Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Tăng cường huy động vốn tiền gửi tại NHNoPTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.37 KB, 92 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy, cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân
hàng trường Đại Học Thương Mại. Đặc biệt, em xin gửi đến cô giáo TS.
Vũ Ngọc Diệp người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Với vốn kiến th ức tiếp thu
được trong quá trình học tập trên giảng đường không chỉ là nền tảng
cho quá trình nghiên cứu khoá luận tốt nghiệp mà còn là hành trang quý
báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Giám đốc Phạm Gia Tùng –
Giám Đốc NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa và toàn
thể các anh/chị trong chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi để em có c ơ
hội thực tập và tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại
NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa.
Cuối cùng, em kính chúc các thầy, các cô dồi dào sức khoẻ và thành
công hơn nữa trong sự nghiệp trồng người. Đồng thời, kính chúc
NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa ngày càng phát
triển. Toàn thể cán bộ nhân viên trong Phòng giao dịch luôn dồi dào s ức
khoẻ, đạt nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên



Nguyễn Thị Quỳnh


2

2

MỤC LỤC


3

3

DANH MỤC BẢNG BIỂU,S Ơ ĐỒ


4

LỜI MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài
Hội nhập với sự phát triển của thế giới là một điều tất y ếu trong
quá trình phát triển kinh tế của một nước. Việt Nam đang tiến nh ững
bước đổi mới căn bản và toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động. Trong
thời gian qua Nhà nước ta đã có những chính sách đối nội, đối ngo ại
nhằm phát huy hiệu quả nhất thế mạnh hiện có, khắc phục hạn chế

từng bước xây dựng một nền kinh tế phát triển toàn diện.
Cùng với quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế của đất n ước, vai trò
quan trọng của các ngân hàng thương mại ngày càng khẳng đ ịnh v ới s ự
phát triển, đổi mới các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung c ấp
các sản phẩm ngân hàng có chất lượng cho nền kinh tế và dân c ư. V ới t ư
cách là trung gian tài chính của nền kinh tế, ngân hàng là n ơi t ập trung
vốn, là trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán. Hệ
thống ngân hàng trung ương cùng với ngân hàng th ương m ại là “m ạch
máu” của nền kinh tế. Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ v ới ph ương
châm “đi vay để cho vay”, mỗi ngân hàng ph ải làm thế nào đ ể huy đ ộng
được nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cao nhất về vốn cho các chủ
thể trong nền kinh tế. Đảng và Nhà nước đã xác đ ịnh nguồn v ốn trong
nước là quan trọng, nguồn vốn nước ngoài là chủ yếu. Do vậy, công tác
huy động vốn được đặt lên hàng đầu. Đây là nhiệm v ụ ch ủ y ếu c ủa các
NHTM vì NHTM là các doanh nghiệp với chức năng chính là huy đ ộng
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, sử dụng nguồn vốn này đ ể cho vay và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
Mặt khác, đối với các NHTM nguồn vốn huy động cũng có vai trò
hết sức quan trọng quyết định đến khả năng tồn tại và phát tri ển của


5

ngân hàng. Nó là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành hoạt động
kinh doanh. Nguồn vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
nhưng nguồn vốn quan trọng nhất đối với ngân hàng là nguồn vốn tiền
gửi của khách hàng. Để có thể duy trì, tăng khả năng cạnh tranh và nâng
cao vị thế của mình trên thị trường, các NHTM đòi hỏi phải có số vốn đủ
lớn với các dịch vụ đa dạng và cơ cấu hợp lý. Tuy nhiên, trên th ực t ế
lượng vốn của các ngân hàng huy động được vẫn ch ưa l ớn, không ít ngân

hàng đang phải đối mặt với tình trạng mất cân đối trong c ơ cấu vốn. S ự
xuất hiện của nhiều tổ chức tài chính trung gian khác đã làm cho ngu ồn
vốn chảy vào NHTM bị phân tán. Do vậy, vấn đề đặt ra là mỗi ngân hàng
dựa trên khả năng, điều kiện của mình để xây d ựng nh ững biện pháp,
giải pháp để huy động vốn, đặc biệt là vốn tiền g ửi. Thông qua hoạt
động huy động vốn tiền gửi, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng
như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Hiện nay, hoạt động kinh doanh luôn biến đ ộng, tình hình c ạnh
tranh trong hoạt động huy động vốn tiền gửi giữa các ngân hàng v ới
nhau và với các tổ chức tài chính trung gian khác ngày càng gay g ắt.
Nhận thức được điều đó, NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định,
Thanh Hóa trong những năm qua luôn quan tâm đến hoạt động huy
động vốn tiền gửi. Là một chi nhánh cấp huyện, việc huy động v ốn qua
các kênh huy động khác còn hạn chế nên nguồn vốn tiền gửi đóng vai trò
vô cùng quan trọng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Trong
thời gian qua, mặc dù hoạt động huy động vốn tiền g ửi c ủa ngân hàng
đạt được nhiều thành tựu trong việc tăng trưởng, gia tăng nguồn vốn.
Song, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong cơ cấu, kỳ hạn v ốn tiền g ửi
huy động dẫn đến hiệu quả huy động vốn tiền g ửi tại ngân hàng v ẫn
chưa xứng đáng với tiềm năng khai thác vốn của ngân hàng. N ếu không


6

tăng cường huy động vốn, ngân hàng sẽ rất khó gi ữ đ ược v ị th ế và ti ếp
tục phát triển. Do vậy, cần có sự nghiên cứu khoa học và c ụ th ể đ ể tìm ra
giải pháp đám bảo chi nhánh có thể thu hút được nguồn vốn tiền gửi
luôn ổn định, để mở rộng thị phần trên địa bàn, đảm bảo hiệu quả kinh
doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến th ức đã đ ược

học ở trường, những kiến thức thu nhận được trong thời gian th ực tập
tìm hiểu tình hình thực tế tại NHNo&PTNT chi nhánh Huy ện Yên Đ ịnh,
Thanh Hóa cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Vũ Ngọc Di ệp,
em đã chon đề tài “Tăng cường huy động vốn tiền gửi tại
NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa” làm đề tài cho
khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa có chọn lọc một số vấn đề cơ bản về huy động vốn
tiền gửi của NHTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tiền g ửi t ại
NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt đ ộng huy động
vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa

3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tăng cường huy động vốn tiền gửi tại
NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại NHNo&PTNT chi
nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa
+ Phạm vi về thời gian: đề tài chỉ đề cập các số liệu khảo sát th ực
trạng huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên


7


Định, Thanh Hóa trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2018 và đ ề xu ất
các giải pháp cho các giai đoạn tiếp theo.
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài chỉ tập chung nghiên cứu về hoạt
động huy

động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên

Định, Thanh Hóa. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết
quả huy động vốn tiền gửi của NHNo&PTNT Chi nhánh Yên Định trong
thời gian tới.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện ch ứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng chủ y ếu trong
quá trình viết khóa luận là: thống kê, tổng hợp, phân tích, điều tra...



Phương pháp thu thập số liệu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp thu thập dữ liệu th ứ
cấp được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Nguồn dữ liệu bên trong Ngân hàng, gồm: Bảng cân đối k ế toán,
Báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm 2016, 2017 và 2018, các tài liệu
về lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh, tài liệu nhân s ự, tài
liệu kết quả huy động vốn tiền gửi...
+ Nguồn dữ liệu bên ngoài Ngân hàng: Các tạp chí, Website Ngân
hàng, sách chuyên ngành, khóa luận, bài viết có liên quan...




Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Trong quá trình nghiên cứu và thu thập những dữ liệu, thông qua
việc sang lọc và lựa chọn các thông tin tin cậy, sau đó sử dụng các
phương pháp sau để tính toán, phân tích , tổng hợp dữ liệu.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp phân tích được sử dụng để phân chia các vấn đề ph ức
tạp thành các vấn đề đơn giản, tạo điều kiện để phân tích kỹ l ưỡng các


8

lý thuyết, số liệu. Phương pháp tổng hợp là lien kết các y ếu t ố đã đ ược
phân tích thành một tổng thể thống nhất, từ đó rút ra kết luận, nh ận xét
về các vấn đề.
+ Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu về huy động vốn tiền
gửi của Agribank chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa qua các năm v ới
nhau để thấy được sự phát triển của nguồn vốn, tăng trưởng v ốn tiền
gửi từ năm 2016 đến năm 2018.
+ Phương phá khác: Lập các bảng biểu, tính toán các ch ỉ số tài
chính…
5.

Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài
liệu tham khảo, nội dung chính khóa luận gồm 3 ch ương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động huy động vốn tiền
gửi của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi

NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền g ửi t ại
NHNo&PTNT chi nhánh Huyện Yên Định, Thanh Hóa


9

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1
1


Một số khái niệm, đặc điểm về huy động vốn tiền gửi của NHTM
Vốn tiền gửi và đặc điểm của vốn tiền gửi
Khái niệm vốn tiền gửi
Ngân hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Các Ngân
hàng huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân đang có l ượng ti ền nhàn r ỗi.
Sau đó Ngân hàng sử dụng chính khối lượng tiền đã huy động đ ược này
để cho các tổ chức, cá nhân khác đang có nhu cầu về tài chính vay ti ền.
Nói cách khác, Ngân hàng như một trung gian tài chính. Ngân hàng trả lãi
cho các tổ chức, cá nhân dựa vào khối lượng tiền đã huy động đ ược.
Lượng tiền huy động được sẽ được sử dụng với nhiều mục đích. Ho ạt
động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng là cho vay và đ ầu t ư v ới m ục
tiêu chủ yếu là tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, vốn tiền g ửi là ngu ồn v ốn
quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM.
Vốn tiền gửi là các tài sản bằng tiền của các tổ ch ức và cá nhân mà
ngân hàng đang tạm thời quản lý sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. V ốn
tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng th ương

mại. Hầu hết các hoạt động của ngân hàng thương m ại đ ược th ực hiện
dựa vào nguồn vốn này. Do đó ngân hàng ph ải trích lập d ự tr ữ vì đây là
nguồn vốn không ổn định. Có thể nói vốn tiền gửi là yếu tố thể hiện
năng lực cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại

-

Đặc điểm của vốn tiền gửi
Vốn tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của

-

NHTM
Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền g ửi. Do đó



nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nên hầu hết các hoạt động chính của


10

-

ngân hàng đều phải dựa vào nguồn vốn này
Vốn tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, khách hàng có th ể rút tiền c ủa
họ mà không bị ràng buộc, nếu có ngân hàng chỉ ph ạt tiền bằng việc tr ả
lãi thấp hơn lãi đã cam kết với khách hàng. Chính vì vậy, NHTM cần ph ải
duy trì một lượng tiền dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán, sẵn sang
đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Điều này được thể hiện ở việc

các NHTM thực hiện yêu cầu của NHNN trong việc duy trì số d ư tối
thiểu tiền mặt tại quỹ, số dư tối đa tại NHNN. Ngoài ra, để đảm bảo tốt

-

hơn khả năng thanh toán, NHTM còn gửi tiền ở các tổ ch ức tín d ụng
Vốn tiền gửi chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố như thu nhập, lãi



suất, nhu cầu đầu tư…
Phân loại vốn tiền gửi:
Vốn tiền gửi bao gồm: Tiền gửi của các ngân hàng thương mại khác,
tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch ), tiền gửi tiết kiệm, tiền g ửi có
kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tiền gửi của các ngân hàng
khác.
Một là, tiền gửi thanh toán là khi khách hàng nộp tiền vào ngân
hàng và khoản tiền này sẽ được hạch toán vào tài khoản thanh toán.
Thực chất đây là tiền của doanh nghiệp hay cá nhân gửi vào ngân hàng,
nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Có hai hình th ức là giữ h ộ và thanh
toán.
Đầu tiên là dịch vụ giữ hộ: khi ngân hàng giữ hộ tiền thì khoản tiền
này sẽ được đảm bảo an toàn và được nhận lãi cũng nh ư các d ịch v ụ đi
kèm với tài khoản thanh toán. Còn phía ngân hàng đ ược sử dụng l ượng
tiền để kinh doanh, đầu tư hay thực hiện các hoạt động khác của ngân
hàng.
Sau đó là dịch vụ thanh toán: khách hàng được sử dụng các dịch vụ
sử dụng tiền online nhằm đáp ứng các nhu cầu chi trả, thanh toán,



11

chuyển tiền, rút tiền mặt trong số dư cho phép của doanh nghiệp hay cá
nhân và ngược lại khoản thu bằng tiền của cá nhân hay doanh nghiệp sẽ
được ngân hàng hạch toán vào tài khoản tiền gửi thanh toán theo nội
dung yêu cầu của lệnh chuyển tiền đến. Về phía ngân hàng, được phép
thu phí dịch vụ chuyển đi, chuyển đến theo đúng biểu phí mà ngân hàng
quy định.
Đặc điểm của tiền gửi thanh toán là lãi suất thường rất thấp ( bằng
không) hay số dư không ổn định nhưng mang lại nguồn v ốn l ớn cho
ngân hàng cũng như tiết kiệm được chi phí lưu thông qua việc thanh
toán không dùng tiền mặt. Đặc biệt là giảm được rủi ro mất mát khi
khách hàng tự quản lý tiền của mình.
Hai là, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ ch ức xã hội:
nhằm mục đích khi gửi tiền vào ngân hàng để h ưởng lãi đ ồng th ời tính
toán nhu cầu vốn ở một thời điểm nhất định để lựa chọn kỳ hạn g ửi
tiền. Khi sử dụng hình thức này khách hàng sẽ phải đ ến ngân hàng đ ể
rút tiền, không sử dụng tiện ích thanh toán qua thẻ, tuy nhiên khách
hàng sẽ được hưởng lãi suất cao hơn, tùy thuộc vào thời h ạn ghi trên
hợp đồng, và thông thường thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao và
ngược lại.
Ba là, tiền gửi tiết kiệm: với mục đích nhờ ngân hàng gi ữ hộ tiền và
có một khoản lãi nhất định. Để có thể sử dụng tiền gửi, ngân hàng phải
cam kết trả lãi cho người gửi. Phần lãi này sẽ được tính toán d ựa trên số
tiền và kỳ hạn.
Bốn là, tiền gửi của các ngân hàng khác để đảm bảo tính thanh
khoản hoặc nhờ thanh toán hộ hoặc nằm trong chiến lược sử dụng vốn
của mình, các ngân hàng thường có những giao dịch nh ận tiền gửi qua
nhau. Ngân hàng gửi tiền tại một ngân hàng khác được coi là m ột khách



12

hàng và được hưởng những quyền lợi như một khách hàng tiền gửi
thông thường.


Vai trò vốn tiền gửi của NHTM
Tiền gửi có vai trò rất quan trọng đối với khách hàng và cũng gi ữ vai
trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Các khách hàng doanh nhân thông qua việc mở tài khoản đ ể đ ược
Ngân hàng cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ, thu chi tài vụ một cách
nhanh chóng và an toàn. Những nghiệp vụ này nếu từ khách hàng đ ứng
ra đảm trách sẽ tốn rất nhiều công sức và thời gian. V ề phía Ngân hàng,
qua nghiệp vụ này, cũng thu hút được một số lượng tiền gửi của khách
hàng trên tài khoản và một lệ phí nhất định.

-

Đối với khách hàng:
Với sự phát triển của hệ thống các Ngân hàng, cùng với đó là s ự
phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin. Các hoạt đ ộng nh ư: đóng
tiền điện; thanh toán tiền tàu, xe; mua vé xem phim;… đã đ ược công
nghệ hoá một cách tối ưu nhất. Việc sử dụng thẻ ATM, thẻ tín dụng,
Internet Banking để thanh toán đang dần được phổ biến. Khách hàng sẽ
không nhất thiết phải dùng tiền mặt để thanh toán các dịch vụ này n ữa,
thói quen dùng thẻ hay thanh toán qua internet banking đang d ần đ ược
phổ biến. Qua cách thanh toán này, khoảng cách về thời gian hay khoảng
cách về địa lý sẽ không còn là bài toán khó đối với khách hàng khi h ọ
muốn trả tiền cho các đối tượng khác nữa. Ngoài ra, khách hàng gửi tiền

vào Ngân hàng còn được hưởng một mức lãi suất nhất định, số tiền này
sẽ dần dần được tăng lên theo một mức lãi suất theo quy đ ịnh của Ngân
hàng. Đây cũng là phương thức khách hàng nhờ Ngân hàng giữ hộ tiền và
sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng. Phương thức này giúp số tiền khách
hàng gửi được bảo vệ an toàn và tránh được một phần lạm phát.


13

-

Đối với các NHTM:
Tiền gửi đóng vai trò rất quan trọng đối với Ngân hàng, đây là n ền
tảng của sự phát triển của Ngân hàng. Tiền gửi phản ánh quy mô và uy
tín của Ngân hàng trên thị trường. Trong bảng cân đối kế toán, khoản
mục để phân biệt Ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp đó là “Tiền
gửi”. Hầu hết các Ngân hàng đều sử dụng tiền gửi, tiền huy đ ộng đ ược
từ các cá nhân, tổ chức để cho các khách hàng khác có nhu cầu về tài
chính vay tiền. Ngoài ra khi khách hàng sử dụng các dịch vụ của Ngân
hàng, thì Ngân hàng còn thu được một khoản lệ phí nh ất đ ịnh trên m ỗi
giao dịch thành công.

2


Hoạt động huy động vốn tiền gửi
Khái niệm huy động vốn tiền gửi
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất
hiện sớm nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong
giai đoạn sơ khai của hoạt động ngân hàng, những nghiệp vụ này ch ỉ

đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có giá nh ắm m ục đích đ ảm
bảo an toàn.Lúc này, người phải trả phí là người g ửi tiền ch ứ không ph ải
là các ngân hàng, các khoản tiền chỉ được xem đơn thuần là v ật đ ược kí
gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trò là nguồn vốn đối v ới các ngân hàng
thương mại. Tiền lúc này không được xem là tiền tệ theo đúng nghĩa của
nó, vì không có khả năng luân chuyển, không sinh ra đ ược l ợi nhu ận. Khi
nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ ngân hàng phát tri ển, v ị th ế đó b ị
đảo ngược, ngân hàng là người phải trả phí (lãi suất – giá c ả của tín
dụng), và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trò của nó, trở thành
nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các ngân hàng thương mại hiện
nay. Chính vì vậy, trái ngược với quá khứ, ngân hàng là ng ười mong mu ốn
khách hàng gửi tiền. Nếu trước đây, ngân hàng là người bị động trong


14

quan hệ này thì hiện nay, hầu hết tất cả các ngân hàng đều có các chính
sách, phương thức để lôi kéo nguồn tiền gửi này và chính vì v ậy các
phương thức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng, phong phú và
đa dạng hơn. Có thể nói, hiện nay, hoạt động huy động vốn t ừ tiền g ửi
khách hàng là một trong những hoạt động hết sức quan trọng và liên
quan đến sự sống còn của các ngân hàng thương mại.
Theo khoản 13, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì huy động
vốn tiền gửi hay còn gọi là hoạt động nhận tiền gửi được định nghĩa như
sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của các tổ chức, cá nhân dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,
phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận
tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người
gửi tiền theo thỏa thuận”.
2

1



Nội dung cơ bản về huy động vốn tiền gửi của NHTM
Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM
Phân loại theo kỳ hạn.
Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người g ửi có th ể rút ra
bất cứ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải th ỏa mãn các nhu cầu
đó. Mục đích của các khoản tiền gửi này không ph ải để h ưởng lãi su ất
mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là các t ổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân kinh doanh buôn bán ph ải
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền
ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người th ứ ba. Hình th ức rút có th ể là
lấy tiền mặt hoặc qua hình thức thanh toán bằng séc. Đặc biệt người gửi
tiền có thể không cần trực tiếp đến ngân hàng giao d ịch mà có th ể rút
tiền qua các máy rút tiền tự động (máy ATM). Với mục đích ch ủ y ếu khi
gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên mức lãi suất mà ngân


15

hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí là không trả lãi.


Huy động tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của các tổ ch ức kinh t ế, cá nhân
gửi vào ngân hàng có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền. Khoản tiền này
thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh g ần nh ư xác

định, ít có sự biến động. Đây là nguồn vốn có tính ổn đ ịnh cao, ngân hàng
có thể chủ động trong quá trình sử dụng, vì thế mức lãi suất mà ngân
hàng trả cho người gửi tiền cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích
sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn vì mục đích sinh l ợi. Do đó, s ự thay
đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đ ến hoạt động huy đ ộng
nguồn vốn này của ngân hàng.
Ở Việt Nam, hình thức huy động vốn tiền gửi bằng các chứng ch ỉ
tiền gửi với các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng...ngày càng
phổ biến, đã và đang phát huy vai trò tạo lập vốn cho ngân hàng.



Huy động tiền gửi tiết kiệm.
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao
gồm các loại sau:

-

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người g ửi
tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo tr ước vào bất kỳ
ngày làm việc nào của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ h ạn là
một sản phẩm mà ngân hàng cung ứng để phục vụ khách hàng có nguồn
tiền nhàn rỗi muốn gửi tiển vào ngân hàng vì m ục tiêu an toàn và sinh
lời mà không thiết lập được mục tiêu sử dụng trong tương lai. Khi s ử
dụng dịch vụ này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất c ứ lúc nào.
Các giao dịch này không thường xuyên, chủ yếu là giao d ịch g ửi ti ền và
rút tiền trực tiếp. Do tính chất không ổn định nên lãi suất c ủa tiền g ửi



16

tiết kiệm này rất thấp.
Khi gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng sẽ đ ược ngân
hàng cấp cho một sổ tiết kiệm. Sổ này sẽ phản ánh tất cả các giao d ịch
gửi tiền, rút tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách hàng sẽ
được cấp một báo cáo tài khoản sau mỗi giao dịch. Mỗi lần giao d ịch,
khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ có thể thực hiện được các
giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền, không th ực hiện đ ược giao
dịch thanh toán như loại tiền gửi thanh toán.
-

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người g ửi
tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo th ỏa
thuận với ngân hàng.
Đây là khoản tiền tích lũy có tính chất như tiền gửi có kỳ hạn thông
thường. Khách hàng gửi vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Ch ủ yếu là nh ững
cá nhân có thu nhập ổn định và thường xuyên, thường là công ch ức, viên
chức hoặc những người đã nghỉ hưu. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan
trọng trong việc thu hút đối tượng khách hàng này. Khi g ửi ti ền ti ết
kiệm có kỳ hạn khách hàng cũng được giao giữ một sổ tiết kiệm.
Các hình thức thường thấy là: Chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, ti ết
kiệm nhà ở, tiết kiệm dự thưởng...




Phân theo loại tiền gửi.
Tiền gửi bằng nội tệ

Là loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VNĐ) gửi vào ngân hàng và
hưởng lãi suất tiền Việt Nam được quy định tại th ời đi ểm g ửi ti ền. Đây
là loại tiền chiếm tỷ trọng lớn trong vốn huy động ti ền g ửi c ủa các
NHTM ở Việt Nam.



Tiền gửi bằng ngoại tệ


17

Là loại tiền gửi bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất
ngoại tệ gửi. Các loại ngoại tệ được huy động chủ yếu là các ngo ại tệ
mạnh như: USD, EUR, GBP... hân theo đối tượng gửi tiền.


Tiền gửi từ dân cư.
Tiền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các t ầng
lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng v ới mục đích an toàn, thanh
toán và sinh lợi. Tiền gửi của dân cư bao gồm các hình th ức tiền g ửi tiết
kiệm và tiền gửi thanh toán. Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho
ngân hàng. Vì thế, để khai thác nguồn vốn này, ngân hàng cần chú tr ọng
đa dạng hóa các hình thức huy động cũng như lãi suất hợp lý.



Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội.
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm t ỷ tr ọng cao
trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán,

các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều lập tài khoản tiền g ửi trong ngân
hàng. Các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng khi bán được hàng hóa và
rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các t ổ ch ức xã h ội
không giống nhau. Do vậy ngân hàng có trong tay một khoản tiền l ớn có
thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.



Tiền gửi từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thường có các khoản tiền
gửi lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán... Mục đích c ủa
những khoản tiền gửi này là để NHTM sử dụng các dịch vụ lẫn nhau,
như: Thanh toán hộ, phát hành hộ chứng chỉ tiền gửi, giao dịch ngoại tệ,
giúp mua bán chứng khoán, tư vấn đầu tư, cho vay h ợp vốn, đ ồng tài
trợ... Mặt khác, các ngân hàng đang có nguồn dự trữ vượt yêu cầu có th ể
cho các ngân hàng khác vay để hưởng lãi suất.

2

Vai trò của hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM


18

Vai trò của huy động vốn tiền gửi được thể hiện trong các mặt sau:
- Đối với xã hội:
Được sử dụng dựa trên lợi ích mà lượng vốn này được dùng đ ể b ổ
sung lượng vốn cho nền kinh tế nhằm mục đích nâng cao đ ời s ống c ủa
người dân thay vì sử dụng vốn đó vào các chỉ tiêu khác.
Vai trò này được thể hiện thông qua việc tiết kiệm chi tiêu, tăng

cường các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo công ăn vi ệc làm cho
người lao động, nâng cao mức sống của người dân thông qua kho ản l ợi
tiết kiệm từ ngân hàng và quá trình sử dụng vốn tiết kiệm của ngân
hàng để kinh doanh…


19

- Đối với khách hàng:
Khách hàng khi tham gia vào dịch vụ gửi tiền của ngân hàng sẽ t ạo
ra một khoản thu nhập nhất định cũng như được h ưởng các gói ưu đãi
từ ngân hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ
Khi gửi tiền vào ngân hàng khách hàng sẽ đảm bảo an toàn về tài
sản thanh toán, tốc độ thanh toán nhanh hơn. Ngoài ra khách hàng còn
được bảo hiểm trên chính số tiền gửi của mình mà không lo bị m ất tính
thanh khoản hay ngân hàng phá sản
- Đối với Ngân hàng thương mại:
Dựa trên mối tương quan khi so sánh kết quả thu được t ừ vốn tiền
gửi huy động và lượng chi phí bỏ ra để huy đ ộng vốn tiền g ửi. Thông qua
đó mà ngân hàng nâng cao được uy thế, vị trí cũng nh ư s ự tin t ưởng của
khách hàng đối với ngân hàng.

3



Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM
Quy mô vốn tiền gửi và tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi.
Quy mô vốn tiền gửi
Quy mô vốn tiền gửi là chỉ tiêu phản ánh giá trị nguồn v ốn tiền

gửi huy động được của Ngân hàng. Quy mô vốn tiền gửi tăng là ti ền đ ề
cho sự phát triển, lớn mạnh của ngân hàng, đồng th ời quy mô tăng lên
cũng tạo điều kiện nâng cao tính thanh khoản, nâng cao tính ổn đ ịnh và
cũng làm tăng thêm niềm tin của khách hàng vào Ngân hàng.
Chỉ tiêu này được xác định bằng đo lường tổng số d ư trên các tài
khoản tiền gửi của khách hàng gửi tại Ngân hàng tại một th ời điểm nhất
định.
Chỉ tiêu này cho biết quy mô vốn tiền gửi khác nhau theo t ừng
giai đoạn. Các Ngân hàng có quy mô vốn tiền gửi càng l ớn thì càng đ ảm


20

bảo tính an toàn, thanh khoản cho khoản tiền gửi của mình. Ngân hàng
có quy mô vốn tiền gửi lớn thì càng có khả năng phát triển th ương hiệu,
nâng cao uy tín và sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác.


Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi
Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi là sự so sánh bằng cách
lấy chênh lệch tổng vốn tiền gửi kỳ này và kỳ tr ước chia cho t ổng t ốn
tiền gửi của kỳ trước.
Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi được xác đ ịnh qua công
thức:

Tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi thể hiện kh ả năng m ở
rộng, tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi của Ngân hàng qua các năm. Nếu
tốc độ tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi tăng đều và ổn định thì Ngân
hàng sẽ tạo được niềm tin từ khách hàng, từ đó khách hàng sẽ g ửi ti ền
vào ngân hànng nhiều hơn. Nếu tốc độ tăng trưởng vốn tiền g ửi > 0

chứng tỏ vốn tiền gửi đang tăng lên theo từng kỳ. Tốc đ ộ tăng tr ưởng
vốn tiền gửi phản ánh tốc độ tăng trưởng của quy mô v ốn tiền g ửi
nhanh hay chậm theo từng thời kỳ. Qua đó cũng phản ánh độ hi ệu qu ả
của các cách thức huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng. Từ đó có th ể
đưa ra các giải pháp phù hợp để có thể hoàn thiện và cải thi ện h ơn quy
mô vốn tiền gửi.



Cơ cấu vốn tiền gửi
Cơ cấu vốn tiền gửi theo thời gian
Cơ cấu vốn tiền gửi theo thời gian được thể hiện bằng tỷ lệ giữa
vốn tiền gửi theo thời gian (ngắn hạn/ trung và dài hạn) và tổng vốn


21

tiền gửi huy động.
Cơ cấu vốn tiền gửi được xác định theo công thức

Cơ cấu tiền gửi theo thời gian thể hiện sự phân bổ của các loại
tiền gửi trong tổng nguồn vốn huy động được. Điều này cũng th ể hiện
tính ổn định của nguồn vốn tiền gửi huy động được tại Ngân hàng. Ngân
hàng sẽ có nguồn vốn ổn định khi huy động được vốn tiền g ửi trong đó
vốn tiền gửi trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn và ngân hàng sẽ có
nguồn vốn kém ổn định khi có cơ cấu vốn tiền gửi ngắn h ạn cao.


Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng gửi tiền
Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng gửi tiền là cơ cấu vốn tiền

gửi của từng đối tượng gửi tiền vào ngân hàng: tiền gửi t ừ dân c ư, ti ền
gửi từ tổ chức kinh tế, tiền gửi từ Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng gửi tiền được xác định bởi
công thức:

Cơ cấu vốn tiền gửi theo đối tượng gửi tiền thể hiện tỷ trọng gửi
tiền của các đối tượng. Từ đó, Ngân hàng thấy được sự phân bổ của c ơ
cấu vốn tiền gửi theo đối tượng gửi tiền và đưa ra các giải pháp nh ằm
điều chỉnh, cân đối lại tỷ lệ đó sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh
tại Ngân hàng.


Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền
Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền là tỷ lệ giữa tổng vốn tiền g ửi
bằng nội tệ (ngoại tệ) và tổng vốn tiền gửi huy động được. T ổng v ốn
tiền gửi huy động được sẽ gồm hai loại:


22

Nội tệ: VNĐ
Ngoại tệ: USD, EUR,…
Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền được thể hiện qua công thức:

Cơ cấu vốn tiền gửi theo loại tiền biểu hiện tỷ trọng của t ừng
loại tiền. Tuy nhiên, hiện nay ở các NHTM tại Việt Nam, tỷ trọng vốn
tiền gửi của đồng nội tệ chiếm tỷ trọng rất lớn, tỷ trọng của đồng ngoại
tệ chiếm tỷ lệ rất nhỏ.



Chi phí huy động vốn tiền gửi
Chi phí huy động vốn tiền gửi là những khoản chi phí mà Ngân
hàng bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc huy động v ốn ti ền g ửi
của Ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng ba phương pháp xác định chi phí huy đ ộng
vốn tiền gửi phổ biến đó là





Chi phí trả lãi bình quân gia quyền
Chi phí huy động vốn biên
Chi phí dự kiến bình quân gia quyền
Một là, chi phí trả lãi bình quân gia quy ền. Đây là m ột trong nh ững
phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất tại các NHTM.
Ưu điểm: Phương pháp này đánh giá tình hình huy động vốn là tính
toán được chi phí lãi tiền gửi khá chính xác.
Nhược điểm: Chi phí xác định được không bao gồm các chi phí liên
quan đến hoạt động quảng cáo, chi phí bảo hiểm, chi phí l ương, …
Khi sử dụng phương pháp này, với sự tăng lên của chi phí tr ả lãi
bình quân chứng tỏ chi phí trả lãi của số vốn đi vay và tiền g ửi của ngân
hàng đang tăng lên. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của


23

Ngân hàng, Ngân hàng sẽ bỏ ra lượng chi phí nhiều hơn để trả cho các cá
nhân, tổ chức giao dịch với Ngân hàng.
Hai là, chi phí huy động vốn biên. Chi phí huy đ ộng vốn biên là chi

phí bỏ ra dể có thêm một đồng vốn tiền gửi. Căn cứ vào chi phí biên,
Ngân hàng xác định được mức lợi nhuận tối thiểu cần đạt đ ược t ừ đ ầu
tư tài sản tăng thêm được từ nguồn vốn huy động được.
p sinh lời tăng thêm nhờ sử dụng nguồn vốn huy động thêm:

Phương pháp này áp dụng khi Ngân hàng huy động được t ừ một
loại nguồn vốn. Tuy nhiên trong thực tế thì để có được khoản tiền huy
động được lớn thì Ngân hàng phải huy động từ nhiều nguồn vốn khác
nhau. Vì vậy, phương pháp này quan tâm đến việc xem xét Ngân hàng
phải tập hợp huy động mọi nguồn vốn và cho k ết quả tính chi phí huy
động từ hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
Ba là, chi phí dự kiến bình quân gia quyền. Đây là phương pháp xác
định chi phí dự kiến bình quân gia quyền của tất cả các nguồn v ốn làm
kết quả để dự đoán chi phí biên huy động, và từ đó có th ể xác đ ịnh m ức
lãi suất cần có đối với tài sản sinh lời.
Phương pháp này giúp Ngân hàng có thể theo dõi chi phí huy đ ộng
vốn bình quân theo thời gian, kiểm tra xem có xảy ra các hiện t ượng trái
chiều hay không và có thể dự đoán được mức chi phí lãi bình quân c ần
cung cấp để quyết định cho việc quyết định nên cho vay hay không và
đầu tư như thế nào.


24



Tỷ lệ cân đối giữa nguồn và sử dụng nguồn:
Tỷ lệ cân đối này được tính theo công thức:
Tổng vốn tiền gửi trên tổng dư nợ =
Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn tiền gửi huy động có đủ để đáp ứng

nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng hay không, phản ánh sự cân đối
giữa nguồn vốn tiền gửi huy động được với hoạt động tín d ụng.

3



Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi của NHTM
Nhân tố khách quan:
Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: Động thái của nền kinh tế
chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào
Ngân hàng, tích trữ vàng, USD hay mua sắm các tài sản khác. Trong điều
kiện nền kinh tế bất ổn định, giá cả và sức mua của đồng tiền bi ến động
mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ vàng, USD hoặc các dạng tài
sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tại NHTM. Ngược lại, một nền kinh
tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có cái
nhìn khả quan hơn và xu hướng tiền gửi ở các NHTM tăng lên là một



điều tất yếu.
Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế: Văn kiện Đại hội Đảng lần th ứ VIII
chỉ rõ “ Để tạo vốn cho đầu tư phát triển, giải pháp cơ bản và lâu dài là
làm ăn có hiệu quả, phát triển kinh tế, thực hành tiết kiệm kể c ả trong
chi tiêu của Nhà nước, trong sản xuất kinh doanh và trong tiêu dùng c ủa
dân cư”. Thực tế cho thấy, người dân có thu nhập càng cao thì lượng ti ền
dành cho tiết kiệm có thể càng lớn, đặc biệt là khi thu nh ập bình quân
đầu người đã đạt đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết ki ệm không
phải tăng lên theo tương quan tỷ lệ với sự gia tăng của thu nh ập mà tăng
với một tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập do nhu cầu thiết yếu lúc này đ ược

thoả mãn hoàn toàn và lượng tiền dư ra sẽ tăng nhanh. Tuy nhiên, l ượng


25

tiền tiết kiệm có được gửi vào NHTM hay không còn ph ụ thuộc vào tâm
lý tiêu dùng các dân cư. Họ có thể đem gửi Ngân hàng, gi ữ tiền m ặt, vàng,
ngoại tệ hoặc mua các tài sản khác.
Bên cạnh nguồn tiết kiệm từ dân cư thì nguồn tiết kiệm t ừ các t ổ
chức kinh tế- xã hội cũng rất quan trọng. NHTM có th ể huy động ngu ồn
vốn này thông qua nghiệp vụ phát hành trái phiếu. Do đó để NHTM th ực
hiện tổ chức năng trung gian tài chính, phục vụ đầu tư phát triển thì đòi
hỏi các tổ chức, cá nhân và cả nhà nước phải có chính sách ti ết ki ệm h ợp
lý và coi tiết kiệm là quốc sách hàng đầu.


Chính sách của Nhà nước:
Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác
huy động vốn của các NHTM. Bởi vì khi Nhà nước khuyến khích vi ệc m ở
rộng huy động vốn thì sẽ có các chính sách văn bản h ướng d ẫn c ụ th ể.
Từ đó, các NHTM sẽ có các căn cứ pháp lý để th ực hi ện nghiệp v ụ này
một cách thuận lợi hơn. Ngược lại, khi Nhà nước không khuy ến khích thì
tất yếu công tác này sẽ rất khó có khả năng tồn tại và phát tri ển.
Hiện nay, Nhà nước ta đã thấy được sự cần thiết của việc huy động
vốn và đã ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm khuy ến khích
các NHTM ngày càng mở rộng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho
sự nghiệp CNH,HĐH đất nước.




Nhu cầu vốn của nền kinh tế:
Nền kinh tế đòi hỏi nhiều vốn cho đầu tư phát triển, ngoài vốn ngắn
hạn còn rất nhiều vốn. Song tự bản thân nó không thể đáp ứng đủ lượng
vốn cần thiết, NHTM với vai trò là cầu nối giữa người thiếu vốn và người
thừa vốn đã góp phần cung cấp một nguồn vốn lớn cho phát triển kinh tế.
ở nước ta, thị trường chứng khoán mở ở dạng sơ khai do đó việc đáp ứng
nhu cầu tín dụng của nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM vẫn chiếm vị


×