Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY GIÀY CẨM BÌNH HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.3 KB, 41 trang )

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở
CƠNG TY GIÀY CẨM BÌNH HẢI DƯƠNG
I.TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN GIÀY CẨM BÌNH HẢI DƯƠNG.

1- Q trình hình thành
* Tên đơn vị: Cơng ty Cổ phần Giầy Cẩm Bình Hải Dương
* Ngày thành lập: 01/03/1988
* Ngày chuyển doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần: 30/9/2000
* Địa chỉ: Km7 đường Hải Dương - Hà Nội.
Công ty cổ phần Giầy Cẩm Bình Hải Dương tiền thân là "xí nghiệp dệt Hải
Dương". Được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương thành lập theo quyết định số
16/QĐ-UB ngày 20/04/1998 với cơ sở hạ tầng là trường Đảng cũ của tỉnh
được cải tạo và trang bị 50 máy dệt, nhà máy dệt 8-3 Hà Nội có nhiệm vụ chủ
yếu là dệt khăn bông xuất khẩu theo hiệp định số 19/5 sang thị trường Đơng
Âu. Có nhiều biến động do tác động của việc chuyển đổi cơ chế thị trường có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước. Các nhà máy xí nghiệp nói chung gặp rất nhiều
khó khăn trong việc chuyển hướng kinh doanh và tìm thị trường tiêu thụ.
Trong thực trạng đó xí nghiệp dệt Hải Hưng cũng nằm trong thị trường đó, xí
nghiệp mất một thị trường lớn, ảnh hưởng đến việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm dệt.
Với tình hình đó cuối năm 1992 đầu năm 1993 do yêu cầu của công tác
quản lý sản xuất của thị trường đặt ra như chất lượng sản phẩm, khối lượng
sản phẩm tiêu thu, giá thành, giá bán... và được sự đồng ý của Sở Công nghiệp
Nhà nước theo Quyết định 338 của Thủ tướng chính phủ, xí nghiệp đã chuyển
đầu tư cải tiến bộ máy quản lý, đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, như máy may
cơng nghiệp chuyển từ mơ hình xí nghiệp dệt thành mơ hình công ty, với nhiều
phân xưởng sản xuất " Công ty dệt may Cẩm Bình Hải Hưng" theo quyết định


thành lập số 109/QĐ-UB ngày 30/10/1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải
Hưng. Mặt hàng chủ yếu của công ty là dệt vải bạt phục vụ cho ngành sản xuất


Giầy vải xuất khẩu như cơng ty Giầy Thượng Đình. Cơng ty Giầy Nhân sinh Hải
Phòng và quần áo các loại sang thị trường Châu Âu.
Ngày 13/2/1995 UBND tỉnh Hải Hưng đã ký quyết định số 166/QĐ-UB
cho phép công ty đầu tư lắp đặt hai dây chuyền sản xuất giầy thể thao xuất
khẩu với phương thức trả chậm tiền máy móc thiết bị và sửa chữa xây dựng
lại hệ thống nhà xưởng phù hợp với quy mô sản xuất mới.
Tháng 08/1995 hai dây chuyền sản xuất giầy thể thao đi vào hoạt động
tạo việc làm cho 1500 lao động trong và ngoài tỉnh, sản lượng hàng năm đạt
từ 100.000 đến 120.000 đôi giầy thể thao xuất khẩu, xuất đi nhiều nước trên
thế giới, nhưng thị trường chính vẫn là Châu Âu, đây là mặt hàng chủ đạo của
công ty trong thời gian này.
Ngày 06/10/2000 Quyết định của UBND tỉnh và Sở Cơng nghiệp cho
doanh nghiệp cổ phần hố để tất cả tập thể CBCN trong cơng ty góp vốn và có
trách nhiệm xuất kinh doanh để khỏi lãng phí nguyên vật liệu.
Trong quá trình phát triển đi lên, bằng nỗ lực phấn đấu của tồn bộ CBCN
trong cơng ty, quản lý tốt sản xuất kinh doanh, nắm bắt kịp thời nhu cầu và
diễn biến của thị trường, nên sản phẩm của cơng ty sản xuất đến đâu tiêu thụ
hết đến đó. Do vậy ln ln hồn thành kế hoạch đạt mức doanh thu lợi
nhuận cao, nộp ngân sách nhà nước, tăng tích luỹ, phát triển sản xuất và
khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín thị trường cạnh
tranh và đặc biệt đảm bảo mức thu nhập thoả đáng cho CBCNV của cơng ty,
bên cạnh đó Cơng ty cổ phần giày Cẩm Bình rất chú trọng tới nguồn nhân lực,
Công ty đã xác định lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Hiện nay tổng số lao động của Công ty là 2156 người trong đó có 87%
lực lượng lao động trẻ khoẻ, có đủ trình độ tiếp thu những cơng nghệ sản xuất


tiên tiến. Trong những năm gần đây Công ty đã không ngừng nâng cao và cải
thiện điều kiện làm việc. Đối với các phòng ban và nghiệp vụ nhân viên được
làm việc trong điều kiện khá tốt. Có đầy đủ thiết bị văn phịng, kể cả hệ thống

thơng tin liên lạc, từng phịng có gắn máy điều hồ nhiệt độ. Đối với công nhân
sản xuất trực tiếp được làm việc trong mơi trường an tồn có đủ hệ thống
chiếu sáng, quạt máy và đủ máy móc chuyên dùng thay thế cho những cơng
việc nặng nhọc. Hiện nay Cơng ty có 5 dây chuyền sản xuất và 16.225 m 2 nhà
xưởng.
Về thu nhập của người lao động: đây là một trong những mục tiêu cơ bản
hàng đầu của Công ty. Trong những năm gần đây Công ty không ngừng nâng
cao và cải tiến đời sống người lao động, lương tháng bình quân năm 1999 là
602.000. đồng, năm 2000 là 610.000 đồng năm 2001 là 595.000 đồng, năm
2002 là 605.000 đồng và năm 2003 là 620.000 đồng.
Như vậy do chú trọng tới việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại và khơng
ngừng phát triển nguồn nhân lực của mình, nên đến nay sản phẩm của Công ty
ngày càng được nâng cao, đa dạng phong phú về màu sắc, chủng loại, khách
hàng trong và ngồi nước tín nhiệm. Sản phẩm của Cơng ty đã có mặt ở nhiều
nơi trên thị trường thế giới như thị trường EU, Úc, Bắc Mỹ...
• Tài sản Cơng ty giày Cẩm Bình:
Với q trình phát triển như vậy tính đến năm 2003 quy mơ sản xuất kinh
doanh của Công ty là:
- Tổng số vốn kinh doanh: 20.198.725.000 đồng
- Vốn vay: 9.269.187.000 đồng
- Vốn tự bổ sung: 11.929.538.000 đồng


2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty:
2.1. Chức năng:

Công ty cổ phần giày Cẩm Bình có chức năng chính là sản xuất kinh doanh
các loại giầy dép xuất khẩu. Phạm vi kinh doanh XNK của Công ty là:
* Xuất khẩu: Các loại giầy dép và mặt hàng Công ty sản xuất ra.
* Nhập khẩu: vật tư, nguyên liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho q trình

sản xuất của Cơng ty.
Cơng ty thực hiện chế độ hạch tốn kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy
thu bù chi, khai thác các nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu tăng thu ngoại tệ góp phần vào cơng cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế.
2.2. Nhiệm vụ:

Nhiệm vụ của Công ty được thể hiện:
- Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân
thủ nghiêm chỉnh các quy định của luật pháp.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất
với Sở công nghiệp giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Tuân thủ luật pháp nhà nước về quản lý tài chính, quản lý xuất nhập
khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng
mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn
cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị tự bù đắp chi
phí, tự cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi
và hồn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.


- Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả nâng cao các biện pháp nâng cao chất
lượng sản phẩm do Công ty sản xuất ra. kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh
và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty và theo kịp sự đổi mới của đất nước.
II.NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CƠNG TY GIÀY CẨM BÌNH HẢI DƯƠNG


1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty:
Xuất phát từ tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của thị
trường và để phù hợp với sự phát triển của mình, Cơng ty đã khơng ngừng
nâng cao, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Đến nay bộ máy tổ chức quản lý
của Công ty được chia làm 3 cấp: Công ty, Xưởng - Phân xưởng sản xuất. Hệ
thống lãnh đạo của Công ty bao gồm Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ
giúp việc cho giám đốc trong việc tiến hành chỉ đạo quản lý.
- Ban giám đốc gồm:
+ giám đốc
+ Phó giám đốc thường trực
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất
- Hệ thống các phịng ban bao gồm:
+ Phịng hành chính
+ Phịng tổ chức lao động
+ Phịng tài vụ kế tốn
+ Phòng kế hoạch -xuất nhập khẩu
+ Phòng cung ứng vật tư
+ Phòng KCS
+ Phòng kỹ thuật


Mơ hình tổ chức quản lý của Cơng ty là mơ hình trực tuyến, chức năng.
Đứng đầu là giám đốc Cơng ty sau đó là các phịng ban nghiệp vụ và sau là
các đơn vị thành viên trực thuộc.


BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẦY CẨM BÌNH HẢI DƯƠNG CĨ THỂ
KHÁI QT BẰNG BIỂU SAU:
giám đốc

phó giám đốc phụ trách sản xuất
phó giám đốc kỹ thuật phụ trách an tồn, hành chính
phịng kế hoạch xuất nhập khẩu
ban cơ điện
phịng vật tư
phịng hành chính
phịng kế tốn tài vụ
phòng tổ chức lao động
phòng kcs kỹ thuật
px
chặt
px
may i
px
may ii, iii
px
gò thể thao


Hình 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của cơng ty
- Giám đốc: 03 người (01 giám đốc + 02 phó giám đốc)
Trong đó: Trình độ chun mơn chính trị:
- Giám đốc: Đại học kinh tế lao động, cao cấp lý luận chính trị
- Phó giám đốc thường trực: Đại học tâm lý quản lý
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất: Đại học tại chức cơ khí chế tạo.
- Hội đồng quản trị: 07 người (01 chủ tịch HĐQT +01 phó chủ tịch HĐQT
+ 05 uỷ viên HĐQT).
Trong đó: Chủ tịch HĐQT trực tiếp làm giám đốc cơng ty.
Phó chủ tịch HĐQT kiêm trưởng phòng vật tư.
- Ban kiểm soát: 03 người (01 trưởng ban + 02 uỷ viên)

Trưởng ban: Đại học Bách khoa (khoa công nghệ kéo sợi)
- Cơng ty có: 18 phịng, ban, phân xưởng.
+ Phịng ban: Phịng tổ chức lao động, phịng hành chính, phịng tài vụ,
phòng vật tư, phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu, phòng KCS, phòng Kỹ thuật,
ban bảo vệ, ban cơ điện).
+ Phân xưởng: phân xưởng may I, may II phân xưởng chặt, phân xưởng
đế giầy, phân xưởng gò thể thao I, II, phân xưởng chuẩn bị, phân xưởng thêu vi
vính.
2.2- Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Thẩm quyền của giám đốc, là người đại diện hợp pháp của công ty chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động kinh doanh của công ty, đồng
thời cũng chịut trách nhiệm trước tồn thể cán bộ nhân dân viên của cơng ty vì
các vấn đề đảm bảo quyền lợi của người lao động, giám đốc là người cao nhất


trong phạm vi cơng ty, có tồn quyền quyết định và là người quyết định và là
người quyết định cuối cùng các vấn đề quan trọng trong phạm vi công ty.
Thẩm quyền của các phó giám đốc là những người có quyền sau giám
đốc thay mặt giám đốc điều hành những mảng do Giám đốc giao phó, uỷ
quyền.
Phó giám đốc hành chính: chỉ đạo, kiểm tra các mặt cơng tác hành chính,
tổ chức sử dụng và quản lý lao động một cách có hiệu quả.
Phó giám đốc sản xuất: phụ trách toàn bộ lĩnh vực sản xuất, thay mặt
giám đốc điều hành sản xuất công ty, đảm bảo cho quá trình sản xuất thực
hiện đúng tiến bộ, cân đối sản xuất nhịp nhàng giữa các phân xưởng.
Phòng Tài vụ: Phụ trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến
tình hình thu chi trong cơng ty, thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơng ty, phịng tài vụ có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc
về các chính sách, chế độ tài chính, thể lệ kế toán của nhà nước, phản ánh
thường xuyên kịp thời tồn bộ hoạt động kinh tế, tài chính giúp cho giám đốc

nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của cơng ty.
Phịng hành chính: thay mặt cho cơng ty trong việc tham gia các phong
trào văn hoá, xã hội, trong hoạt động đối nội cũng như đối ngoại của cơng ty,
có nhiệm vụ chăm lo, phục vụ các điều kiện làm việc cho các phòng ban.
Phòng tổ chức: có nhiệm vụ quản lý tồn bộ hồ sơ nhân sự, bố trí sắp xếp,
tuyển chọn cơng nhân tham mưu cho lãnh đạo về quản lý đào tạo cán bộ, cơng
nhân viên, đồng thì đưa ra các chế độ lương, đơn giá lương cho người lao
động.
Phòng vật tư: lập kế hoạch cung ứng vật tư, chịu trách nhiệm đảm bảo
cung cấp vật tư kịp thời cho sản xuất.


Phòng kế hoạch, xuất nhập khẩu: Tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm đồng thời triển khai kế hoạch, theo dõi tình hình thực hiện
kế hoạch đến từng phân xưởng. Các nhân
viên xuất nhập khẩu chịu trách nhiệm về các thủ tục nhập vật tư về phục vụ
sản xuất và xuất hàng khi đến thời hạn giao hàng.
Phòng kỹ thụât - KCS: Xây dựng cải tiến quy trình cơng nghệ sản xuất,
tổng hợp đưa vào thực tiễn các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phụ trách các vấn
đề về mặt kỹ thuật sản xuất: Bộ phận KCS có nhiệm vụ kiểm tra, nghiệm thu
chất lượng sản phẩm trên từng công đoạn xử lý kịp thời những khiếm khuyết.
Ban cơ điện (cơ khí): Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
2.3. Mơ hình tổ chức sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất giầy thể thao là quy
trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Việc sản xuất sản phẩm giầy thể thao
phải trải qua nhiều công đoạn. Để tổ chức sản xuất hồn tồn phù hợp với quy
trình sản xuất sản phẩm, cơng ty cổ phần giầy Cẩm Bình Hải Dương đã tổ chức
việc sản xuất ở các xưởng sản xuất, mỗi xưởng thực hiện một hoặc hai công
đoạn. Và tồn bộ quy trình sản xuất giầy thể thao được thực hiện ở 3 xưởng
sản xuất như sau:

Xưởng chặt: Xưởng này được chia làm hai bộ phận:
Bộ phận cán: Gồm 95 người được chia làm 3 tổ, bộ phận này có nhiệm vụ
cịn một số ngun liệu cần phải áp dính vào nhau trước khi đem chặt.
Bộ phận chặt: Gồm 150 người được chi làm 3 tổ, bộ phận này có nhiệm vụ
nhận nguyên liệu đã cán cho bộ phận cán chuyển sang để chặt thành các chi
tiết nhỏ của một đơi giầy.
Xưởng may: Xưởng may có số cơng nhân nhiều nhất gồm 1.000 người
được chia thành 3 phân xưởng nhỏ đó là phân xưởng may I, phân xưởng may


II, phân xưởng may III và bộ phận thuê các chi tiết từ xưởng chặt và thêu trang
trí theo mẫu giầy sau đó chuyển sang xưởng may. Các phân xưởng may có
nhiệm vụ nhận những chi tiết của một đơi giầy do bộ phận thêu chuyển sang
cùng với vật liệu phụ khác như chỉ may... từ khơ để may thành các đơi mũ giầy.
Xưởng gị ráp: Gồm 250 người được chia thành hai chuyền, mỗi chuyền có
3 tổ. Xưởng có nhiệm vụ nhận đế và các chất phụ da từ kho, chủ yếu là keo,
nhận các đôi mũ giầy từ xưởng may chuyển sang để gị thành các đơi giầy
hồn chỉnh, xưởng này cịn có bộ phận chun đóng gói giầy và nhập kho
thành phẩm được gọi là bộ phận đóng hộp để việc quản lý sản xuất ở từng
xưởng được chặt chẽ, Cơng ty bố trí ở mỗi xưởng một quản đốc, một phó quản
đốc, một kế tốnvà một thống kê xưởng. Các nhân viên xưởng này có nhiệm vụ
theo dõi, giám sát và đôn đốc sản xuất, đảm bảo đúng tiến độ sản xuất, đảm
bảo chất lượng sản phẩm cũng như việc quản lý chi phí, tình trang lãng phí các
yếu tố sản xuất.
Ngồi các xưởng trực tiếp sản xuất sản phẩm cịn có một số bộ phận gián
tiếp phục vụ sản xuất như: Bộ phận cơ điện, xưởng cơ khí...

2. Đặc điểm về sản phẩm của Cơng ty:
Ngành giầy là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành vừa phục vụ
cho sản xuất, vừa phục vụ cho tiêu dùng. Đối tượng phục vụ của ngành giầy rất

rộng lớn bởi nhu cầu về chủng loại sản phẩm của khách hàng rất đa dạng cho
các mục đích khác nhau.
Sản phẩm giầy, là sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng
khách hàng. Mặt khác sản phẩm giầy phụ thuộc nhiều vào mục đích sử dụng và
thời tiết.
Sản phẩm chính của Cơng ty là giầy dép các loại dùng cho xuất khẩu. Đây
là mặt hàng dân dụng phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, mùa vụ, và kiểu
dùng thời trang.


Vì vậy địi hỏi sản phẩm của cơng ty phải có chất lượng cao, do máy móc
cơng nghệ của Cơngty được đầu tư hiện đại, nên kiểu dáng, mẫu mã của sản
phẩm ở Công ty đã được thiết kế ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu thị
trường và khách hàng.
Sản phẩm giầy thể thao của Cơng ty có các loại cỡ khác nhau rất đa dạng
và phong phú từ giầy cho trẻ em đến người lớn với các loại cỡ khác nhau với
màu sắc phong phú như: đỏ, đen, trắng, na vi, vàng ...
Vì thế, trong điều kiện hiện nay sản phẩm của công ty đã đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng Công ty đã tung
ra thị trường những mặt hàng giầy dép chủ yếu sau:
-Giầy thể thao xuất khẩu các loại
- Giầy, dép nữ thời trang cao cấp
- Giầy giả da xuất khẩu các loại
- Dép giả da xuất khẩu các loại
Do có sự cải tiến về cơng nghệ sản xuất cũng như làm tốt công tác quản lý
kỹ thuật nên sản phẩm của Cơng ty có chất lượng rất tốt. Sản lượng của Công
ty ngày càng tăng nhanh, biểu hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn.
Đặc điểm sản phẩm của Cơng ty có ảnh hưởng rất lớn trong hoạt động
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đặc biệt sản phẩm của Công ty là
xuất khẩu, đây là một đặc điểm có vai trị quan trọng trong việc nâng cao hiệu

quả kinh doanh của Công ty.


3. Đặc điểm về quy trình cơng nghệ sản xuất giầy của Cơng
Quy trình sản xuất giầy thể thao là quy trình phức tạp kiểu chế biến liên
tục khơng bị giãn đoạn về mặt thời gian, Công ty cổ phần giầy Cẩm Bình Hải
Dương sử dụng ngun vật liệu chính là các loại da (da trắng, da đen, da vàng,
da nâu ...) các loại giả da, đế cao su... được nhập từ Hàn Quốc. Ngồi ra cịn rất
nhiều ngun liệu phụ và các phụ gia khác như: Tấm trang trí, đệm đế, mút
xốp, keo, dung dịch... Một số phải nhập từ Hàn Quốc, cịn lại Cơng ty tìm các
nguồn lực trong nước để tiết kiệm chi phí.
. Hiện nay, dây chuyền sản xuất chủ yếu của Công ty đều nhập từ Đài
Loan, Hàn Quốc, phù hợp với điều kiện sản xuất ở Việt Nam về kỹ thuật và sử
dụng nhân công nhiều.
Đến nay Công ty đã đầu tư 5 dây chuyền sản xuất, cơng suất 2,5 triệu
đơi/năm trong đó gồm 1 dây chuyền sản xuất giầy dép thời trang, 4 dây
chuyền sản xuất giầy thể thao, Đây là dây chuyền hồn tồn khép kín từ khâu
may mũ giầy vào form, các dây chuyền có tính tự động hố. Trong cơng xưởng
công nhân không phải đi lại, hệ thống băng chuyền cung cấp nguyên vật liệu
chạy đều khắp nơi. Chính đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất này đảm bảo
cho dây chuyền sản xuất cân đối, nhịp nhàng cho phép doanh nghiệp khai thác
tới mức tối đa các yếu tố vật chất trong sản xuất. Nhờ đó mà góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quy trình cơng nghệ sản xuất giầy của Cơng ty giày Cẩm Bình có thể biểu
diễn theo sơ đồ sau:


Sơ đồ 01: Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất giầy thể
thao của Cơng ty
Ngun liệu

Bồi
Chặt
Thêu
Đế
May
Gị ráp
Đóng hộp
Kho thành
phẩm


Quy trình sản xuất giầy thể thao có thể được hiểu như sau:
Chặt: Nguyên liệu lấy từ kho của Công ty, đó là các loại da, giả da, xốp...
được đưa vào các máy chặt theo các cỡ dao khác nhau của từng cỡ giầy thành
những chi tiết của một đôi giầy. Có một số nguyên liệu như các loại vải cần
phải qua cơng đoạn bồi (hay cịn gọi là cán) để gia cơng cho áp dính vào nhau
sau đó mới đem chặt.
May: Các chi tiết nhỏ được chuyển sang xưởng thêu để thêu chi tiết tùy
theo từng mẫu đôi giầy sau đó chuyển sang xưởng may thành các đơi giầy. Việc
may do các công nhân xưởng may thực hiện bằng ác máy khấu chuyên dùng
cho việc máy giầy thể thao.
Gò: Đế giầy lấy từ kho được kết hợp với các đôi mũ giầy, dùng các chất
phụ gia chủ yếu là keo để gị thành các đơi giầy hồn chỉnh sau cùng các đơi
giầy được đóng thành hộp và nhập kho thành phẩm, việc đóng hộp sử dụng
các nguyên liệu như giầy nhét, bìa cát tơng, băng dính...Cơng đoạn cuối cùng
kiểm nghiệm chất lượng và đóng gói.

4. Đặc điểm về lao động:
Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh do đó Cơng ty đã xác định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình

sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo số lượng, chất lượng lao động sẽ mang
lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, hệ
số sử dụng lao động, hiệu quả máy móc thiết bị. Do đó trong những năm qua
Cơng ty đã không ngừng chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực cả về số
lượng và chất lượng. Điều này ta có thể thấy qua biểu sau:

Biểu 03. Cơ cấu lao động của Cơng ty
Năm

Tổng số
CBCNV

Trình
độ đại

Trình
độ trung

Bậc thợ
bình

Số đào
tạo

Số thợ
giỏi


học
(người)

1999
2000
2001
2002
2003

1200
1420
1655
1694
1699

cấp
(người)

quân

14
39
49
62
80

32
48
48
46
76

2,1/6

2,6/6
2,78/6
2,83/6
2,9/6

huấn
luyện
(người)
645
1029
1085
1.126
1617

(người)

64
75
88
132
150

Ngày mới chuyển công ty số cán bộ công nhân viên của Cơng ty chỉ có
650 người, do nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố lao động nên số
lượng lao động Công ty không ngừng tăng lên. Hiện nay tổng số lao động
của Công ty là 1699 người trong đó 87% lực lượng lao động của Cơng ty là
những người trẻ khoẻ, có trình độ văn hố, tiếp thu tốt công nghệ sản xuất
tiên tiến. Lao động trực tiếp của Công ty là 1490 người chiếm 87,7% tổng số
lao động. Hầu hết công nhân của Công ty đã qua lớp đào tạo dài hạn hay
ngắn hạn của ngành. Số cơng nhân có trình độ tay nghề bậc 6/7 là 117

người chiếm 6,9%, trình độ bậc 5/7 là 133 người chiếm 7,8%, trình độ tay
nghề 3/7 là 426 người chiếm 25%. Số còn lại là lao động thủ công đã qua
lớp đào tạo tay nghề từ 3-6 tháng do Công ty tổ chức. Số lao động gián tiếp
là 209 người chiếm 12,3%, tổng số lao động tồn Cơng ty trong đó 80 người
đã tốt nghiệp đại học, 129 người đã tốt nghiệp trung cấp hoặc sơ cấp. Bậc
thợ bình qn của Cơng ty qua các năm ngày càng tăng chứng tỏ chất lượng
lao động càng được chú ý đào tạo, huấn luyện nâng cao.
Về nguồn lao động thì chủ yếu thu hút từ các nguồn sau:
- Từ các trường đại học, trung học chuyên nghiệp: về làm cho các phịng
ban, hành chính, phụ trách kỹ thuật tại Cơng ty.
- Con em các cán bộ công nhân viên trong ngành tuyển dụng vào làm tại
Công ty.
- Tuyển qua các trung tâm giới thiệu việc làm...


Về thu nhập của người lao động trong Công ty đã không ngừng nâng cao
và cải thiện đời sống người lao động. lương tháng bình quân năm 1999 là
602.000. đồng, năm 2000 là 610.000 đồng năm 2001 là 595.000 đồng, năm
2002 là 605.000 đồng và năm 2003 là 620.000 đồng.
Như vậy do chú trọng đến việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại và không
ngừng phát triển nguồn nhân lực nên đến nay sản phẩm Công ty rất đa dạng
phong phú về màu sắc, chủng loại, chất lượng sản phẩm nâng cao, được khách
hàng trong và ngồi nước tín nhiệm, sản phẩm của Cơng ty đã có mặt ở những
thị trường khó tính trên thế giới. Việc phát triển nguồn nhân lực của Cơng ty
đã góp phần quan trọng vào công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh.

5. Đặc điểm về nguyên vật liệu phục vụ cho sản phẩm:
Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng tạo nên sản phẩm, chất lượng
sản phẩm, góp phần vào việc làm hạ giá thành sản phẩm, nó quyết định việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nguyên vật liệu của Công ty bao

gồm rất nhiều loại như vải, cao su, nhựa, da, giả da, hoá chất... Hiện nay hoạt
động sản xuất giầy dép của Công ty là làm hàng gia cơng cho nước ngồi, nên
nhiều loại ngun vật liệu hố chất đều phải nhập từ nước ngồi vào. Đây là
một khó khăn lớn cho Cơng ty vì việc nhập các loại ngun vật liệu ở nước
ngồi thường thì giá cao, phải phụ thuộc vào nguồn hàng cho nên ảnh hưởng
rất lớn đến công tác làm hạ giá thành sản phẩm, q trình sản xuất khơng ổn
định, khơng đảm bảo tiến độ từ đó ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Bên cạnh việc nhập khẩu các loại ngun vật liệu từ nước
ngồi Cơng ty còn khai thác nguồn nguyên vật liệu ở trong nước thông qua các
doanh nghiệp sản xuất trong nước. Hiện nay Công ty khai thác nguyên vật liệu
theo hai nguồn sau:
5.1. Nguồn trong nước:

Những năm gần đây vải sợi trong nước có nhiều tiến bộ về chất lượng đã
đáp ứng phần nào nhu cầu vải có chất lượng cao để phục vụ hàng xuất khẩu.
Nguyên vật liệu gồm có cao su tự nhiên, cao su tổng hợp CaCO 3, vải bạt, đế và
các loại hố chất khác. Cơng ty đã hợp tác với các Công ty cung cấp nguyên vật
liệu trong nước như các công ty:
+ Công ty dệt 8/3, Công ty Dệt kim Hà Nội, Công ty may II Hải Dương…
+ Công ty cao su sao vàng


+ Mút sốp Vạn Thành
Các công ty này tuy đã đáp ứng được yêu cầu về mặt số lượng, chất lượng
nhưng cịn một số điểm tồn tại như đơi khi còn chậm chạp, giá cao, chưa theo
kịp với sự thay đổi của mốt giầy.

Biểu 04. Cơ cấu nguyên vật liệu sử dụng
Đơn vị tính: triệu đồng
STT


Loại NVL

2001

2002

2003

02/01

03/02

1

Vải, da

14.357

14.718

15.594

2,56%

5,95%

2

Hố chất


8.187

8234

8303

0,57%

0,84%

3

Ngun liệu khác

10.406

11.868

12368

14,05%

4,21%

Tổng

32.944

34820


36265

5.69%

4,15%

Từ biểu trên ta thấy các mặt hàng mua vào đều tăng hơn điều đó
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty luôn luôn phát triển mở rộng.
Công ty luôn ý thức được tầm quan trọng của hoạt động đảm bảo các yếu tố
đầu vào cho sản xuất và tìm các nguồn hàng, các bạn hàng cung cấp thường
xuyên, ổn định. Cơng ty đã có những biện pháp để thích ứng với sự thay đổi
của thị trường: chuyển dịch cơ cấu hàng hoá cung ứng chủ động khai thác
nguồn nguyên vật liệu trong nước sẵn có để giảm nguồn nguyên vật liệu
phải nhập từ bên ngoài, đã làm giảm được chi phí sản xuất, giảm lượng vật
tư dự trữ và tránh hao hụt tự nhiên đồng thời tập trung được vốn lưu động
cho kinh doanh đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
5.2. Nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu:

Hiện nay, ngoài nguồn nguyên vật liệu ở trong nước. Cơng ty cịn phải
nhập một số lượng lớn các loại nguyên vật liệu từ nước ngoài (chủ yếu là Đài


Loan và Hàn Quốc). Việc phải nhập nguyên vật liệu từ nguồn nước ngồi do
nhiều ngun nhân bắt buộc Cơng ty phải nhập như là:
- Do yêu cầu của chất lượng sản phẩm hàng xuất khẩu, vì vậy phải nhập
khẩu nguyên vật liệu nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Ngày càng nhiều khách hàng mua hàng cung cấp nguyên vật liệu cho
Công ty.

- Do nguồn nguyên vật liệu trong nước không đáp ứng đủ về số lượng và
chất lượng nguyên vật liệu.
Việc nhập khẩu hầu hết các hoá chất từ nước ngồi làm cho giá thành sản
phẩm của Cơng ty tăng tương ứng, làm giảm lợi thế cạnh tranh so với các đối
thủ trên thế giới. Đây cũng chính là một khó khăn lớn cho Cơng ty cho việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh sản xuất.


Biểu 05. Biểu giá xuất khẩu các mặt hàng của cơng ty giày
Cẩm Bình
Năm Tên hàng
Gia cơng xuất khẩu
- Giầy vải
- Giầy Thể Thao
- Dép giả da
Xuất khẩu trực tiếp
- Giầy vải
- Giầy Thể Thao
- Dép giả da

2001

Đơn vị: USD
2002

2003

1,98
2,98
1,78


2,1
3
1,71

2,3
3,2
1,81

2,5
3,5
2,15

2,52
3,4
2

2,63
3,4
2,1

Qua biểu trên ta thấy giá các mặt hàng xuất khẩu của Cơng ty tăng
tương đối qua các năm. Vì vậy trước hết Công ty phải xác định lại giá thu
mua nguyên vật liệu, cơ cấu nguyên vật liệu nhập khẩu để tạo ra một mức
giá tối ưu cho một sản phẩm của Công ty.

Biểu 06. Cơ cấu nguyên vật liệu nhập ngoại
Đơn vị tính: USD
Năm Tên hàng


2000

2001

2002

2003

Vải, da

1.960.130

1.508.230

1.149.880

1.207.379

Hố chất

1.073.450

962.700

1.657.180

1740039

797.420


738.070

574.940

603.687

3.067.000

3.209.000

3.382.000

3.551.100

Ngun liệu khác
Tổng

Qua biểu trên thấy xu hướng tăng giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu là
rất rõ rệt. Điều này chứng tỏ trong những năm qua Công ty đã không ngừng
tăng trưởng, mở rộng sản xuất. Tuy nhiên việc nhập khẩu nguyên vật liệu
cần phải được quản lý chặt chẽ và kiểm sốt chất lượng đầu vào của ngun
vật liệu. Ngồi nguồn nhập khẩu trên Công ty phải chủ động hơn nữa tìm


các đối tác trong nước cung cấp nguyên vật liệu cho mình góp phần làm
giảm giá thành sản phẩm và nguồn nguyên vật liệu trong nước rất nhiều và
rẻ hơn nhập ngoại.

6.Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của cơng ty:
Cơng ty cổ phần giày Cẩm Bình sản xuất và kinh doanh nhiều chủng loại

sản phẩm .Do đặc điểm về phương thức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản
phẩm cho nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của Cơng ty chủ yếu là thị trường
nước ngồi.
Trước đây thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là thị trường Đông Âu
và Liên Xô cũ. Vào những năm cuối của thập kỷ 80 thị trường này hoàn toàn
sụp đổ, lúc đó Cơng ty gặp rất nhiều khó khăn. Cơng ty quyết định chuyển
hướng kinh doanh sang thị trường EU nơi mà Cơng ty đang có lợi thế so sánh.
Trong những năm cịn rất nhiều khó khăn trong việc tìm hướng đi cho phù hợp
với điều kiện Công ty, Công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hoá thị trường,
khai thác tất cả các thị trường có thể. Cơng ty đã tìm kiếm được nhiều thị
trường rộng lớn với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng. Tình hình thị
trường và kết quả hoạt động xuất khẩu của Công ty được thể hiện qua biểu
sau:
Biểu 07. Thị trường xuất khẩu của Cơng ty
Đơn vị tính: 1000 USD
Nước

2000

2001

1. Tây Âu
Đức
Pháp
Anh
Ai len
Bỉ
Hà Lan
Áo
Bồ Đào Nha

Thuỵ Sỹ
Phần Lan
2. Thị trường khác
Canada
HÀN QUỐC
Tổng cộng

2.238,2
1.683,2
473,6
352
313,6
108,8
172,8
22,4
16
32
6,4
281,6
176
105
3.564,8

4.514,35
2.679
520,9
357,2
286,7
129,25
258,5

61,1
28,2
42,3
9,4
192,7
51,7
141
4.707,05

2002
5353,23
2.877,28
273,56
985,41
516,76
135,58
280,73
61,12
36,22
45,85
11,88
306,77
202,06
104,71
5.660

2000
92,10
47,21
13,29

9,87
8,80
3,05
4,85
0,63
0,45
0,89
0,17
7,90
4,94
2,96
100,00

Tỷ trọng %
2001
95,90
56,91
10,68
7,59
6,09
3,39
5,49
1,29
0,60
0,9
0,2
4,10
1,10
3,00
100,00


2002
94,58
51,38
6,6
17,41
9,13
2,36
4,96
1,08
0,64
0,81
0,2
5,42
3,57
1,85
100,00


Nguồn: Báo cáo thực hiện kinh doanh các năm 2001-2003 của cơng ty
cổ phần giầy Cẩm Bình


Biểu 08. Kết quả xuất khẩu năm 2003 của Công ty cổ
phần giầy Cẩm Bình
Thực hiện năm 2003
Nước
Số
Trị giá
lượng(1000đơi)

(1000USD)
1. Tây Âu
3.417
5.574,75
Đức
1720
2.740,40
Anh
872
1370,50
Pháp
394
624,43
Hà Lan
303
746,31
Bỉ
113
177,64
Hy Lạp
75
121,033
Ai Len
40
64,44
2. Thị trường
283
446,8
khác
HÀN QUỐC

56
83,32
Canađa
189
296,86
Niudilân
38
66,62
Tổng cộng:
3800
6.021,55

Tỷ trọng % thị
phần/thị
trường xuất
khẩu
92,58
45,51
22,76
10,37
7,91
2,95
2,01
1,07
7,42
1,45
4,93
1,04
100,00


Nguồn: báo cáo thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2003-cơng ty cổ
phần giầy Cẩm Bình
Thơng qua hai biểu trên về tình hình thị trường xuất khẩu của Cơng ty ta
thấy thị trường nhiều loại, khối lượng hàng hoá ở mỗi thị trường nhỏ lẻ, cơ
hội tìm kiếm lợi nhuận thấp, các chi phí phục vụ cho hoạt động xuất khẩu cao.
Và các số liệu cũng cho ta thấy rằng những năm gần đây thị trường EU là thị
trường chính của Cơng ty, thị trường này ln chiếm tỷ trọng lớn trong doanh
thu thu xuất khẩu của Công ty. Năm 2000 chiếm 92,10% với giá trị xuất khẩu
là 2.238.2000 USD, năm 2001 chiếm 95,90% với giá trị xuất khẩu là 4.514.350
USD, năm 2002 chiếm 94,58% với giá trị xuất khẩu là 5.353.230 USD và năm
2003 là 92,58% với giá trị xuất khẩu là 5.574.750 USD. Mặc dù có sự biến động
về một vài thị trường, một số thị trường mất nhưng Công ty đã mở rộng bán
sang một số thị trường khác và tăng doanh số bán tại các thị trường truyền
thống nên doanh thu xuất khẩu từ thị trường EU vẫn đạt trên 90% cụ thể là
92,58% với giá trị xuất khẩu 5.574.750 USD. Trong thị trường EU các bạn hàng
lớn của Công ty là ở các nước như Đức, Anh, Pháp và hàng năm tại ba thị


trường này đều chiếm 70% trong tổng giá trị xuất khẩu của Công ty. Đặc điểm
của khách hàng trong thị trường EU là họ quan tâm nhiều về mẫu mã và tính
thích hợp thời trang của sản phẩm. Hiện nay, các sản phẩm của Công ty sản
xuất không chỉ đáp ứng về mặt chất lượng mà còn phù hợp với điều kiện khí
hậu khác biệt ở nơi sử dụng và cịn đáp ứng được sở thích về kiểu dáng và mẫu
mã mà khách hàng khó tính nhất u cầu. Để làm được điều này Công ty đã
không ngừng tạo ra các sản phẩm với kiểu dáng và mẫu mã phong phú phù
hợp với yêu cầu của khách hàng lựa chọn.
Ta thấy thị trường chủ yếu của Công ty là khu vực thị trường EU đặc biệt
là năm 2001 kim ngạch xuất khẩu giầy của Cơng ty giày Cẩm Bình vào thị
trường EU là 95,90% tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Kết quả này đạt
được là do nhiều nguyên nhân như:

- Do đầu những năm 1990 tất cả các nước thuộc cộng đồng châu Âu (EU)
cho phép nước ta hưởng quy chế ưu đãi tối huệ quốc, để tạo hai chiều buôn
bán thuận lợi.
- Tháng 7-1995 các nước EU cho phép ta được hưởng hệ thống ưu đãi
thuế quan phổ cập GSP dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển.
- EU cấp cho nước ta nhiều hạn ngạch về lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng
vào EU.
Như phần tính ở trên ta thấy đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty chủ yếu là thị trường nước ngoài. Đây là một đặc điểm rất thuận lợi
cho Công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách tăng doanh
thu xuất khẩu nhờ tận dụng triệt để những quy chế, ưu đãi chung của các nước
EU.
Tuy nhiên, việc thị trường chủ yếu của Công ty là các nước EU (chiếm trên
90%) có những ưu điểm nhất định song nó cũng có những khó khăn lớn cho
Công ty trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, vì chính sách tập trung vào
một thị trường trọng điểm thường gặp những rủi do về sự biến động thị
trường, hoạt động kinh doanh quá lệ thuộc vào một thị trường. Vì vậy việc cân
đối tỷ trọng các thị trường cũng là yếu tố quan trọng trong công tác nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Cơng ty.
Ngồi ra, do đặc điểm thị trường của Công ty chủ yếu là thị trường nước
ngồi, đặc điểm này nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh


doanh bởi vì việc xâm nhập vào các thị trường này rất khó khăn, chi phí cho
hoạt động tìm hiểu nghiên cứu thị trường cao, chi phí cho hoạt động tiêu thụ
cao. Cho nên vấn đề đặt ra đối với Công ty hiện nay là việc mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm với chi phí thấp thì sẽ đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.

7.Đặc điểm về vốn.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải

có vốn. Doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho
việc huy động hình thành các nguồn vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh
doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Nguồn vốn của doanh nghiệp
được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trước hết là nguồn vốn của bản
thân chủ sở hữu ( nguồn vốn bổ sung trong quá trình kinh doanh, sau đó được
hình thành từ các nguồn vay, nợ...).
Cơng ty giày Cẩm Bình có nguồn vốn tư bổ sung, vốn vay từ các ngân
hàng, tổ chức tài chính. Nguồn vốn vay của Công ty chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng vốn kinh doanh, điều này có thể thấy qua biểu sau:

Biểu 09. Cơ cấu vốn công ty cổ phần giầy Cẩm Bình
Đơn vị: 1000 đ
Nguồn vốn

2002

2003

1. Vốn chủ sở hữu

10.453.432

12.929.538

Vốn tự bổ sung

10.453.432

12.929.538


Vốn vay

7.325.431.

7.269.187

2. Vốn cố định

6.009.134,62

5.269.553,8

3. Vốn lưu động

11.183.422,8

12.529.171,2

Tổng vốn kinh doanh

17.778.863

20.198.725

Tỷ lệ % vốn CSH/vốn KD

58,8

72,72


Tỷ lệ % vốn CĐ/vốn KD

33,8

35 .99

Tỷ lệ % vốn LĐ/vốn KD

62,9

62,03


×