Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

THỰC TRẠNG LẬP KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.68 KB, 67 trang )

1
THỰC TRẠNG LẬP KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về Tổng công ty Chè Việt Nam
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tổng Công ty Chè Việt Nam là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè lớn
nhất trong số hơn 600 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè ở Việt Nam.
Tổng công ty Chè Việt Nam (mà tiền thân là Liên hiệp các xí nghiệp nông
công nghiệp Việt Nam) là một doanh nghiệp nhà nước, được tổ chức và hoạt động
theo mô hình công ty mẹ - công ty con, được hình thành và phát triển qua các giai
đoạn sau:
Giai đoạn 1: Từ năm 1974 đến hết tháng 12/1979.Năm 1974 Liên hiệp các xí
nghiệp chè Việt Nam được thành lập trên cơ sở hợp nhất các nhà máy chế biến chè
đen xuất khẩu do Liên Xô giúp đỡ xây dựng và một số xí nghiệp chè hương ở miền
Bắc, trực thuộc Bộ lương thực và thực phẩm, được tổ chức theo mô hình sản xuất
theo chiều ngang.
Giai đoạn 2: Từ tháng 6/1979 đến hết năm 1995 hoạt động theo mô hình sản
xuất theo chiều dọc, kết hợp trồng, chế biến, xuất nhập khẩu và kinh doanh thương
mại. Mô hình này kết hợp sản xuất từ nguyên liệu chè búp tươi (các nông trường) và
chế biến (nhà máy) xuất khẩu ra nước ngoài.Theo Quyết định 75/1979/QĐ-TTg và
224/1979/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về thống nhất tổ chức ngành chè mỗi
đơn vị thành viên của Tổng công ty Chè Việt Nam bao gồm một nhà máy, 1 nông
trường hoặc 1 nhà máy chế biến và 2, 3 nông trường tuỳ theo công suất thiết kế nhà
máy và khả năng cung cấp nguyên liệu. Đồng thời căn cứ vào địa danh, vị trí từng
nơi để hợp nhất lại thành xí nghiệp công nông nghiệp hoặc xí nghiệp liên hiệp công
nông nghiệp…
Giai đoạn 3: Căn cứ vào văn bản số 5826/ĐMDN ngày 13/10/1995 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nước thuộc
Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông
1
2


thôn) và uỷ quyền ký kết quyết định thành lập các tổng công ty theo quyết định số
90/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ, ngày 29/12/1995 Bộ trưởng Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn ra quyết định số 394 NN-TCCB/QĐ thành lập
Tổng Công ty Chè Việt Nam trên cơ sở sắp xếp lại các doanh nghiệp thuộc Liên hiệp
các xí nghiệp nông công nghiệp chè Việt Nam.
Tổng Công ty Chè Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 6/1996 và
đến năm 2006 được chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công
ty con theo quyết định số 1588/QĐ-BNN/ĐMDN ngày 02/06/2006 và quyết định số
2093/QĐ-BNN/ĐMDN ngày 21/07/2006 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
Tổng Công ty Chè Việt Nam có tên gọi đầy đủ là Tổng Công ty Chè Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM NATIONAL TEA CORPERATION
Tên viết tắt: VINATEA
Trụ sở chính đặt tại:
Số 92- Võ Thị Sáu- Quận Hai Bà Trưng- Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (844)6626990
Fax: (844)6626991
Website: www.vinatea.com.vn
Email:
Logo biểu tượng thương hiệu của công ty mẹ là nhãn hiệu ghi trên hàng hoá
và dịch vụ của Tổng Công ty Chè Việt Nam được thể hiện như sau:

Năm 1996 khi thành lập Tổng Công ty Chè Việt Nam có 25 đơn vị sản xuất kinh
doanh và 06 đơn vị sự nghiệp. Trong hơn 10 năm qua Tổng công ty đã tiến hành sắp xếp
và đổi mới, cho đến nay Tổng công ty có các đơn vị thành viên như sau:
25 nhà máy chế biến chè hiện đại gắn với vùng nguyên liệu tập trung, ổn định.
2
3
2 trung tâm tinh chế và đóng gói chè.
2 nhà máy chế tạo thiết bị và phụ tùng cho các nhà máy chế biến chè.

1 Viện nghiên cứu chè.
1 Trung tâm Phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề nghiệp.
2 công ty xây dựng và lắp đặt thiết bị công trình công nghiệp và dân dụng,
giao thông, thuỷ lợi.
3 công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
1 công ty 100% vốn hoạt động tại CHLB Nga.
2 công ty liên doanh quy mô lớn với nước ngoài về trồng - chế biến và xuất
khẩu chè.
1.1.2 Nhiệm vụ kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh.
1.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
Cũng như nhiều doanh nghiệp nhà nước khác, mục tiêu kinh doanh của Tổng
công ty Chè Việt Nam là kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu
tư tại công ty mẹ và tại các doanh nghiệp khác, hoàn thành các nhiệm vụ do đại diện
chủ sở hữu giao cho trong đó có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nước. Đồng
thời, Tổng công ty cũng nhằm mục tiêu tối đa hoá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
tổ hợp công ty mẹ - công ty con.
- Tổng Công ty Chè Việt Nam chịu trách nhiệm trước nhà nước về quy hoạch
kế hoạch, các dự án về đầu tư phát triển chè, nhận và cung ứng vốn cho tất cả các đối
tượng được đầu tư, là chủ đầu tư nghiên cứu cải tạo giống chè, trồng trọt, chế biến,
tiêu thụ, xuất nhập khẩu sản phẩm chè, thiết bị vật tư ngành chè.
Xây dựng các mối quan hệ kinh tế, hợp tác đầu tư, khuyến nông, khuyến lâm
và các thành phần kinh tế để phát triển trồng chè, góp phần xoá đói giảm nghèo, phủ
xanh đất trống đồi núi trọc.
- Tổng công ty làm đầu mối chủ yếu trong việc khảo sát, khai thác và chiếm
lĩnh thị trường bao gồm: thị trường xuất khẩu, thị trường nhập khẩu và thị trường
vốn. Đây là những vấn đề mà hiện nay các đơn vị thành viên không có điều kiện
hoặc thực hiện không có hiệu quả.
3
4
Tổng công ty trực tiếp giao việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và liên

doanh liên kết với nước ngoài đảm bảo cho việc thống nhất giá để phát triển sản xuất
toàn ngành.
- Tổng công ty làm đầu mối nhập khẩu máy móc, thiết bị vật tư chuyên dùng
và các hàng tiêu dùng khác cho các đơn vị thành viên với giá nhập khẩu có lợi nhất.
Thiết bị công nghệ hiện đại từng bước đưa công nghệ chế biến chè Việt Nam theo kịp
trình độ thế giới.
- Tổ chức và ứng dụng tiền bộ kỹ thuật vào sản xuất làm đầu mối cho việc
chuyển nhượng kỹ thuật sản xuất và chế biến chè thế giới vào Việt Nam. Nghiên cứu
giống chè, quy trình canh tác, thu hái, quy trình công nghệ chế biến và bảo quản sản
phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chè. Đồng thời, nghiên cứu tạo
sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, có bao bì mẫu mã tem nhãn đáp ứng thị hiếu
trong và ngoài nước.
- Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng sản xuất chè chuyên
canh và thâm canh có năng suất và chất lượng cao.
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
- Trồng trọt, sản xuất chè, chăn nuôi gia súc và các nông lâm sản khác.
- Công nghiệp chế biến thực phẩm: Các sản phẩm chè, sản xuất các loại đồ
uống , nước giải khát...
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Sản xuất phân bón các loại phục vụ vùng nguyên liệu.
- Sản xuất bao bì các loại.
- Kinh doanh phụ tùng, thiết bị chế biến chè và lắp đặt, chế tạo các sản phẩm
cơ khí, phụ tùng, thiết bị, máy móc phục vụ chuyên ngành chè và đồ gia dụng.
- Dịch vụ kỹ thuật đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến
chè.
- Xây dựng cơ bản và tư vấn đầu tư, xây lắp phát triển ngành chè, xây dựng
dân dụng, xây dựng các công trình công nghiệp, nông nghiệp, đường giao thông.
- Kinh doanh khách sạn, du lịch, nhà ở và bất động sản.
4
5

- Bán buôn, bán lẻ, bán các đại lý các sản phẩm của ngành nông nghiệp và
công nghiệp thực phẩm; vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống.
- Kinh doanh và dịch vụ các ngành nghề khác theo pháp luật Nhà nước.
- Xuất khẩu các sản phẩm chè (chè xanh, chè đen...) và các mặt hàng nông lâm
sản, thủ công mỹ nghệ...
- Nhập khẩu: nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và
hàng tiêu dùng.
- Thực hiện nghiên cứu khoa học và công nghệ về những vấn đề có liên quan
đến công nghiệp hoá và hiện đại hoá phát triển ngành chè đạt tiêu chuẩn quốc tế. Tìm
và nhân các loại giống chè tốt phù hợp với thị trường để phục vụ cho sản xuất.
- Tham gia đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ và công nhân kỹ thuật
cho ngành chè.
- Liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để phát triển
sản xuất và kinh doanh sản phẩm chè.
* Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm chủ yếu:
Tổng công ty chè Việt Nam chuyên
+ Xuất khẩu: Hàng năm lượng chè xuất khẩu của Tổng công ty đạt trên 30.000
tấn với các loại bao gồm:
- Chè đen Orthodox: OP, FBOP, P, PS, BPS, F, D, BOP, BOP1 và OPA long
leaves.
- Chè đen CTC: PF1, PD, BP1 và Dust.
- Chè xanh: gồm các loại chè xanh hương tự nhiên, các loại chè ướp hương
hoa tươi như hoa nhài, hoa sen,...các loại chè túi lọc, chè xanh Việt Nam truyền
thống, chè xanh kiểu Nhật Bản, chè xanh Gunpowder, chè xanh Pouchong...
- Chè oolong
- Các loại chè túi lọc, chè dược thảo, chè ướp hương hoa quả, chè hoà tan.
+ Nhập khẩu:
5
6

- Các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất, chế biến chè theo
thiết kế của Ấn Độ, Đài Loan, Nga, Italia....
- Các hoạt động khác như xây lắp, cơ khí chế tạo các công trình xây dựng dân
dụng và công nghiệp, cầu cống, các công trình thuỷ lợi, đường giao thông..
* Các thị trường chủ yếu:
- Thị trường Iraq: là thị trường tiêu thụ có dung lựơng lớn, là một trong những
nước nhập khẩu chè hàng đầu thế giới. Đối với Tổng công ty chè Việt Nam thường là
xuất chè sang để trả nợ. Thị trường này tiêu thụ loại chè đen cánh nhỏ, chè hương.
- Thị trường Nga: Là thị trường truyền thống của ngành chè Việt Nam. Trước
đây Liên Xô, Đông Âu đã có những ưu tiên giúp đỡ về công nghệ và thiết bị sản xuất,
chế biến chè xuất khẩu.
- Thị trường Nhật: Nghệ thuật trà đạo vốn là nghệ thuật văn hoá của người
Nhật. Chính vì vậy đây là thị trường mục tiêu cần được quan tâm khai thác. Người
Nhật thích uống chè xanh dẹt, chè sản xuất theo công nghệ Nhật Bản.
- Thị trường Mỹ: Trong bối cảnh bình thường hoá quan hệ Việt - Mỹ trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, việc thâm nhập vào thị trường này có nhiều tiềm
năng và thuận lợi.
- Các thị trường khác như Đài Loan, Siri…. Có quan hệ hợp tác kinh doanh
với Tổng công ty.
1.1.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Quy trình công nghệ chủ yếu của Tổng công ty là sản xuất các loại sản phẩm
chè như chè xanh các loại, chè oolong, chè đen,...
Dây chuyền sản xuất chủ yếu của Tổng công ty được nhập khẩu từ Bỉ, Đài
Loan, Nhật Bản, Ấn Độ, Nga, Italia.
Quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu được khái quát qua
các sơ đồ sau:
Chè nguyên liệu tươi
6
7
Diệt men

Làm nguội
Sàng phân loại sản phẩm
Sấy khô

Sơ đồ 1.1:Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chè xanh
Làm héo và lên men kết hợp
Chè nguyên liệu
Sao và vò kết hợp sấy khô
Bán thành phẩm
Sàng phân loại sản phẩm
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chè oolong
Chè nguyên liệu và hoa tươi
Ướp hương
Thông hoa
Chè hoa tươi thành phẩm
7
8
Sấy khô
Sàng khô

Sơ đồ 1.3:Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chè ướp hương hoa
Chè nguyên liệu tươi
Làm héo

Sàng phân loại
Sấy khô
Lên men

Sơ đồ 1.4:Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chè đen theo công nghệ OTD
1.1.2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh

Tổng công ty Chè Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo Luật
doanh nghiệp. Tổng công ty chịu sự quản lý Nhà nước của các bộ, các cơ quan ngang
bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi có các đơn vị
thành viên. Đồng thời, Tổng công ty cũng chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư
8
9
cách là cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước theo
Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật.
Do đặc điểm riêng của Tổng công ty là hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
dàn trải trên phạm vi rộng, không tập trung và hoạt động diễn ra trên nhiều lĩnh vực
khác nhau nên cơ cấu tổ chức của Tổng công ty được xây dựng theo mô hình quản lý
trực tuyến chức năng. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất. Hội
đồng quản trị có 5 thành viên là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại
công ty mẹ, có quyền nhân danh công ty mẹ để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
việc xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của công ty mẹ, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu phân cấp cho các cơ quan, tổ chức
khác là đại diện chủ sở hữu thực hiện. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước
người quyết định thành lập công ty mẹ, người bổ nhiệm và trước pháp luật về mọi
hoạt động của công ty mẹ.
Ban Kiểm soát công ty mẹ có 3 thành viên do Hội đồng quản trị thành lập để
giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính và việc chấp hành Điều lệ công ty mẹ, nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản trị, quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về kết quả kiểm tra,
giám sát của mình, không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội
đồng quản trị cho phép, phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp
luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che cho những hành vi vi phạm pháp luật trong công ty
mẹ.
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng

ngày của công ty mẹ theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị, phù hợp với Điều lệ công ty mẹ; chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc luôn có mối quan hệ chặt chẽ và phối hợp
với nhau trong quản lý, điều hành công ty mẹ. Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết,
9
10
quyết định của Hội đồng quản trị, nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho công ty mẹ
thì Tổng giám đốc báo cáo với Hội đồng quản trị để xem xét, điều chỉnh lại nghị
quyết, quyết định. Hội đồng quản trị phải xem xét đề nghị của Tổng giám đốc.
Trường hợp Hội đồng quản trị không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Tổng
giám đốc vẫn phải thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên Đại diện
chủ sở hữu, trong trường hợp này Tổng giám đốc được miễn trách nhiệm trước
những tổn thất và rủi ro xảy ra.
Công ty mẹ có 2 Phó tổng giám đốc và 1 kế toán trưởng. Các Phó tổng giám
đốc giúp Tổng giám đốc điều hành công ty mẹ theo phân công và uỷ quyền của Tổng
giám đốc; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công hoặc uỷ quyền.Việc uỷ quyền có liên quan đến việc ký hợp đồng
kinh tế hoặc liên quan đến việc sử dụng con dấu của công ty mẹ đều phải được thực
hiện bằng văn bản.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính kế toán của công ty mẹ
theo quy định của Luật kế toán; giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại công ty mẹ
theo pháp luật về tài chính kế toán; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc trong quản lý điều hành công việc, bao gồm:
- Văn phòng
- Phòng Kế toán tài chính
- Phòng Kế hoạch đầu tư
- Phòng Tổ chức pháp chế

- Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
- Một số phòng, ban, bộ phận khác.
Thực hiện quyết định số 203/2005/QĐ-TTg ngày 11/08/2005 của thủ tướng
Chính phủ và quyết định số 2374/QĐ-BNN-ĐMDN ngày 13/09/2005 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển Tổng công ty chè Việt Nam sang hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Căn cứ và chức năng nhiệm vụ, mô
10
11
hình tổ chức và hoạt động của Tổng công ty chè Việt Nam trong giai đoạn mới, Ban
điều hành Tổng công ty xây dựng phương án sắp xếp và quy định chức năng nhiệm
vụ của các phòng ban tại cơ quan văn phòng Tổng công ty theo từng lĩnh vực hoạt
động của từng phòng ban.
Tuỳ theo đặc điểm từng đơn vị mà có các phòng ban tương ứng và phù hợp.
Các phòng ban này chịu sự quản lý trực tiếp của lãnh đạo các đơn vị và chịu sự lãnh
đạo chuyên môn của các phòng ban trực thuộc Tổng công ty theo ngành dọc.
Mô hình tổ chức của Tổng công ty chè Việt Nam có thể khái quát qua sơ đồ
sau: (Sơ đồ 1.5)
(Danh sách các đơn vị thành viên Tổng công ty Chè Việt Nam xem Phụ lục
số 1.1)
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
Phó TGĐ
Phòng kế hoạch đầu tư
11
12
Phòng KCS
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kinh doanh XNK

Phòng Tổ chức pháp chế
Văn phòng
Các đơn vị trực thuộc
Các công ty con
Các công ty liên kết
Sơ đồ 1.5:Sơ đồ bộ máy quản lý Tổng công ty Chè Việt Nam
12
13
1.1.3 Những thành tựu, thuận lợi và khó khăn
1.1.3.1 Những thành tựu đạt được
Qua nửa thế kỷ phát triển (từ năm 1956 đến nay), Tổng công ty Chè Việt Nam
đã đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất kinh doanh, thể hiện trong từng lĩnh vực
sản xuất kinh doanh của mình.
Về nông nghiệp:
Tổng công ty Chè Việt Nam với đội ngũ các nhà nghiên cứu thực nghiệm hàng
đầu Việt Nam, kết hợp với nhiều viện nghiên cứu cây trồng nổi tiếng thế giới, đã xây
dựng được tập đoàn quỹ Gen với hơn 100 giống chè các loại, tuyển chọn và lai tạo
được 8 giống chè tốt phù hợp với công nghệ chế biến và đáp ứng được những đòi hỏi
khắt khe của thị trường trong và ngoài nước.
Vinatea đã hoàn toàn chủ động về giống và nguyên liệu chè búp tươi để sản
xuất riêng rẽ các mặt hàng chè đen, chè xanh Pouchung, Oolong, chè xanh kiểu Nhật
Bản, chè xanh Gunpowder…
Vinatea với hàng ngàn hécta chè được áp dụng các quy trình canh tác hiện đại,
từng bước được cơ giới hoá, việc chăm sóc các vườn chè luôn luôn được chú trọng
đến an toàn thực phẩm. Các vườn chè tập trung của Vinatea đến nay đã có năng suất
bình quân đạt gần 15 tấn chè búp tươi/hecta.
Tổng công ty Chè Việt Nam đã tổ chức khai thác các nguồn nguyên liệu tự
nhiên để sản xuất phân bón hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh chuyên dùng cho cây chè,
phù hợp với từng điều kiện thổ nhưỡng, nông hoá và bảo về nguồn lợi lâu dài của đất
đai.

Về chế biến:
Trong gần một thập kỷ qua Tổng công ty Chè Việt Nam đã đầu tư mạnh mẽ vào
việc áp dụng và sử dụng các công nghệ và thiết bị chế biến và tinh chế chè. Cho đến
nay Vinatea đã có hàng chục nhà máy chế biến và tinh chế sản phẩm chè với thiết bị và
công nghệ hiện đại, tiên tiến nhập khẩu từ Nhật Bản, Đài Loan, Ấn Độ, Italia,…
13
14
Vinatea luôn coi trọng và đặt mục tiêu hàng đầu của công tác chế biến chè là
an toàn thực phẩm và vệ sinh công nghiệp gắn với chất lượng sản phẩm cao, chất
lượng sản phẩm mà khách hàng ưa thích.
Sản phẩm chè của Vinatea đa dạng về chủng loại như chè đen OTD, CTC, chè
xanh Pouchung, Ooolong, Gunpowder, kiểu truyền thống Việt Nam, kiểu xanh dẹt
Nhật Bản...
Chất lượng sản phẩm chè của Vinatea luôn đạt tiêu chuẩn của nhà nước Việt
Nam (TCVN) và quốc tế về hàm lượng tan, tạp chất sắc hay độ thủy phân của chè.
Việc nghiên cứu, tiếp thu kỹ thuật, công nghệ và thiết bị chế biến chè luôn là
việc làm thường xuyên và liên tục của Vinatea.
Về kiểm tra sản phẩm:
Vinatea có đội ngũ công nhân và cán bộ kỹ thuật hùng hậu và có tay nghề cao
luôn kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm từng công đoạn trong quá trình sản xuất
ở từng nhà máy và công xưởng. Việc áp dụng các các chương trình quản lý chất
lượng theo ISO đang được phổ cập tại các đơn vị thành viên, đến từng công nhân,
nhân viên, cán bộ của Vinatea.
Tổng công ty Chè Việt Nam là doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh chè duy nhất
ở Việt Nam có phòng Kiểm nghiệm chất lượng chè độc lập thuộc hệ thống đo lường chất
lượng của nhà nước Việt Nam. Hàng năm, Phòng đã kiểm tra chất lượng và cấp giấy
chứng nhận cho hàng chục ngàn mẫu chè của các khách hàng ngoài Vinatea.
Tổng công ty đang dần dần từng bước thiết lập hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm HACCP từ khâu trồng trọt, chăm sóc cây chè đến tận đóng gói và phân phối tới
khách hàng. Đồng thời, Tổng công ty luôn quan tâm và chú trọng đến sức khỏe và

người tiêu dùng chè, coi đó là tiêu chuẩn nghề nghiệp của thành viên Vinatea.
Về bao bì, đóng gói và vận chuyển:
Tổng công ty Chè Việt Nam là doạnh nghiệp sản xuất-kinh doanh chè duy
nhất tại Việt Nam có các trung tâm tinh chế chè với thiết bị hiện đại, có hệ thống
hàng chục ngàn m2 kho hiện đại bảo quản chè khô, đảm bảo tiêu chuẩn thực phẩm và
thuận tiện cho việc giao nhận chè bằng container các loại.
14
15
Vinatea là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam trang bị máy đóng chè túi nhúng
(tea bag) với dây chuyền thiết bị đồng bộ được nhập khẩu từ Italia.
Trong những năm gần đây, Vinatea đã tập trung nghiên cứu và thiết kế phong
phú về mẫu mã bao gói phù hợp với từng đối tượng khách hàng, với thiết kế chuyên
nghiệp. Sản phẩm chè bao gói dạng thành phẩm ngoài việc cung cấp cho thị trường
trong nước cũng như xuất khẩu ra các nước với sản lượng hàng ngàn tấn/năm.
Qua hơn 50 năm phấn đấu và trưởng thành, Tổng công ty đã thực sự trở thành
cầu nối giữa người trồng, chế biến chè với người tiêu thụ chè trong nước và trên thế
giới. Với gần 3000 ha và 15 nhà máy chế biến chè với công suất 5000 tấn/năm, nhiều
biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm được triển khai như trang bị máy tách cẫng,
máy hút tạp chất sắt, máy cắt chè, lưới quét, máy sấy...Các nhà máy của Tổng công ty
đã được hoàn thiện theo tiêu chuẩn HACCP (hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực
phẩm). Vinatea luôn quan tâm đến chính sách khách hàng, cho đến nay Tổng công ty
đã có quan hệ thương mại với trên 120 công ty và tổ chức thương mại trên 50 quốc
gia và vùng lãnh thổ. Về chè nội tiêu, Tổng công ty là nhà cung cấp chính về nguyên
liệu, sản phẩm cho gần 200 công ty và nhà máy sản xuất chế biến chè trên toàn quốc.
Có thể nói, Tổng công ty chè Việt Nam đã trở thành đơn vị sản xuất và xuất khẩu chè
lớn nhất cả nước.
Với mục tiêu chung là đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh trong các thời
kỳ, thực hiện tốt các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đồng thời không ngừng phát
triển quy mô toàn doanh nghiệp, cũng như nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
chức trong Tổng công ty. Tôn chỉ trong mọi hoạt động của Tổng công ty Chè Việt

Nam là “TÍN NHIỆM - CHẤT LƯỢNG - LÂU DÀI - BỀN VỮNG”.
1.1.3.2 Những thuận lợi.
- Tổng công ty Chè Việt Nam được sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ kịp thời của
cơ quan chủ quản là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, có được những chính
sách phù hợp và đúng đắn đối với sự phát triển của Tổng công ty.
- Từ nhiều năm nay Tổng công ty gần như là đầu mối duy nhất làm công tác
xuất khẩu chè nên có nhiều kinh nghiệm về tổ chức đàm phán, ký kết và thanh toán
15
16
với các đối tác nước ngoài và có phòng thị trường chuyên trách về nghiên cứu thị
trường nên có nhiều thuận lợi, có khả năng và am hiểu về thị trường cũng như am
hiểu về khách hàng.
- Tiềm năng thị trường cả trong và ngoài nước đều rất lớn, nhu cầu về chè
uống đang tăng lên. Sản lượng chè Việt Nam cũng ngày càng tăng lên, công nghệ chế
biến từng bước được đổi mới, một số giống chè chất lượng cao đang được thử
nghiệm và đã cho kết quả tốt. Như vậy, cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của
Tổng công ty đều có tiềm năng lớn. Vấn đề còn lại là Tổng công ty cần đưa ra các
chủ trương hợp lý để khai thác và tận dụng các nguồn lực đó.
1.1.3.3 Những khó khăn
- Ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Tổng công ty còn có nhiệm vụ đối với
sự phát triển chung của toàn ngành chè do vậy đã ít nhiều gây khó khăn cho hoạt
động kinh doanh.
- Chất lượng chè nhìn chung còn chưa cao do đặc thù của sản phẩm chè là khó
bảo quản và sản xuất chè mang tính thời vụ nên khó cạnh tranh với sản phẩm cùng
loại của các nước khác.
- Thị trường chè chưa ổn định, giá chè trên thị trường quốc tế đang có xu hướng
giảm, đặc biệt là theo thống kê vào cuối tháng 12 năm 2006 giá chè của Việt Nam thấp
hơn giá chè các nước khác khoảng 20% đã ảnh hưởng đến công tác xuất khẩu.
- Nguồn nguyên liệu đầu vào còn thiếu, chủ yếu dựa vào nguồn trong dân nên
không ổn định, các đơn vị của Tổng công ty còn chưa quản lý tốt khâu thu hái theo

tiêu chuẩn quy định. Những năm trước do chè không tiêu thụ được nên giá chè búp
mua vào thấp khiến người trồng chè không có khả năng đầu tư trở lại cho cây chè,
hậu quả là chè phát triển kém cho búp ít. Do vậy, chưa huy động hết công suất máy
móc thiết bị.
- Các doanh nghiệp tư nhân tại các địa phương phát triển tràn lan, các đơn vị
này không cần đầu tư vùng nguyên liệu, thu mua nguyên liệu cạnh tranh với các đơn
vị trực thuộc Tổng công ty, làm cho các nhà máy thiếu nguyên liệu sản xuất không đủ
công suất dẫn đến chi phí trên đầu tấn sản phẩm cao làm giảm hiệu quả kinh doanh.
16
17
- Trình độ của người lao động còn chưa cao và đồng đều gây ra tình trạng sản
xuất còn chưa đúng quy trình công nghệ chế biến, đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng
sản phẩm ở một vài đơn vị thuộc Tổng công ty.
Để thấy rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Chè Việt Nam trong những năm gần đây ta xem xét bảng kết quả sản xuất kinh doanh
sau:
STT Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006
2005/2
004
2006/
2005
1 Doanh thu 1000đ 789.886.367 752.815.284 688.054.931 95,42 91,38
2 Kim ngạch XNK USD 21.998.894 36.176.000 28.419.300 164,44 78,56
3 Lợi nhuận 1000đ (481.988) (2.184.851) (4.156.277) _ _
4 Nộp ngân sách 1000đ 13.404.000 7.744.688 5.275.016 57,77 68,11
5
5.1 Chè búp tươi
5.2 Chè đen
5.3 Chè xanh
5.4 Chè nội tiêu

Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
39.174
10.116
3.294
499
41.451
12.670
3.854
503
38.405
10.420
3.872
586
105,81
125,24
117,00
100,80
92,65
82,24
100,46
116,50
6 Lao động Người 4900 4860 4980 99,18 102,47
7
Thu nhập bình quân
của người lao động
VNĐ 750.000 700.000 850.000 93,33 121,43
( Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính năm 2004(Toàn Tổng công ty)

Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2005, 2006
Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu và Phòng Tổ chức pháp chế)
Bảng 1.1:Kết quả hoạt động của Tổng công ty Chè Việt Nam từ 2004 - 2006
Nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2004, 2005, 2006 ta có thể thấy
nhìn chung các chỉ tiêu năm 2004 đều cao hơn các năm về sau, các chỉ tiêu về hiệu
qủa sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đều có xu hướng sụt giảm đi thậm chí lợi
nhuận kế toán sau thuế còn âm. Điều này cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là chưa tốt. Kết quả nay là do sản lượng xuất khẩu bị sụt giảm, các đơn
17
18
vị thành viên gặp khó khăn khi thị trường thế giới biến động đặc biệt là thị trường
Iraq đóng cửa do chiến tranh và mới mở cửa lại song chưa khôi phục được như trước
đây. Mặt khác, nguyên nhân là do tình trạng khan hiếm nguyên vật liệu do nguồn
cung cấp không đảm bảo, đồng thời chi phí đầu tư vào than, dầu, điện, gas năm 2005
tăng lên nhiều làm tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh
trên thị trường xuất khẩu.
Do hiệu quả sản xuất kinh doanh là chưa cao nên đời sống và thu nhập của
người lao động chưa được cải thiện nhiều. Có thể nhận thấy một điều là thu nhập
bình quân người lao động năm 2006 tăng lên 21,43% so với năm 2005 một phần là
do chính sách tăng lương cơ bản của nhà nước.
Báo cáo tài chính hợp nhất của Tổng công ty Chè Việt Nam được lập với giả
định rằng Tổng công ty hoạt động liên tục, mặc dù thực tế, kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất của Tổng công ty đã lỗ khoảng hơn 4 tỷ đồng, lỗ luỹ kế tại thời điểm
31/12/2006 là hơn 13 tỷ đồng, nợ phải thu tồn đọng hơn 79 tỷ đồng, vay dài hạn và
nợ dài hạn quá hạn thanh toán hơn 100 tỷ đồng. Khả năng tiếp tục hoạt động của
Tổng công ty phụ thuộc vào việc hỗ trợ của nhà nước trong việc cơ cấu lại và xử lý
các khoản vay và nợ dài hạn trong các năm tới.
1.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại Tổng công
ty Chè Việt Nam.
1.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Do Tổng công ty có quy mô lớn và có các hoạt động sản xuất kinh doanh đa
dạng như nhận vốn nhà nước giao, cấp phát vốn, góp vốn đầu tư liên doanh lỉên kết,
sản xuất mua bán vật tư hàng hoá, xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác...nên số lượng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn vì thế công tác hạch toán kế toán ở Tổng công ty khá
phức tạp và vất vả.
* Nhiệm vụ của Phòng tài chính kế toán:
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ giúp việc cho Tổng giám đốc về lĩnh vực tài
chính kế toán trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Tổng công ty.
18
19
Thực hiện nhiệm vụ hạch toán kế toán toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết trong toàn Tổng công ty. Khai thác, quản
lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng kịp thời cho các phương án sản
xuất kinh doanh, hợp tác đầu tư...Nắm bắt các nguồn thông tin về tài chính tiền tệ để
tham mưu cho Tổng giám đốc phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh và đầu tư xây
dựng cơ bản đạt hiệu quả kinh tế cao. đảm bảo việc bảo toàn và phát triển vốn của
Tổng công ty trực tiếp quản lý các đơn vị trực thuộc Tổng công ty.
Ghi chép, tổng hợp, xử lý và lưu giữ các tài liệu số liệu về kế toán tài chính
theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Phản ánh kịp thời tình hình tài chính của Tổng
công ty, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi
tài chính, kỹ thuật, thanh toán, giao nộp, tình hình quản lý sử dụng các loại vật tư,
tiền vốn để phản ánh kịp thời cho Tổng giám đốc. Tổng hợp và lập báo cáo tài chính
hợp nhất hàng năm của Tổng công ty theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Chỉ đạo các đơn vị thành viên trong Tổng công ty vể mặt nghiệp vụ kế toán tài
chính. Chủ trì tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh hàng năm của Tổng công ty
và thực hiện các hoạt động kinh tế tại các đơn vị thành viên...
* Phòng Tài chính kế toán của Tổng công ty gồm có 09 người (khái quát qua
Sơ đồ 1.6). Căn cứ vào Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty, căn cứ vào
nhiệm vụ của phòng Tài chính kế toán do Tổng giám đốc giao, căn cứ vào các quy
định về hạch toán kế toán và quản lý tài chính của nhà nước và của ngành thống nhất

quy định về chức năng nhiệm vụ từng người trong phòng như sau:
1- Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều phối mọi hoạt động trong phòng kế toán
và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về mọi hoạt động của phòng.
2- Phó phòng phụ trách sản xuất, đầu tư, hợp tác liên doanh liên kết kiêm kế
toán tài sản cố định và kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm trực tiếp về nghiệp vụ,
tổng hợp ghi sổ cái, lập báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
3- Phó phòng phụ trách kinh doanh và vốn kinh doanh xuất nhập khẩu tại
Tổng công ty.
19
20
4- Kế toán hành chính sự nghiệp chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ liên quan
đến lương và các khoản trích theo lương.
5- Kế toán thanh toán ngân quỹ và ngân hàng: kiểm tra chứng từ gốc và viết
phiếu thu chi, hạch toán thanh toán, theo dõi số dư tiền mặt và số dư tiền gửi ngân
hàng.
6- Kế toán kho hàng, bao bì và các mặt hàng khác: chuyên hạch toán việc mua
bán chè xuất khẩu; theo dõi kho, bao bì chè, mua vào bán ra, thu tiền về và tính được
kết quả lỗ lãi của từng hợp đồng.
7- Kế toán tổng hợp kinh doanh nhập khẩu, hàng hợp tác, ODA: theo dõi tài
sản, thuế tại văn phòng, tổng hợp lên sổ cái, lên bảng cân đối kế toán và làm báo cáo
quyết toán hàng năm hàng quý. Mở sổ sách theo dõi tài sản hàng tháng lập bảng kê
để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế doanh thu, thuế sử dụng vốn ngân sách nhà
nước,...kịp thời. Theo dõi nguồn vốn ODA, nhận vốn đầu tư, giao xuống các đơn vị
thành viên, theo dõi đôn đốc các đơn vị trả nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn.
8- Kế toán thanh toán ngân hàng: Hoàn thiện bộ chứng từ hàng xuất khẩu gửi
về cho ngân hàng thanh toán tiền hàng, hạch toán doanh thu bán hàng,, các nghiệp vụ
phát sinh liên quan, thu chi ngoại tệ, phân tích và thanh toán tiền hàng xuất nhập khẩu
uỷ thác của các đơn vị uỷ thác.
9- Thủ quỹ: phụ trách thu chi tiền mặt, theo dõi tồn quỹ hàng ngày và đối
chiếu với kế toán thanh toán, báo tồn quỹ hàng ngày và nộp vào ngân hàng.

Kế toán trưởng
Phó phòng phụ trách sản xuất kiêm kế toán TSCĐ
Phó phòng phụ trách kinh doanh
Kế toán tổng hợp sản xuất
Kế toán hành chính sự nghiệp
Kế toán thanh toán ngân hàng
Kế toán nhập khẩu, hàng hợp tác, ODA
Kế toán kho, bao bì và các mặt hàng khác
20
21
Thủ quỹ
Sơ đồ 1.6:Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Tổng công ty Chè Việt Nam
Tương ứng với bộ máy quản lý của Tổng công ty, bộ máy kế toán cũng được
tổ chức khoa học, mang tính chuyên môn hoá cao và được tổ chức theo hình thức tập
trung nửa phân tán, các đơn vị thành viên hạch toán độc lập thì có phòng kế toán
riêng, được tự chủ về mặt tài chính cũng như về các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Còn các chi nhánh và các đơn vị hạch toán phụ thuộc thì không đặt phòng kế toán mà
mọi nghiệp vụ kế toán được giao cho một nhân viên chuyên trách chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của phòng Tài chính kế toán ở công ty mẹ.
Phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh Tổng công ty chọn hình thức tổ
chức bộ máy kế toán tập trung nửa phân tán, tạo điều kiện cho kế toán có thể nắm bắt
thông tin về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp một cách nhanh chóng, từ đó thực
hiện chức năng tham mưu và kiểm tra kịp thời.
21
22
Bộ máy kế toán có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, có sự phối hợp chặt chẽ và đồng
bộ giữa các phần hành và giữa công ty mẹ với các đơn vị thành viên với nhau, đảm
bảo sự thống nhất về phương pháp tính toán và ghi chép. Nhờ vậy hoạt động của các
cán bộ trong phòng kế toán trở nên gắn bó, công tác kiểm tra đối chiếu đơn giản hơn,
dễ phát hiện sai sót để sửa chữa kịp thời, đảm bảo cung cấp thông tin trung thực giúp

ban quản trị đánh giá được đúng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đa phần đội ngũ cán bộ kế toán của Tổng công ty có trình độ nghiệp vụ cao,
am hiểu về các định chế tài chính và thanh toán, có kinh nghiệm thực tế lâu năm
trong nghề nên có hiểu biết sâu về lĩnh vực kế toán cũng như đặc thù của ngành chè,
lại sử dụng Tiếng Anh và các phương tiện phần mềm hỗ trợ kế toán máy tương đối
thành thạo nên hiệu quả công tác kế toán là cao.
Đặc biệt là kế toán trưởng là người luôn sắp xếp phân công công việc hợp lý,
đúng người đúng việc. Trong nội bộ phòng kế toán lại thường xuyên tiến hành điều
chuyển công tác nên trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán ngày càng
được phát huy và nâng cao.
Các phần việc kế toán được phân công tương đối rõ ràng và phù hợp với khả
năng chuyên môn của từng cán bộ kế toán trong phòng, có sự phối hợp chặt chẽ,
đồng bộ giữa các phần hành.
1.1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán
Tổng công ty áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo
quyết định số 1141-TC/QĐ-CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính, thông
tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn thực hiện 04 chuẩn mực kế toán
(đợt 1) ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
trưởng Bộ tài chính, thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 hướng dẫn thực
hiện 06 chuẩn mực kế toán (đợt 2) ban hàng kèm theo quyết định số 165/2002/QĐ-
BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính, thông tư số 23/2005/TT-BTC
ngày 30/03/2005 hướng dẫn thực hiện 06 chuẩn mực kế toán (đợt 3) ban hành kèm
theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính, Thông tư số
21/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn thực hiện 06 chuẩn mực kế toán ban
22
23
hành theo quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
Hình thức sổ kế toán áp dụng.
Tổng công ty Chè Việt Nam áp dụng hình thức sổ kế toán Chứng từ - ghi sổ.

Toàn bộ công tác kế toán từ ghi sổ chi tiết đến tổng hợp báo cáo và kiểm tra kế toán
đều được đặt dưới sự lãnh đạo của Tổng giám đốc Tổng công ty và có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện công tác kế toán trong Tổng công ty giúp Tổng giám đốc tổ chức công
tác thông tin kinh tế. Đồng thời sử dụng phần mềm kế toán riêng thống nhất kết nối
mạng nội bộ đảm bảo thông tin kế toán kịp thời, nhanh chóng.
Tuy nhiên, do đặc thù của các đơn vị thành viên là các đơn vi sản xuất. Từ một
loại nguyên liệu chè có thể tạo ra nhiều sản phẩm chè do vậy các đơn vị này thường
áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký - chứng từ, tạo sự không đồng nhất trong hình thức
ghi sổ trong toàn Tổng công ty.
Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ kế toán.
Tổng công ty Chè Việt Nam sử dụng các loại chứng từ theo mẫu của Bộ tài
chính ban hành. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên các chứng
từ, hoá đơn phù hợp cả về số lượng, nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của công
tác quản lý chứng từ.
Trong khâu tổ chức chứng từ ban đầu được lập ra phù hợp với yêu cầu kinh tế
pháp lý của nghiệp vụ. Các chứng từ được lập theo đúng mẫu của Bộ Tài chính ban
hành và có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan. Chứng từ là tài liệu ban đầu để thực
hiện công tác hạch toán kế toán, do đó trước khi đưa vào chi sổ các chứng từ được
phân loại và hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế và được đóng thành tập theo
từng tháng của niên độ kế toán, lưu trữ cẩn thận để thuận tiện cho việc kiểm tra đối
chiếu và sử dụng lại chứng từ. Do đặc điểm của hoạt động xuất khẩu thực chất là thực
hiện theo từng hợp đồng nên Tổng công ty phải quản lý theo từng hợp đồng, từng
khoản mục, từng khách hàng tạo điều kiện cho việc tìm kiếm, kiểm tra khi cần thiết.
Bên cạnh việc thường xuyên tổ chức kiểm tra chứng từ và hoàn thiện khâu
hạch toán ban đầu nhằm mục đích kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của chứng từ, ngăn
23
24
ngừa các hiện tượng vi phạm chính sách chế độ kế toán làm ảnh hưởng đến kết quả
của công tác hạch toán kế toán nói chung, kế toán không ngừng hợp lý hoá các thủ
tục lập và xử lý chứng từ như giảm thủ tục xét duyệt chứng từ đồng thời thực hiên

quy trình luân chuyển chứng từ theo đúng quy định và phù hợp với yêu cầu của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Tổng công ty Chè Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước lớn, kinh doanh
trên nhiều ngành nghề, lĩnh vực nên sử dụng gần như hầu hết các tài khoản của hệ
thống tài khoản kế toán của Việt Nam do Bộ tài chính ban hành.
Do Tổng công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương
pháp kiểm kê định kỳ và không trực tiếp tham gia sản xuất nên Tổng công ty không
sử dụng các tài khoản: TK 621, TK 631.
Tuy nhiên do đặc thù của ngành chè có sản phẩm cũng như khách hàng đa
dạng, đồng thời để phát huy tối đa khả năng mã hoá của phần mềm kế toán máy, hệ
thống tài khoản kế toán đã được mở chi tiết tới cấp 6 và cho từng đối tượng khách
hàng, chủ nợ, các đơn vị thành viên, các bên giao uỷ thác để thuận tiện cho việc theo
dõi và hạch toán tránh được sự nhầm lẫn và chồng chéo trong ghi chép, phản ánh
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Tổng công ty Chè Việt Nam áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là Chứng từ -
ghi sổ nên Tổng công ty sử dụng tất cả các loại sổ của hình thức Chứng từ - ghi sổ và
theo mẫu của Bộ tài chính ban hành gồm có:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản
- Sổ chi tiết tài khoản
- Sổ tổng hợp tài khoản
- Sổ chi tiết bán chè
- Sổ theo dõi mua chè xuất khẩu
24
25
- Sổ theo dõi bán chè
- Sổ phụ ngân hàng

Các sổ kế toán của Tổng công ty được mở theo đúng mẫu, đúng chế độ của
Bộ Tài chính ban hành. Do đặc điểm áp dụng phần mềm kế toán Fast được xây
dựng riêng cho Tổng công ty giúp cho công việc nhanh và chính xác vì vậy có thể
mở sổ cho các tài khoản chi tiết cấp 6. Theo quyết định số 15 của Bộ tài chính,
hình thức ghi sổ của Tổng công ty còn được xem là “Hình thức kế toán trên máy vi
tính” với đặc trưng cơ bản, trình tự ghi sổ phù hợp với đa số các thao tác thực hiện kế
toán trên máy tính. Trong tổ chức công tác kế toán, theo đó các sổ sách kế toán cũng
được in trực tiếp trên máy tính trên cơ sở số liệu các chứng từ gốc và các số liệu liên
quan trong máy. Khi cần thông tin kế toán sẽ được đáp ứng ngay, giảm được khối
lượng công việc tính toán cho các kế toán viên và còn giúp cho việc đối chiếu, kiểm
tra, theo dõi cũng dễ dàng hơn.
Có thể nhận thấy một điều là do quy mô của Tổng công ty Chè Việt Nam là
lớn với nhiều đơn vị thành viên và hoạt động dàn trải nên việc vận dụng và thực hiện
ngay theo chế độ kế toán doanh nghiệp mới do Bộ Tài chính ban hành trong Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngay trong năm 2006 là khó khăn. Tuy nhiên, doanh
nghiệp cần thực hiện chế độ kế toán này trong những năm tới cũng như yêu cầu các
đơn vị thành viên thực hiện theo chế độ này và tiến hành cập nhật vào phần mềm kế
toán mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán.
Theo quy định hiện hành, cuối mỗi quý, giữa niên độ và cuối năm tài chính, Tổng
công ty thực hiện lập các báo cáo tài chính và báo cáo tài chính hợp nhất như sau:
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B02-DN.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN. Báo cáo này được bắt đầu lập
từ năm 2006.
- Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09-DN.
25

×