Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Bộ 50 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8 năm 2017-2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.23 KB, 55 trang )

BỘ 50 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
MÔN NGỮ VĂN 8
NĂM 2017-2018


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI OLYMPIC CẤP HUYỆN
NĂM HỌC: 2017 - 2018
MÔN THI: Ngữ văn 8
Ngày thi: 30/3/2018
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1: (4.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Bầm ơi có rét không bầm,
Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn
Bầm ra ruộng cấy bầm run
Chân lội dưới bùn, tay cấy mạ non
(Bầm ơi, Tố Hữu)
a. Chỉ ra từ ngữ địa phương có trong đoạn thơ và tìm từ ngữ toàn dân tương ứng?
b. Xác định và phân tích ngắn gọn tác dụng của việc sử dụng từ láy ở đoạn thơ trên?
Câu 2:(6.0 điểm)
Ph. Ăng - ghen cho rằng:"Trang bị quý nhất của một người là khiêm tốn và giản dị."
Bằng một bài văn ngắn, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Câu 3:(10.0 điểm)
Hãy làm sáng tỏ lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người
chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi trong cảnh tù ngục được thể hiện qua bài thơ Khi con tu hú cuả
Tố Hữu (Sách Ngữ văn 8, tập hai - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam).


------------------ HẾT ------------------


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HDC BÀI THI OLYMPIC CẤP HUYỆN
Môn thi: Ngữ văn 8
Ngày thi: 30/ 3/ 2018

Câu Ý
Yêu cầu
Điểm
a - Từ ngữ địa phương trong đoạn thơ:”Bầm"
1.0
- Từ ngữ toàn dân tương ứng:”Mẹ"
1
b - Các từ láy: heo heo, lâm thâm
1.0
- Tác dụng của việc sử dụng từ láy:
2.0
+ Hai từ láy”heo heo”và”lâm thâm”gợi tả một không gian quạnh vắng,
heo hút, lạnh lẽo. Cái rét như thấu vào da thịt theo từng đợt gió luồn qua
vách núi, phả ra đồng ruộng và trở nên tê tái hơn qua màn mưa phùn dày
đặc. Giữa khung cảnh vắng lặng và thời tiết khắc nghiệt ấy, thấp thoáng
hình ảnh người mẹ nông dân tần tảo, lam lũ lội xuống lớp bùn lạnh buốt,
cần mẫn cắm từng nhánh mạ non.
+ Đoạn thơ là lời tự bạch, tự hỏi lòng mình, thể hiện nỗi nhớ cồn cào, da
diết, niềm xót xa, thương yêu, kính trọng của nhà thơ với”bầm". Và đó
cũng là tình cảm đối với tất cả người mẹ Việt Nam”anh hùng, bất khuất,
trung hậu, đảm đang".

Về kỹ năng
- Biết cách viết một bài văn nghị luận xã hội.
- Bố cục ba phần, bài viết mạch lạc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục;
không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt...
Về nội dung
Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là những gợi ý định
2
hướng chấm bài:
a. Mở bài: Dẫn dắt vấn đề nghị luận và trích nguyên văn câu nói của Ph. 0.5
Ăng - ghen.
b. Thân bài:
5.0
1.0
* Giải thích:
- Khiêm tốn: Là thái độ hòa nhã, nhún nhường, luôn tự cho mình là kém,
cần phải học hỏi thêm.
- Người khiêm tốn là những người: luôn có ý thức học hỏi, tôn trọng người
khác; không khoe khoang, tự mãn; luôn biết lắng nghe để tự hoàn thiện
mình; dè dặt, nhã nhặn khi nhận những lời khen...
- Giản dị: Là đơn giản và bình dị, giản dị đối lập với cầu kì.
- Người giản dị là những người: không cầu kì, kiểu cách; không phô
trương; luôn hướng tới sự hài hòa giữa mình và mọi người xung quanh.
=>Câu nói củaPh. Ăng - ghen khẳng định: hành trang không thể thiếu và
đáng quý nhất của mỗi người trong cuộc sống là đức tính khiêm tốn và
giản dị.
* Bàn luận: Câu nói đưa ra một quan niệm hoàn toàn đúng. Vì:
2.5
- Người khiêm tốn bao giờ cũng dễ hòa đồng với những người xung
quanh. Bởi tâm lý chung của con người là không thích thói hung hăng,
kiêu ngạo, tự phụ, chuộng những người ham học hỏi, từ tốn, điềm đạm.



3

- Khiêm tốn rất cần thiết vì sự hiểu biết của con người hữu hạn trong khi
tri thức của nhân loại là vô hạn. Khi khiêm tốn con người sẽ luôn có ý thức
học hỏi để ngày càng tiến bộ, hoàn thiện bản thân.
- Khiêm tốn không hạ thấp con người, trái lại nó nâng con người lên.
--> Khiêm tốn là một phẩm chất rất cần thiết giúp con người thành công
trong cuộc sống.
- Giản dị, ngoài việc giúp con người dễ hòa đồng, chiếm được cảm tình
của số đông còn giúp con người tiết kiệm thời gian chăm sóc bản thân, có
thêm thời gian làm việc; tiết kiệm tiền của, vật chất...
(Kết hợp bàn bạc, đánh giá với những dẫn chứng trong văn học, trong
cuộc sống)
* Mở rộng, nâng cao vấn đề:
- Phê phán những người kiêu căng, tự mãn hoặc có lối sống quá cầu kì,
phô trương hay xa hoa, lãng phí.
- Khiêm tốn không đồng nghĩa với tự ti, bởi tự ti là tự hạ thấp giá trị của
mình, đánh mất niềm tin vào bản thân mình.
- Giản dị không đồng nghĩa với xuyềnh xoàng, vì xuyềnh xoàng là thiếu
sự chăm sóc bản thân và thiếu tôn trọng người khác.
*Bài học nhận thức:
- Câu nói của Ph.Ăng - ghen ngắn gọn và gợi nhiều suy nghĩ cho người
đọc. Nó giúp con người nhận thức được rằng: để hạn chế những vấp ngã,
thất bại, con người cần phải rèn luyện cho mình những phẩm chất cần
thiết, trong đó có đức tính khiêm tốn và giản dị.
c. Kết bài:
- Khẳng định khiêm tốn, giản dị là những đức tính quý báu của con người.
- Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân.

Về kĩ năng
- Biết cách viết một bài văn nghị luận văn học. Bố cục bài viết sáng rõ, các
luận điểm liên kết mạch lạc, liên kết chặt chẽ; văn phong trong sáng, có
cảm xúc,….
Về kiến thức
Thí sinh có thể sắp xếp các luận điểm trong bài viết theo nhiều cách
nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau:
Mở bài:
- Giới thiệu về Tố Hữu và hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ được sáng
tác tháng 7 năm 1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế), khi tác giả bị bắt giam
vào đây chưa lâu. Người thanh niên say mê lý tưởng cách mạng, yêu đời
bị giam cầm trong lao tù cảm thấy ngột ngạt vì mất tự do, náo nức hướng
ra cuộc sống bên ngoài, muốn thoát ra để trở về với cuộc sống tự do, với
hoạt động cách mạng.
- Nêu nội dung lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng
của người chiến sĩ cách mạng được thể hiện qua bài thơ.
b.Thân bài:
Học sinh làm sáng tỏ lòng yêu cuộc sống, niềm khát khao tự do cháy bỏng
của người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi đang bị giam cầm trong tù ngục

1.0

0.5

0.5

1.0

8.0



được thể hiện bằng những hình ảnh gợi cảm và thể thơ lục bát giản dị mà
tha thiết...
+ Ý thứ nhất: Bài thơ thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống qua cảnh
trời đất vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng (6 câu thơ đầu).
- Lòng yêu cuộc sống tha thiết đã giúp cho trí tưởng tượng người tù
cách mạng hướng về cuộc sống tự do bên ngoài. Từ sự tưởng tượng ấy mà
một bức tranh mùa hè rộn rã, tươi vui, đầy sức sống được hiện ra (với
tiếng ve, lúa chiêm đang chín, bầu trời cao rộng, đặc biệt tiếng chim tu hú
đã thức dậy mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hýõng
vị:...). Đó là một bức tranh tâm cảnh sống động và đằng sau bức tranh ấy
là tình cảm, tấm lòng của người chiến sĩ cách mạng đối với cuộc sống.
“Khi con tu hú gọi bầy
Đôi con dièu sáo lộn nhào từng không...”
- Hình ảnh mùa hè hiện lên trong tâm tưởng người chiến sĩ cách mạng
đang bị giam cầm trong chốn lao tù là sự cảm nhận của một tâm hồn trẻ
trung, tràn đầy lòng yêu cuộc sống...
+ Ý thứ hai: Bài thơ thể hiện niềm khát khao tự do cháy bỏng của người
chiến sĩ cách mạng bị giam cầm trong chốn lao tù…(4 câu thơ cuối)
- Bốn câu thơ cuối thể hiện tâm trạng người tù cách mạng: đó là tâm
trạng đau khổ, uất ức, ngột ngạt được nói lên trực tiếp:
“Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!”
- Tâm trạng ấy như truyền tới người đọc cảm giác ngột ngạt cao độ,
đồng thời thể hiện niềm khát khao tự do cháy bỏng: muốn thoát ra khỏi
cảnh ngục tù, trở về với cuộc sống tự do bên ngoài:
“Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu !”
HS có thể mở rộng bằng một số câu thơ khác trích trong các bài thơ”Ngắm
trăng”,”Đi đường”(Nhật kí trong tù – Hồ Chí Minh) để làm phong phú

cho bài làm...
Kết bài:
- Khẳng định lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng
của người chiến sĩ cách mạng được thể hiện qua bài thơ.
- Học sinh có thể liên hệ bản thân qua lòng yêu cuộc sống, qua nghị
lực vượt khó để góp phần bảo vệ độc lập, tự do của đất nước.
Tổng điểm toàn bài:

4,0

2,0

2,0
4,0

2,0
2,0

1,0

20.0

-------------------------------- Hết ------------------------------Lưu ý khi chấm bài:
- Trên đây chỉ là những ý cơ bản, giáo viên cần căn cứ cụ thể vào bài thi để chấm một cách
linh hoạt, hợp lý, phù hợp với đặc trưng bộ môn.
- Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn là làm rõ vấn đề được yêu cầu
trong đề bài, đảm bảo kỹ năng hành văn, nội dung được sắp xếp lô-gic, hợp lý. Khuyến
khích những bài làm có nhiều phát hiện sáng tạo trong nội dung và hình thức thể hiện.



PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ANH SƠN
ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC: 2017 - 2018
MÔN THI: Ngữ văn 8
Thời gian làm bài: 120 phút

I. ĐỌC HIỂU(4.0điểm).
Đọc văn bản và thực hiện những yêu cầu sau:
Tôi hỏi đất: Đất sống với đất như thế nào?
- Chúng tôi tôn cao nhau
Tôi hỏi nước: Nước sống với nước như thế nào?
- Chúng tôi làm đầy nhau
Tôi hỏi cỏ: Cỏ sống với cỏ như thế nào?
- Chúng tôi đan vào nhau
Làm nên những chân trời
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
(Hỏi - Hữu Thỉnh)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
2. Tìm nghệ thuật trong những dòng thơ sau:
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người:

- Người sống với người như thế nào?
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào?
3. Bài học cuộc sống rút ra từ bài thơ.
II.LÀM VĂN (16.0 điểm):
1. (6.0 điểm):
Những giọt nước mắt trong văn bản Lão Hạc của nhà văn Nam Cao (SGK Ngữ Văn
8 tập 1).
2. (10 điểm):
Có ý kiến cho rằng: Mỗi tác phẩm văn học là một thông điệp của người nghệ sỹ gửi đến
cho bạn đọc. Bằng truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của nhà văn O. Hen-ri (SGK
Ngữ Văn 8 tập 1), hãy làm sáng tỏ.


PHÒNG GD & ĐT
TP BẮC GIANG

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ
Năm học: 2017-2018
Môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 150 phút

Câu 1: (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Nhưng, ô kìa! Sau trận mưa vùi dập và những cơn gió phũ phàng kéo dài suốt cả một đêm,
tưởng chừng như không bao giờ dứt, vẫn còn một chiếc lá thường xuân bám trên bức tường
gạch. Đó là chiếc lá cuối cùng trên cây. Ở gần cuống lá còn giữ màu xanh sẫm, nhưng với
rìa là hình răng cưa đã nhuốm màu vàng úa, chiếc lá vẫn dũng cảm treo bám vào cành cách
mặt đất chừng hai mươi bộ.
(Chiếc lá cuối cùng- O Hen-ri)

a. Chỉ rõ thán từ trong đoạn văn trên.
b. Tìm các từ cùng trường từ vựng trong câu văn sau và nêu tác dụng của trường từ vựng đó:
Ở gần cuống lá còn giữ màu xanh sẫm, nhưng với rìa là hình răng cưa đã nhuốm màu vàng
úa, chiếc lá vẫn dũng cảm treo bám vào cành cách mặt đất chừng hai mươi bộ.
c. Nêu ý nghĩa của hình tượng chiếc lá trong đoạn văn trên.
Câu 2: (6,0 điểm)
Trong bài phát biểu nhân kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, giáo sư Vũ Khiêu đã nói:
Để giàu sang, một người có thể chỉ mất vài ba năm, nhưng để trở thành người có văn hóa có
thể phải mất hàng chục năm, có khi cả cuộc đời.
Hãy trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 3: (10,0 điểm)
Nhà văn A-na tô-li Phơ-răng nói: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn con
người. file word đề-đáp án Zalo 0946095198
Em hiểu gì về câu nói trên của nhà văn Pháp? Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của
người chiến sĩ cộng sản qua hai bài thơ Ngắm trăng (Hồ Chí Minh) và Khi con tu hú (Tố
Hữu).
......................Hết......................


UBND THÀNH PHỐ BẮC NINH
PHÒNG GD-ĐT THÀNH PHỐ BẮC NINH

ĐỀ THI HS GIỎI CẤP THÀNH PHỐ
NĂM HỌC 2017-2018
MÔN THI: NGỮ VĂNLỚP 8
(Thời gian làm bài: 120 phút)

Câu 1: (2 điểm)
Nêu cảm nhận của em về nét đặc sắc trong ngòi bút nghệ thuật của Tố Hữu khi khắc họa
âm thanh ở 6 câu đầu trong bài”Khi con tu hú”

Câu 2: (3 điểm):
Suy nghĩ về bài học cuộc sống mà em nhận được từ hai câu chuyện sau:
Câu chuyện 1
Một người nuôi trai lấy ngọc luôn suy nghĩ làm thế nào để tạo được viên ngọc trai tốt nhất,
đẹp nhất trên đời. Ông ra bãi biển để chọn một hạt cát và hỏi từng hạt cát có muốn biến
thành ngọc trai không. Các hạt cát đều lắc đầu nguầy nguậy khiến ông sắp tuyệt vọng.
Đúng lúc đó có một hạt cát đồng ý, các hạt cát khác đều giễu nó ngốc, chui đầu vào trong
vỏ trai, xa lánh người thân, bạn bè, không thấy ánh mặt trời, trăng sao, gió mát, thậm chí
thiếu cả không khí, chỉ có bóng tối, ướt lạnh, cô đơn, rất đau buồn, thử hỏi có đáng không?
Nhưng hạt cát vẫn theo người nuôi trai về không một chút oán thán.
Vật đổi sao dời, mấy năm qua đi, hạt cát đã trở thành viên ngọc lung linh, đắt giá, còn
những bạn bè chế giễu nó ngốc thì vẫn chỉ là những hạt cát…
Câu chuyện 2
Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt được vào bên trong cơ thể một con trai. Vị
khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ
thể mềm mại của con trai. Không thể tống hạt cát ra ngoài, cuối cùng con trai quyết định
đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát.
Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành một viên
ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp...
Câu 3: (5 điểm)
Cho đoạn thơ:
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm trương, to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...

Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần

Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không...
Trình bày cảm nhận của em về hai đoạn thơ trên.
………………Đề thi gồm 1 trang…………………….


UBND TỈNH BẮC NINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ THI GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI TỈNH
Năm học: 2017 - 2018
MÔN THI: Ngữ văn 8
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1:(4,0điểm)
Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép tu từ trong đoạn thơ sau:
“Ôi lòng Bác vậy, cứ thương ta
Thương cuộc đời chung, thương cỏ hoa
Chỉ biết quên mình, cho hết thảy
Như dòng sông chảy, nặng phù sa”.
(Trích”Theo chân Bác”- Tố Hữu).
Câu 2:(6,0 điểm)
Quách Mạt Nhược từng nói:”Mặt trời mọc rồi mặt trời lại lặn, vầng trăng tròn rồi lại
khuyết, nhưng ánh sáng mà người thầy rọi vào ta còn mãi trong cuộc đời.”
Hãy viết đoạn văn (khoảng 12 đến 15 câu) nêu suy nghĩ của em về câu nói trên.
Câu 3: (10,0điểm)
Nhà phê bình văn học Hoài Thanh từng viết:”Văn chương gây cho ta những tình cảm ta
không có, luyện những tìnhcảm ta sẵn có”.(Trích Ý nghĩa văn chương - SGK Ngữ văn 7,

tập hai, NXB Giáo dục, trang 61)
Bằng hiểu biết của em về bài thơ“Ông đồ”của Vũ Đình Liên,hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
--------------Hết----------------(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)


UBND HUYỆN BÌNH XUYÊN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
NĂM HỌC 2017-2018
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (2,0 điểm)
Cảm nhận của em về hình ảnh chiếc lá trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của nhà văn O.
Hen-ri.
Câu 2 (3,0 điểm)
Có một lần, tại một trường trung học, ngài hiệu trưởng đến gặp các em học sinh để nói
chuyện. Trong khi nói, ông giơ lên cho các em thấy một tờ giấy trắng, trên đó có một chấm
tròn đen ở một góc nhỏ và hỏi:
-

Các em có thấy đây là gì không?

Tức thì cả hội trường vang lên:
-

Đó là một dấu chấm.


Ngài hiệu trưởng hỏi lại:
-

Thế không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư? Ngài kết luận:

- Thế đấy con người luôn luôn chú ý đến những lỗi nhỏ nhặt mà quên đi tất cả những
phẩm chất tốt đẹp còn lại. Khi phải đánh giá một sự việc hay là một con người, thầy mong
các em sẽ chú ý đến tờ giấy trắng nhiều hơn là những vết bẩn có trên nó.
(Tờ giấy trắng - Quà tặng cuộc sống)
Hãy viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 500 từ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa câu
chuyện trên.
Câu 3 (5,0 điểm)
Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ”Ông đồ”của nhà thơ Vũ Đình Liên, em hãy
làm sáng tỏ nhận định trên.
--------------------- Hết --------------------(Thí sinh không được sử dụng tài liệu; cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Họ và tên thí sinh....................................................Số báo danh................


PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG
ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2017 - 2018
MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 8
(Thời gian làm bài: 120 phút)
(Đề bài gồm 01 trang)

Câu 1 (4,0 điểm)
Cho câu thơ:”Cuộc đời cách mạng thật là sang”trích”Tức cảnh Pác Bó”của Hồ Chí

Minh.
a) Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.
b) Viết một bài văn ngắn nêu cảm nhận của em về câu thơ trên.
Câu 2 (6,0 điểm)
Đọc bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên nhà phê bình văn học Hoài Thanh cho
rằng:“Bài thơ Ông đồ là sự gặp gỡ giữa hai nguồn thi cảm: lòng thương người và tình
hoài cổ”.
Bằng hiểu biết của em về bài thơ Ông đồ hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
–––––––– Hết ––––––––
Họ tên học sinh:……………………………………Số báo danh:………………
Chữ kí giám thị 1: …………………… Chữ kí giám thị 2:………………………


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN CẨM GIÀNG.

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2017-2018
Môn Ngữ văn lớp 8.
Thời gian làm bài 150 phút.
(Không kể thời gian giao đề).
Đề thi gồm: 01 trang.

Câu 1 (2 điểm):
Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…..”
(Trích Quê Hương – Tế Hanh)
Câu 2 (3 điểm):

Đọc kĩ đoạn văn dưới đây:
“Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta
chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn;
không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương…”.
(Trích Lão Hạc – Nam Cao)
Đoạn văn gợi cho em những suy nghĩ gì?
Câu 3 (5 điểm):
Thơ ca Việt Nam hiện đại đã khắc hoạ thành công hình tượng người chiến sĩ cộng sản.
Em hãy làm nổi bật những điểm chung và nét riêng trong cách phác hoạ vẻ đẹp của hình
tượng người tù cộng sản qua hai bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu và Ngắm trăng của Hồ
Chí Minh.


PHÒNG GD&ĐT CẨM GIÀNG

ĐỀ THI GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC: 2017 – 2018
MÔN THI: NGỮ VĂN 8
Thời gian làm bài: 150 phút
(Đề thi gồm có 01 trang)

Câu 1 (4,0 điểm).
Theo Lão Tử:”Cây lớn một ôm, khởi sinh từ một cái mầm nhỏ, đài cao chín tầng, khởi
đầu từ một sọt đất, đi xa ngàn dặm, bắt đầu từ một bước chân”. Em hiểu quan niệm trên
như thế nào?
Câu 2 (6,0 điểm).
Nhận xét về hai bài thơ”Nhớ rừng”của Thế Lữ và”Khi con tu hú”của Tố Hữu, có ý
kiến cho rằng:”Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát tự do cháy
bỏng của tầng lớn thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu tranh cho tự do của mỗi bài
lại hoàn toàn khác nhau”. Bằng hiểu biết của mình về hai bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý

kiến trên.
- Hết -


PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ CAO BẰNG
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ NĂM HỌC 2017 - 2018
Môn: NGỮ VĂN – Lớp 8
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
Nhưng, ô kìa! Sau trận mưa vùi dập và những cơn gió phũ phàng kéo dài suốt cả một
đêm, tưởng chừng như không bao giờ dứt, vẫn còn một chiếc lá thường xuân bám trên bức
tường gạch. Đó là chiếc lá cuối cùng trên cây. Ở gần cuống lá còn giữ màu xanh sẫm,
nhưng với rìa lá hình răng cưa đã nhuốm màu vàng úa, chiếc lá vẫn dũng cảm treo bám
vào cành cách mặt đất chừng hai mươi bộ.
(Chiếc lá cuối cùng - O Hen-ri)
Dựa vào đoạn văn, em hãy viết một đoạn văn cảm nhận về ý nghĩa hình ảnh chiếc lá
cuối cùng và sức mạnh của nghệ thuật hội họa.
Câu 2. (8,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn con người.
Qua hai bài thơ Tức cảnh Pác Bó và Ngắm trăng của Hồ Chí Minh, em hãy phân
tích để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Hết


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHIÊM HÓA
Số phách (do Trưởng BGK chấm thi ghi):
..................................................................


ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
LỚP 8 THCS - NĂM HỌC 2017-2018
MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
(Đề này có 01 trang)

ĐIỂM KẾT LUẬN CỦA BÀI
Ghi bằng số
Ghi bằng chữ

Chữ ký xác nhận của giám khảo
Giám khảo số 1
Giám khảo số 2

Học sinh làm bài trực tiếp trên bản đề thi này.
Câu 1 (3 điểm) Đọc đoạn thơ sau:
Cha lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắng chảy đầy vai
Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân trời.
Con lại trỏ cánh buồm nói khẽ:
Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé,
Để con đi...
(Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông)
Cho biết: Hình ảnh ánh nắng được diễn tả qua câu thơ nào? Cách diễn tả ấy có gì độc
đáo?
Câu 2 (7 điểm) Suy nghĩ của em về nội dung câu chuyện sau:
NGƯỜI ĂN XIN
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái
nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có

gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn
tay run rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy, tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được cái gì đó của ông.
(Tuốc-ghê-nhép, dẫn theo Ngữ văn 9, tập Một, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2005, trang 22).
Câu 3 (10 điểm) Có ý kiến cho rằng:”Chị Dậu và lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu
cho phẩm chất và số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám”.
Qua đoạn trích”Tức nước vỡ bờ”(Ngô Tất Tố) và”Lão Hạc”(Nam Cao), em hãy làm sáng
tỏ nhận định trên.
Hết
Cán bộ coi thi không được giải thích gì thêm.


SỞ GD&ĐT TỈNH NGHỆ AN
PPHÒNG GD& ĐT HUYỆN
DIỄNCHÂU
Đề chính thức

KÌ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8 THCS CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2017 - 2018
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian: 150 phút
(Đề thi gồm có 01 trang)

PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (4 điểm)
Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu:
... Thế là em quẹt những que diêm còn lại trong bao. Em muốn níu bà em lại! Diêm nối nhau
chiếu sáng như giữa ban ngày. Chưa bao giờ em thấy bà em to lớn và đẹp lão như thế này.

Bà cụ cầm lấy tay em, rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn
nào đe dọa họ nữa. Họ đã về chầu thượng đế.
Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên cao, trong sáng, chói
chang
trên bầu trời xanh nhợt.(...)Trong buổi sáng lãnh lẽo ấy, người ta thấy một em gái có đôi má
hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì đói rét trong đêm giao thừa.
(Ngữ văn 8, tập 1, NXB GD 2010)
Câu 1(1,0 điểm): Nêu phương thức biểu đạt chính của phần trích?
Câu 2(2,0 điểm): Vận dụng kiến thức về phép tu từ, chỉ ra sự khác nhau trong cách viết
của hai câu văn được gạch chân? Hiệu quả nghệ thuật của các cách viết đó?
Câu 3(1,0 điểm): Thông điệp sâu sắc từ phần trích trên?
PHẦN II: LÀM VĂN(16 điểm)
Câu 1(4,0 điểm): Bài thơ”Tức cảnh Pác Bó"(Hồ Chí Minh, Văn 8, tập 2,NXB GD 2010)
kết thúc bằng câu thơ:
Cuộc đời cách mạng thật là sang.
Viết đoạn văn cảm nhận về vẻ đẹp của câu thơ trên và nét độc đáo trong”thú lâm tuyền”của
Hồ Chí Minh với người xưa?
Câu 2(12,0 điểm):
Hình tượng quê hương trong bài thơ cùng tên của nhà thơ Tế Hanh (Văn 8, tập 2, NXB GD
2010); từ đó nêu suy nghĩ về giá trị của quê hương trong cuộc sống?
-----------------------Hết----------------------Họ và tên thí sinh:........................................................., Số báo danh:..............


PHÒNG GD&ĐT ĐÔ LƯƠNG
ĐỀ THI KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI HUYỆN
NĂM HỌC: 2017- 2018
MÔN THI: NGỮ VĂN 8
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao nhận đề thi)
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Phép dạy nhất định theo Chu Tử. Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư
sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. Họa may kẻ nhân tài mới lập
được công, nhà nước nhờ thế mới vững yên. Đó mới thực sự là cái đạo ngày nay có quan
hệ tới lòng người. Xin chớ bỏ qua.”
(Trích Bàn luận về phép học, Nguyễn Thiếp)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên
Câu 2: Câu văn:”Họa may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mới vững
yên.”Xét về cấu trúc ngữ pháp thuộc loại câu gì? Vì sao?
Câu 3: Em rút ra được bài học gì về phương pháp học qua đoạn trích trên?
PHẦN II: LÀM VĂN (16 điểm)
CÂU 1: (6 điểm)
Viết đoạn văn trả lời câu hỏi: Vì sao chúng ta cần bảo vệ hòa bình?
CÂU 2: (10 điểm)
“Những điều kì diệu và cảnh huy hoàng cuối cùng không khỏa lấp được lòng thương xót
đối với số phận cô bé. Cô bé đã chết rồi, nhưng cái chết của em vẫn nhắn lại nhiều điều
đối với những ai đang sống”. (Theo Trần Đình Sử, Đọc văn, học văn, NXBGD Hà Nội,
1999).
Qua”Cô bé bán diêm”của An-đéc-xen (SGK Ngữ văn 8, tập 1), em hãy làm rõ
những điều nhắn lại từ tác phẩm đó mà ý kiến trên đã đề cập


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN LAI VUNG
ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
NĂM HỌC 2017 – 2018
MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 150 phút
Ngày thi: 04/06/2018


Họ và tên thí sinh:.......................................... Số báo danh:...............................
Chữ ký của giám thị 1:...................... Chữ ký của giám thị 2:............................
NỘI DUNG ĐỀ THI
(Đề thi có 01 trang, gồm 2 câu)

Câu I. (8,0 điểm)
Cho đoạn trích sau:
“Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những ước
mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò – lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó,
chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày.
Nếu vậy, sao bạn không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?
Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều
mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn
càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình
dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà
người khác ưng ý, chứ không phải bạn.
Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó
đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức…”
(Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012) Hãy trình
bày suy nghĩ về ý nghĩa của đoạn trích trên.
Câu II. (12,0 điểm)
Bàn về truyện ngắn, có ý kiến cho rằng:”Qua một nỗi lòng, một cảnh ngộ, một sự việc của
nhân vật, nhà văn muốn đối thoại với bạn đọc về một vấn đề nhân sinh”.
Em hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ nhận định ấy qua truyện ngắn”Lão
Hạc”của nhà văn Nam Cao.
--- HẾT --Lưu ý: Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

DUY TIÊN

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI LỚP 8
Cấp huyện - Năm học 2017- 2018
Môn: Ngữ văn
(Thời gian làm bài: 120 phút)

I. Phần Đọc hiểu (6,0 điểm):
Tháng 12-1974 nhà thơ Nguyễn Đình Thi, trên đường vượt Trường Sơn cùng bộ đội vào Nam
đánh Mĩ, giải phóng quê hương, ông đã cho ra đời một bài thơ lạ, hàm xúc và đầy ấn tượng: Lá đỏ.
*Hãy đọc bài thơ và thực hiện các yêu cầu từ 1-5:
Gặp em trên cao lộng gió
Rừng lạ ào ào lá đỏ
Em đứng bên đường như quê hương
Vai áo bạc, quàng súng trường.
Đoàn quân vẫn đi vội vã
Bụi Trường Sơn nhòa trời lửa.
Chào em, em gái tiền phương
Hẹn gặp nhé, giữa Sài Gòn...
1. Nêu nội dung chính bài thơ. Nếu cần tìm bố cục bài thơ, em sẽ chia như thế nào? Đặt tiêu đề cho mỗi
phần. (1,0 điểm)
2. Theo em, phương thức biểu đạt chính tác giả sử dụng trong bài thơ trên là gì? Lí giải ý kiến của mình?
(0,5 điểm)
3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ Em đứng bên đường như
quê hương. (0,5 điểm)
4. Phân tích ý nghĩa nhan đề Lá đỏ? (1,0 điểm)
5. Cảm nhận sâu sắc của em khi đọc bài thơ trên. (1,5 điểm).
* Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu từ 6-8:
Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn
dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi...toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ đáng

thương; không bao giờ ta thương...
(Lão Hạc – Nam Cao)
6. Dựa vào tác phẩm Lão Hạc, hãy nêu hoàn cảnh dẫn tới đoạn văn trên. (0,25 điểm)
7. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn? Vì sao?
(0,25 điểm)
8. Lấy câu”Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở,
ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi...toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ đáng
thương; không bao giờ ta thương...”làm câu chủ đề hãy viết một đoạn văn nghị luận. (1,0 điểm)
II. Phần Làm văn (14 điểm):
Câu 1 (6,0 điểm):

TIẾNG THÌ THẦM CỦA SA MẠC
Một nhà thám hiểm đi tới vùng sa mạc, nhìn hết huớng này sang hướng khác nơi đâu cũng thấy
toàn cát và cát, cát và gió, cát và nắng cháy. Lê gót trong tuyệt vọng ông vấp ngã và nằm vùi trong cát.
Không còn đủ sức đứng lên, không còn chút hi vọng sống. Áp tai vào cát ông cảm nhận sự thinh lặng
đáng sợ của sa mạc. Nhưng trong thinh lặng tuyệt đối ông bỗng nghe như có tiếng thì thầm từ đâu vang
lại- hình như tiếng róc rách của một dòng suối.
Ông cố gắng vươn dậy, trườn về phía những âm thanh mơ hồ đó. Và ông đã vượt qua sa mạc. Kì diệu hơn
ông bắt gặp dòng suối trong mát! Sự sống đã hồi sinh!
(Những câu chuyện về lẽ sống - internet)
Viết một bài luận về bài học cuộc sống mà em rút ra từ câu chuyện trên.
Câu 2 (8 điểm):
Phân tích giá trị nhân đạo trong ngòi bút Nam Cao được thể hiện qua truyện ngắn Lão Hạc.
………… HẾT…………


PHÒNG GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO
ĐIỆN BÀN
ĐỀ CHÍNH THỨC


KÌ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8
Năm học 2017-2018
Môn thi : NGỮ VĂN
Thời gian: 120 phút (không kể giao đề)
Ngày thi : 8/2/2018

Câu 1: (1.0 điểm)
Cho câu ghép:”Tôi nói mãi nhưng nó không nghe tôi nên nó thi trượt”.
a. Xác định các cụm C-V trong câu ghép trên.
b. Phân tích mối quan hệ giữa các vế trong câu ghép đó.
Câu 2: (2.0 điểm)
Tế Hanh đã sử dụng biện pháp so sánh ở hai câu thơ:
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã”

“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng”
Theo em, hai cách so sánh trên có gì khác nhau? Mỗi cách có hiệu quả nghệ thuật
riêng như thế nào?
Câu 3: (2.0 điểm)
Hơn 10 ngày trước, người hâm mộ bóng đá nức lòng với chiến thắng của đội tuyển
U23 Việt Nam. Phát biểu chúc mừng đội tuyển, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân
xúc động nhấn mạnh:
“Các em làm nên điều kì diệu, làm rung động trái tim người dân Việt Nam từ miền
xuôi tới miền ngược, từ thành thị tới nông thôn”.
Theo em, điều kì diệu ấy là gì?
(Bài viết không quá 1,5 trang giấy thi).
Câu 4: (5.0 điểm)
Có nhận định rằng:”Văn học của ta đi sâu vào đời sống xã hội để ca ngợi tình yêu
thương giữa con người với con người qua nhiều mối quan hệ, làm cho người đọc như
chính họ đang sống trong tác phẩm”.
Bằng những hiểu biết về các văn bản truyện đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 8, em

hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
HẾT


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN GIA LỘC
ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ GIAO LƯU HỌC SINH GIỎI
NĂM HỌC 2017- 2018
MÔN NGỮ VĂN 8
Thời gian làm bài 120 phút
(Đề gồm 2 câu, 01 trang)
Ngày 19/4/2018

Câu 1. (4,0 điểm)
“Bé Nguyễn Hải An hơn 7 tuổi (học sinh lớp 2A6- trường Tiểu học Tân Mai - Hà
Nội) qua đời hôm 22/02 vừa qua vì chứng bệnh ung thư. Nhưng cuộc đời ngắn ngủi của bé
gái hơn 7 tuổi rất xinh, có cặp mắt rất sáng ấy đã mở ra nhiều cuộc đời khác: Bé tặng
giác mạc cho những người mù còn lại”.
(Lược trích từ Hải An, đôi mắt của con là ánh sáng cuộc đời,
www.tuoitre.vn.26/2/2018)
Hãy trình bày suy nghĩ của em về những bài học cuộc sống từ gợi ý của mẩu tin
trên.
Câu 2. (6,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng:”Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua bài thơ Khi con tu hú của Tố
Hữu
---------------------Hết------------------Họ và tên học sinh:……………………………….....Số báo danh:..………................
Chữ ký của giám thị 1....………………........Chữ ký của giám thị 2……………..........



PHÒNG GD&ĐT HIỆP ĐỨC
ĐỀ CHÍNH THỨC

KỲ THI HỌC SINH GIỎI CÁC LỚP 6,7,8
NĂM HỌC 2017-2018
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1. Tìm hai nhóm từ thuộc hai trường từ vựng có trong câu văn sau (3 điểm)
“Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm rang
cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của
Trường Sơn oai linh, hùng vĩ.”.
Câu 2. (7 điểm) Viết bài văn ngắn (không quá 40 dòng) làm sáng tỏ niềm khao khát tình
mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của nhân vật bé Hồng ở trong lòng mẹ qua đoạn
trích”Trong lòng mẹ”của Nguyên Hồng (SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Câu 3. (10.0 điểm)
Bàn tay cầm hoa đi tặng
Bàn tay đó sẽ thơm
(Dương Thuấn)
Viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của hai câu thơ trên.


UBND HUYỆN HOÀI ĐỨC
PHÒNG GD&ĐT HOÀI ĐỨC

KỲ THI OLYMPIC
NĂM HỌC 2017 – 2018
Môn thi: NGỮ VĂN 8

Thời gian làm bài: 150 phút

Câu 1 (8,0 điểm)
Truyền thống đầu năm 2017 phản ánh về tinh thần chen lấn, xô đẩy, cướp lộc, đốt
vàng mã ở một số lễ hội như sau:
“Sáng ngày 2 – 2 (mùng 6 tháng giêng) lễ hội chùa Hương đã long trọng diễn ra.
Sau khi kết thúc màn khai hội, một nhà sư đã có hành động phát lộc (dây chỉ đỏ đeo cổ có
hình đức Phật)... Hành động này đã khiến du khách chen lấn, xô đấy, giành giật, gây ra
hình ảnh không đẹp mắt tại nơi thờ tự.”
(Theo An ninh Thủ đô, ngày 3 tháng 2 năm 2017)
“Tại sân đền Thiên Trường, cảnh cướp lộc cầu may lại tái diễn. Những người vào
đến đền đầu tiên lập tức lao đến bàn thờ Trung Thiên đặt ở sân đền và bàn thờ trong đề
giật lấy bất cứ cành lộc, hoa nào đang bày tại đây để làm vật cầu may.
Lúc 23 giờ 55 phút, sau khi hoàn thành thủ tục đóng dấu khai ấn, Bân tổ chức
quyết định mở hàng rào cho người dân, du khách vào trong đền Thiên trường và Cổ Trạch
làm lễ. Ngay lập tức, tại đây diễn ra cảnh chen lấn, xô đẩy, thậm chí leo trèo, dẫm đạp lên
nhau để tiến vào đền.”
(Theo Báo mới, ngày 11 tháng 2 năm 2017)
“Có lẽ không ở đâu mà lòng thành của người lễ”quy đổi”rõ ràng như ở đền Bà
Chúa Kho... Tiến lễ xong, từng đoàn mâm lớn mâm bé lại được đốt thành tro. Nguyên
buổi sáng, bể hóa vàng tại đây liên tục được tiếp lửa không ngơi. Tính ra, mỗi năm cả trăm
tỷ đồng tiền thật đã được hóa tro tại đây theo cách này.”
(Theo VTV 24, Đốt vàng mã, lãng phí tiền tỉ, Ngày 3 tháng 2 năm 2017)
Em có suy nghĩ gì về các hiện tượng chen lấn, xô đẩy, cướp lộc cầu may và đốt
vàng mã trong các lễ hội như truyền thống nêu trên.
Câu 2 (12 điểm)
Đánh giá về phong trào Thơ mới, ông Nguyễn Đăng Mạnh cho rằng:
“Thơ mới thuộc vào mạch văn dân tộc không chỉ ở hình thức mà còn ở nội dung
nữa. Lòng yêu nước, tinh thần dân tộc là nguồn tình cảm đáng trân trọng nhất của nó...”.
Qua các bài thơ”Nhớ rừng”của Thế Lữ,”Ông đồ”của Vũ Đình Liên,”Quê

hương”của Tế Hanh và các bài thơ khác thuộc phong trào Thơ mới mà em biết hãy làm
sáng tỏ ý kiến:”Lòng yêu nước, tinh thần dân tộc là nguồn tình cảm đáng trân trọng nhất
của nó...”
..............................Hết..................................


PHÒNG GIÁO VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN HOẰNG HÓA

KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG
HỌC SINH GIỎI LỚP 8
NĂM HỌC: 2017 -2018
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (2,0 điểm)
Tìm và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong khổ thơ sau:
“Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương?
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn”
(Tiếng hát con tàu, Chế Lan Viên)
Câu 2: (6 điểm)
Trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa câu chuyện sau:
Những quả táo sâu
Một người đàn ông bị lạc trong một khu rừng rậm đã mấy ngày. Ông vừa mệt mỏi,
đói khát, lại vừa mất phương hướng và bắt đầu kiệt sức.
Trong lúc hoàn toàn tuyệt vọng ấy, ông nhìn thấy một cây táo ở đằng xa. Cố lê hết
sức đến đó, ông nhặt ngay một quả táo rơi dưới gốc và cắn một miếng to.
Nhưng quả táo đầy sâu,cứ cắn một miếng là phát hiện quả táo bị sâu khiến ông phải

nhả ra. Ông nhặt hết quả táo này đến quả táo khác, ông hái cả những quả còn trên cành
nhưng tất cả đều bị sâu. Không còn sự lựa chọn nào khác, người đàn ông đành phải nhắm
mắt lại và cắn thật nhanh, bởi vì nếu mở mắt ra, ông sẽ không dám ăn. Ông đã sống sót và
có sức lực đề tiếp tục hành trình của mình – nhờ những quả táo sâu.
(Hạt giống tâm hồn)
Câu 3: (12 điểm)
Giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Hoành Khung, nhận xét về bài thơ Ông đồ của Vũ Đình Liên
như sau:”Ông đồ có thể coi là một áng thơ toàn bích, là một trong những bài thơ hay nhất
trong phong trào Thơ mới”.
Bằng hiểu biết của mình em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
………………… Hết ……………………
Họ tên thí sinh: …………………………Giám thị số 1:……………………………
Số báo danh: ……………………………Giám thị số 2: …………………………..
* Giám thị không giải thích gì thêm.


PHÒNG GIÁO VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN HOẰNG HÓA

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 8
NĂM HỌC: 2017 -2018
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1: (2.0 điểm)
Hai câu thơ dưới đây, tác giả đều sử dụng biện pháp so sánh:
- Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã.
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng.
Em thấy hai cách so sánh trên có gì khác nhau? Mỗi cách có hiệu quả nghệ thuật riêng như
thế nào?

Câu 2: (3.0 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau (bằng một đoạn văn ngắn):
Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay,
Lá vàng rơi trên giấy;
Ngoài giời mưa bụi bay.”
(Ông đồ, Vũ Đình Liên- Sách giáo khoa Ngữ văn 8-Tập II)
Câu 3: (5.0 điểm)
Vào trong phòng triển lãm ở Vườn Quốc gia Cúc Phương (huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình),
em sẽ thấy trên tường có một ô cửa bằng gỗ gắn tấm biển ghi dòng chữ”Kẻ thù của rừng
xanh”, mở cánh cửa ra là một tấm gương soi chính hình ảnh của con người.
Từ thông điệp trên, em hãy viết một bài văn nghị luận ngắn bàn về việc bảo vệ rừng hiện
nay.
Câu 4: (10,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng:”Chị Dậu và Lão Hạc là những hình tượng tiêu biểu cho phẩm chất và
số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám.”
Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ (Ngô Tất Tố) và Lão Hạc (Nam Cao) em hãy làm sáng tỏ
nhận định trên.
------------------Hết -------------------------Họ tên thí sinh:……………………
Số báo danh: ……………………..
Giám thị số 1:………………………
Giám thị số 2: ……………………….


×