hạng I theo quyết định số 965/QĐ-BXD ngày 14 tháng 7 năm 2000, được
NGUYỄN THỊ NHUNG

17

Kế toán - K10 - CĐ


cấp đăng ký kinh doanh theo Luật pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và được Bộ xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề số
143/BXD-CSXD ngày 16 tháng 4 năm 1997, phạm vi hoạt động trên cả
nước.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng.
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng được phép thực hiện các công tác
xây dựng sau:
- Xây dựng các cơng trình dân dụng cơng nghiệp
- Xây dựng các cơng trình giao thơng thuỷ lợi.
- Xây dựng và xử lý các loại nền móng cơng trình.
- Lắp đặt các thiết bị cơ điện -nước cơng trình.
- Sản xuất các cấu kiện bê tông.
- Khảo sát thiết kế và xây dựng các cơng trình có ứng dụng cơng nghệ
mới.
- Xây dựng và chống thấm các cơng trình ngầm, mái các công nghiệp
và dân dụng.
Công ty được Tổng công ty xây dựng Hà Nội giao quản lý, sử dụng một
phần vốn, nguồn lực và có trách nhiệm phải bảo tồn, phát triển ngồi
nguồn vốn được giao, cơng ty được phép huy động thêm các nguồn vốn
khác để sản xuất kinh doanh và xây dựng cơ sở vật chất. Trong quá trình

hoạt động, cơng ty được quyền tự chủ kinh doanh, được phép dùng con
dấu riêng, có nhiệm vụ lập, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh xây
dựng, hoàn thành các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cơ quan, đơn vị
trong và ngoài nước đồng thời cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ,
trách nhiệm của mình đối với Nhà nước, cơ quan cấp trên theo luật định
của Tổng công ty và Nhà nước.
3. Bộ máy tổ chức quản lý và kế tốn của cơng ty.
3.1. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty.
Công ty thực tế lãnh đạo tập trung theo mơ hình thủ trưởng. Đứng đầu
là Giám đốc: là người đại diện cho công ty trong quan hệ, trực tiếp chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước cơ
quan pháp luật.
Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc:
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất
- Phòng kỹ thuật: Giúp giám đốc trong công tác hồ sơ đấu thầu, chỉ đạo
công tác kỹ thuật thi cơng và an tồn lao động tại các cơng trình xây
dựng.
- Phịng kế hoạch: Đầu tư là đầu mối giúp giám đốc trong công tác tiếp
thị Marketing, có trách nhiệm đầu tư các nghiệp vụ cho cơng ty và tổ
NGUYỄN THỊ NHUNG

18

Kế tốn - K10 - CĐ


chức điều độ, đẩy mạnh việc thanh quyết toán bàn giao các cơng trình
kịp thời.
- Phịng tổ chức lao động hành chính: Giúp giám đốc về mặt tổ chức cán

bộ, lao động tiền lương và cơng tác hành chính, cơng tác kỷ luật, thi đua
khen thưởng, giải quyết các chế độ chính sách về lao động.
- Phịng tài chính kế tốn: Giúp giám đốc về cơng tác kế tốn, thống kê
tài chính, hạch tốn tài sản, lương, tổ chức hạch tốn kế tốn, quyết tốn
báo cáo tìa chính.
- Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai
nhiệm vụ công ty giao, chấp hành chế độ kiểm tra, kiểm sốt của cơng ty
và các tổ chức có liên quan.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý.
Giám đốc
P.Giám đốc sản xuất
P.Kế tốn đầu tư
P.Kỹ thuật
P.Tài chính kế tốn
P.Tổ chức hành chính
XNXD và TCCG
XNXL và SXVLXD
XNXD và HTCT
Trung tâm CGCNXD
XN nền móng CT
P.Giám đốc kỹ thuật
Sơ đồ 4.1: Bộ máy tổ chức quản lý

NGUYỄN THỊ NHUNG

19

Kế toán - K10 - CĐ



Cơng ty Phát triển kỹ thuật xây dựng có nhiệm vụ thi cơng các
cơng trình dân dụng và cơng nghiệp, Sản phẩm xây lắp có kết cấu, thời
gian thi cơng và chi phí cho mỗi cơng trình khác nhau nên để đạt được
hiệu quả cao trong quá trình sản xuất mỗi cơng trình được bố trí các đội,
tổ sản xuất phù hợp với với công việc, nhiệm vụ được giảo theo tính
chất, quy mơ của mỗi cơng trình và năng lực của từng đội, tổ.
Lực lượng sản xuất công ty chia thành đội xây dựng. Mỗi tổ gồm nhiều
tổ sản xuất như tổ sắt, tổ nề, tổ mộc, tổ lao động … Mỗi tổ có một tổ
trưởng đứng ra chỉ đạo và cùng làm việc với các công nhân trong tổ
thực hiện các nhiệm vụ được giao. Hiện nay công ty áp dụng phương
thức quản lý khốn gọn cơng trình, hạng mục cơng trình.
Cơng ty giao khốn tồn bộ giá trị cơng trình hoặc hạng mục cơng trình
(Đối với cơng trình có giá trị lớn) cho các đội xây dựng thơng qua "Hợp
đơng giao khốn". Các đội xây dựng trực tiếp thi công sẽ tự tổ chức cung
ứng vật tư, tổ chức lao động để tiến hành thi công. Khi cơng trình hồn
thành bàn giao quyết tốn sẽ được thanh tốn tồn bộ giá trị cơng trình
theo giá nhận khốn và nộp cho chi nhánh một số khoản theo quy định.
Cơng ty là đơn vị có tư cách pháp nhân dứng ra ký kết các hợp đồng xây
dựng, chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, theo dõi tiến độ thi cơng, thanh
quyết tốn với chủ đầu tư, nộp thuế.
4. Tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty:
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 4.3: Tổ chức bộ máy
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
TSCĐ
Kế toán

thanh toán
Kế toán
ngân hàng
Kế toán trung tâm và các xí nghiệp trực thuộc
Thủ quỹ

NGUYỄN THỊ NHUNG

20

Kế toán - K10 - CĐ


Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng tổ chức bộ máy kế tốn theo
hình thức tập chung. Cơng tác kế tốn được tiến hành tập chung tại cơng
ty. Các xí nghiệp sản xuất khơng có bộ máy kế tốn riêng mà chỉ có một
nhân viên kế tốn làm nhiệm vụ ghi chép thu nhập chứng từ, lập bảng kê
kiêm chứng từ gốc gửi về cơng ty. Tại phịng kế tốn cơng ty, các cán bộ
kế tốn ghi chép nghiệp vụ, hạch toán, lập báo cáo chi tiết về điều hành
bộ máy liên quan.
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc và
cấp trên về mọi hoạt động quản lý tài chính, thực hiện các chế độ tài
chính của Nhà nước để chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra tồn bộ hệ thống kế
tốn tại cơng ty.
- Kế tốn tổng hợp: Phân tích đánh giá tình hình tài chính và theo dõi các
khoản cịn lại nếu đơn vị có nghiệp vụ mới phát sinh, phản ánh tình hình
tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh, ghi chép vào sổ cái, lập bảng cân
đối kế toán, báo cáo q năm, phân tích tình hình tài chính của cơng ty
- Kế tốn tài sản cố định có trách nhiệm phản ánh số hiện có, tình hình
tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ.

- Kế toán thanh toán: Theo dõi về thanh tốn, vay trả, cơng nợ, thu chi
của nội bộ cơng ty và bên ngồi, kế tốn tiền lương và các khoản bảo
hiểm xã hội.
- Kế toán Ngân hàng: Kế toán về thanh toán vay trả với ngân hàng, kế
toán thu nộp ngân sách đồng thời kế toán các quỹ cơng đồn.
- Thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt tại
quỹ.
- Kế toán các nghiệp vụ theo dõi giám sát các hoạt động kinh tế tài chính
của cơng ty, tập hợp các chứng từ, lập bảng kê kiêm chứng từ gốc gửi về
phịng kế tốn cơng ty.
4.2 Tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn tại cơng ty:
Cơng ty Phát triển kỹ thuật xây dựng có quy mơ các ngiệp vụ kế tốn
phát sinh tương đối nhiều nên cơng ty áp dụng hình thức sổ kế tốn là
hình thức Nhật ký chung, kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp theo phương pháp kê khai thường xuyên, cơng ty hạch
tốn thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
NGUYỄN THỊ NHUNG

21

Kế toán - K10 - CĐ


NGUYỄN THỊ NHUNG

22

Kế toán - K10 - CĐ



Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức "Nhật ký chung".
Sổ NKĐB
Nhật ký chung
Sổ chi tiết tài khoản
Sổ cái các tài khoản
Bảng tính giá thành SP
Bảng CĐPS
Báo cáo TC
Chứng từ gốc

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Ghi đối chiếu:
I

I. THỰC TRẠNG HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TAI
CƠNG TY PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT XÂY DỰNG .

NGUYỄN THỊ NHUNG

23

Kế toán - K10 - CĐ


1. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm
Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác, để tiến hành sản xuất kinh
doanh , công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng sử dụng nhiều yếu tố cho

q trình thi cơng. Là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xây dựng
cơ bản nên trước khi thi cơng một cơng trình sẽ phải lập dự tốn thiết
kế, thi công để xem xét và làm hợp đồng kinh tế. Các dự tốn được lập
cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình theo từng khoản mục chi phí.
Các chi phí phát sinh bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu ttrực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần
thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành, giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá
trị thực tế của vật liệu chính (xi măng, cát, sỏi, gạch, cát, thép), vật liệu
phụ (cọc tre, cốt pha, dây thép buộc) và một số vật liệu khác, trong đó
khơng tính vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực phục vụ máy thi công.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là khoản tiền lương phải trả cho người
lao động. Bao gồm tiền lương phải trả cho cơng nhân biên chế và lao
động th ngồi trực tiếp tham gia vào thi cơng cơng trình, lương nhân
viên quản lý đội và lương nhân viên lái máy thi công trừ lương nhân
viên lái xe tải phục vụ thi cơng cơng ttrình của cơng ty.
Trong khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp khơng bao gồm khoản
trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, của nhân viên quản lý
đội và cơng nhân lái máy.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là những khoản liên quan tới việc sử
dụng máy thi công nhằm thực hiện khối lượng thi công bằng máy. Bao
gồm: lương công nhân lái se tải, chi phí vật liệu (tiền xăng dầu xe ơ tô
tải), công cụ (sử dụng cho máy thi công), chi phí khấu hao máy thi cơng,
tiền th máy và các khoản chi phí khác liên quan đến máy thi cơng.
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí phục vụ cho q trình
sản xuất mang tính chất chung của quá trình quản lý. Bao gồm tiền
lương nhân viên quản lý doanh nghiệp, các khoản trích theo lương của
nhân viên trực tiếp sản xuất, nhân viên lái xe tải, nhân viên quản lý đội
và nhân viên quản lý doanh nghiệp, các khoản khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngồi và chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quản lý đội và
quản lý doanh nghiệp.

2. Đối tượng và phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Phát triển kỹ thuật xây
dựng .
2.1. Đối tượng tính chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Do tính chất đặc điểm của sản phẩm xây lắp, việc tập hợp chi phí phát
sinh được thực hiện tên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng cơng trình,
hạng mục cơng trình đó. Đối với các chi phí gián tiếp sẽ được tập hợp
chung sau đó phân bổ theo tiêu thức nhân cơng trực tiếp. Xuất phát từ
24
NGUYỄN THỊ NHUNG
Kế tốn - K10 - CĐ


đó, đối tượng chi phí sản xuất xây lắp của cơng ty là các cơng trình, hạng
mục cơng trình, đơn dặt hàng. Đối với các đơn đặt hàng thì tồn bộ chi
phí liên quan đến thi cơng xây lắp đều được tập hợp theo đơn dặt hàng.
Khi đơn dặt hàng hồn thành thì số chi phí phát sinh được tập hợp theo
đơn đặt hàng đó. Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối
tượng tập hợp chi phí là từng phần việc có kết cấu riêng, dự toán riêng
và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng.
2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tai
cơng ty Phát triển kỹ thuật xây dựng .
Công ty sử dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp theo từng cơng
trình, hạng mục cơng trình. Các chi phí liên quan đến đối tượng nào thì
tập hợp cho đối tượng đó, đối với chi phí khơng thể tập hợp cho từng đối
tượng vì liên quan đến nhiêu dự tốn chịu chi phí sẽ được tập riềng, sau
đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho từng đối tượng (Công ty sử dụng
phương pháp phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân cơng trực tiếp).
3. Tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất tại công ty Phát triển kỹ
thuật xây dựng .

Công ty áp dụng phương thức quản lý khốn gọn cơng trình, hạng mục
cơng trình cho các đội xây dựng, các đội xây dựng nhận khoán phải tự lo
nguồn vốn thi công từ đầu cho đến khi bàn giao kết thúc cơng trình. Tuy
nhiên trong q trình thi cơng các đội có thể nhận tạm ứng từ cơng ty
(tối đa 70% giá trị cơng trình.) phương thức quản lý như vậycó ảnh
hưởng đến cơng tác hạch tốn của cơng ty, đặc biệt là hạch tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây lắp có quy mơ rộng, nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nhiều nên cơng ty hạch tốn theo phương pháp kê khai thường
xun. Hạch tốn các khoản mục chi phí được tiến hành như sau:
3.1. Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một yếu tố cấu thành không thể
thiếu trong giá thành sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi
phí. Do đó, việc hạch tốn đầy đủ, chính xac khoản mục này có ý nghĩa
quan trọng trong việc tính giá thành, là một trong những căn cứ góp
phần giảm chi phí, hạ gía thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả quản trị
tại cơng ty.
Do áp dụng phương thức khốn gọn nên vật tư sử dụng cho cơng trình
chủ yếu do đội tự tổ chức mua ngoài, vận chuyển đến tận chân cơng
trình và sử dụng ngay. Khi có cơng trình, trước hết bộ phận kỹ thuật
trước hết căn cứ vào bản vẽ thiết kế, thi cơng từng cơng trình, hạng mục
cơng trình, tính được khối lượng xây lắp từng loại công việc (xây, chát ,
gia công lắp dùng cốt thép, bê tông..). Bộ phận kế hoạch căn cứ vào khối
lượng xây lắp theo từng loại cơng việc để tính định mức chi phí nguyên
vật liệu trên cơ sở định mức dự tốn. Bộ phận kỹ thuật thi cơng các cơng
25
NGUYỄN THỊ NHUNG
Kế tốn - K10 - CĐ



×